Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Xây dựng quy trình giao nhận hàng theo cách gửi LCLLCL bằng container và tính toán chi phí vận tải trên tuyến hải phòng singapore spain

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.47 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
-------***-------

BÀI TẬP LỚN

VẬN TẢI VÀ GIAO NHẬN
Đề tài:

Xây dựng quy trình giao - nhận hàng theo cách gửi
LCL/LCL bằng container và tính toán chi phí vận tải
trên tuyến Hải Phòng- Singapore- Spain

Sinh viên thực hiện
Lớp
Giáo viên hướng dẫn

: Vũ Thị Kim Chi
: Kinh tế ngoại thương K14B
: ThS. Phạm Thị Kim Hằng



Lời mở đầu

Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế, Việt nam đã và đang hòa mình vào sự phát
triển chung của thế giới. Hoạt động giao thương buôn bán giữa các quốc gia ngày càng
diễn ra mạnh mẽ và điều đó cũng đồng nghĩa với việc nhu cầu vận chuyển hàng hóa
tăng cao. Có thể thấy vận tải ngày càng đóng vai trò quan trọng với nền kinh tế của mỗi
quốc gia nói riêng và toàn cầu nói chung.
Nếu thương mại được cho là nhựa sống của kinh tế thế giới thì vận tải được coi là


mạch máu lưu thông những dòng nhựa đó. Góp phần quan trọng trong việc gắn kết
kinh tế Việt Nam với kinh tế thế giới, hoạt động vận tải và giao nhận ngày càng diễn ra
ngày càng nhiều, tăng lên không ngừng cả về chất và lượng. Vận tải và giao nhận là
huyết mạch, là cầu nối quan trọng trong quá trình lưu thông hàng hóa giữa trong nước
và quốc tế.
Việc nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề liên quan đến giao nhận vận tải
hàng hóa quốc tế đang là một yêu cầu cần thiết đối với những cán bộ làm công tác giao
nhận, xuất nhập khẩu hàng hóa. Nhằm mục đích nâng cao kiến thức, làm quen với
nghiệp vụ vận tải và giao nhận, xuất phát từ yêu cầu môn học, em thực hiện đề tài:
‘‘Xây dựng quy trình giao - nhận hàng theo cách gửi LCL/LCL bằng container và tính toán
chi phí vận tải trên tuyến Hải Phòng- Singapore- Spain’’


MỤC LỤC

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA
* Theo quy tắc mẫu của hiệp hội giao nhận quốc tế FIATA thì dịch vụ giao nhận là
bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói
hay phân phối hàng hóa cũng như dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên,
kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ có
liên quan đến hàng hóa.
* Luật Thương Mại Việt Nam 2005 quy định rõ , dịch vụ giao nhận hàng hoá là hành
vi thương mại theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi,
tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên
quan để giao nhận hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận
tải hoặc của người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là khách hàng).
1.1

. VAI TRÒ,NGHĨA VỤ,QUYỀN HẠN CỦA NGƯỜI GIAO NHẬN


1.1.1. Vai trò của người giao nhận
Người giao nhận vừa có thể là người gửi hàng, vừa có thể là người chuyên chở,
đồng thời có thể là người nhạn hàng. Cũng có khi người giao nhận chỉ đảm nhận một
trách nhiệm duy nhất.
Một số công việc người giao nhận có thể đảm nhận là:
- Môi giới Hải quan (Customs Broker)
- Làm đại lý (Agent)


-

Chuyển tải và gửi tiếp hàng hóa (Transhipment and On – carriage)
Lưu kho hàng hóa (Warehousing)
Gom hàng (Consolidate/Groupage)
Là người chuyên chở (Carrier)

1.1.2 Nghĩa vụ và quyền hạn của người giao nhận ( Luật Thương mại Việt Nam điều
167 - 1997 )
- Được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng và lợi ích của khách
hàng có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng.
- Sau khi ký kết hợp đồng nếu xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thực
hiện được toàn bộ hoặc một phần chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo ngay cho
khách hàng biết để xin chỉ dẫn thêm.
- Trong trường hợp cụ thể hợp đồng không có thoả thuận về thời hạn thể hiện
nghĩa vụ với khách hàng thì phải thể hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý.
* Những trường hợp miễn trách nhiệm cho người giao nhận:
Người giao nhận không phải phụ thuộc, chịu trách nhiệm về những mất mát hư hỏng
phát sinh trong các trường hợp sau

- Do lỗi của khách hàng hoặc người được khách hàng uỷ quyền.
- Đã làm đúng theo chỉ dẫn của khách hàng hoặc người được uỷ quyền của khách
hàng.
- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp.
- Do khách hàng hoặc người được uỷ quyền thực hiện việc xếp dỡ hàng hoá.
- Do khuyết tật của hàng hoá.
- Do đình công.
* Các trường hợp bất khả kháng (force majeure)
- Tiền bồi thường được tính trên cơ sở hàng háo ghi trên hoá đơn và các khoản tiền
khác có chứng từ hợp lệ. Nếu trong hoá đơn không ghi giá trị hàng hoá thì tiền bồi
thường được tính theo giá trị của lô hàng tại nơi và thời điểm xảy ra tổn thất.
- Người giao không chịu trách nhiệm về việc mất khoản lợi mà lẽ ra khách hàng
được hưởng vì sự chậm chễ hoặc giao hàng sai địa chỉ mà không phải do lỗi của mình
trừ trường hợp có quy định khác.
- Trách nhiệm của người giao nhận trong mọi trường hợp không vượt quá giá trị
hàng hoá, trừ khi các bên có quy định khác.


