Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Rèn luyện kỹ năng đúng chính tả cho học sinh lớp 2 và lớp 3 trong phân môn chính tả và tập làm văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.25 KB, 84 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Bá Miên

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

NGUYỄN HỒNG HẢI

RÈN KỸ NĂNG VIẾT ĐÚNG CHÍNH
TẢ CHO HỌC SINH LỚP 2 VÀ LỚP 3
TRONG PHÂN MÔN CHÍNH TẢ VÀ
TẬP LÀM VĂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Tiếng Việt

Hà Nội - 2012

SVTH: Nguyễn Hồng Hải

K34B - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Bá Miên

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường ĐH Sư phạm Hà
Nội 2, các thầy cô giáo trong khoa GDTH và các thầy cô giáo trong tổ bộ


môn Tiếng Việt đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường và
tạo điều kiện cho em thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo- Th.S.Lê Bá
Miên - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các
bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Hồng Hải

SVTH: Nguyễn Hồng Hải

K34B - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Bá Miên

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những
số liệu và kết quả trong khóa luận là hoàn toàn trung thực. Đề tài chưa
được công bố trong bất cứ một công trình khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2012
Sinh viên

Nguyễn Hồng Hải


SVTH: Nguyễn Hồng Hải

K34B - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Bá Miên

KÍ HIỆU VIẾT TẮT
GV : Giáo viên
HS

: Học sinh

SGK : Sách giáo khoa
TH

: Tiểu học

THNQ

SVTH: Nguyễn Hồng Hải

: Tiểu học Ngô Quyền

K34B - GDTH



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Bá Miên

Mục Lục
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................... 3
3. Mục đích nghiên cứu ........................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 4
4.1.Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 5
7.Cấu trúc khóa luận ................................................................................ 5
NỘI DUNG .................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN ...................................................................... 6
1.1. Khái niệm chính tả và một số đặc điểm của chính tả ............................ 6
1.1.1. Khái niệm chính tả: ........................................................................ 6
1.1.2. Một số đặc điểm của chính tả ......................................................... 6
1.2 Những căn cứ để viết chính tả. .............................................................. 7
1.2.1. Căn cứ ngữ âm ............................................................................... 7
1.2.2. Căn cứ ngữ nghĩa ........................................................................... 8
1.2.3 Căn cứ quy tắc ................................................................................ 8
1.3. Những quy định về viết chính tả........................................................... 9
1.3.1. Quy định về viết hoa tên riêng ..................................................... 10
1.3.1.1 Quy định về viết hoa tên riêng Việt Nam ............................... 10
1.3.1.2. Cách viết tên của người nước ngoài ....................................... 11

1.3.1.3. Một số quy tắc viết hoa .......................................................... 11
1.3.2. Quy định viết các âm ................................................................... 13
1.3.2.1. Quy định về âm đầu ............................................................... 13
1.3.2.2 Quy định về âm đệm............................................................... 15
1.3.2.3 Quy định vê âm chính ............................................................. 15
1.3.2.4 Quy định về âm cuối ............................................................... 18
1.3.3.5 Quy định về viết dấu thanh ..................................................... 19
1.4. Những loại lỗi chính tả thường gặp .................................................... 20
1.4.1. Lỗi về âm ..................................................................................... 20
1.4.1.1. Lỗi về âm đầu ........................................................................ 20
1.4.1.2. Lỗi lẫn lộn âm đệm ................................................................ 21
1.4.1.3. Lỗi lẫn lộn âm chính .............................................................. 21
1.4.1.4. Lỗi lẫn lộn về âm cuối ........................................................... 21
1.4.2. Lỗi lẫn lộn về vần ........................................................................ 22

SVTH: Nguyễn Hồng Hải

K34B - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Bá Miên

1. 5 Phân môn chính tả ở Tiểu học ............................................................ 22
1.5.1. Mục tiêu của phân môn Chỉnh tả.................................................. 22
1.5.2. Nhiệm vụ của phân môn Chỉnh tả ................................................ 22
1.5.3. Nội dung phân môn Chính tả ở Tiểu học...................................... 23
1.5.3.1. Chương trình Chính tả ở Tiểu học ......................................... 23
1.5.3.2. Cấu trúc bài chính tả .............................................................. 24

