BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN TRỌNG NGUYÊN
TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN
CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 62340301
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS HÀ XUÂN THẠCH
2. TS HUỲNH ĐỨC LỘNG
NĂM 2015
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ “Tác động của QTCT đến chất lượng
thông tin BCTC tại các công ty niêm yết ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu và tài liệu trong luận án là trung thực và chưa được công
bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều
được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Trọng Nguyên
2
LỜI CẢM ƠN
Luận án này đã không thể hoàn thành nếu thiếu sự hướng dẫn, cổ vũ động
viên và hỗ trợ của nhiều cá nhân và tổ chức
Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS-TS
Hà Xuân Thạch và TS Huỳnh Đức Lộng, hai người Thầy đã hướng dẫn, động viên
giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và viết luận án này. Những nhận xét và đánh
giá của các Thầy, đặc biệt là những gợi ý về hướng giải quyết vấn đề trong suốt quá
trình nghiên cứu, thực sự là những bài học vô cùng quý giá đối với tôi không chỉ
trong quá trình viết luận án mà cả trong hoạt động nghiên cứu chuyên môn sau này.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến PGS-TS Võ Văn Nhị, trưởng khoa
kế toán – kiểm toán trường đại học kinh tế TP HCM, Thầy đã giúp tôi từ những
bước đầu định hướng về đề tài nghiên cứu của mình. Thầy luôn động viên, hổ trợ,
giúp đỡ những lúc tôi cảm thấy khó khăn nhất và giúp tôi vượt qua mọi trở ngại.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể giảng viên Khoa Kế toán – Kiểm toán
trường đại học kinh tế TP HCM, các Thầy Cô đã giúp đỡ, góp ý và tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình nghiên cứu và viết luận án của mình.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu và tập thể giảng viên Khoa Tài chính – Kế
toán trường đại học Sài Gòn, nơi tôi đang công tác, những đồng nghiệp đã chia sẻ,
động viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận án này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn vợ và các con đã động viên và hỗ trợ tôi rất nhiều
về mặt thời gian, hy sinh về vật chất lẫn tinh thần để giúp tôi hoàn thành luận án
này.
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Trọng Nguyên
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
PHẦN MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
3
3. Câu hỏi nghiên cứu
3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3
5. Phương pháp nghiên cứu
4
6. Những đóng góp của luận án
4
7. Kết cấu của luận án
5
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu chất lượng thông tin BCTC và
QTCT
6
1.1 Các nghiên cứu công bố trong nước
6
1.1.1 Chất lượng thông tin BCTC
6
1.1.2 Tác động QTCT đến chất lượng thông tin BCTC
9
1.2 Các nghiên cứu công bố ở ngoài nước
10
1.2.1 Chất lượng thông tin BCTC
10
1.2.2 Tác động QTCT đến chất lượng thông tin BCTC
15
1.3 Tổng quan nghiên cứu và xác định khoảng trống nghiên cứu
22
1.3.1 Tổng quan nghiên cứu
22
1.3.2 Xác định khoảng trống nghiên cứu
23
Kết luận chương 1
24
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về chất lượng thông tin BCTC và QTCT
25
4
2.1 Lý thuyết nền
26
2.1.1 Lý thuyết thông tin hữu ích
26
2.1.1.1 Nội dung lý thuyết
26
2.1.1.2 Vận dụng lý thuyết vào nội dung nghiên cứu của luận án
27
2.1.2 Lý thuyết thông tin bất cân xứng
27
2.1.2.1 Nội dung lý thuyết
27
2.1.2.2 Vận dụng lý thuyết vào nội dung nghiên cứu của luận án
29
2.1.3 Lý thuyết ủy nhiệm
30
2.1.3.1 Nội dung lý thuyết
30
2.1.3.2 Vận dụng lý thuyết vào nội dung nghiên cứu của luận án
32
2.1.4 Lý thuyết hành vi trong quản lý
33
2.1.4.1 Nội dung lý thuyết
33
2.1.4.2 Vận dụng lý thuyết vào nội dung nghiên cứu của luận án
35
2.2 Tổng quan về chất lượng thông tin BCTC
35
2.2.1 Thông tin BCTC
35
2.2.1.1 Định nghĩa
35
2.2.1.2 Mục đích BCTC
37
2.2.1.3 Phân loại thông tin BCTC
37
2.2.1.4 Đối tượng sử dụng thông tin BCTC công ty niêm yết
39
2.2.2 Chất lượng thông tin BCTC
40
2.2.2.1 Khái niệm chất lượng
40
2.2.2.2 Chất lượng thông tin BCTC
40
2.2.2.3 Quan điểm của IASB (2010) và FASB (2010) về chất lượng thông tin BCTC 42
2.2.2.4 Các yếu tố cần thiết nhằm tạo nên thông tin BCTC có chất lượng
44
2.2.3 Tác động của QTCT đến chất lượng thông tin BCTC
45
2.2.3.1 Tổng quan về QTCT
45
2.2.3.2 Cơ cấu QTCT nhằm kiểm soát chất lượng thông tin BCTC
50
2.3 Mô hình lý thuyết nghiên cứu
53
5
Kết luận chương 2
54
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
56
3.1 Phương pháp nghiên cứu
56
3.1.1 Phương pháp chung
56
3.1.2 Phương pháp cụ thể
57
3.1.3 Khung nghiên cứu của luận án
57
3.2 Thiết kế nghiên cứu
60
3.2.1 Đo lường chất lượng thông tin BCTC
60
3.2.1.1 Thang đo đặc tính thích hợp
61
3.2.1.2 Thang đo đặc tính trình bày trung thực
63
3.2.1.3 Thang đo đặc tính dễ hiểu
65
3.2.1.4 Thang đo đặc tính có thể so sánh
66
3.2.1.5 Thang đo đặc tính kịp thời
