Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Giải bài toán huy động vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.32 KB, 19 trang )

Giải bài toán huy động vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Đề tài : Giải bài toán huy động vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
A.LỜI MỞ ĐẦU
Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh, tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản đó là điều kiện không thể thiếu, nó
phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp người ta rất chú ý đến việc
quản lý việc huy động và luân chuyển của vốn.
Hiện nay, khi mà xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế đang diễn ra rất mạnh mẽ
trên khắp thế giới đã mở ra cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa rất nhiều thuận lợi và
khó khăn trong việc huy động vốn.
Và một thực tế cho thấy là, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt
Nam còn yếu do hạn chế về khả năng mở rộng sản xuất, hạn chế về đầu tư đổi mới
công nghệ, mở rộng thị trường, hạn chế về khả năng tiếp cận nguồn lực đất đai và
các nguồn vốn, hạn chế khả năng tiếp cận thông tin. Những hạn chế này không thể
thay đổi được nếu doanh nghiệp thiếu vốn. Bởi vậy, doanh nghiệp nào cũng cần
chủ động tạo ra nguồn vốn ngắn hạn đảm bảo hoạt động trơn tru, tạo ra nguồn vốn
dài hạn để mở rộng sản xuất kinh doanh, tái cấu trúc hoạt động của mình. Tuy
nhiên, trong thực tế việc huy động vốn của doanh nghiệp không dễ dàng. Nhất là
đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, việc giải bài toán huy động vốn đang ngày
càng trở nên cấp bách.
Vì vậy nhóm đưa ra đề tài "Giải bài toán huy động vốn của doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở Việt Nam " nhằm giải quyết những khó khăn đó.
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1. Khái niệm:
Theo Điều 3 của Nghị định 56/2009/NĐ-CP, định nghĩa Doanh nghiệp nhỏ
và vừa như sau: “ là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp
luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng
nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu
tiên)”.



Nhóm 7

1

Gv: Nguyễn Thị Anh Giang


Giải bài toán huy động vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

Quy mô

Khu vực

Doanh
Doanh nghiệp nhỏ
nghiệp siêu
nhỏ
Số
lao Tổng
Số
động
nguồn vốn động

Doanh nghiệp vừa

laoTổng nguồnSố lao động
vốn

I. Nông, lâm 10

người20 tỷ đồngtừ trên 10từ trên 20từ trên 200
nghiệp và thủy trở xuống trở xuống người đếntỷ đồng đếnngười đến
sản
200 người 100 tỷ đồng 300 người
II. Công nghiệp 10
người20 tỷ đồngtừ trên 10từ trên 20từ trên 200
và xây dựng
trở xuống trở xuống người đếntỷ đồng đếnngười đến
200 người 100 tỷ đồng 300 người
III. Thương mại 10
người10 tỷ đồngtừ trên 10từ trên 10từ trên 50
và dịch vụ
trở xuống trở xuống người đếntỷ đồng đếnngười đến
50 người 50 tỷ đồng 100 người

2. Đặc trưng và vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế Việt
Nam
2.1. Đặc trưng:
*Tính chất hoạt động:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa là vệ tinh, chế biến bộ phận chi tiết cho các
doanh nghiệp lớn
- Thực hiện các dịch vụ đa dạng và phong phú trong nền kinh tế: phân
phối và thương mại hóa dịch vụ sinh hoạt và giải trí, dịch vụ tư vấn
Nhóm 7

2

Gv: Nguyễn Thị Anh Giang



Giải bài toán huy động vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
- Trực tiếp tham gia chế biến các sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng
chính nhờ tính chất hoạt động nên các doanh nghiệp nhỏ và vừa có tính linh
hoạt, dễ dàng thay đổi mặt hàng, chuyển hướng kinh doanh, địa điểm
* Nguồn lực vật chất:
Nhìn chung bị hạn chế bởi nguồn vốn, tài nguyên, đất đai và công nghệ. Đó là
do nguồn gốc hình thành doanh nghiệp, và sự hạn hẹp trong các quan hệ với thị
trường tài chính tiền tệ
*Năng lực quản lý điều hành:
Nhà quản trị thường nắm bắt, bao quát, quán xuyến hầu hết các mặt kinh doanh
của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà kĩ năng, nghiệp vụ quản lý còn rất thấp so
với yêu cầu.
*Tính phụ thuộc hay bị động:
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa bị thụ động nhiều hơn so với loại hình doanh
nghiệp khác trên thị trường. Cơ hội " đánh thức", "dẫn dắt" thị trường của họ rất
nhỏ. Thời cơ "bị bỏ rơi", phó mặc lớn.
2.2. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
*Chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các doanh nghiệp:
Hiện nay có hơn 540000 doanh nghiệp nhỏ và vừa , chiếm 97% tổng số
doanh nghiệp cả nước. Đang hoạt động ngày càng có hiệu quả, đóng góp vào tổng
sản phẩm quốc nội là 50%
* Là nơi tạo ra việc làm cho người dân:
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa được đánh giá là khu vực năng động trong nền
kinh tế, thu hút khoảng trên 70% việc làm phi nông nghiệp năm 2010,góp phần
quan trọng vào quá trình tăng cường bảo đảm an sinh xã hội.
* Phát triển đội ngũ nhà kinh doanh năng động:
Do số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa rất lớn và thường xuyên phải thay đổi
để thích nghi với môi trường, phản ứng với những tác động bất lợi của thị trường,
xuất hiện sự sáp nhập và giải thể diễn ra thường xuyên. Đó là sức ép lớn buộc
những nhà quản lý và sáng lập ra chúng phải chấp nhận sự mạo hiểm, có năng

lực, có tính linh hoạt cao,...
* Khai thác và phát huy tốt năng lực tại chỗ:

Nhóm 7

3

Gv: Nguyễn Thị Anh Giang


Giải bài toán huy động vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Do các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã có mặt ở hầu hết các vùng vùng, địa
phương, chính điều này đã làm cho các doanh nghiệp nhở và vừa tận dụng và
khai thác tốt nguồn lực tại chỗ
Qua phân tích trên ta thấy rõ được tầm quan trọng của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Do đó cần phải khuyến khích và hỗ trợ loại hình doanh nghiệp này
phát triển.
3. Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Hiện nay,cả nước có trên 540000 doanh nghiệp nhỏ và vừa,chiếm trên 97%
số lượng doanh nghiệp cả nước với số vốn đăng ký trên 2315000 tỷ đồng.Các
doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp hơn 50% GDP cả nước.Các doanh nghiệp nhỏ
và vừa không chỉ đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất nước mà còn
tạo ra hơn 1triệu việc làm mỗi năm.Hiện các doanh nghiệp này sử dụng trên50%
lao động xã hội.Tuy nhiên,bên cạnh đó các doanh nghiệp nhỏ và vừa nói chung
tồn tại những mặt khó khăn sau :
Thứ nhất,về quy mô vốn :
Quy mô vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa còn nhỏ,gần 50% số doanh nghiệp có
mức vốn dưới 1 tỷ đồng,quy mô vốn rất nhỏ bé nên khả năng cạnh tranh rất kém.
Bên cạnh đó các doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu tập trung vào nghành thương
mại,sửa chữa động cơ,xe máy (chiếm 40,6% doanh nghiệp cả nước ),tiếp đến là

các nghành chế biến (20,9%),xây dựng (13,2%)và các ngành còn lại chiếm25,3%.
Thứ hai,về trình độ quản lý và công nghệ:
*Về trình độ quản lý :
Theo số liệu thống kê năm 2010,có tới 55,63 % số chủ DNNVV có trình độ học
vấn từ trung cấp trở xuống,trong đó 43,3% chủ doanh nghiệp có trình độ từ sơ
cấp và phổ thông .Cụ thể : Số người là tiến sỹ chiếm 0,66%,thác sỹ là 2,33%,đã
tốt nghiệp đại học là 37,82%,tốt nghiệp cao đẳng chiếm 3,56%,tốt nghiệp trung
học chuyên nghiệp chiếm 12,33% và có đến 43,3% có trình độ thấp hơn.Điều
đáng chú ý là đa số các chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ cao đẳng – đại
học trở lên thì cũng ít được đào tạo về kiến thức kinh tế và quản trị doanh
nghiệp.Điều này có ảnh hưởng lớn đến việc lập chiến lược kinh doanh và quản lý
của doanh nghiệp Việt Nam.
*Về trình độ sử dụng công nghệ :
Trình độ trang thiết bị máy móc và công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa nói
chung là kém và lạc hậu, chỉ có khoảng 8% số doanh nghiệp đạt trình độ công
Nhóm 7

4

Gv: Nguyễn Thị Anh Giang


Giải bài toán huy động vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
nghệ tiên tiến mà phần lớn là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI).
Doanh nghiệp trong nước đang sử dụng công nghệ cũ, lạc hậu và khả năng cạnh
tranh về công nghệ của các doanh nghiệp phía Bắc là rất thấp. Bên cạnh đó, chỉ
tiêu về sử dụng công nghệ thông tin cũng cho thấy, tuy số doanh nghiệp có sử
dụng máy vi tính lên đến hơn 60% nhưng chỉ có 11,55% doanh nghiệp có sử dụng
mạng nội bộ (LAN), số doanh nghiệp có Website là rất thấp chỉ 2,16%.
Đây là một kết quả rất đáng lo ngại vì khả năng tham gia thương mại điện tử và

khai thác thông tin qua mạng của các doanh nghiệp phía Bắc còn rất thấp, chưa
tương xứng với mong muốn phát triển thương mại điện tử của Chính phủ.
Số liệu tổng hợp cũng cho thấy một sự khác biệt cơ bản giữa các doanh nghiệp
Việt Nam với các doanh nghiệp của các nước khác. Trong khi các doanh nghiệp
trên thế giới quan tâm hàng đầu về các thông tin công nghệ và tiến bộ kỹ thuật, thị
trường cung cấp và tiêu thụ thì doanh nghiệp Việt Nam lại chủ yếu quan tâm đến
các thông tin về cơ chế, chính sách liên quan đến doanh nghiệp, rất ít doanh nghiệp
quan tâm đến các thông tin về kỹ thuật và công nghệ.
Thứ ba,Nhu cầu lớn về vốn, thị trường và đào tạo
Qua cuộc điều tra, các doanh nghiệp tiếp tục đề cập tới nhiều khó khăn đã
được nhắc đến nhiều lần. Cụ thể 66.95% doanh nghiệp cho biết thường gặp khó
khăn về tài chính; 50.62% doanh nghiệp thường gặp khó khăn về mở rộng thị
trường; 41.74% doanh nghiệp gặp khó khăn về đất đai và mặt bằng sản xuất;
25.22% doanh nghiệp gặp khó khăn về giảm chi phí sản xuất; 24.23% khó khăn về
thiếu các ưu đãi về thuế; 19.47% khó khăn về thiếu thông tin; 17.56% doanh
nghiệp khó khăn về đào tạo nguồn nhân lực...
Về khả năng tiếp cận các nguồn vốn của Nhà nước: chỉ có 32,38% số doanh
nghiệp cho biết đã tiếp cận được các nguồn vốn của Nhà nước, chủ yếu là doanh
nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp cổ phần hoá; 35,24% số doanh nghiệp khó tiếp
cận và 32,38% số doanh nghiệp không tiếp cận được. Trong khi đó, việc tiếp cận
nguồn vốn khác cũng gặp khó khăn. Chỉ có 48,65% số doanh nghiệp khả năng tiếp
cận, 30,43% số doanh nghiệp khó tiếp cận và 20,92% số doanh nghiệp không tiếp
cận được. Bên cạnh đó, việc tham gia các chương trình xúc tiến thương mại của
Nhà nước cũng rất khó khăn. Chỉ có 5,2% số doanh nghiệp đã được tham gia;
23,12% số doanh nghiệp khó được tham gia và 71,67% số doanh nghiệp không
được tham gia.
Nhóm 7