1.5.3.3. Các dạng bài chính tả đoạn bài .............................................. 25
1.5.3.4. Các dạng bài tập chính tả Âm - Vần ...................................... 26
1.5.4. Quy trình lên lớp chung cho một bài chính tả............................... 27
1.5.4.1. Kỉểm tra và ôn tập bài cũ ....................................................... 27
1. 5.4.2. Dạy bài mới ........................................................................... 27
1.5.4.3. Củng cố, dặn dò ..................................................................... 28
CHƯƠNG 2 ................................................................................................. 30
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG KỸ NĂNG CHÍNH TẢ ................................. 30
CỦA HỌC SINH KHỐI LỚP 2 VÀ LỚP 3 .................................................. 30
2.1.Khảo sát thực trạng kỹ năng chính tả của học sinh khối lớp 2 và lớp 3
qua các bài chính tả và tập làm văn ........................................................... 30
2.1.1.Địa điểm tiến hành điều tra ........................................................... 30
2.1.2.Đối tượng điều tra ......................................................................... 30
2.1.3.Phương pháp tiến hành.................................................................. 30
2.1.4.Cách thức tiến hành điều tra.......................................................... 30
2.1.5.Kết quả điều tra............................................................................. 31
2.1.5.1.Thống kê và phân loại lỗi chính tả .......................................... 31
2.1.5.2. Nhận xét và đánh giá thực trạng kỹ năng chính tả của học sinh
........................................................................................................... 35
2.2. Khảo sát thực trạng kỹ năng chính tả của học của học sinh Tiểu học qua
phiếu điều tra ............................................................................................ 37
2.2.1. Địa điểm và đối tượng điều tra ..................................................... 37
2.2.2. Cách thức điều tra ........................................................................ 37
2.2.3. Kết quả điều tra............................................................................ 37
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG CHÍNH
TẢ CHO HỌC SINH TIỂU HỌC ................................................................ 41
3.1. Tìm hiểu nguyên nhân mắc lỗi chính tả của học sinh Tiểu học và cách
sửa lỗi ....................................................................................................... 41
3.1.1. Nguyên nhân mắc lỗi chính tả ở học sinh Tiểu học ...................... 41
3.1.1.1. Nguyên nhân mắc lỗi chính tả về vần .................................... 41

3.1.1.2. Nguyên nhân mắc lỗi chính tả về âm ..................................... 42
3.1.2. Nguyên nhân chung mắc lỗi chính tả ........................................... 44
3.1.3. Cách sửa lỗi chính tả cho học sinh Tiểu học ................................ 45
3.1.3.1. Cách sửa lỗi về vần ................................................................ 45

SVTH: Nguyễn Hồng Hải

K34B - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Bá Miên

3.1.3.2 Cách sửa lỗi về âm.................................................................. 46
3.2. Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng chính tả cho học sinh Tiểu học .. 48
3.2.1 Biện pháp chung ........................................................................... 48
3.2.1.1. Tập phát âm cho đúng............................................................ 48
3.2.1.2. Cố gắng nhớ từng chữ một .................................................... 48
3.2.1.3. Dùng các mẹo luật chính tả .................................................... 49
3.2.2. Một số biện pháp cụ thể ............................................................... 49
3.2.2.1. Phân tích và so sánh............................................................... 49
3.2.2.2. Giải nghĩa từ .......................................................................... 50
3.2.2.3 Luyện phát âm ........................................................................ 50
3.2.2.4. Ghi nhớ mẹo luật chính tả ...................................................... 51
3.2.2.5. Làm các bài tập chính tả ........................................................ 57
3.3. Kiến nghị và đề xuất .......................................................................... 68
KẾT LUẬN .................................................................................................. 70
PHẦN PHỤ LỤC ......................................................................................... 72
Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 77


SVTH: Nguyễn Hồng Hải

K34B - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Bá Miên

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo Lê – nin: "Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp rất quan trọng của loài
người". Lời dạy này không chỉ đơn thuần khẳng định ngôn ngữ là phương tiện
giao tiếp quan trọng nhất mà còn là phương tiện giao tiếp đặc trưng của loài
người để tồn tại và phát triển. Để giao tiếp được thuận tiện thì mỗi dân tộc,
mỗi quốc gia phải có một ngôn ngữ riêng.
Tiếng Việt là ngôn ngữ thống nhất trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Trong
cuộc sống hàng ngày của chúng ta, không phải lúc nào cũng giao tiếp bằng
ngôn ngữ nói mà còn phải giao tiếp bằng ngôn ngữ viết. Ngôn ngữ viết có vai
trò quan trọng trong tiếng nói của mỗi dân tộc và quốc gia. Yêu cầu đầu tiên
và đặc biệt quan trọng của ngôn ngữ viết là phải đúng chính tả, có nghĩa là
khi viết cần phải tuân theo hệ thống quy tắc về viết thống nhất cho các từ của
ngôn ngữ. Hay nói cách khác, chính tả là những chuẩn mực của ngôn ngữ
viết được thừa nhận trong ngôn ngữ toàn dân. Mục đích của nó là phương
tiện cho việc giao tiếp bằng chữ viết. Chính tả có thống nhất thì việc giao tiếp
bằng ngôn ngữ mới không bị cản trở.
Phân môn Chính tả trong nhà trường giúp học sinh hình thành năng lực
thói quen viết chính tả, nói rộng hơn là năng lực thói quen viết đúng Tiếng
Việt văn hóa, Tiếng Việt chuẩn mực. Vì vậy phân môn Chính tả có vị trí rất

quan trọng trong cơ cấu chương trình môn Tiếng Việt ở nhà trường phổ
thông, nhất là nhà trường Tiểu học. Việc dạy viết đúng chính tả phải được coi
trọng ngay đối với học sinh tiểu học ở các lớp và được hiểu như rèn luyện
việc thực hiện chuẩn mực của ngôn ngữ viết, tạo hành trang ngôn ngữ cho cả
một đời người trong các em.
Qua việc học chính tả giúp các em học sinh nắm bắt được các quy tắc
SVTH: Nguyễn Hồng Hải