67
3.2.2 Xây dựng giả thuyết về QTCT tác động đến chất lượng thông tin BCTC
67
3.2.2.1 Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập trong HĐQT
67
3.2.2.2 Kiêm nhiệm hai chức danh Chủ tịch HĐQT và Tổng Giám đốc
68
3.2.2.3 Thành viên HĐQTĐL có kiến thức và đào tạo về tài chính kế toán
69
3.2.2.4 Tần suất cuộc họp HĐQT
70
3.2.2.5 Sự độc lập của các thành viên ban kiểm soát
71
3.2.2.6 Số lượng thành viên BKS có chuyên môn và kinh nghiệm về kế toán tài
chính
72
3.2.2.7 Sự hiện diện bộ phận KTNB
73
3.2.2.8 Các biến điều tiết
73
3.2.3 Mô hình hồi quy các nhân tố QTCT ảnh hưởng đến chất lượng thông tin
BCTC
75
3.2.4 Mô tả dữ liệu và phương pháp thu thập thông tin
77
3.2.5 Phương pháp cho điểm chất lượng BCTC
78
3.3 Đánh giá độ tin cậy và giá trị thang đo chất lượng thông tin BCTC
78
3.3.1 Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Cronbach alpha
78
6
3.3.2 Đánh giá giá trị thang đo
83
3.4 Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy
86
3.5 Kiểm định đa cộng tuyến
87
3.6 Kiểm định tự tương quan phần dư (sai số)
87
3.7 Kiểm định phân phối chuẩn phần dư
88
3.8 Kiểm định giả thuyết liên hệ tuyến tính
89
3.9 Phương pháp định tính
89
Kết luận chương 3
90
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
92
4.1. Kết quả đánh giá thực trạng chất lượng BCTC và sự tác động của QTCT đến
chất lượng thông tin BCTC của các công ty niêm yết ở Việt nam
92
4.1.1. Thống kê mô tả nhằm đánh giá chất lượng thông tin BCTC
92
4.1.1.1 Đánh giá chung
92
4.1.1.2 Đánh giá về đặc tính thích hợp
94
4.1.1.3 Đánh giá về đặc tính trình bày trung thực
97
4.1.1.4 Đánh giá về đặc tính có thể hiểu được
99
4.1.1.5 Đánh giá về đặc tính có thể so sánh
100
4.1.1.6 Đánh giá về đặc tính kịp thời
102
4.1.2 Kiểm định giả thuyết các nhân tố QTCT tác động đến chất lượng thông tin
BCTC
102
4.1.3 Đánh giá sự ảnh hưởng của các biến điều tiết
104
4.1.3.1 Biến điều tiết quy mô công ty (QMCT)
104
4.1.3.2 Biến điều tiết về vốn nhà nước (VNN)
107
4.1.4 Kiểm định với hai đặc tính cơ bản
110
4.2. Một số kết luận và nguyên nhân tồn tại.
113
4.2.1 Chất lượng thông tin BCTC
113
4.2.1.1 Đặc tính thích hợp
114
4.2.1.2 Đặc tính trình bày trung thực
115
4.2.1.3 Đặc tính có thể hiểu được
117
7
4.2.1.4 Đặc tính có thể so sánh
118
4.2.1.5 Đặc tính kịp thời
118
4.2.2 Sự tác động các yếu tố QTCT đến chất lượng thông tin BCTC
119
4.2.2.1 Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập trong HĐQT
119
4.2.2.2 Sự hiện diện của chuyên gia kế toán tài chính của thành viên HĐQT
độc lập
120
4.2.2.3 Kiêm nhiệm hai chức danh
120
4.2.2.4 Số lượng cuộc họp
122
4.2.2.5 Tỷ lệ thành viên độc lập BKS
122
4.2.2.6 Sự hiện diện thành viên BKS có chuyên môn kế toán tài chính
124
4.2.2.7 Sự hiện diện kiểm toán nội bộ
125
4.3 Tóm tắt kết quả và thực trạng
125
Kết luận chương 4
127
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
129
5.1.Kết luận
129
5.2. Kiến nghị
130
5.2.1 Kiến nghị nâng cao chất lượng thông tin BCTC
130
5.2.1.1 Đặc tính thông tin phải thích hợp
131
5.2.1.2 Thông tin được trình bày trung thực
134
5.2.1.3 Thông tin được trình bày có thể hiểu được
136
5.2.1.4 Thông tin được trình bày có thể so sánh được
137
5.2.1.5 Thông tin công bố kịp thời
137
5.2.2 Kiến nghị tăng cường QTCT nhằm nâng cao chất lượng thông tin BCTC các
công ty niêm yết ở Việt Nam
138
5.2.2.1 Các kiến nghị liên quan đến Hội đồng quản trị
138
5.2.2.2 Ban kiểm soát
142
5.2.2.3 Kiểm toán nội bộ
145
5.2.3 Các công ty niêm yết
146
8
5.2.4 Các cơ quan giám sát
147
5.2.5 Công ty kiểm toán độc lập
149
5.3 Các hạn chế luận án và những hướng nghiên cứu trong tương lai
149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
9
BẢNG VIẾT TẮT
BCTC
: Báo cáo tài chính
BCTN
: Báo cáo thường niên
BKS
: Ban kiểm soát
ĐHCĐ
: Đại hội cổ đông
FASB
: Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính (Hoa kỳ)
HĐQT
: Hội đồng quản trị
HNX
: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE
: Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh
IASB
: Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế
KTNB
: Kiểm toán nội bộ
KTTC
: Kế toán tài chính
Luật Doanh Nghiệp: Luật doanh nghiệp số 60/2005/Q H1 1 n gày 2 9 th án g 11
nă m 20 05
QCQTCT
: Quy chế quản trị công ty của Việt nam ban hành theo Thông
tư 121/2012/TT-BTC ngày 26/07/2012
QTCT
: Quản trị công ty
ROA
: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
ROE
: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
Sở GDCK
: Sở giao dịch chứng khoán
Thông tư 52
: Thông tư 52/2012/TT-BTC ngày 05/04/2012 của Bộ tài chính
TV
: Thành viên
UBCKNN
: Ủy ban chứng khoán nhà nước
UBKT
: Ủy ban kiểm toán
10
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1
Mô tả biến, ký hiệu, loại biến vá cách thức đo lường
75
Bảng 3.2
Bảng biến giả cho biến QMCT
77
Bảng 3.3
Đánh giá độ tin cậy thang đo sự thích hợp
79
Bảng 3.4
Đánh giá độ tin cậy thang đo Sự trình bày trung thực
80
Bảng 3.5
Chạy lại thang đo Sự trình bày trung thực
81
Bảng 3.6