5


Gv: Nguyễn Thị Anh Giang


Giải bài toán huy động vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Thứ tư, các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất khó khăn khi tiếp cận với các
chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với các đơn vị kinh tế.
Do uy tín trên thương trường cũng như thương hiệu của các doanh nghiệp này
chưa lớn. Mức độ rủi ro trong kinh doanh còn cao; trong khi đó, các nước vẫn còn
có thói quen phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp nhà nước và tư nhân, giữa doanh
nghiệp lớn và nhỏ, chưa thực sự tạo ra môi trường bình đẳng, thuận lợi cho tất cả
các doanh nghiệp. Nói tóm lại, việc có được nguồn thông tin đầy đủ và được
hưởng lợi từ các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước đối với doanh ngiệp vừa
và nhỏ thường khó khăn hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp lớn.

Thứ năm, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng rất khó khăn trong việc đầu
tư để thu hút được nguồn nhân lực tốt cho sản xuất - kinh doanh của mình.
Thiếu đi nguồn nhân lực có khả năng, có trình độ chuyên môn cao, doanh
nghiệp sẽ rất khó phát triển; khó tiếp nhận các kỹ thuật, công nghệ hiện đại cũng
như chậm trễ trong việc đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất kinh doanh; mất đi các
cơ hội kinh doanh trong nước và trong việc giao thương trên thị trường khu vực và
thế giới. Cơ hội cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực thu hút
nguồn nhân lực giỏi, có trình độ cũng gặp rất nhiều khó khăn. Mặc dù phải trả
lương và có chính sách đãi ngộ cao hơn so với các công ty danh tiếng, nhưng cán
bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi vẫn không thích đến làm việc tại các doanh nghiệp
vừa và nhỏáp ứng. Đây là vấn đề mà các cơ quan chức năng cần tập trung hỗ trợ;
đồng thời cũng là một thị trường đang cần rất nhiều dịch vụ đào đạo chất lượng
cao, là cơ hội cho các đại học, các viện nghiên cứu...
Ngoài ra ,doanh nghiệp nhỏ và vừa còn gặp phải những khó khăn như:
- Thuế cao: Hiện nay thuế TNDN là ở mức 25% nhưng trên thực tế doanh
nghiệp phải chịu cao hơn do có nhiều khoản chi hợp lý nhưng không hợp lệ nên

không được đưa vào khi tính toán khấu trừ thuế.
- Chi phí thuê mặt bằng để sản xuất kinh doanh là cao :gấp 2-3 lần so với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp nhà nước.Cộng thêm
đó là chi phí đầu vào phục vụ sản xuất tăng quá cao,dẫn đến giá thành sản xuất
tăng và sản xuất đình trệ...

Nhóm 7

6

Gv: Nguyễn Thị Anh Giang


Giải bài toán huy động vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
II.TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Ở VIỆT NAM.
1. Huy động nguồn vốn chủ sở hữu :
Là loại vốn thường được tạo ra từ vốn riêng của các chủ doanh nghiệp, vốn
đóng góp của các cổ đông,bạn bè,họ hàng...
Nguồn vốn này chiếm khoảng 5 - 10% vốn luân chuyển của Doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
Thực tế ta thấy hiện nay các Doanh nghiệp nhỏ và vừa thường sử dụng phần lớn
nguồn vốn này vào việc kinh doanh chiếm khoảng 47,2% trên tổng số vốn toàn
Doanh nghiệp.
Theo thống kê thì tỉ lệ vay vốn ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa từ vốn chủ sở
hữu ở Hà nội là45.6% Hải Phòng là 46.7% Quảng Ninh là 49.3% chiếm tỉ lệ lớn
trong vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Khi lựa chọn phương pháp huy động vốn từ chủ sở hữu, sẽ được một số lợi
ích sau đây:
-Tiến hành kinh doanh mà không phải chịu gánh nặng nợ nần.