1

K34B - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Bá Miên

chính tả và hình thành kỹ năng, kỹ xảo chính tả, từ đó có năng lực và thói
quen viết đúng Tiếng Việt văn hóa. Kỹ năng viết đúng chính tả tạo cho các
em hoàn thiện về nhân cách. Nó bắt đầu từ việc thuận tiện trong giao tiếp tri
thức trong các môn học ở Tiểu học đến việc xây dựng các văn bản trong quá
trình giao tiếp và học tập.
Chương trình Tiếng Việt ở Tiểu học gồm nhiều phân môn. Phân môn
Chính tả có nhiệm vụ chủ yếu là rèn cho học sinh nắm các quy tắc và thói
quen viết đúng chính tả Tiếng Việt. Cùng với các phân môn khác Chính tả
giúp học sinh chiếm lĩnh Tiếng Việt văn hóa, chuẩn mực để làm công cụ giao
tiếp và tư duy để học tập, trau dồi tri thức và nhân cách làm người. Vì thế
ngay từ đầu Tiểu học, trẻ đã cần phải học phân môn Chính tả một cách khoa
học để có thể sử dụng công cụ này suốt những năm tháng trong thời kỳ học
tập ở nhà trường cũng như suốt cả cuộc đời. Đặc biệt bậc Tiểu học ở Việt

Nam môn học này cần phải được coi trọng.
Nhưng trên thực tế ở Việt Nam hiện tượng học sinh viết sai chính tả
vẫn là khá phổ biến. Vấn đề này có rất nhiều nguyên nhân nhưng một trong
những nguyên nhân cơ bản và quan trọng nhất là do học sinh có thói quen
phát âm sai, lẫn lộn giữa các âm dẫn đến hiểu sai và viết sai chính tả. Bên
cạnh đó thì hệ thống bài tập còn dàn trải đơn điệu, về phương pháp thì giáo
viên chưa cải tiến và áp dụng một cách hợp lý với học sinh các vùng phương
ngữ. Trước tình hình đó chúng tôi đã nhìn nhận lại thực trạng việc dạy Chính
tả để từ đó tìm ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học chính
tả cho học sinh vùng phương ngữ được hiệu quả hơn.
Xuất phát từ tình hình đó chúng tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài " Rèn
luyện kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 2 và lớp 3 trong phân môn
Chính tả và Tập làm văn” với mong muốn đưa ra một số biện pháp giúp các
em viết đúng chính tả và góp phần giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt sau
này.
SVTH: Nguyễn Hồng Hải

2

K34B - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Bá Miên

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề chính tả luôn được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và cũng
đã đạt được rất nhiều thành quả. Cho đến nay có rất nhiều công trình nghiên
cứu về vấn đề chính tả đã ra đời.

Năm 1976 Hoàng Phê trong tạp chí Ngôn ngữ số 1 đã bàn về: "Một số
nguyên tắc giải quyết vấn đề chuẩn hóa chính tả”. Trong đó đã đề cập đến
những quy định về cách viết chính tả, cách viết hoa và cách viết các âm,
cách phiên âm tiếng nước ngoài.
Trong những năm gần đây, vấn đề chính tả được quan tâm nhiều hơn.
Năm 1997, Nguyễn Minh Thuyết (chủ biên) trong cuốn giáo trình Tiếng
Việt thực hành A - Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia kế thừa những thành tựu
đi trước tác giả đã nghiên cứu về quy tắc viết hoa và quy tắc phiên âm tiếng
nước ngoài. Phân loại lỗi chính tả và đưa ra biện pháp khắc phục chung.
Tác giả cũng đưa ra những mẹo luật nhằm khắc phục những lỗi đó.
Năm 2006, tác giả Hoàng Anh viết cuốn Sổ tay chính tả - Nhà xuất
bản Đại học Sư Phạm. Cuốn sách đã đưa ra những cặp lỗi tiêu biểu và một
số mẹo luật chính tả nhằm khắc phục chúng
Đến năm 2007, Nguyễn Thị Ly Kha viết cuốn "Dùng từ, viết câu và
soạn thảo văn bản” Nhà xuất bản Giáo dục. Trong cuốn sách này tác giả
đã đề cập đến các quy tắc viết chính tả tiếng Việt, cách chữa lỗi thông
thường về chính tả và cách quy định tạm thời về cách viết hoa tên riêng
trong sách giáo khoa.
Gần đây nhất, nhà nghiên cứu ngôn ngữ Giáo sư Phan Ngọc đã viết
cuốn "Mẹo chữa lỗi chính tả'' - Nhà xuất bản Khoa học Xã hội và Nhân văn
2009. Trong cuốn sách này tác giả đã nghiên cứu về nguyên tắc dạy mẹo
chính tả, tìm hiểu về cấu tạo âm tiết Tiếng Việt và cách phân biệt từ Hán Việt. Tác giả cũng cung cấp một số mẹo phân biệt chính tả và một số dạng