Đánh giá độ tin cậy thang đo có thể hiểu được
81
Bảng 3.7
Đánh giá độ tin cậy thang đo Có thể so sánh
82
Bảng 3.8
Chạy lại thang đo có thể so sánh
82
Bảng 3.9
Mức độ chất lượng thông tin BCTC
83
Bảng 3.10
Kiểm định điều kiện thực hiện của EFA
84
Bảng 3.11
Trọng số nhân tố tác nhân chất lượng thông tin BCTC
85
Bảng 3.12a
Tóm tắt mô hình với biến phụ thuộc là chất lượng thông tin BCTC
86
Bảng 3.12b
Phân tích Anova – Độ tin cậy mô hình nghiên cứu
86
Bảng 3.13
Kiểm định đa cộng tuyến
87
Bảng 3.14
Kiểm định về tính độc lập của sai số
88
Bảng 4.1
Tổng hợp dữ liệu chất lượng thông tin BCTC
92
Bảng 4.2
Phân loại chất lượng thông tin BCTC
94
Bảng 4.3
Tổng hợp đặc tính thích hợp
94
Bảng 4.4
Tổng hợp đặc tính trình bày trung thực
97
Bảng 4.5
Tổng hợp đặc tính có thể hiểu được
99
Bảng 4.6
Tổng hợp đặc tính có thể so sánh
101
Bảng 4.7
Tổng hợp đặc tính kịp thời
102
11
Bảng 4.8
Các biến độc lập tác động đến chất lượng thông tin BCTC
103
Bảng 4.9a
Thống kê mô tả chất lượng thông tin BCTC theo QMCT
105
Bảng 4.9b
Phân tích Anova – Độ tin cậy các đặc tính chất lượng
thông tin BCTC với biến QMCT
Bảng 4.9c
Phân tích sự khác biệt về chất lượng thông tin BCTC
giữa các nhóm quy mô công ty
Bảng 4.9d
105
106
Ảnh hưởng quy mô công ty đến sự tác động của biến độc
lập vào biến phụ thuộc
107
Bảng 4.10a
Thống kê mô tả chất lượng thông tin BCTC theo VNN
107
Bảng 4.10b
Phân tích Anova – Độ tin cậy các đặc tính chất lượng
thông tin BCTC với biến VNN
108
Bảng 4.10c
Phân tích sự khác biệt giữa các nhóm vốn nhà nước
109
Bảng 4.10d
Ảnh hưởng vốn nhà nước đến sự tác động của biến
độc lập vào biến phụ thuộc
110
Bảng 4.11a
Tóm tắt mô hình với biến phụ thuộc là đặc tính thích hợp
110
Bảng 4.11b
Kiểm định Anova – Độ tin cậy đặc tính thích hợp
111
Bảng 4.11c
Tác động các yếu tố QTCT đến đặc tính thích hợp
111
Bảng 4.12a
Tóm tắt mô hình với biến phụ thuộc là đặc tính trình
bày trung thực
112
Bảng 412b
Kiểm định Anova – Độ tin cậy đặc tính trình bày trung thực
112
Bảng 412c
Tác động các yếu tố QTCT đến đặc tính trung thực
112
Bảng 4.13
Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết
113
12
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1
Những yếu tố cần thiết tạo nên thông tin BCTC chất lượng cao
45
Hình 2
Chức năng QTCT theo quan điểm Rezaee (2003)
49
Hình 3
Chức năng kiểm soát trong công ty
50
Hình 4
Mô hình lý thuyết nghiên cứu
53
Hình 5
Khung nghiên cứu của luận án
58
Hình 6
Thang đo các yếu tố tạo nên sự thích hợp
62
Hình 7
Thang đo các yếu tố tạo nên đặc tính trình bày trung thực
64
Hình 8
Thang đo các yếu tố tạo nên đặc tính dễ hiểu
65
Hình 9
Thang đo các yếu tố tạo nên đặc tính có thể so sánh
66
Hình 10
Thang đo các yếu tố tạo nên đặc tính kịp thời
67
Hình 11
Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa
88
Hình 12
Đồ thị phân tán giữa các phần dư và giá trị dự đoán
89
13
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thông tin BCTC là một trong những kênh thông tin mà các công ty niêm yết
được yêu cầu cung cấp trên thị trường chứng khoán. Chất lượng thông tin trình bày
trên BCTC là yếu tố quyết định cho thị trường tài chính hiệu quả. Trong thị trường
chứng khoán, Công ty niêm yết là bên cung cấp thông tin, nhà đầu tư là đối tượng
chủ yếu tiếp nhận và sử dụng các thông tin này trong quá trình ra quyết định của
mình. Tuy nhiên, thông tin được trình bày và công bố như thế nào để đáp ứng được
nhu cầu người sử dụng vẫn còn khoảng cách khá lớn giữa mong đợi và thực tế. Chất
lượng thông tin BCTC phụ thuộc vào chất lượng của quá trình tạo lập, trình bày và
công bố của các công ty niêm yết, quá trình này chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Chính vì vậy, hiện nay trên thế giới và Việt
Nam, vấn đề này được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
Hiện nay trên thế giới, khái niệm cũng như việc đo lường chất lượng thông tin
BCTC được các nhà nghiên cứu nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau. Hầu hết các
nghiên cứu đều đo lường chất lượng BCTC một các gián tiếp thông qua các hành vi
như: quản trị lợi nhuận (Earning Managenent), công bố lại BCTC (Financial
Restatement), hành vi gian lận BCTC (Financial Statement Fraud) (Schipper và
Vincent, 2003; Cohen, 2004). Tuy nhiên, chất lượng thông tin BCTC ở đây chỉ xem
xét chủ yếu ở góc độ các thông tin tài chính. Thông tin BCTC hiện nay không chỉ
dừng ở những thông tin trên BCTC theo ý nghĩa truyền thống, mà nó được hiểu
theo khái niệm rộng hơn. Bên cạnh các thông tin tài chính, nhằm hướng đến sự hữu
ích cho quá trình ra quyết định của người sử dụng thông tin BCTC, đặc biệt là các
đối tượng bên ngoài doanh nghiệp (đa phần trong số họ là các nhà đầu tư và các nhà
phân tích), thông tin BCTC còn phải cung cấp những thông tin phi tài chính như:
báo cáo và phân tích của nhà quản lý, báo cáo kiểm toán và các báo cáo khác (Ferdy
van Beest, 2009). Mặt khác, ngoài những công bố bắt buộc, doanh nghiệp cần công
bố những thông tin tự nguyện (Popa Adina, 2008).