- Người giao nhận không được miễn trách nhiệm nếu không chứng minh được việc
tootn thất hư hại hoặc chậm trễ…không phải do lỗi của mình.
- Khi có sai xót, gây thiệt hại cho khách hàng, người giao nhận có trách nhiệm bồi
thường thiệt hại cho khách hàng nhưng không phải chịu trong các trường hợp:
+ Người giao nhận không nhận được thông báo về khiếu nại trong thời hạn 14 ngày
làm việc ( không tính ngày lễ, chủ nhật ) kể từ ngày giao hàng.
+ Người giao nhậnkhông nhận được thông báo bằng văn bản về việc kiện tại trọng
tài hoặc toà án trong thời hạn 9 tháng kể từ ngày giao hàng.

1.2. GIỚI THIỆU VÀI NÉT VỀ CÔNG TY
CÔNG TY CỔ PHẦN TIẾP VẬN HP
Tên giao dịch: HP LOGISTICS.,JSC

Mã số thuế: 0103591354
Đại diện pháp luật: Nguyễn Hữu Chính
Địa chỉ: số 45,ngách 122/44,phố Vĩnh tuy, phường Vĩnh Tuy,quận Hai Bà Trưng, Hà
Nội
Chi nhánh Hải Phòng: số 427,đường Đà Nẵng, quận Hải An, thành phố Hải Phòng
Tel: 0084 4 37711951
Fax: 0084 4 43747995
Email:
Loại hình kinh doanh: Vận tải/chuyên chở
Các phòng ban trong công ty



Lĩnh vực kinh doanh của công ty bao gồm dịch vụ giao nhận, vận tải trọn gói và
hoàn thiện và dịch vụ thương mại quốc tế. HP LOGISTICS cung cấp cho khách hàng tất
cả các dịch vụ liên quan đến giao nhận, vận tải như: Vận tải đường hàng không, vận tải
đường biển, dịch vụ gom hang, vận tải đường bộ, dịch vụ kho bãi, dịch vụ khai Hải
quan, dịch vụ vận chuyển hàng dự án và dịch vụ làm hàng triển lãm. Công ty đáp ứng
được những điều kiện để quá trình giao nhận hàng hóa diễn ra suôn sẻ, đảm bảo chất
và lượng như:
- Có các phương tiện phục vụ cho vận chuyển hàng hóa bằng container, kho
bãi, thiết bị xếp dỡ ở cảng bốc và cảng xếp của một số tuyến vận chuyển.
- Có đại lý ở cảng nước ngoài để nhận và phân phối hàng.
- Đội ngũ cán bộ hiểu biết luật lệ và nghiệp vụ vận chuyển hàng hóa bằng
container, đủ kinh nghiệm và kỹ thuật đóng gói hàng hóa và container.
- Có quan hệ rộng rãi với một số hãng tàu trong và ngoài nước để ký kết các
hợp đồng vận tải dài hạn, giá cước ưu đãi.
- Tham gia đầy đủ bảo hiểm trách nhiệm.
1.3. HOẠT ĐộNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA TRÊN TUYẾN HẢI PHÒNG- SINGAPHORESPAIN
1.3.1. Tuyến? Đặc điểm của tuyến

* Tuyến
Hiện nay các hãng tàu container thường khai thác 3 loại tuyến vận tải container chính:
-

Tuyến đầu nọ-đầu kia (end-to-end service): Là tuyến vận tải container truyền
thống hoạt động qua lại giữa hai chuỗi hoặc hai nhóm cảng tại mỗi đầu của khu
vực hoạt động của tàu, đơn giản là chở hàng từ cảng này đến cảng khác. Với loại
dịch vụ này, hãng tàu có thể phải chuyển vỏ ngược trở lại cảng ban đầu, do sự
mất cân đối đang kể về mặt thương mại giữa hai đầu. Ngoài ra, một số tuyến

-

feeder cũng có thể coi là một dạng end-to-end.
Tuyến quả lắc (pendulum): Tuyến quả lắc đầu tiên được hãng Yang Minh Line đưa
ra áp dụng vào cuối năm 1986, Các tàu trên tuyến chạy tới và lui giữa ba lục địa;
với một trong ba lục địa đóng vai trò như tâm quả lắc.[2] Các điểm tại một trong
hai đầu cuối của quả lắc chỉ nối với nhau qua tâm quả lắc. Về hình dáng, tuyến
vận tải container dạng này cũng gần giống hình số 8, trong đó hai chuỗi cảng hai
đầu nối với nhau qua tâm số 8 (tâm quả lắc).


-

Tuyến vòng quanh thế giới(round-the-world liner service): Tuyến vận tải
container vòng quanh thế giới bằng đường biển còn gọi là tuyến toàn cầu (global
service). Thực chất đây là sự kết nối của các tuyến dịch vụ end-to-end (đã nêu
trên) thành một tuyến hoàn chỉnh vòng quanh trái đất, nối liền ba luồng hàng
chính: xuyên Thái Bình Dương (Transpacific), xuyên Đại Tây Dương (Transatlantic),
và Đông Á/Châu Âu.