SVTH: Nguyễn Hồng Hải

3

K34B - GDTH



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Bá Miên

bài tập chính tả dành cho HS Tiểu học.
3. Mục đích nghiên cứu
Với mục đích góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Chính tả
nói riêng và môn Tiếng Việt nói chung cho học sinh Tiểu học. Xuất phát
từ thực trạng kỹ năng chính tả của học sinh, chúng tôi xác định những lỗi
chính tả mà học sinh thường mắc phải ở địa phương mình nghiên cứu.
Từ đó tìm ra những biện pháp giúp rèn luyện kỹ năng sử dụng đúng
chính tả của học sinh Tiểu học.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Trong khuôn khổ đề tài này chúng tôi chủ yếu nghiên cứu các lỗi
chính tả mà học sinh mắc phải qua các bài viết Chính tả, Tập làm văn
của học sinh lớp hai và ba. Tìm ra nguyên nhân và nêu biện pháp giúp
rèn luyện kỹ năng viết đúng chính tả của học sinh lớp 2 và lớp 3 nói
riêng và HS Tiểu học nói chung.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Chúng tôi đã tìm hiểu thực trạng kỹ năng viết chính tả của học sinh
bằng hai cách thức: Qua các bài viết Chính tả và Tập làm văn và qua phiếu
điều tra. Do điều kiện khách quan chúng tôi chỉ dừng lại nghiên cứu ở HS
của hai khối lớp 2 và lớp 3 của trường Tiểu học Ngô Quyền - Vĩnh Yên Vĩnh Phúc
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Ở đề tài này chúng tôi đi sâu vào nghiên cứu và tìm hiểu:

- Khái niệm về chính tả, một số đặc điểm chuẩn của chính tả.
Những căn cứ của chính tả và phân loại lỗi chính tả.
SVTH: Nguyễn Hồng Hải


4

K34B - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Bá Miên

- Tìm hiểu thực trạng kỹ năng viết chính tả của học sinh Tiểu học
(khối lớp 2 và lớp 3)
- Tìm hiểu nguyên nhân, cách sửa lỗi và đưa ra biện pháp giúp rèn
luyện kỹ năng chính tả cho học sinh lớp 2 và lớp 3.
6. Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp đọc sách và tra cứu tài liệu
- Phương pháp thống kê toán học, phân tích, phân loại, so sánh qua các
bài viết của học sinh và qua phiếu điều tra

- Phương pháp quan sát: thông qua dự giờ, trao đổi, phỏng vấn giáo
viên và học sinh Tiểu học.
7.Cấu trúc khóa luận
Phần mở đầu
Phần nội dung :
Chương 1: Cơ sở lí luận
Chương 2: Thực trạng kỹ năng sử dụng chính tả của học sinh lớp 2 và
lớp
Chương 3: Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng chính tả của học sinh

Tiểu học
Phần kết luận

SVTH: Nguyễn Hồng Hải

5

K34B - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Bá Miên

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Khái niệm chính tả và một số đặc điểm của chính tả
1.1.1. Khái niệm chính tả:
Có rất nhiều tác giả khi nghiên cứu chính tả đã đưa ra những khái niệm
khác nhau.
Trong cuốn hỏi và đáp dạy học tiếng Việt lớp 2 tác giả Nguyễn minh Thuyết
đã đưa ra khái niệm chính tả như sau: chính tả là những quy định về cách viết
đúng các từ ngữ, viết đúng tên người, tên địa lý, tên các cơ quan, tổ chức
trong và ngoài nước, các từ phiên âm nước ngoài và dấu câu.
Giáo sư Phan Thiều trong cuốn: ''Rèn luyện ngôn ngữ" Nhà xuất bản
Giáo dục năm 1998 cũng đưa ra khái niệm: Chính tả là những quy định mang
tính xã hội cao và được mọi người trong cộng đồng chấp nhận và tuân thủ.
Trong đề tài này tôi lựa chọn cách quan niệm của Phan Thiều: Rèn luyện ngôn
ngữ - Nhà xuất bản Giáo dục năm 1998 để tiến hành nghiên cứu.


.

1.1.2. Một số đặc điểm của chính tả
Theo quan điểm của một số tác giả như Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức
Nghiêu và Hoàng Trọng Phiến trong cuốn - Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng
Việt, Nhà xuất bản Giáo dục năm 1997 thì chính tả tiếng Việt cố ba đặc điểm
sau:
- Tính chất bắt buộc: Gần như tuyệt đối của chính tả đặc điểm này đòi
hỏi người viết bao giờ cũng phải viết đúng chính tả. Chữ viết có thể chưa
hợp lý nhưng được thừa nhận là chính tả thì người cầm bút không được tự ý
viết khác đi, trong chính tả không có sự phân biệt hợp lý- không hợp lý, hay

SVTH: Nguyễn Hồng Hải

6

K34B - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Bá Miên

- dở mà chỉ có sự đúng - sai, có lỗi - không có lỗi.
Đối với chính tả yêu cầu cao nhất là cách viết thống nhất trong văn bản,
mọi người và mọi địa phương

- Chuẩn chính tả cố tính chất cổ hữu: Nó tồn tại hàng thế kỷ nay mà
không có sự thay đổi. Sự tồn tại hàng thế kỷ tạo cho nó sự "bất di, bất dịch"
một tâm lý bảo thủ. Mặt khác do đặc tính trường tồn này mà chính tả thường

lạc hậu hơn so với ngữ âm. Sự mâu thuẫn giữa sự phát triển của ngữ âm
"hiện đại" và chính tả "cố hữu" là nguyên nhân làm cho chính tả trở lên khó
thay đổi hơn.
- Ngôn ngữ phát triển chính tả không thể giữ được tính chất ''cố định".
Điều này có nghĩa là bên cạnh cái được coi là chuẩn mực thì lại có cách
viết tồn tại song song với nó được gọi là hiện tượng "song tồn" chính tả.
1.2 Những căn cứ để viết chính tả.
1.2.1. Căn cứ ngữ âm
Chính tả Tiếng Việt là chính tả ngữ âm, giữa cách đọc và cách viết có
sự thống nhất với nhau.
Theo nguyên tắc này thì cách viết cùa từ phải thể hiện đúng âm hưởng
của từ, phát âm như thế nào thì viết như thế, đọc và viết thống nhất với nhau.
Nhưng trong thực tế, biểu hiện của mối quan hệ này khá đa dạng và phong
phú, cách phát âm của nhiều phương ngữ trong thực tế có sự sai lệch so với
chính âm (ví dụ không thể viết là bo vàng hay Ba Vi, . . . như cách phát âm
của phương ngữ Sơn Tây). Cho nên không thể thực hiện phương châm nghe
thế nào - viết thế ấy.
Chính tả xây dựng theo nguyên tắc là dạy chính tả kết hợp với luyện
phát âm