14
Chất lượng thông tin BCTC chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó QTCT
được quan tâm nhiều trong hơn thập niên gần đây. Chức năng QTCT bao gồm
những yếu tố bên ngoài lẫn bên trong. Yếu tố bên trong là việc thiết lập cơ cấu
nhằm kiểm soát hành vi lập và công bố thông tin BCTC. Cơ cấu này hoạt động hiệu
quả sẽ giúp thông tin BCTC có chất lượng cao. Các nghiên cứu trước đây thường
tập trung vào những yếu tố bên trong bao gồm: HĐQT như: quy mô, thành viên độc
lập, quyền hạn, chuyên gia, tần suất cuộc họp…; UBKT như: thành viên độc lập,
kinh nghiệm và chuyên môn; sự hiện diện của KTNB trong cơ cấu công
ty…(Cohen, 2004; Brennan, 2007). Rất nhiều nghiên cứu cho thấy rằng QTCT tốt
sẽ dẫn đến thông tin BCTC có chất lượng cao và ngược lại chất lượng thông tin
BCTC thấp phần lớn xuất phát từ những doanh nghiệp có QTCT yếu kém (Cohen,
2004). Thông tin BCTC là do các nhà quản lý doanh nghiệp lập và công bố. Với
nhiều lý do khác nhau, họ có xu hướng công bố thông tin BCTC không phản ánh
đầy đủ và trung thực tình hình hoạt động của công ty. Từ đó ảnh hưởng đến tính
hữu ích của thông tin BCTC đối với người sử dụng khi ra quyết định và làm ảnh
hưởng đến tính hiệu quả của thị trường vốn.
Tại Việt Nam, thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói
riêng ngày càng phát triển. Sự phát triển này không chỉ dừng ở số lượng các công ty
niêm yết mà còn gia tăng số lượng người sử dụng thông tin BCTC trong cũng như
ngoài nước. Mặc dù Nhà nước Việt Nam đã cố gắng đưa ra nhiều văn bản pháp lý
có liên quan nhằm tăng cường hiệu quả thị trường chứng khoán, đặc biệt liên quan
đến chất lượng thông tin BCTC cũng như QTCT, nhưng các quy định này chỉ mang
tính chất định hướng. Chính vì điều này, đã dẫn đến việc thực thi ở mỗi doanh
nghiệp là khác nhau, từ đó chất lượng thông tin BCTC mà doanh nghiệp cung cấp là
khác nhau.
Vậy, tại thị trường chứng khoán Việt Nam, chất lượng thông tin BCTC hướng
đến sự hữu ích đối với người sử dụng đang ở mức độ nào? Những đặc tính nào của
QTCT có tác động đến chất lượng thông tin BCTC và mức độ ảnh hưởng của chúng
được đánh giá như thế nào?
15
Theo sự hiểu biết của tác giả, tại Việt Nam có rất ít các nghiên cứu đo lường
chất lượng thông tin BCTC cũng như đánh giá về sự tác động của QTCT đến chất
lượng thông tin BCTC một cách toàn diện. Xuất phát từ khoảng trống trong nghiên
cứu lý thuyết và nhu cầu thực tế, nên luận án chọn đề tài: “Tác động của QTCT
đến chất lượng thông tin BCTC tại các công ty niêm yết ở Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của luận án là tập trung vào nghiên cứu sự tác động của
các đặc tính QTCT với chất lượng thông tin BCTC của công ty niêm yết tại Việt
Nam, qua đó luận án đưa ra những kiến nghị tăng cường QTCT nhằm nâng cao chất
lượng thông tin BCTC để đáp ứng tốt nhất nhu cầu thông tin ngày càng cao của các
nhà đầu tư. Cụ thể, luận án thực hiện nhằm đạt đến ba mục tiêu:
-
Thứ nhất: xác định các thuộc tính đo lường chất lượng thông tin BCTC
các công ty niêm yết tại Việt nam.
-
Thứ hai: xác định các yếu tố QTCT tác động đến chất lượng thông tin
BCTC.