Hầu hết các chủ doanh nghiệp mới thích việc họ có thể sử dụng tiền của mình,
và tiền của các chủ đầu tư, để hoạt động kinh doanh khi bắt đầu doanh nghiệp,
thay vì phải vay một khoản tiền lớn từ ngân hàng, tổ chức tài chính hoặc cá
nhân khác. Doanh nghiệp có thể kinh doanh và không phải lo lắng về việc hoàn
trả các khoản vay.
-Việc sử dụng kế hoạch kinh doanh sẽ giúp chủ doanh nghiệp chia sẻ
lợi nhuận cũng như rủi ro trong kinh doanh.
-Tùy thuộc vào chủ đầu tư là ai, họ có thể cung cấp cho doanh nghiệp những
hỗ trợ kinh doanh quan trọg khác mà bạn không có. Điều này đặc biệt quan trọng
đối với doanh nghiệp vừa bắt đầu kinh doanh. Bạn có thể cân nhắc nhiều chủ đầu
tư khác nhau, miễn sao lựa chọn chủ đầu tư theo cách thông minh nhất.
Trước khi chọn phương pháp huy động vốn từ nhà đầu tư / cổ đông cho doanh
nghiệp mới mở, bạn cần hiểu một số bất lợi của phương pháp này:
- Bạn phải chấp nhận sự thật là các chủ đầu tư sẽ là đồng chủ doanh nghiệp sở
hữu một phần của doanh nghiệp, và phần sở hữu đó tỷ lệ thuận với khoản tiền đầu
tư họ bỏ vào doanh nghiệp. Nếu bạn không mong muốn mất đi quyền kiểm soát
doanh nghiệp, bạn cần hiểu rõ điều này trước kêu gọi vốn từ các nhà đầu tư. Các
chủ đầu tư đều mong muốn được chia lợi nhận kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhóm 7

7

Gv: Nguyễn Thị Anh Giang


Giải bài toán huy động vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
- Bạn phải hành động dựa trên lợi ích cao nhất của các chủ đầu tư khác cũng
như của bạn. Bởi vì các chủ đầu tư khác cũng sở hữu một phần doanh nghiệp, nếu
bạn không đưa ra các quyết định có lợi cho tất cả các chủ đầu tư, bạn chắc chắn sẽ
đứng trước nguy cơ ra tòa vì kiện cáo. Thêm vào đó, nếu bạn phát hành cổ phiếu

cho một số ít chủ đầu tư, bạn sẽ không phải liên quan đến nhiều thủ tục giấy tờ.
Nhưng nếu phát hành cổ phiếu rộng rãi, bạn sẽ phải tuân thủ rất nhiều thủ tục, giấy
tờ.
2.Huy động vốn từ vốn vay ngân hàng
Hiện nay đây vẫn là kênh tín dụng được coi là rất khó tiếp cận đối với các
DN. Ngân hàng đáp ứng được phần vốn còn rất nhỏ so với nhu cầu vay ngân hàng
của DN. Đặc biệt là đối với các DN nhỏ và vừa thì các số liệu điều tra cho thấy
nhu cầu vay vốn ngân hàng của các DN loại này mới chỉ được đáp ứng khoảng
1/3;1/3 khó tiếp cận và còn lại là không tiếp cận được.Ngay cả khi có chính sách
ưu đãi của Chính phủ cũng chỉ có 10% DNNVV được vay.
Nhiều chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa cho rằng ngay cả khi DN có tài sản đảm bảo
thế chấp muốn vay vốn ngân hàng còn khó.
Nhiều ngân hàng còn đặt ra nhiều loại phí khiến lãi suất thật mà các DNNVV phải
trả lên tới 27%/năm.
Thực tế này xuất phát từ những đặc thù từ phía ngân hàng cũng như từ thực
trạng công tác quản trị, tài chính của các DN. Một đặc thù của hệ thống ngân hàng
nước ta là cho tới nay, hệ thống 4 NHTM quốc doanh vẫn chiếm tới khoảng 7080% tổng tài sản của toàn hệ thống ngân hàng và hiện nay các NHTM này vẫn
đang trong quá trình đổi mới chính sách cho vay trong bối cảnh nợ khó đòi còn ở
mức cao và chịu áp lực của việc xóa bỏ các chính sách cho vay ưu đãi. Bới vậy, hệ
thống ngân hàng, đặc biệt là các NHTM gốc gác là ngân hàng quốc doanh đang
đứng trước áp lực phải tiếp cận được các số liệu quản lý tài chính có giá trị của các
DN, nếu không thì việc cho DN vay vốn không thể giải quyết được, cũng có nghĩa
là các DN sẽ bị hạn chế khả năng tiếp cận tín dụng từ nguồn ngân hàng. Tuy nhiên,
các DN, đặc biệt là các DN nhỏ và vừa lại không đáp ứng được yêu cầu của ngân
hàng về giá trị tài sản thế chấp cho khoản vay (còn thấp), tính minh bạch của các
số liệu tài chính – kế toán hoặc nếu đáp ứng được thì không đủ tiêu chuẩn xét cho
vay do tính hiệu quả của dự án xin vay thấp hoặc thực tế thì có hiệu quả nhưng do
DN thường hạ lợi nhuận để trốn thuế thu nhập DN nên hồ sơ tài chính xin vay
không đủ tiêu chuẩn. Còn không ít DN lập phương án sản xuất kinh doanh làm hồ
sơ vay vốn còn mang tính đối phó, kế hoạch trả nợ chưa rõ ràng, nên không đủ tiêu