SVTH: Nguyễn Hồng Hải

7

K34B - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Bá Miên


1.2.2. Căn cứ ngữ nghĩa
Chính tả Tiếng Việt là chính tả ngữ âm học nhưng trong thực tế muốn
viết đúng chính tả thì việc nắm nghĩa của từ có vai trò rất quan trọng. Hiểu
được nghĩa của từ là một trong những cơ sở giúp người học viết đúng chính
tả.
Ví dụ: Trường hợp từ có hình thức ngữ âm là trung hay chung thì phải
phân biệt được của hai từ này. Với nghĩa" ở giữa, ở trong" (trung tâm hay tập
trung). , (trung bình) hết lòng với nước, với người (trung hiếu, trung thành,
trung quân), còn với "chung" nghĩa là "không riêng, chung" (chung sống)
hay "cuối cùng"(chung thủy, chung kết. . . )
Vì thế có thể kết luận rằng chính tả Tiếng Việt là chính tả ngữ nghĩa.
1.2.3 Căn cứ quy tắc
Theo quy tắc này, để viết đúng chính tả chúng ta cần vận dụng có ý thức
những quy tắc làm căn cứ để có thể viết đúng tất cả các từ (các chữ) nằm
trong phạm vi quy tắc không cần nhớ từng chữ một mà vẫn có thể viết đúng.
Ví dụ: + Khi viết trước các phiên âm: e, ê, i. . .
Âm"cờ"viết là k
Ấm "gờ" viết là gh
Âm "ngờ” viết là ngh
+ Khi viết trước các âm: a, ă, â, o, ô, ơ, u. . .
Âm 'cờ'' viết là c
Âm "gờ” viết là g
Âm "ng” viết là ng
+ Khi đứng trước một âm đệm (âm đệm viết là "u") thì âm "cờ"
viết là q.

SVTH: Nguyễn Hồng Hải

8


K34B - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Bá Miên

1.3. Những quy định về viết chính tả
Chính tả Tiếng Việt đang cần được chuẩn hóa và thống nhất. Vì một
nguyên nhân lịch sử, văn hóa, xã hội ngôn ngữ khác nhau, những người tạo
ra chữ Quốc ngữ đã không tuân thủ một cách nghiêm ngặt những nguyên tắc
âm vị học chữ viết, để lại trong cơ cấu chữ quốc ngữ nhiều hiện tượng chính
tả trái nguyên tắc âm vị và chữ viết.
Vấn đề chuẩn hóa Tiếng Việt là một quá trình lâu dài và phức tạp vì
những nhận thức. Tuy nhiên điều căn bản là phải nắm vững những đặc điểm
ngôn ngữ và chữ viết Tiếng Việt. Trên cơ sở đó cùng những nguyên tắc và xử
lý mềm dẻo ta mới tiến hành chuẩn hóa chính tả Tiếng Việt.
Chúng ta có những quy định chính tả Tiếng Việt do Bộ Giáo dục ban
hành như sau:
+ Một số quy định chính tả trong sách giáo khoa cải cách giáo dục Việt
Nam nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo (Thứ trưởng Vũ Thuần Nho ký) ban
hành ngày 30 tháng 4 năm 1980.
+ Quyết định số 240/QĐ - Quy định về chính tả và thuật ngữ tiếng Việt
của Bộ Giáo dục (do bộ trưởng Nguyễn Thị Bình ký) ban hành ngày 05 tháng
năm 2004.
+ Quy định tạm thời về viết hoa, tên riêng, trong sách giáo khoa - Ban
hành theo quyết định số 07/2003 QĐ - BGD và ĐT ban hành ngày 13/3/2007
(do thứ trưởng Đặng Huỳnh Mai ký) đây là bản quy định đầy đủ nhất và mới
nhất theo:

Nghị định số 86/2002 NQ - CP - 05/11/2002 của Chính phủ về chức
năng và quyền hạn và cơ cấu, tổ chức của các cơ quan ngang Bộ.
Theo đề nghị của Vụ trưởng vụ Tiểu học và Giám đốc Nhà xuất bản
Giáo
dục.
SVTH: Nguyễn Hồng Hải