-
Thứ ba: đánh giá thực trạng chất lượng thông tin BCTC và sự tác động
của QTCT đến chất lượng thông tin BCTC của các công ty niêm yết tại
Việt Nam để từ đó đưa ra những kiến nghị về tăng cường QTCT và nâng
cao chất lượng thông tin BCTC.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Từ những vấn đề được trình bày trên, để đạt được mục tiêu nghiên cứu như đã
giới thiệu, luận án đặt ra ba câu hỏi nghiên cứu như sau:
Câu hỏi 1: Chất lượng thông tin BCTC các công ty niêm yết tại Việt nam
được đánh giá ở mức độ nào?
Câu hỏi 2: Các yếu tố QTCT tác động như thế nào đến chất lượng thông tin
BCTC các công ty niêm yết tại Việt Nam?
Câu hỏi 3: Định hướng nào để tăng cường QTCT qua đó nâng cao chất
lượng thông tin BCTC tại các công ty niêm yết ở Việt Nam?
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
16
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong luận án là sự tác động của QTCT đến chất lượng
thông tin BCTC.
Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng khảo sát là thông tin BCTC và các đặc tính QTCT các công ty
niêm yết tại HOSE và HNX cho năm tài chính 2012.
- Thông tin BCTC bao gồm thông tin tài chính và phi tài chính được doanh
nghiệp công bố trên các báo cáo, bao gồm: báo cáo thường niên, báo cáo QTCT,
BCTC quý 4.
- Các yếu tố QTCT được giới hạn trong luận án bao gồm: HĐQT, BKS và
KTNB.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận án là phương pháp hỗn hợp gắn kết và giải
thích, bao gồm phương pháp định tính và định lượng.
Phương pháp định tính: được sử dụng hai bước. Bước 1, luận án phỏng vấn
chuyên gia nhằm khẳng định sự cần thiết các thang đo chất lượng thông tin BCTC
phù hợp với môi trường Việt Nam. Bước 2, luận án phỏng vấn các chuyên gia về
QTCT nhằm giải thích kết quả khi phân tích hồi quy tương quan giữa các biến
QTCT và chất lượng thông tin BCTC.
Phương pháp định lượng: thực hiện bằng cách khảo sát chất lượng thông tin
BCTC các công ty niêm yết Việt Nam thông qua các thang đo đặc tính chất lượng.
Ngoài ra, luận án sử dụng phương pháp thông kê và mô hình hồi quy để đánh giá sự
tác động các yếu tố QTCT lên chất lượng thông tin BCTC.
6. Những đóng góp mới của luận án
Xem xét và đối chiếu với các nghiên cứu được thực hiện bởi các nhà khoa
học trước đây, luận án đã đóng góp mới những vấn đề sau đây:
- Tác giả đã hệ thống hóa lý thuyết chất lượng thông tin BCTC và QTCT từ
những nghiên cứu trước đây trên thế giới và Việt Nam. Nội dung này bao gồm việc
hệ thống hóa nền tảng lý thuyết chất lượng thông tin BCTC và sự tác động của
17
QTCT đến chất lượng thông tin BCTC. Việc tổng hợp này giúp các nhà nghiên cứu
tiếp theo tiếp cận lý thuyết chất lượng thông tin BCTC và QTCT một cách có hệ
thống và dễ dàng hơn.
- Về phương diện phương pháp nghiên cứu, luận án đã xây dựng các thang
đo được kiểm định sự phù hợp cũng như độ tin cậy và giá trị của chúng, từ đó đo
lường chất lượng thông tin BCTC hướng đến sự hữu ích đối với người sử dụng
thông tin BCTC để ra quyết định kinh tế. Điều này giúp cho các nhà nghiên cứu hàn
lâm tại Việt Nam có những nghiên cứu tiếp theo sử dụng, điều chỉnh và bổ sung để
từng bước có bộ thang đo có giá trị và độ tin cậy cao, giúp cho việc đánh giá chất
lượng thông tin BCTC các công ty niêm yết tại Việt Nam ngày một hoàn thiện hơn.
- Từ thực trạng qua việc phân tích đánh giá các đặc tính chất lượng thông tin
BCTC và các yếu tố QTCT giúp các nhà hoạch định chính sách, lập pháp có cái
nhìn sâu hơn trong việc xây dựng luật pháp có liên quan nhằm nâng cao chất lượng
thông tin BCTC và QTCT tốt phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế. Bên cạnh đó,
những kiến nghị trong luận án giúp các công ty niêm yết tự hoàn chỉnh các nội dung
về thông tin BCTC cần thiết phải cung cấp cho cổ đông và hoàn thiện QTCT hướng
đến đảm bảo chất lượng thông tin BCTC công bố.
7. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án bao gồm 5 chương, cụ thể:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu chất lượng thông tin BCTC và
QTCT
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về chất lượng thông tin BCTC và QTCT
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
18
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG
THÔNG TIN BCTC VÀ QTCT.
Trong phần này tác giả trình bày các công trình nghiên cứu ở Việt Nam và
thế giới với nội dung liên quan đến chất lượng thông tin BCTC và các yếu tố QTCT
có tác động đến thông tin BCTC. Khi tìm hiểu về sự tương quan giữa QTCT đối với
các thông tin BCTC, các nhà nghiên cứu đã tiếp cận các vấn đề theo nhiều hướng
khác nhau:
- Góc độ chất lượng thông tin BCTC: các tác giả quan tâm đến tính hữu ích,
sự minh bạch, quản trị lợi nhuận, công bố lại BCTC, gian lận BCTC, công bố thông
tin bao gồm thông tin bắt buộc và tự nguyện.
- Góc độ QTCT: các nghiên cứu tập trung vào cơ cấu cũng như các thuộc
tính liên quan đến HĐQT, Ban điều hành, UBKT, KTNB, Kiểm toán độc lập.