* Đặc điểm của tuyến
Cảng Hải Phòng là một trong số những cảng biển quốc tế chính của Việt Nam. Với
lợi thế nằm ở vị trí tương đối thuận lợi cho tàu thuyền qua lại, có truyền thống hoạt
động lâu đời và sự đầu tư, phát triển của ngành giao thông vận tải, cảng Hải Phòng trở
thành điểm đến của vô số những con tàu, những chuyến hàng từ khắp các quốc gia trên
thế giới, dù là châu Á, châu Âu, châu Phi hay châu Mỹ. Singapore cũng nằm trong số đó.
Không chỉ những hãng tàu quốc tế lớn, ngay cả những đơn vị trong nước cũng có những
con tàu chuyên chạy tuyến Hải Phòng – Singapore do thuận lợi về vị trí địa lý. Hằng
năm, lượng hàng hóa luân chuyển giữa hai nơi luôn rất lớn và ngày càng tăng lên đáng
kể.
Singapore là quốc gia phát triển hàng đầu thế giới về cảng biển cũng như dịch vụ
cảng biển, đồng thời là một trong những trung tâm kinh tế tài chính lớn toàn cầu. Đất
nước sư tử biển cũng nằm trong số những quốc gia có giao thương với số lượng lớn và
liên tục với Việt Nam. Bên cạnh đó, cả Việt Nam và Singapore đều nằm trên tuyến
đường trung chuyển hàng hóa quốc tế, là những điểm trung chuyển lớn, thường xuyên
của tàu thuyền và hàng hóa các quốc gia khắp nơi trên thế giới. Bởi hai lý do chủ yếu
như trên mà tuyến vận tải Việt Nam – Singapore hoạt động vô cùng sôi nổi và nhộn
nhịp. Hai phương thức vận tải chính được sử dụng trên tuyến này là đường biển và
đường hàng không, trong đó đường biển là truyền thống và chủ yếu. Khi vận chuyển
hàng hóa với số lượng lớn, sử dụng tàu biển sẽ tiết kiệm chi phí, mà vẫn đảm bảo được
chất lượng hàng hóa.
Lãnh thổ Tây Ban Nha trải dài từ vịnh Biscay, giáp biên giới với Pháp và Andorra ở
phía đông bắc tới eo biển Gibraltar chung với Marốc ở phía nam ; Từ phía tây giáp Bồ
Đào Nha và biển Đại Tây Dương tới biển Địa Trung Hải ở phía đông. Một số đảo nhỏ


nằm gần lãnh thổ Marốc cũng nằm dưới sự quản lý của Tây Ban Nha. Giống như người
gác cổng biển Địa Trung Hải, Tây Ban Nha nằm ở yết hầu trên con đường thông thương
trên biển từ Á, Âu, Phi sang châu Mỹ. Vị trí địa lý tuyệt vời của Tây Ban Nha quả là có
một không hai trên thế giới.

1.3.2. Các công ty vận tải và phương tiện hoạt động trên tuyến
-

Công ty vận tải Biển Đông
Công ty cổ phần Gemadept
Công ty cổ phẩn vận tải biển Việt Nam (VOSCO)
Công ty cổ phần hàng hải và đầu tư công nghiệp Vinashin(VSICO)
Công ty cổ phần vận tải container Đông Đô- Cảng Hải Phòng

CHƯƠNG II: QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA BẰNG CONTAINER THEO CÁCH GỬI
LCL/LCL
2.1. CONTAINER VÀ GIAO NHẬN HÀNG THEO CÁCH GỬI LCL/LCL.
2.1.1. Container
a. Khái niệm:
Theo tiêu chuẩn ISO 668:1995(E), container hàng hóa (freight container) là một
công cụ vận tải có những đặc điểm sau:
- có đặc tính bền vững và đủ độ chắc tương ứng phù hợp cho việc sử dụng lại;
- được thiết kế đặc biệt để có thể chở hàng bằng một hay nhiều phương thức vận tải,
-

mà không cần phải dỡ ra và đóng lại dọc đường;
được lắp đặt thiết bị cho phép xếp dỡ thuận tiện, đặc biệt khi chuyển từ một
phương thức vận tải này sang phương thức vận tải khác;
được thiết kế dễ dàng cho việc đóng hàng vào và rút hàng ra khỏi container;
có thể tích bên trong bằng hoặc hơn 1 mét khối (35,3 ft khối).

b. Phân loại và kích thước của container


Kích thước container theo tiêu chuẩn ISO 668:1995(E)



Container


Kích thước

-

Dài



Bên
ngoài

-

Bên
-

trong
(tối
thiểu)

-

hệ

Anh


mét

19'

6,058

10,5"

m

Cao

8'6"

Cao

Trọng lượng
toàn bộ (hàng &
vỏ)

hệ

8'

Rộng

Container 40'

Phân loại container:

Theo công dụng
hệ Anh hệ mét hệ Anh hệ mét Container tổng hợp:
chứa các loại hàng
12,192
12,192 bách hóa.
40'
40'
m
m
Container lạnh.
2,438 Container hàng lỏng.
8' 2,438 m 8'
Container đặc biệt.
m
Theo kích thước:
2,896 Container loại nhỏ:
8'6" 2,591 m 9'6"
m
Trọng lượng dưới 5

20' (20'DC) thường (40'DC)

Rộng

Dài

Container 40'

2,438
m

2,591
m
5,867

11,998

m

m

2,330
m
2,350
m

2,330 m
2,350 m

cao (40'HC)



11,998 tấn; dung tích dưới
3m3.
m
2,330 Container loại trung
m
2,655
m


bình: Trọng lượng 5 – 8

tấn; dung tích dưới
10m3.
Container

loại

lớn:

52,90 24,00 67,200 30,480 67,200 30,480 Trọng lượng trên 10
tấn; dung tích trên
0 lb 0 kg
lb
kg
lb
kg
10m3.


2.1.2. Gửi hàng lẻ(LCL- Less than container load)
Trong lĩnh vực giao nhận vận tải hàng hoá, LCL viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Less
than Container Load, dịch nghĩa là hàng xếp không đủ một container. Cụm từ này mô tả
cách thức vận chuyển hàng hóa khi chủ hàng không đủ hàng để đóng nguyên một
container, mà cần ghép chung với một số lô của chủ hàng khác.


Khi đó, công ty dịch vụ sẽ kết hợp nhiều lô hàng lẻ (LCL shipments), sắp xếp, phân
loại và đóng chung vào container, sau đó thu xếp vận chuyển từ cảng xếp tới cảng đích.
Việc kết hợp đóng chung như vậy gọi là gom hàng, hay consolidation.

a) Trách nhiệm của người gửi hàng.
- Vận chuyển hàng hóa từ nơi chứa hàng của mình trong nội địa đến giao cho
người nhận hàng tại trạm đóng container (CFS - Container Freight Station) của
-

người gom hàng và chịu chi phí này.
Chuyển cho người gom hàng những chứng từ cần thiết liên quan đến hàng

hóa, vận tải và quy chế thủ tục hải quan.
- Nhận vận đơn của người gom hàng (Bill of Lading) và trả cước hàng lẻ.
b) Trách nhiệm người chuyên chở.
Người chuyên chở hàng lẻ có thể là người chuyên chở thực- tức là các hãng tàu
và cũng có thể là người đứng ra tổ chức việc chuyên chở nhưng không có tàu.
+ Người chuyên chở thực:
Là người kinh doanh chuyên chở hàng hóa lẻ trên danh nghĩa người gom hàng.
Họ có trách nhiệm tiến hành nghiệp vụ chuyên chở hàng lẻ rnhư đã nói ở trên, ký
phát vận đơn thực (LCL/LCL) cho người gửi hàng, bốc container xuống tàu, vận
chuyển đến cảng đích, dỡ container ra khỏi tàu, vận chuyển đến bãi trả hàng và
giao hàng lẻ cho người nhận hàng theo vận đơn mà mình đã ký phát ở cảng đi.
+ Người tổ chức chuyên chở hàng lẻ.
Là người đứng ra tổ chức chuyên chở hàng lẻ, thường do các công ty giao nhận
đứng ra kinh doanh trên danh nghĩa người gom hàng. Như vậy trên danh nghĩa, họ
chính là người chuyên chở chứ không phải là người đại lý (Agent). Họ chịu trách
nhiệm suốt quá trình vận chuyển hàng từ khi nhận hàng lẻ tại cảng gửi cho đến khi
giao hàng xong tại cảng đích. Vận đơn người gom hàng (House Bill of Lading).
Nhưng họ không có phương tiện vận tải để tự kinh doanh chuyên chở vì vậy người
gom hàng phải thuê tàu của người chuyên chở thực tế để chở các lô hàng lẻ đã xếp
trong container và niêm phong, kẹp chì.
Quan hệ giữa người gom hàng lúc này là quan hệ giữa người thuê tàu và người
chuyên chở.

Người chuyên chở thực bốc container lên tàu, ký phát vận đơn cho người gom
hàng (Vận đơn chủ - Master Ocean of Bill Lading), vận đơn cảng đích, dỡ container,


vận chuyển đến bãi container và giao cho đại lý hoặc đại diện của người gom hàng
ở cảng đích.
c) Trách nhệm của người nhận hàng lẻ
- Thu xếp giấy phép nhập khẩu và làm thủ tục hải quan cho lô hàng.
- Xuất trình vận đơn hợp lệ với người gom hàng hoặc đại diện của người gom
-

hàng để
nhận
hàng
tại bãi trả hàng ở cảng đích.
PHÒNG
TỔ CHỨC
- HÀNH CHÍNH
GIÁM ĐỐC
NhanhPHÒNG
chóng
nhận hàng tại trạm trả hàng (CFS)
TỔ CHỨC - HÀNH CHÍNH
GIÁM ĐỐC

2.2. QUY TRÌNH GIAO NHẬN THEO CÁCH GỬI LCL/LCL
2.2.1. Đối với hàng xuất
- Xin giấy phép xuất khẩu(nếu có)
-


Chuẩn bị hàng hóa để xuất khẩu.
Kiểm tra hàng xuất khẩu.
Thuê phương tiện vận chuyển (nếu có).
Làm thủ tục Hải Quan.
Giao hàng xuất khẩu.
Thông báo cho người mua biết kết quả hàng đã giao
Lập bộ chứng từ thanh toán
Khiếu nại (nếu có)
Thanh lý hợp đồng.