Nhóm 7

8

Gv: Nguyễn Thị Anh Giang


Giải bài toán huy động vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
chuẩn cho vay theo yêu cầu của ngân hàng. Một vấn đề khác là nhiều khi năng lực
phân tích hiệu quả dự án cho vay của cán bộ ngân hàng trong nhiều trường hợp còn
chưa theo kịp thực tế DN nên sự đánh giá chưa xác thực khiến DN khó tiếp cận
vốn tín dụng ngân hàng. Các cuộc điều tra cũng chỉ ra rằng 50% DN nhỏ và vừa ít
hoặc không tin tưởng vào cán bộ tín dụng, nhiều DN cho rằng cán bộ tín dụng
chưa quan tâm đúng mức đến DN. Do đó, để cải thiện tình hình, chỉ tiêu “quan hệ
nghiệp vụ” giữa cán bộ tín dụng và DN cần được cải thiện vượt bậc. Về phía DN
cần chủ động hơn trong việc đáp ứng yêu cầu của ngân hàng về tính minh bạch
trong quản trị tài chính, tính hiệu quả trong phương án sản xuất kinh doanh và sự
rõ ràng trong kế hoạch trả nợ.
Về phía ngân hàng cũng nên làm rõ việc cho vay không chỉ dựa trên tài sản thế
chấp mà cần mở rộng hạn mức cho vay tín chấp khi DN có kết quả kinh doanh tốt,
có uy tín trong thanh toán vốn vay, có phương án sản xuất kinh doanh và phương
án trả nợ đáp ứng tiêu chuẩn cho vay của ngân hàng.
3.Vay ngắn hạn
Đi thuê tài chính
Đi thuê tài chính là hoạt động đi vay thông qua việc thuê mướn máy móc, thiết bị,
phương tiện và các tài sản khác nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh.
Ở Việt Nam,dịch vụ cho thuê tài chính ra đời khoảng 10 năm nay.Đến nay cả nước
đã có hơn 15 công ty cho thuê tài chinhd hoạt động trong đó có 5 công ty có vốn
nước ngoài.Các công ty này thưch hiện cho thuê dưới hình thức không cần thế
chấp ngân hàng.Thế nhưng ,thời gian qua nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa hầu như

chưa tiếp cận được dịch vụ này.
Khi thuê mướn tài sản, doanh nghiệp tránh được rủi ro do tài sản mất giá. Ngoài ra,
khi có nhu cầu thay đổi hoặc nâng cấp tài sản, doanh nghiệp có thể tùy cơ ứng biến
bằng cách thuê bổ sung hoặc ngừng thuê. Doanh nghiệp chỉ trả chi phí cho thời
gian sử dụng thiết bị thay vì phải chi trả toàn bộ giá trị thiết bị. Vì thế, việc đi thuê
tài chính cho phép doanh nghiệp linh hoạt về vốn, thanh toán, tận dụng được cơ
hội kinh doanh và không làm ảnh hưởng tới hạn mức tín dụng của doanh nghiệp
khi đi vay ngân hàng. Doanh nghiệp cũng hưởng được một khoản lợi về thuế so
với việc sở hữu tài sản…
Tuy nhiên, ở Việt Nam hình thức này lại chưa phổ biến. Nguyên nhân là giá cho
thuê tài chính (phí khấu hao tài sản, phí bảo hiểm...) còn cao. Ngoài ra, hành lang
pháp lý về cho thuê tài chính vẫn chưa hoàn thiện.
4.Huy động vốn từ thị trường chứng khoán
Nhóm 7

9

Gv: Nguyễn Thị Anh Giang


Giải bài toán huy động vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Thị trường chứng khoán được xem là kênh huy động vốn quan trọng của các
doanh nghiệp,Chỉ trong 5 tháng đầu năm 2010,đã có 38,5% doanh nghiệp niêm yết
công bố kế hoạch phát hành cổ phiếu,dự kiến sẽ huy động được 32000 tỷ đồng.
Tuy nhiên, Doanh nghiệp nhỏ và vừa hầu như không đủ điều kiện niêm yết trên
thị trường tập trung hiện nay nên họ không có khả năng tiếp cận thị trường này.
Theo kết quả thăm dò về ""Khả năng tham gia TTCK của doanh nghiệp nhỏ và
vừa"" của UBCKNN mới đây cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều
muốn huy động vốn qua TTCK, vì vậy rất cần xây dựng một TTCK cho các
doanhnghiệp vừa và nhỏ ( một thị trường cho các doanh nghiệp từ 5- 10 tỷ )

5.Mua chịu hàng hóa
Đây là hình thức chiếm dụng vốn giữa các doanh nghiệp với nhau thông qua việc
mua chịu hàng hóa và trả chậm,Việc chiếm dụng này có thể phải trả phí (lãi ,chiết
khấu ) hoặc tùy vào mối quan hệ giữa các bên.
Doanh nghiệp không thể chiếm dụng một khoản quá lâu vì nó sẽ ảnh hưởng đến
uy tín doanh nghiệp hoặc bị kiện tụng.Vốn chiếm dụng chỉ mang tính tạm thời giũa
các doanh nghiệp quen biết và quy mô tín dụng này cũng giới hạn trong khả năng
vốn hàng hóa mà đối tác có.
III.GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN CÓ HIỆU QUẢ CỦA DN NHỎ VÀ VỪA
Ở VIỆT NAM.
1.Giải pháp 1 : Tăng cường vốn chủ sở hữu
Đây là một biện pháp đơn giản nhất, ít tốn kém nhất đối với Doanh nghiệp.
Vấn đề đặt ra là: đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa giải pháp này khi th ực
hiện gặp phải khó khăn ở chỗ người chủ hoặc các hội viên chỉ có
phương tiện tài chính hạn chế và như vậy họ không thể bỏ ra nhiều hơn số vốn mà
họ đã đóng góp vào Doanh nghiệp được. Để giải quyết khó khăn này ta có
thể thành lập một tổ chức với chức năng tăng cường vốn chủ sở hữu cho các
Doanh nghiệp nhỏ và vừa bằng cách tham gia góp vốn với thời gian hạn chế trong
Doanh nghiệp. Việc tham gia của các tổ chức này sẽ cho phép Doanh nghiệp có
được một số vốn nhiều hơn để có thể tham gia vượt qua một giai đoạn mới trong
qúa trình phát triển và ngay khi bắt đầu hoạt động, tổ chức này sẽ nhượng lại phần
góp vốn của mình cho các h ội viên khác khi mức độ lợi nhuận Doanh nghiệp đạt
được cho phép Doanh nghiệp có đủ phương tiện mua lại.
Ngoài ra Doanh nghi ệp có thể huy động bằng cách: phát hành cổ phiếu, trái
Nhóm 7