1.1 Các nghiên cứu công bố trong nước (Phụ lục 1)
1.1.1 Chất lượng thông tin BCTC
Thông tin BCTC là kết quả của quá trình lập, trình bày và công bố. Hầu hết
các nghiên cứu trong nước tập trung vào các khía cạnh khác nhau của thông tin
BCTC theo nghĩa truyền thống.Vì vậy, luận án sẽ xem xét các nghiên cứu trong
nước theo từng hoạt động của quá trình này.
1.1.1.1 Quá trình tạo lập thông tin BCTC
Quá trình tạo lập thông tin BCTC có thể tóm tắt từ việc ghi nhận các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh thông qua hệ thống xử lý nghiệp vụ của hệ thống kế toán, đảm
bảo các nghiệp vụ ghi nhận phù hợp với các chuẩn mực kế toán hiện hành. Như
vậy, thông tin BCTC có chất lượng phụ thuộc vào chất lượng của hệ thống xử lý
thông tin kế toán và chất lượng của chuẩn mực kế toán ban hành. Các tác giả trong
nước nghiên cứu đến quá trình tạo lập tiêu biểu có công trình như sau:
Nguyễn Phúc Sinh (2008), trong luận án Tiến sĩ, bằng phương pháp nghiên
cứu chủ yếu là tổng hợp, phân tích, so sánh, tác giả trình bày nền tảng, lý thuyết và
thực tiễn quan điểm về tính hữu ích của BCTC của quốc tế và Việt nam để phân tích
19
đánh giá thực trạng cung cấp thông tin hữu ích cả BCTC doanh nghiệp Việt Nam,
từ đó tác giả xây dựng và đề xuất các quan điểm và kiến nghị nhằm chuẩn hóa
BCTC hiện hành (gồm 4 mẫu theo quy định) mà Bộ tài chính ban hành.
Võ Văn Nhị và các cộng sự (2011), trong nghiên cứu đề tài cấp bộ, tác giả sử
dụng phương pháp nghiên cứu: phương pháp hệ thống, so sánh – đối chiếu, tổng
hợp, phân tích và tiếp cận mục tiêu đã đánh giá thực trạng các quy định pháp lý liên
quan về kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam như: luật kế toán, chuẩn
mực và chế độ kế toán và đánh giá thực trạng tình hình thực hiện công tác kế toán
của doanh nghiệp Việt Nam từ đó đưa ra các nguyên nhân tồn tại về hệ thống pháp
lý cũng như quá trình thực hiện công tác kế toán của các doanh nghiệp. Từ thực
trạng đã phân tích, tác giả cho rằng để nâng cao chất lượng thông tin kế toán cần
nâng cao chất lượng những nội dung có liên quan của hệ thống pháp lý về kế toán
và nâng cao chất lượng công tác kế toán của doanh nghiệp.
Nguyễn Bích Liên (2012), với đề tài trong luận án tiến sĩ “Xác định và kiểm
soát các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng
dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt
Nam” tác giả cho rằng quan điểm của FASB, IASB và chuẩn mực kế toán Việt Nam
đều cho rằng chất lượng thông tin kế toán đồng nghĩa với chất lượng BCTC. Tuy
nhiên, quan điểm chất lượng thông tin của tác giả trong môi trường công nghệ thông
tin được xác định bởi các tiêu chuẩn: hữu hiệu, hiệu quả, bảo mật, toàn vẹn, sẵn
sàng, tuân thủ và đáng tin cậy. Các tiêu chuẩn liên quan gắn với các chuẩn mực kế
toán nằm ngoài phạm vi nghiên cứu luận án của tác giả. Nghiên cứu của tác giả chủ
yếu tập trung vào năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho quy trình xử lý các
thông tin kế toán và chất lượng thông tin kế toán phụ thuộc vào ứng dụng hệ thống
thông tin này.
1.1.1.2 Quá trình trình bày và công bố thông tin
20
Liên quan đến quá trình trình bày và công bố thông tin, các tác giả nghiên
cứu tập trung về những lĩnh vực như sự minh bạch, hình thức và nội dung thông tin
công bố, đại diện các nghiên cứu này như:
Nguyễn Thị Hồng Oanh (2008), trong luận văn thạc sĩ, tác giả khảo sát thực
tế thông qua các nhà đầu tư về những thông tin trên BCTC mà nhà đầu tư quan tâm,
qua đó tác giả xác định khả năng thỏa mãn của nhà đầu tư khi sử dụng các thông tin
này. Từ đó tác giả kết luận, vấn đề trình bày và công bố thông tin BCTC của các
công ty niêm yết chưa thật sự hữu ích đối với các nhà đầu tư như: thiếu thông tin,
việc tính toán các số liệu tài chính khó khăn, tiếp cận thông tin khó khăn và công bố
chưa kịp thời. Thông qua những yếu kém đã phân tích, tác giả đề xuất nhằm hoàn
thiện việc trình bày và công bố thông tin BCTC của các công ty niêm yết tại
SGDCK TPHCM.
Lê Thị Tú Oanh (2012), trong luận án tiến sĩ, tác giả bằng phương pháp phân
tích, tổng hợp qua khảo sát và xem xét 40 Báo cáo thường niên của các công ty
niêm yết tại Việt nam, cùng với các đánh giá từ phía người sử dụng là các nhà đầu
tư, các chuyên gia và từ phía doanh nghiệp là người lập Báo cáo thường niên nhằm
đánh giá những ưu, nhược điểm của báo cáo thường niên mà các công ty niêm yết
tại Việt nam đang thực hiện. Trên cơ sở đó, luận án đã đề ra những kiến nghị liên
quan nhằm chuẩn hóa báo cáo thường niên như: hình thức, nội dung báo cáo; số
lượng báo cáo bộ phận, thời gian và cách thức công bố. Tác giả đã đề xuất mẫu Báo
cáo thường niên nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch, rõ ràng, dễ hiểu, đầy đủ
và kịp thời trong công bố thông tin.