2.2.2. Đối với hàng nhập
- Chuẩn bị hồ sơ
- Khai báo hải quan đối với hàng lẻ hoàn toàn giống với quy trình nhập
khẩu hàng nguyên container.
- Lấy lệnh giao hàng:
Nhân viên giao nhận mang giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền, giấy báo hàng
đến và vận đơn đến hãng tàu hoặc đại lý hãng tàu làm lệnh giao hàng. Đối với hàng
lẻ, hãng tàu không yêu cầu khách hàng phải viết giấy mượn container, nhưng phải
nộp tất cả những phí liên quan như hàng nguyên container: CFS, D/O, THC, đồng
thời nộp phí làm hàng tính theo số kiện hàng hoặc trọng lượng hàng được nhập
khẩu theo tờ khai hải quan. Đây là 2 điểm khác giữa hàng nguyên container và
hàng lẻ trong việc lấy lệnh giao hàng.


Hãng tàu hoặc đại lý hãng tàu cung cấp cho khách hàng 2 bản D/O.
- Nhận hàng:
Nhân viên giao nhận tới kho bãi được chỉ định trên lệnh giao hàng làm thủ tục
xuất kho. Hồ sơ làm thủ tục xuất kho gồm: lệnh giao hàng, hóa đơn thanh toán tiền
làm hàng tại bãi. Người giao nhận mang tờ khai xin xác nhận của hải quan giám sát
kho bãi. Sau đó liên hệ nhân viên kho bãi vận chuyển hàng hóa lên phương tiện

vận tải của công ty, ký xác nhận vào phiếu xuất kho. Hàng hóa được vận chuyển về
kho riêng của chủ hàng.

2.2.3. Sơ đồ giao nhận hàng nhập khẩu theo phương thức LCL/LCL
Chuyển
hàng
cho
phương
vận
tảicontainer.
nội
Gom
Vận
Nhận
Đ
TLG
Đưa
Trả
Quay
àm
iaolại
chuyển
thủ
hàng
phiếu
hàng
lại

vỏ
tục

kiểm
container
về
tại
giao
hàng
hải
kho
CFS
tàu
tra
quan
nhận
chủ
bộ
về
lấy
rỗng
cảng
chứng
tiền
hàng.
container
lạicước
cho
từtiện
hàng
mượn
hãng
của

hoá
cảng
tàu.
vỏ

tờđịa
khai hải quan cho lái xe lấy hàng.
Kiểm
trahãng
thực
tế
hàng
hóa

SHIPPER 1

CONSIGNEE
1

SHIPPER’S
FORWARDER

CARIER

CONSINGEE’S
FORWARDER


SHIPPER 2


1.

2.

CONSIGNEE
2

Gom hàng tại CFS
Người chuyên chở gom nhiều lô hàng của nhiều chủ hàng khác nhau gửi cho nhiều
người nhận khác nhau tại trạm hàng lẻ.
Người chuyên chở đóng các lô hàng lẻ vào cùng một container.
Vận chuyển hàng về cảng đích.
Sau khi đóng hàng người giao nhận giao HB/L cho ngươì gửi hàng (người
xuất khẩu) vận chuyển các container hàng đến cảng xếp để xếp hàng lên tàu.Sau khi
xếp hàng lên tàu nhận MB/L từ người chuyên chở.
Trước khi giao hàng cho ngươì chuyên chở, thì người giao nhận phải liên lạc với
hãng tàu để biết lịch tàu và tiến hành đăng ký lưu cước với hãng tàu.
Tiến hành làm các thủ tục để xuất khẩu lô hàng tại nước xuât khẩu. (Nếu được yêu

3.

cầu)
Mua bảo hiểm cho lô hàng ( Nếu được yêu cầu)
Nhận và kiểm tra bộ chứng từ hàng hoá của chủ hàng.
Để có thể nhận hàng từ người vận chuyển và làm thủ tục hải quan cho hàng hoá,
người giao nhận phải kiểm tra chứng từ đầy đủ và chính xác.
Bộ chứng từ đầy đủ với mặt hàng phải gồm:
1, Tờ khai hàng nhập khẩu ( 01 bộ đã ký )
2, Hợp đồng thương mại ( 01 bản sao )
3, Hoá đơn thương mại ( 01 bản gốc + 01 bản sao )

4, Packing list ( 01 bản gốc + 01 bản sao )
5, C/O ( nếu có 01 bản gốc )
6, giấy phép kinh doanh ( 01 bản sao )
7, L/C ( nếu thanh toán bằng thư tín dụng chứng từ 01 bản sao )
8, Giấy uỷ quyền nhận hàng ( 01 bản gốc )
9, Giấy uỷ quyền làm thủ tục hải quan ( 01 bản gốc )
10, Vận đơn ( 01 bản gốc )


Sau khi kiểm tra số lượng và nội dung bộ chứng từ ta tiến hành khai hàng hoá nhập
4.