9

K34B - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Bá Miên

Trong khổ đề tài này chúng tôi chọn và trích dẫn theo quy đinh tạm thời
về cách viết trong sách giáo khoa (ban hành theo quyết định số 07/2003/QĐ BGD và ĐT).
1.3.1. Quy định về viết hoa tên riêng
1.3.1.1 Quy định về viết hoa tên riêng Việt Nam
1)Tên người: Viết hoa chữ cái đầu các âm tiết: Phạm Văn Đồng, Lê
Hồng Phong, Nguyễn Lương Bằng,…
* Chú ý: Tên danh nhân và tên và nhân vật lịch sử cấu tạo bằng cách
tập hợp bộ phận tên cụ thể cũng được gọi là tên riêng và viết hoa theo quy tắc
tên người: Bà Trưng, Bà triệu, ông Gióng,…
2)Tên địa lý: Viết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết: Hải Dương,
Hà Nội, Nha Trang,…
* Chú ý: Tên địa lý được cấu tạo bởi danh từ chỉ hướng hoặc bằng
cách kết hợp bộ phận vốn là danh từ chung, danh từ chỉ hướng với bộ phận
tên cụ thể cũng được coi là danh từ tên địa lý và viết hoa theo quy tắc địa lý:

Tây Bắc, Đông Nam, Trường Sơn Tây,…
3)Tên dân tộc: Viết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết: Kinh, Tày,
Sán Dìu, Vân Kiều,…
4)Tên người, tên địa lý, tên dận tộc Việt Nam thuộc các dân tộc anh
em: có cấu tạo các âm tiết (các âm tiết đọc liền nhau).
Đối với bộ phận tạo thành tên riêng, viết hoa chữ cái đầu và có gạch nối
giữa các âm tiết: Ba - na, Ê - đê, Ea- súp, Krông - a na,…
5)Tên các cơ quan tổ chức, đoàn thể: Viết hoa chữ cái của âm tiết
đầu tiên và các âm tiết của các bộ phận cấu thành tên riêng.
Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Uỷ viên ban thường vụ Quốc hội

SVTH: Nguyễn Hồng Hải

10

K34B - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Bá Miên

Trường Tiểu học Kim Đồng
6)Các từ cụm chỉ sự vật, con vật dùng làm tên riêng của nhân vật:
Viết hoa chữ cái của âm tiết tạo thành tên riêng: (chú) Chuột, (cô) Chào Mào,
(bác) Nồi Đồng, (mụ) Gà, (ông) Mặt Trời,…
1.3.1.2. Cách viết tên của người nước ngoài
1)Tên người, tên địa lý


- Trường hợp phiên âm qua âm Hán - Việt: Viết hoa theo quy tắc tên
người, tên địa lý Việt Nam: Võ Tắc Thiên, Mao Trạch Đông, Nhật Bản,…

- Trường hợp không phiên âm qua âm Hán - Việt (phiên âm trực tiếp
theo cách đọc).
Đối với mỗi bộ phận tạo thành tên riêng: Viết hoa chữ cái đầu, có gạch
nối giữa các âm tiết: Phơ-đi-rơ Ăng-ghen, Vơ-la- đi-mia I-lích Lê nin,…
2) Tên các cơ quan, tổ chức nước ngoài

- Theo trường hợp dịch nghĩa: Viết theo quy tắc các cơ quan, tổ chức
Việt Nam- Viện khoa học giáo dục Bắc Kinh, Trường Đại học Tổng hợp
Quốc gia Mát - xcơ - va,…

- Trường hợp viết tắt: Viết nguyên dạng viết tắt, tùy theo từng trường
hợp có thể ghi tên dịch nghĩa hay ghi tên nguyên dạng không viết tắt: WB
(Ngân hàng Thế giới) hay WB (Wold Bank),…
1.3.1.3. Một số quy tắc viết hoa
1)Viết hoa chức danh, chức vụ, danh hiệu, giải thưởng

- Những từ biểu thị chức danh, chức vụ thông thường được viết hoa chữ
cái đầu tiên khi từ ngữ chỉ chức danh, chức vụ để tỏ lòng kính trọng: Thủ
trưởng, Giáo Sư, Chủ tịch, Hiệu trưởng,…

- Những từ biểu thị cho tên danh hiệu, giải thưởng thì viết hoa chữ cái
đầu tiên biểu thị cho tính chất riêng biệt của tên: Huân chương Chiến sĩ vẻ
SVTH: Nguyễn Hồng Hải

11

K34B - GDTH



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Bá Miên

vang, Nhà giáo Nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú,…
2)Viết hoa về tên các tác phẩm, sách báo, tuyên truyền, bài thơ, bức
tranh, bản nhạc, hay bài hát: Khi viết tên các tác phẩm hay trích dẫn các câu
viết thì viết hoa chữ cái đầu tiên: Cuốn theo chiều gió, Tiến quân ca, Tiếng
hát con tàu,…
3)Viết hoa tên các ngày lễ, các phong trào, ngày lễ kỷ niệm: Viết hoa
tất cả chữ cái đầu biểu thị cho tính chất riêng biệt của ngày lễ: Ngày Quốc
khánh, Ngày Thương Binh Liệt Sĩ, Cách Mạng Tháng Mười, Xô Viết Nghệ
Tĩnh,…
4)Viết hoa về ngày, tháng, năm trong các văn bản hành chính: viết
đầy đủ ngày 1 đến 9 và tháng 1 tháng 2 thì phải viết thêm số "0" vào trước.
Các văn bản hành chính ghi ngày, tháng, năm không được viết tắt bằng dấu
gạch nối hay dấu gạch xiên, chẳng hạn: Hà Nội ngày 17 tháng 01 năm 2010.
Những trường hợp còn lại có thể viết tắt các chữ ngày, tháng, năm bằng
dấu gạch nối hay dấu gạch xiên: ngày 22/4/2009 hay 04/8/1987.
5)Viết hoa các chữ đầu câu, đầu dòng thơ và mở đầu các dòng một
phép liệt kê :
Ví dụ 1:

Những cánh đồng thơm mát.
Những ngả đường bát ngát.
Những dòng sông đỏ nặng phù sa…

Ví dụ 2:


Chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ

xíu lướt nhẹ trên mặt hồ. Mặt hồ trải rộng…
6) Viết hoa theo quy tắc viết tắt: Chữ viết tắt thay thế cho từ ngữ gốc
tất cả các chữ cái đầu của từ ngữ gốc, được viết in hoa và viết thành một
khối: Trường Đại học Quốc gia Hà Nội viết thành ĐHQGHN, công ty xuất
nhập khẩu thành XNK,…

SVTH: Nguyễn Hồng Hải

12

K34B - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Bá Miên

1.3.2. Quy định viết các âm
Các chữ biểu thị các phần của âm tiết (gồm có: âm đầu, âm đệm, âm chính,
âm cuối) và được sắp xếp theo cấu trúc sau:
Âm Tiếng Việt viết ở dạng đầy đủ nhất gồm 5 thành tố:

Thanh điệu
(1)
Âm đầu
(2)


Vần
Âm đệm

Âm chính

Âm cuối

(3)

(4)

(5)

Chữ cái Tiếng Việt có đặc điểm là sự tương ứng một đối giữa âm và ký
hiệu biểu thị. Những trường hợp không có sự tương ứng một đối một giữa âm
và ký hiệu có nhiều nguyên do trong đó có cả nguyên do về lịch sử hình
thành chữ viết. Trong khuôn khổ đề tài này, chúng tôi chỉ dừng ở phạm vi
nêu các âm và các ký hiệu tương ứng cho từng trường hợp.
1.3.2.1. Quy định về âm đầu
Trên chữ viết , thông thường mỗi âm vị là âm đầu thể hiện bằng một
con chữ, nhưng cũng có trường hợp một âm được thể hiện bằng hai, ba con
chữ.

SVTH: Nguyễn Hồng Hải

13

K34B - GDTH



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Bá Miên

Bảng âm và chữ cái ghi âm đầu
Âm

Chữ

Ví dụ

Âm

Chữ

Ví dụ

/b/

b

bé, bố

/f/

ph

phố, phường

/t/


t

tai, tầu

/v/

v

vũ, vẽ

/t'/

th

thi, thấy

/S/

x

xóm, xa

/d/

đ

đàn, đi

/z/


d

da

/tr/

tr

tròn, trăng

gi

già

/c/

ch

chỉ, cha

g



/k/

k

kẹo, kim


/ /

s

sơn, sôi

c

có, cà

/ /

r

rổ, rá

q

quạ, quê

/ /

kh

khó, khăn

/m/

m


mẹ, mỏng

/ /

gh

ghế

/n/

n

na, nết

g



/ /

nh

nhà, nhẹ

/h/

h

hè, hát


/ /

ngh

nghé, nghỉ

/l/

l

lên, làng

ng

ngụ, ngó

Tiếng Việt có 21 phụ âm đầu, trong đó có những âm có hai hoặc
ba sự thể hiện trên chữ viết như:

- Âm/k/ ghi bằng ba chữ cái:
+ Ghi là k khi nó đứng trước nguyên âm hàng trước như: i, e, ê hay
nguyên âm đôi iê
+ Ghi là q khi nó đứng trước nguyên âm đệm u
+ Ghi là c khi sau nó là các âm còn lại như: a, o, u, ơ. . . ,
- Âm/  /có hai sự thể hiện trên chữ viết:
+ Ghi là ngh sau khi nó là các nguyên âm: e, ê, i nguyên âm đôi iê
SVTH: Nguyễn Hồng Hải

14


K34B - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Bá Miên

+ Ghi là ng khi sau nó là các nguyên âm còn lại

- Âm /  /có hai sự thể hiện trên chữ viết:
+ Ghi là gh khi sau nó là các nguyên âm: e, ê, i và nguyên âm đôi

+ Ghi là g khi sau nó là các nguyên âm còn lại

-

Âm /z/ có ba sự thể hiện trên chữ viết nhưng lại được áp dụng trên

nguyên tắc ngữ nghĩa, tức là để viết được đúng thì người viết cần nhớ
nghĩa và cách tương ứng.
Ví dụ: Để phân biệt d và gi có ý kiến cho rằng về mặt kết hợp trong nội bộ
chữ Việt thì gi không đứng trước các vần bắt đầu bằng oa, oă, uă, oe, uê,
uy và ngược lại thì d có thể đi cùng các vần ấy.
Hay căn cứ vào âm và nghĩa Hán - Việt thì: viết là d nói về phần bọc ngoài
của cơ thể như: da dẻ, da thịt. . . còn gi là nói đến nhà (gia đình, gia tộc, . . .
hay gia tăng, gia hạn, gia vị, . . . )
1.3.2.2 Quy định về âm đệm
Âm điệm Tiếng Việt ký hiệu /-u-/ được ghi bằng hai chữ cái.
- Ghi là u khi nó xuất hiện trước nguyên âm: e, ê, i nguyên âm đôi iê.