10

Gv: Nguyễn Thị Anh Giang



Giải bài toán huy động vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
phiếu, kêu gọi sự đầu tư vốn bên ngoài vào Doanh nghiệp, tham gia thị
trường chứng khoán, thị trường vốn.
Để sự tham góp vốn của các cổ đông cơ sự thuận tiện. Các Doanh nghiệp
vừa và nhỏ nên cung cấp thông tin của Doanh nghiệp cho khách hàng, cung cấp
những dự án, bản kế hoạch đầu tư của Doanh nghiệp. Ngoài ra Doanh nghiệp cũng
nên tận dụng nguồn vốn ngay chính trong Doanh nghiệp, công ty mình bằng cách
khuyến khích người lao động, công nhân tham gia góp vốn vào công ty.
2. Giải pháp 2: Vay có kỳ hạn.
Đây là giải pháp cổ điển mà các Doanh nghiệp thường nghĩ tới. Với tên gọi
“Vay trung và dài hạn” có thể có rất nhiều cách thức khác nhau mà các
Doanh nghiệp thường bị thiếu thông tin.
Thật vậy cần phải biết rằng tuỳ theo tổ chức tài trợ và nguồn tài trợ những
điều kiện mà một Doanh nghiệp hay một dự án đầu tư phải thoả mãn cũng như
những điều kiện kèm theo theo thay đổi rất nhiều.
Do đó tuỳ theo đặc điểm nguồn tài trợ và đặc điểm dự án đầu tư mà Doanh
nghiệp cần phải tìm hiểu kỹ để có thể gửi hồ sơ xin vay đến tổ chức thích hợp nhất.
Vay ngân hàng
Đây là nguồn huy động v ốn có khả năng đạt được kết quả cao nhất và là
nguồn có tính chất phát triển lâu dài cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên vấn
đề huy động từ nguồn này lại gặp rất nhiều khó khăn (như đã phân tích ở trên) vì
vậy để giải quyết những khó khăn vướng mắc trên ta có th ể đưa ra một vài giải
pháp sau:
*. Đối với các doanh nghiêp nhỏ và vừa :
+) Các Doanh nghiệp nhỏ và vừa cần chủ động đào tạo, đào tạo lại dưới
nhiều hình thức thích hợp nhằm trang bị nâng cao kiến thức chuyên môn, tay nghề,
trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý nhất là các ông chủ và đội ngũ công
nhân trong Doanh nghiệp. Các Doanh nghiệp nhỏ và vừa phải chấp hành nghiêm
túc pháp lệnh kế toán - thống kê.

+) Các Doanh nghiệp nhỏ và vừa phải khai thác tối đa nguồn vốn tự lực của
mình và huy động nguồn vốn khác phục vụ cho các phương án sản xuất kinh
doanh với yêu cầu tiết kiệm đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả.
+) Các Doanh nghi ệp nhỏ và vừa phải có chính sách thu hút và động viên
khai thác tối đa nguồn lực từ đội ngũ cán bộ, công nhân trong Doanh nghiệp, phục
vụ cho quá trình hoạt động sản xuất, chú trọng đúng mức tới lợi ích, tinh thần của
người lao động.
Nhóm 7

11

Gv: Nguyễn Thị Anh Giang


Giải bài toán huy động vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
*. Về phía ngân hàng:
+) Cần chủ động tích cực tham mưu, tư vấn cho chính phủ sớm thành lập
quỹ bảo lãnh tín dụng cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa : Quỹ này đã hoạt động thí
điểm ở Bắc Giang và đã đem lại nhiều kết quả tốt.
Quỹ bảo lãnh tín dụng có vai trò là một tổ chức trung gian giữa ngân hàng
và Doanh nghiệp, hoạt động trên cơ sở bảo lãnh một phần nhằm hỗ trợ các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được các khoản vay ngắn, trung và dài hạn (bao gồm cả
gốc lẫn lãi) tại các tổ chức tín dụng, thông qua việc cấp bảo lãnh tái bảo lãnh
tín dụng, khuyến khích các hoạt động tín dụng lành mạnh; Đồng thời chia xẻ rủi
ro giữa quỹ bảo lãnh tín dụng, ngân hàng và Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Như vậy
các Doanh nghiệp, quỹ, ngân hàng, cả ba phải làm đúng chức năng và thiện chí thì
quy trình tạo vốn cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ mới sớm được khai thông một
cách tích cực.
+) Xây dựng cơ chế đầu tư cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa :
Thứ nhất về các điều kiện vay vốn: Đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