khẩu vào tờ khai nếu chủ hàng chưa khai.
Đến đại lý hãng tàu để đổi B/L lấy D/O & mượn vỏ cont rỗng.
Trước tiên ta vần phải liên lạc với đại lý hãng tàu để biết lịch tàu bởi đại lý hãng tàu
chỉ cấp D/O khi tàu cập cảng đích và dỡ hàng. Sau khi có thông tin từ đại lý hãng tàu, ta
có thể báo lại với chủ hàng kế hoạch giao hàng để chủ hàng chuẩn bị nhân lực và kho
hàng để nhận hàng từ người giao nhận.
Khi đến hãng tàu để lấy D/O, bên cạnh việc xuất trình và nộp lại B/L gốc ta cần phải
xuất trình cả giấy uỷ quyền nhận hàng của chủ hàng.
Do người giao nhận sẽ vận chuyển hàng từ cảng dỡ đến kho của chủ hàng mới dỡ
hàng khỏi container nên ta cần phải làm thủ tục mượn vỏ container. Thủ tục mượn vỏ
container của hãng tàu để đưa về kho của chủ hàng tiến hành bằng người giao nhận

5.

điền vào phiếu mượn vỏ container của hãng tàu và nộp tiền cước vỏ.
Làm thủ tục hải quan cho lô hàng.
Trước khi ra chi cục hải quan làm thủ tục nhập khẩu ta phải chuẩn bị chứng từ sau:
1, Tờ khai hải quan

2, Hợp đồng thương mại
3, Hoá đơn thương mại
4, Packing list
5, C/O mẫu AANZ
7, L/C
8, D/O
9, B/L
10, Giấy uỷ quyền làm thủ tục hải quan
Sau khi tiếp nhận bộ chứng từ cơ quan hải quan sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ
của bộ chứng từ.
Tiếp đó bộ chứng từ được đưa đến bộ phận tính lệ phí làm thủ tục hải quan.
Công việc tiếp theo là đăng ký kiểm hóa cho lô hàng vào sổ đăng ký kiểm tra của hải

6.

quan.
Kiểm tra.
Để hải quan tiến hành kiểm tra lô hàng ta phải đội thủ tục hành hoá xuất nhập khẩu
của cảng để đằng ký với đội thủ tục hàng hoá xuất nhập khẩu.
Sau đó ta yêu cầu nhân viên phụ trách về việc tra container của cảng để tra vị trí của
các container hàng đẻ ta xác định được vị trí của chúng.


Đưa “ Giấy đăng ký kiểm hoá “ cho bộ phận khai thác của cảng cùng vị trí của các
container của ra trên cảng để họ tiến hành đưa các container đó về khu vực kiểm hoá
của cảng.
Khi các các nhân viên kiểm hoá của hải quan đến ta cùng họ tiến hành kiểm hoá lô
hàng.
Việc kiểm hoá bắt đầu bằng việc kiểm tra số container và số chì thực tế so với các
chứng từ

Với lô hàng giấy tỷ lệ kiểm tra hàng hoá thường là 10% chủ yếu cơ quan hải quan
kiểm tra về sự chính xác của số lượng hàng được khai báo.
Khi kiểm hoá, ta tiến hành rút 1 số thùng hàng theo yêu cầu của nhân viên hải quan
và chú ý cách sắp xếp hàng trong container để nhanh chóng cùng nhân viên kiểm tra số
lượng hàng trong mỗi container.
Sau khi kết thúc việc kiểm hoá ta phải đóng container và kẹp lại chì bàn giao các
container này cho bộ phận giao nhận kiểm hoá cảng. Các nhân viên giao nhận kiểm hoá
7.

cảng sẽ ghi số cont và số chì mới kẹp lại vào phiếu và đưa lại cho ta một phiếu.
Tính thuế cho lô hàng
Hiện nay có 2 cách tính thuế cho lô hàng. Một là tự doanh nghiệp tính thuế, hai là
yêu cầu hải quan tính thuế. Bài làm xin được trình bày cách yêu cầu hải quan tính thuế.
Sau khi hoàn tất công đoạn kiểm hoá ta quay lại cơ quan hải quan để cùng cơ quan
hải quan tính thuế cho lô hàng.
Tiếp theo cơ quan hải quan sẽ phát ra tờ thông báo thuế cho lô hàng.
Ta fax tờ thông báo thuế cho chủ hàng. Chủ hàng có thể xin nợ thuế hoặc nộp ngay.
Nếu nộp thuế ngay thì ta cầm thông báo thuế đến kho bạc ( theo thoả thuận người giao
nhận có thể ứng tiền nộp cho chủ hàng ). Nộp thuế hộ chủ hàng, trường hợp nhập khẩu
lô hàng này do số tiền thuế khá lớn nên chủ hàng xin nợ thuế.
Thủ tục hải quan hoàn thành bằng việc cơ quan hải quan ký xác nhận và đóng dấu “
đã hoàn thành thủ tục hải quan “ vào tờ khai hải quan cơ. Cơ quan hải quan giữ lấy 1
bản, tờ khai hải quan và giao cho ta bộ chứng từ hàng hoá cùng một bản tờ khai hải

8.