Ví dụ: tuy, quờ, huyện, huân, huy. . . . và khi xuất hiện sau con chữ q:
quán, quẻ, quân. . .
- Ghi là o khi xuất hiện trước ba nguyên âm: a, ă, e.
1.3.2.3 Quy định vê âm chính
Trong cấu trúc âm tiết Tiếng Việt, đơn vị đảm nhận yếu tố âm chính
bao giờ cũng là nguyên âm. Tiếng Việt có cả nguyên âm đơn và nguyên âm
đôi.

SVTH: Nguyễn Hồng Hải

15

K34B - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Bá Miên

Bảng âm và chữ cái ghi âm chính:
âm

chữ

ví dụ

âm

chữ


ví dụ

/i/

y

y tá, lũy

/iê/

ia

địa, tia

i

im, nghĩ

ya

khuya

/e/

ê

êm, bê




trên, tiểu

/ε /

e

me, em



thuyền, quyết

a

anh, bách

ưa

thừa, mưa

/w/

ư

thư, từ

ươ

nước, mương


/γ/

ơ

thơ, nhớ

ua

cua, búa

/γ/

â

cẩn, thận



muộn, cuốn

/a/

a

bà, cha

o

nhỏ


/ă/

ă

săn, bắn

oo

moóc

/ /

a

/ /

/uo/

/ /

sau, đu

/u/

u

thú, nụ

/o/


ô

cô, bố

Tiếng Việt có 14 nguyên âm và tổ hợp nguyên âm là âm chính
trong đó có âm được ghi bằng một chữ nhưng cũng có âm được ghi bằng
hai, ba hay bốn chữ.
1) Âm/i/ được ghi bằng hai chữ:
+ Ghi là y khi nó đứng sau âm đệm (huy, tuy, thủy,…) hay khi nó đứng
SVTH: Nguyễn Hồng Hải

16

K34B - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Bá Miên

sau một mình là tiếng Hán - Việt (y học, y khoa, quân y, ý kiến, ... ).
+ Ghi là i khi đứng giữa tiếng mà đằng sau nó không có âm đệm (lim
dim, kim kim, bìm bịp, … ), khi nó đứng cuối tiếng (trừ: uy, ay, ây) như:
li kì, chí khí, tươi cười, … khi nó đứng một mình và là tiếng thuần Việt:
ỡ ạch, í ới,…
2) Âm /iê/ có bốn hình thức thể hiện chữ viết:
+Viết là iê khi đằng trước nó không có âm đệm, đằng sau nó có âm cuối:
tiên tiến, nhiệt liệt,…
+ Viết là yê đằng trước nó có âm đệm và đằng sau nó có âm cuối: yên, yến,
truyền thuyết,…

+ Viết là ia khi nó đứng một mình và đằng cuối tiếng mà đằng trước nó
không có âm đệm: kia kìa, tia chớp, vỉa hè,…
+ Viết là ya đằng trước nó có âm đệm và đằng sau nó có âm cuối: khuya,
phơ tuya,…
3) Âm / ă/ có hai hình thức chữ viết:
+ Viết a trong các âm tiết có vần au hay ay: may, cau,…
+ Viết ă trong các trường hợp còn lại: săn, bắt, sắn,…
4) Âm / / có hai hình thức thể hiện chữ viết:
+ Viết a trong những vần anh, ách, oanh, oách như: tranh dành, hoành,
mạch. . . .
+ Viết e trong những trường hợp còn lại như: mẹ, bé,…
5) Âm / / có hai hình thức thể hiện chữ viết.
+ Viết là ưa trong những vần không có âm cuối như: ca, bừa, thưa, …
+ Viết là ươ trong những có âm cuối: thưởng, nước,…
6. Âm /uo/ có hai hình thức thể hiện chữ viết:
+ Viết là ua khi không có âm cuối như: mua, lúa, của,…
+ Viết là uô khi âm cuối: ruối, muộn, thuốc, …
SVTH: Nguyễn Hồng Hải

17

K34B - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Bá Miên

7. Âm / / có hai hình thức thể hiện chữ viết:
+ Viết oo khi có sự đối lập ngắn về phát âm: boong, soóc, xoong,…

+ Viết là o trong các trường hợp còn lại: mòn, bóng,…
1.3.2.4 Quy định về âm cuối
Bảng âm và chữ cái cuối

Âm

chữ

ví dụ

/i/

y

may

/-m/

m

tìm, kiếm

i

mai

/-n/

n


lân cận

o

sao

/-P/

p

họp lớp

u

sao

/-t/

t

tất bật

ch

sách

c

học


nh

nhanh

ng

thang

/-u/

/-k/

/- /

âm

chữ

ví dụ

Có tất cả 8 âm cuối trong đó có bốn trường hợp thể hiện bằng hai
hình thức chữ viết.

1) Âm /i/: có hai hình thức thể hiện chữ viết:
+Viết là y khi xuất hiện sau các vần ay, ây: cây, chạy, cầy,…
+ Viết là i trong các trường hợp còn lại: ai, mời, tôi,…

2) Ấm /u/:
+ Viết là o khi xuất hiện sau các vần ao, eo: léo, nhéo, lao xao,…
+ Viết là u trong những trường hợp còn lại: cừu, sếu, lựu,…


3) Âm /k/ có hai hình thức thể hiện:
SVTH: Nguyễn Hồng Hải

18

K34B - GDTH


×