Nguyễn Đình Hùng (2010), trong luận án Tiến sĩ, tác giả xác định sự minh
bạch thông tin tài chính có thể xem là sự sẵn có của các thông tin tài chính cho
người sử dụng và nó được thể hiện qua các đặc tính: sự kịp thời, sự thuận tiện, sự
chính xác, sự đầy đủ và sự nhất quán. Tác giả xác định 6 yếu tố kiểm soát sự minh
bạch: Hệ thống chuẩn mực kế toán, quy định liên quan đến công bố báo cáo tài
chính, Hệ thống kiểm soát nội bộ, Ban Giám đốc, Kiểm toán độc lập và Ban kiểm
soát. Từ việc khảo sát sự tác động 6 yếu tố này đến các đặc tính của sự minh bạch
21
các công ty niêm yết tại Việt nam, tác giả đưa ra những kiến nghị liên quan đến 6
yếu tố để tăng cường sự minh bạch thông tin tài chính các công ty niêm yết tại Việt
nam.
Ngoài ra, năm 2011 trong bài viết của tác giả Đặng Thị Thúy Hằng, tác giả
quan tâm đến công bố thông tin ở một góc độ khác về công bố thông tin kế toán.
Tác giả xem xét thông tin mà doanh nghiệp công bố dưới hai góc độ thông tin bắt
buộc và thông tin tự nguyện. Tác giả đánh giá thực trạng công bố thông tin kế toán
các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam thông qua các yếu tố như: tính kịp thời, sử
dụng giá trị hiện tại trong kế toán, chênh lệch lợi nhuận trước và sau kiểm toán và
công bố các thông tin tự nguyện. Tác giả cho rằng những yếu tố trên đã làm hạn chế
chất lượng thông tin kế toán và đã đưa ra những kiến nghị có liên quan nhằm nâng
cao chất lượng thông tin kế toán
1.1.2 Tác động QTCT đến chất lượng thông tin BCTC
Tính đến thời điểm hiện tại, Việt Nam có ít đề tài nghiên cứu sự tương quan
giữa chất lượng thông tin BCTC và QTCT, mà chỉ có những nghiên cứu dưới những
góc độ khác nhau liên quan đến BCTC và QTCT, điển hình có các nghiên cứu sau:
Trần Thị Xuân Mai (2011) và Nguyễn Thị Thúy Hằng (2012), trong Luận
văn Thạc sĩ, hai tác giả nghiên cứu mối tương quan giữa cơ chế quản trị công ty và
tỷ lệ sở hữu vốn tác động đến hiệu quả kinh doanh của các công ty niêm yết tại Việt
Nam. Cả hai luận văn đều sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm bằng mô
hình hồi quy đa biến xem xét các yếu tố quản trị như: quy mô doanh nghiệp, cơ cấu
HĐQT, tỷ lệ sở hữu vốn… tác động vào các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh như ROA,
ROE. Các nghiên cứu này đều đưa ra kết luận các yếu tố quản trị công ty có tác
động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Năm 2013, tác giả Hà Thị Đoan Trang trong bài viết “QTCT và vấn đề bảo
vệ nhà đầu tư chứng khoán”, dựa vào kết quả của thẻ điểm QTCT của Tổ chức Tài
chính Quốc tế (được thiết kế dựa trên 5 tiêu chí là: quyền cổ đông; đối xử bình đẳng
với cổ đông; vai trò của các bên liên quan; minh bạch và công bố thông tin; trách
22
nhiệm của HĐQT) công bố ngày 22/11/2012 trên cơ sở khảo sát 100 công ty hàng
đầu đang niêm yết trên 2 Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam cho thấy QTCT tại
Việt Nam đạt kết quả thấp, tác giả đã phân tích và đưa ra những nguyên nhân của
tình trạng trên, chủ yếu là tính độc lập của HĐQT thấp, từ đó tác giả đề xuất những
giải pháp nhằm nâng cao tính độc lập của HĐQT.
Năm 2009, tác giả Võ Văn Nhị và Nguyễn Đình Hùng trong bài viết “Quản
trị công ty và sự minh bạch thông tin tài chính của công ty niêm yết” đã tóm tắt
những nghiên cứu về sự tác động của QTCT và tính minh bạch của thông tin tài
chính, từ đó tác giả đưa ra mô hình lý thuyết về mối tương quan giữa QTCT và sự
minh bạch thông tin tài chính. Bên cạnh đó, tác giả đã phân tích thực trạng những
tồn tại về QTCT tại Việt Nam như: QTCT chưa thực hiện đồng bộ giữa các doanh
nghiệp, thông tin thiếu tính minh bạch, từ đó tác giả đã đề xuất nhưng giải pháp
nhằm tăng cường hiệu quả QTCT của các công ty niêm yết.
1.2 Các nghiên cứu công bố ở ngoài nước (Phụ lục 2)
Nhận thức được tầm quan trọng của việc giám sát và kiểm soát các hoạt động
của công ty, đặc biệt vai trò QTCT trong việc lập và trình bày thông tin BCTC, nhất
là từ sau sự sụp đổ nhiều công ty lớn trên thế giới xuất phát từ gian lận BCTC đầu
thế kỷ 21, các nhà nghiên cứu trên thế giới ở nhiều góc độ khác nhau đã tìm những
bằng chứng cho thấy sự tác động của QTCT đến chất lượng thông tin BCTC, điển
hình những khuynh hướng nghiên cứu liên quan chất lượng thông tin BCTC và
QTCT được liệt kê theo phụ lục 02. Dưới đây, luận án trình bày theo nhóm nội
dung, cụ thể như sau:
1.2.1 Chất lượng thông tin BCTC
Quản trị lợi nhuận (Earning Management)
Quản trị lợi nhuận là một kế hoạch được sử dụng bởi Ban điều hành của
công ty nhằm tác động đến lợi nhuận để đưa ra con số lợi nhuận đáp ứng được mục
tiêu đã xác định trước đó. Quản trị lợi nhuận theo hai hướng hoặc tăng lợi nhuận
hoặc giảm lợi nhuận (Miettinen. J, 2008). Mục tiêu này có thể liên quan đến các
khoản khuyến khích vật chất cho nhà quản lý hoặc cũng có thể đảm bảo điều khoản
23
hợp đồng tín dụng. Hành vi quản trị lợi nhuận không chỉ nói đến việc tác động bằng
các con số thông qua các phương pháp kế toán mà còn thông qua các giao dịch
trong hoạt động kinh tế từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận trên BCTC.