quan còn lại.
Quay về cảng lấy phiếu giao hàng của cảng và trả các phí nâng hạ container.
Sau khi trả phí nâng hạ container, ta nhận lại phiếu giao hàng D/O của hãng tàu. Ta
mang D/O của hãng tàu sang đại diện của hãng tàu ở cảng ( phụ trách việc giao nhận



container của hãng tàu ở cảng ) để đổi D/O của hãng tàu lấy phiếu giao nhận container
9.

của cảng.
Giao phiếu giao nhận container của cảng và tờ khai hải quan cho lái xe lấy hàng.
Lái xe phải đưa xe vào cảng để lấy các container hàng chở về kho chủ hàng. Khi vào
cảng của cảng lái xe phải xuất trình phiếu giao nhận container và tờ khai hải quan đã có
dấu thông quan cho bảo vệ cảng và hải quan.
Chuyển hàng cho phương tiện vận tải nội địa:
Ta lựa chọn phướng thức vận tải, công ty vận tải nội địa để ký kết hợp đồng. Sau khi

10.

nhận hàng từ cảng, ta thu xếp lưu kho hoặc yêu cầu bên vận tải nội địa lập tức đưa
phương tiện tới để đưa hàng về kho người mua.
11. Đưa hàng về kho chủ hàng.
Lái xe của công ty vận tải nội địa được thuê chở các container hàng lên kho chủ
hàng giao cho chủ hàng cùng tờ khai hải quan của lô hàng.
Việc đưa hàng lên kho chủ hàng phải được người thông báo chính xác cho chủ hàng
về thời gian để chủ hàng sắp xếp nhân lực rút hàng ra khỏi container. Người giao nhận
cũng cần phải thoả thuận với chủ hàng về khoảng thời gian chủ hàng rút hàng ra khỏi
container để lái xe chở container rỗng về trả vỏ lại cho hãng tàu.
12. Trả lại vỏ container rỗng lại cho hãng tàu.
Sau khi lái xe chở cont hàng lên kho chủ hàng để rút hàng xong cần chở container
rỗng về trả cho hãng tàu. Việc trả vỏ các container rỗng của lô hàng này theo quy định
của hãng tàu.
Khi trả vỏ container rỗng ở nơi trả phải xuất trình phiếu giao nhận cont bởi trên đó
có quy định nơi trả vỏ

Tiếp theo ta phải làm thủ tục trả vỏ tại văn phòng của cảng nơi trả vỏ. Đại diện của
hãng tàu tại cảng nơi trả sẽ xác nhận việc trả vỏ của người giao nhận bằng giấy giao
nhận container tại cảng.
13. Quay lại hãng tàu lấy tiền cước mượn vỏ container.
Sau khi các xác định trả vỏ của cảng nơi nhận vỏ, ta quay lại hãng tàu xuất trình
phiếu giao nhận container và giấy xin mượn vỏ để lấy lại tiền cước mượn vỏ container.


CHƯƠNG III: TÍNH TOÁN CHI PHÍ VẬN TẢI,\

3.1.Tính toán chi phí vận tải:
3.2.1. Chi tiết lô hàng được giao:
Tên: Hàng thủ công mỹ nghệ
Bao bì: Thùng carton
Số lượng: 2758 PCS
Trọng lượng tổng cộng: 1224 KGM
Tuyến đường: Hải Phòng - Singpore - Spain
Thời gian vận chuyển: 5-7 ngày
3.2.2. Chi phí làm hàng
1. Phí thuê vỏ cont rỗng:
Qua tham khảo chi phí thuê cont của một số hãng, ta lập được bảng khảo sát giá
như sau:
BẢNG GIÁ THUÊ CONTAINER
Công ty

Đơn

Thời

vị


gian

Quy đổi (VND)

20'

40'

2

3.5

£

1 ngày

1,425,365.8

1,662,926.7

Mr Box

9

12

£

1 tuần


916,306.6

814,494.7

Daiton

16

25

£

1 tuần

1,628,989.4

1,696,864.0

Westcountry

4.6

£

1 ngày

3,278,341.2

28.5


£

1 tuần

2,901,637.4

Lion
Container

20'

40'

Ghi chú:
Tỉ giá tại thời điểm tính
: 1£= 33,937.28 VND – Ngân hàng Vietcombank
Thời gian thuê cont
: 7 ngày
Giá quy đổi
: Tính khi thuê 3 cont 20’ và thuê 2 cont 40’
Kết luận: Qua so sánh giá, quyết định chọn thuê 3 container 20’ của hãng Lion
Container trong 7 ngày.


1.

Cước vận tải biển:
Đơn giá: 700 USD/cont 20’
Tổng cước: 700*3= 2100 (USD) = 44,341,500 (VND)

Ghi chú:
Tỉ giá tại thời điểm tính: 1 $US= 21,115

2.
3.

Phí MB/L: 300,000 VND
Các loại phụ phí vận tải:
Đơn giá

Đơn vị

Quy đổi (VND)

550,000.00

VND

550,000.00

2,000,000.00

VND

6,000,000.00

USD

5,004,255.00


165,000.00

VND

495,000.00

Phí CIS

50.00

USD

3,167,250.00

Phí Handling

5.00

USD

316,725.00

Phí D/O
Cược cont
Phí THC
Vệ sinh cont

79.00

Tổng


4.