hiện nay như phân tích ở trên là còn nhiều bất cập về điều kiện vay vốn theo quy
định hiện hành bao gồm: Tài sản thế chấp; phương án sản xuất kinh doanh về chấp
hành chế độ kế toán thống kê...
Trong đó đang quan tâm là điều kiện về tài sản thế chấp để được vay vốn.
Đây là vấn đề nan giải với các Doanh nghiệp nhỏ, trong điều kiện tài sản thế
chấp ít ỏi.Điều đó cho phép chúng ta có thể tìm giải pháp khắc phục tình trạng
thiếu tài sản thế chấp vay vốn ngân hàng từ việc nâng cao năng lực thẩm định dự
án, phương án vay vốn của các ngân hàng. Có thể phân định một số dạng cụ thể
như sau:
a) Đối với các Doanh nghiệp được bảo lãnh tín dụng một phần và đủ tài sản
thế chấp cho phần còn lại thì yêu cầu Doanh nghiệp thực hiện đảm bảo nợ đủ theo
yêu cầu.
b) Đối với Doanh nghiệp được bảo lãnh tín dụng một phần và tài sản thế
chấp không đủ đảm bảo cho phần còn lại thì yêu cầu dùng tài sản hình thành bằng
vốn vay, tiếp tục đảm bảo cho nợ vay còn lại.
c) Đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa không đáp ứng đủ điều kiện như hai dạng
trên thì ngân hàng phải chú trọng thẩm định dự án, phương án vay vốn bằng
cách thông qua hội đồng tín dụng. Trong đó các chuyên gia tư vấn theo
chuyên môn yêu cầu, để quyết định nên đầu tư hay không vàmức độ bao nhiêu.
Như vậy đòi hỏi đôi ngũ cán bộ thẩm định không chỉ tinh thông về nghiệp
Nhóm 7

12

Gv: Nguyễn Thị Anh Giang


Giải bài toán huy động vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
vụ chuyên môn mà còn phải hiểu biết rộng rãi các nghiệp vụ bổ trợ như chuyên
môn các ngành kỹ thuật và các ngà nh kinh tế khác. Đồng thời cần nắm bắt thông

tin kịp thời, chính xác về các phương án, dự án vay vốn.
Thứ hai về thời hạn cho vay: Các Doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhu cầu về
vốn trung và dài hạn lớn do phải thay đổi công nghệ, thiết bị nhiều do đó các ngân
hàng cần lưu ý trong việc xác định thời hạn cho vao phù hợp với khả năng sinh lời
và tuổi thọ của thiết bị. Các ngân hàng không nên gò ép về mặt thời gian cho vay
theo chủ quan sẽ dẫn đến áp lực về tài chính đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3. Giải pháp 3: Cho thuê tài chính.
Hình thức tín dụng thuê mua có ưu điểm rất cơ bản là nó giúp cho Doanh
nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích. Khi Doanh nghiệp vừa và nhỏ ký hợp đồng
thuê mua các công ty tài chính, Doanh nghi ệp không chỉ nhận được máymóc thiết
bị mà còn nhận được tư vấn đào tạo và hướng dẫn kỹ thuật cần thiết. Doanh
nghiệp sử dụng máy móc thiết bị có thể tránh được những tổn thất do mua máy
thiết bị không đúng yêu cầu, không kiểm tra kỹ hoặc do mua nhầm (mua phải máy
móc lạc hậu). Doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng được máy móc thiết bị cần thiết
mà không phải đầu tư một lần với vốn lớn. Mặt khác DNNVV có thể sử dụng máy
móc, thiết bị có th ể giảm được tỷ lệ nợ/ vốn. Vì tránh phải vay tiền ngân
hàng thương mại.
Trong quá trình s ử dụng máy móc, thiết bị DNNVV có thể thoả thuận tái thuê
với Doanh nghiệp có chức năng thuê mua: ở Việt Nam, hình thức này hứa hẹn
một tiềm năng huy động vốn sẽ phát triển, và là một cơ hội để DNNVV có điều
kiện phát triển Doanh nghiệp.
Như v ậy cho thấy hoạt động leasing ở Việt Nam hiện nay phát triển khá
thành công tuy nhiên theo đánh giá th ì th ị trường thuê mua vẫn còn bị bỏ
ngỏ nhiều, nhà nước không thu được thuế cá nhân, bên đi thuê mua phải chịu
một lãi suất khá cao. Vì vậy Nhà nước cần thống nhất quản lý được hoạt động
này. Đó là:
- Cần có sự thống nhất trong nhận thức cũng như hoạt động ở các quan
Doanh nghiệp khi thực hiện nghiệp vụ này.
- Để tránh rủi ro, các bên thống nhất mua lại phí bảo hiểm nào đó để bảo
đảm lợi ích của các bên, phí bảo hiểm chủ sở hữu mua rủi ro được bồi thường chủ

sở hữu có trách nhiệm phục hồi tài sản.
- Mở rộng hơn nữa nghiệp vụ cho thuê về giá trị, loại tài sản, áp dụng thử
nghiệm một số hình thức cho thuê vận hành, thuê tài sản. Mở rộng hành vi này đối
Nhóm 7