Không như gian lận, quản trị lợi nhuận liên quan đến vấn đề lựa chọn chính
sách và ước tính kế toán trên cơ sở phù hợp các nguyên tắc kế toán được chấp nhận
chung (Gulzar M.A 2011).
Đo lường quản trị lợi nhuận, hầu hết các nghiên cứu đều sử dụng mô hình
Jones (1991) thông qua tính toán chỉ tiêu dồn tích linh hoạt (discretionary accruals).
Công bố lại BCTC (Financial Restatement)
Công bố lại BCTC là trường hợp công bố BCTC nhằm cung cấp sự khẳng
định về những sai lệch trọng yếu mà doanh nghiệp đã công bố trong BCTC trước
đây. Lý do công bố lại BCTC, thông thường do sai sót, thay đổi chính sách, ước
tính kế toán hay phát hiện các hoạt động gian lận. Điều này đồng nghĩa, thông qua
BCTC công bố lại cho thấy dấu hiệu rõ ràng là BCTC đã công bố trước đây là
không trung thực, thể hiện chất lượng BCTC thấp (Huang Zhizhong và Zhang Juan,
2011). Phương pháp chủ yếu các nghiên cứu này là lựa chọn các công ty có công bố
lại BCTC trong giai đoạn thời gian nghiên cứu và xem xét đến những thay đổi các
yếu tố QTCT có liên quan từ lúc có sai phạm đến trước thời điểm công bố lại
BCTC. Điển hình nhóm nghiên cứu này là các tác giả như: Huang Zhizhong và
Zhang Juan (2011), Sandeep Nabar và các cộng sự (2007), Abbott.L, Parker Susan,
Peter.F (2004)…
Gian lận BCTC (Financial statement Fraud):
Gian lận BCTC là hành vi cố tình bóp mép thông tin công bố nhằm đánh lừa
người sử dụng BCTC. Gian lận có thể liên quan đến sự thay đổi trong việc ghi nhận
các nghiệp vụ, tạo nghiệp vụ ảo, áp dụng sai những nguyên tắc kế toán được chấp
nhận chung. Điển hình có các nghiên cứu:
- Nghiên cứu của David B. Farber (2004) trên 87 công ty có gian lận báo cáo
tài chính do Ủy ban chứng Hoa kỳ công bố trong giai đoạn 1982 -2000 trong mối
quan hệ với các yếu tố QTCT. Tác giả đã phát hiện những gian lận chủ yếu trong
24
BCTC: Giao dịch giả: có 52 công ty, chiếm 60% mẫu nghiên cứu; Sự khác biệt về
thời gian giữa doanh thu và chi phí có 31 công ty, chiếm 36% mẫu nghiên cứu; Các
gian lận khác: 04 công ty, chiếm 4% mẫu nghiên cứu.
- Nadia Smaili, Réal Labelle (2009) xem xét BCTC của 107 công ty tại
Canada trong vấn đề không tuân thủ theo 14 yêu cầu của Ủy ban chứng khoán
Otario (OSC).
Công bố bắt buộc (Mandatory Disclosure)
Công bố bắt buộc thường liên quan đến thông tin tài chính, Theo Ali, Ahmed
và Henry (2004) cho rằng những đất nước thuộc nền kinh tế mới nổi muốn gia tăng
nguồn vốn từ nước ngoài cần phải tăng cường cải thiện chất lượng BCTC của doanh
nghiệp. Trong nghiên cứu, tác giả tập trung xem xét việc tuân thủ vào 14 chuẩn mực
kế toán (hầu hết tương đồng với IAS) ở Ấn độ, Pakistan và Bangladesh với số lượng
mẫu là 566 của 3 quốc gia. Các chuẩn mực được lựa chọn liên quan đến các nội
dung thông tin đến nhà đầu tư về “chất lượng báo cáo của những quốc gia này”. Họ
sử dụng danh mục công bố bắt buộc gồm 131 nội dung theo yêu cầu của 14 chuẩn
mực kế toán nói trên để đo lường sự tuân thủ. Phát hiện của nhóm tác giả trong
nghiên cứu này cho thấy: cả 3 quốc gia mức độ tuân thủ cao trong các nội dung về
khấu hao, hàng tồn kho, tài sản cố định. Trong 3 quốc gia thì Pakistan là quốc gia
được đánh giá là nước có mức độ tuân thủ cao nhất. Ngoài ra tác giả còn cho thấy
các biến độc lập như: quy mô công ty, những công ty đa quốc gia và khả năng sinh
lời có quan hệ tích cực với mức độ công bố bắt buộc, trong khi đó đòn bẩy tài chính
và công ty kiểm toán độc lập không có liên quan gì đến mức độ công bố. Điều đáng
chú ý là họ đã phát hiện mức độ tuân thủ công bố cao những yếu tố bắt buộc công
bố theo Luật doanh nghiệp của mỗi quốc gia bên cạnh các chuẩn mực kế toán quốc
tế.
Công bố tự nguyện (Voluntary Disclosure)
- Công bố tự nguyện biểu hiện dưới nhiều hình thức như: buổi họp báo, cuộc
họp thảo luận với các nhà phân tích tài chính, thư gởi cho cổ đông, cung cấp những