15,533,230.00

Chi phí hải quan nhập khẩu:
Đơn giá

Số lượng

Tổng

Tờ khai hải quan

5,000

1

5,000

Lệ phí hải quan

20,000

3

60,000

Chi phí kiểm, đếm, nhận hàng


300,000

3

900,000

Tổng

965,000


3.2.3. Chi phí gián tiếp:
Doanh thu năm trước: 12,000,000,000
Doanh thu làm hàng: 100,000,000
1.

2.

3.

Chi phí khấu hao:
Tổng tài sản:
Văn phòng: 200 triệu VND
Thiết bị văn phòng: 100 triệu VND
Thiết bị và phương tiện vận chuyển, bốc dỡ hàng: 800 triệu VND
Tỷ lệ khấu hao hàng năm là 10%
Giá trị khấu hao
= Tổng tài sản/ Doanh thu năm trước * 10%
= 110,000,000 VND
Tỷ lệ phân bổ trên 1 đơn vị doanh thu = Giá trị khấu hao / Doanh thu năm trước

= 110,000,000 / 12,000,000,000
= 0.01
Giá trị khấu hao cho lô hàng = Tỷ lệ phân bổ trên 1 đơn vị DT * DT lô hàng
= 916,667 VND
Chi phí lương:
Tổng quỹ lương năm trươc: 700 triệu VND
Tỷ lệ phân bổ trên 1 đơn vị doanh thu = Tổng quỹ lương/Doanh thu năm trước
= 0.06
Chi phí trả lương cho lô hàng
= 0.06 *100,000,000
= 5,833,333 VND
Các chi phí khác (Điện, nước, liên lạc, BH…)
Chi phí năm trước: 100,000,000
Tỷ lệ phẩn bổ trên 1 đơn vị doanh thu = Chí phí năm trước/ Doanh thu năm trước
= 0.01
Chi phí khác tính theo lô hàng
= 833,333 VND

Bảng tổng hợp chi phí
STT

Loại phí

Số tiền (VND)

Chi phí làm hàng
1

Chi phí thuê cont


1,425,365.76

2

Chi phí thủ tục hải quan

965,000


NK
3

Phí MB/L

300,000

4

Các loại phụ phí vận tải

15,533,230

Cước vận chuyển đường
5
6

biển

44,341,500


Chi phí làm hàng khác

5,000,000

Chi phí gián tiếp
7

Chi phí khấu hao

916,666.67

8

Chi phí lương

5,833,333.33

Các chi phí khác (Điện,
9

nước, liên lạc…)

833,333.33

Tổng chi phí

86,248,429

3.2.3. Lợi nhuận lô hàng:
Doanh thu lô hàng: 100,000,000 VND

Chi phí: 86,248,429
Lợi nhuận= Doanh thu – Chi phí = 13,751,571
Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận/ Doanh thu = 13.75%

KẾT LUẬN

Có thể nói hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu đóng một vai trò vô cùng
quan trọng đối với sự phát triển kinh té của mỗi quốc gia. Hoạt động giao nhận xuất
nhập khẩu góp phần tăng thêm ngoại tệ cho nền kinh tế, tăng thu nhập cho NSNN, làm
nhanh chóng các thủ tục liên quan đén việc xuất nhập khẩu hàng hoá, đồng thời phân
công lao động quốc tế. Hoạt động giao nhận góp phần tăng mối quan hệ hợp tác
thương mại giữa các nước, tạo niền tin cho bạn hàng nước ngoài. ở nước ta hiện nay,


công tác giao nhận và đang trong giai đoạn phát triển, có nhiều hợp đồn vận tảI dược
ký kêt giữa những người thuê phương tiện vận tảI với các công ty giao nhận nước ta,
mà đặc biệt là ngành vận tải biển. Tuy nhiên, với số năm làm việc cùng với trình độ
chuyên môn chưa cao, việc nắm bắt luật còn thấp nên các công ty giao nhận trong nước
còn gặp rất nhiều bất lợi trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng mà đặ biệt là
quyền giành được thuê phương tiện vận tải. Do vậy, các công ty cần không ngừng nâng
cao trình độ nghiệp vụ, cải thiện đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cũng như
ngoại ngữ để luôn tạo niềm tin cho khách hàng, đảm bảo việc kinh doanh đạt hiệu quả.
Đồng thời cũng cần có sự hỗ trợ của Nhà nước để đảm bảo hoạt động giao nhận hàng
hoá xuất nhập khẩu được nhanh chóng thuận lợi. Bằng việc ban hành rõ quyền và nghĩa
vụ của người giao nhận làm cơ sở để giảI quyết tranh chấp trong quá trình giao nhận
hàng.
Hiện nay, khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức WTO, các công ty giao nhận không
những cần phải nắm rõ luật trong nước mà còn không ngừng tìm hiểu luật quốc tế có
liên quan đến hoạt động giao nhận. Thường xuyên đổi mới trang thiết bị công nghệ để
đảm bảo việc thực hiện quá trình vận chuyển được thực hiện một các nhịp nàng hiệu

quả.
Bài làm của em không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Rất mong các thầy cô góp ý và
chỉnh sửa để bài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.



×