13

Gv: Nguyễn Thị Anh Giang


Giải bài toán huy động vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, các Doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh nông
nghiệp.
- Tìm ra mối quan hệ giữa các nguồn vốn, thông qua công ty thuê mua để
giải ngân theo các nguyên tắc của hợp đồng thuê mua một hay nhiều bên
như nguồn vốn ODA cho vay lại, vốn tín dụng của ngân sách Nhà nước. Theo
phương pháp này thì v ẫn bảo toàn được nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu sử dụng của
Doanh nghiệp, mà khả năng thất thoát vốn rất thấp, hiệu quả đồng vốn cao hơn so
với các hình thức thông thường.
Để tránh thua thiệt trong các hợp đồng thuê mua với nước ngoài, các hợp
đồng, thiết bị nhập khẩu nhất thiết phải có sự thẩm định và kiểm tra.
Đối với DNNVV thường xuyên gặp khó khăn trong
việc vay vốn trung và dài hạn ngân hàng thì thuê tài chính có thể được xem là một
giải pháp thay thế đơn giản, thuận tiện cho tín dụng trung và dài hạn.
4. Giải pháp 4: Huy động vốn từ nguồn vốn phi chính thức (PCT).
Nguồn vốn huy động phi chính thức có ý nghĩa là nguồn bổ sung cho hình
thức huy động chính thức.
DNNVV huy động bằng nguồn vốn phi chính thức có ưu điểm là:
Thủ tục và điều kiện vay vốn đơn giản, đáp ứng nhanh nhạy kịp thời vốn
kinh doanh cho các DNNVV. Bổ sung kịp thời cho nguồn vốn chính thức hoặc

trả nợ đến hạn. Bên cạnh các nguồn vốn thông thường như vay
nhân thân, vay bạn bè, vay của những người cho vay chuyên nghiệp, vay cầm cố,
chơi hụi (họ)... DNNVV có thể huy động vốn bằng cách.
- Tín dụng thương mại trước nhà cung cấp:
Trong hoạt động kinh doanh do đặc điểm quá trình cung ứng hàng hoá và
thanh toán không thể khi nào diễn ra đồng thời nên tín dụng thương mại xuất hiện
và tồn tại là một tất yếu khách quan. Thực chất luôn diễn ra đồng thời quá trình
Doanh nghiệp nợ khách hàng tiền và chiếm dụng tiền của khách hàng. Nếu số tiền
Doanh nghiệp chiếm dụng của khách hàng lớn hơn số tiền Doanh nghiệp bị chiếm
dụng thì số tiền dư ra sẽ mang bản chất tín dụng thương mại. Doanh nghiệp vừa và
nhỏ có thể sử dụng hình thức tín dụng thương mại chủ yếu sau:
+) Thứ nhất , DNNVV có thể mua máy móc, thiết bị theo phương thức trả
chậm. Sẽ chỉ có được hình thức tín dụng này nếu được ghi nợ
trong hợp đồng mua bán về giá cả số lần trả và số tiền trả mỗi lần, khoảng cách

Nhóm 7

14

Gv: Nguyễn Thị Anh Giang


Giải bài toán huy động vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
giữa các lần trả tiền. Như thế Doanh nghiệp có máy móc thiết bị sử dụng
ngay nhưng ti ền l ại chưa phải trả ngay, số tiền chưa phải trả là số tiền
Doanh nghiệp chiếm dụng được của nhà cung ứng.
Trong môi trư ờng kinh doanh hiện nay, với nhiều mặt hàng thì mua bán
chưa phải trả ngay được coi là một chiến lược Marketing của người bán hàng cho
nên Doanh nghiệp dễ dàng tìm được nguồn vốn tín dụng loại này. Đặc biệt, khi thị
trường có nhiều nhà cung cấp cạnh tranh với nhau, Doanh nghiệp càng có lợi thế

về giá cả và kỳ hạn trả... Khi quá trình này diễn ra một cách thường xuyên
thì nguồn tín dụng này đóng vai tr ò như một nguồn tín dụng trung và dài hạn.
Với phương thức tín dụng này Doanh nghiệp có t hể đầu tư chiều sâu với vốn
ít mà không ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Doanh nghiệp mình. Hình
thức tín dụng mua trả chậm này có ý nghĩa rất lớn đối với Doanh nghiệp vừa và
nhỏ thiếu các đi ều kiện để vay vốn từ các nguồn khác và không đủ tài chính để
mua máy móc thiết bị.
+) Thứ hai: Vốn khách hàng ứng trước.
Trong quá trình kinh doanh, khi ký hợp đồng khách hàng phải đặt cọc trước
một số tiền nhất định, số tiền đặt cọc này Doanh nghiệp được sử dụng mặc dù chưa
sản xuất và cung ứng sản phẩm (dịch vụ) cho khách hàng. Tuỳ theo lượng mua
hàng của khách, thông thường Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể chiếm dụng được
vốn từ hai nguồn sau:
• Vốn ứng trước của khách hàng lớn
• Vốn ứng trước của người tiêu dùng.
Thông thường số vốn chiếm dụng này là không lớn. Mặt khác, để sản xuất
sản phẩm (dịch vụ) Doanh nghiệp phải đặt hàng (nguyên vật liệu...) nên lại
bị người cấp hàng chiếm dụng vốn của Doanh nghiệp cũng theo hình th ức này
nên nếu các qúa trình kinh doanh diễn ra bình thường thì số dư vốn chiếm dụng
hình thức này là không lớn.
Tuy nhiên, kinh doanh trong thị trường hiện tại đòi hỏi DNNVV phải tính toán,
cân nhắc thận trọng để có thể tận dụng được lượng vốn khách hàng đặt cọc trước
và bên cạnh đó han chế lượng tiền khách hàng chiếm dụng lại khi mua hàng của
Doanh nghiệp mà nếu không để ý nhiều khi là rất lớn.
Để đảm bảo cho nguồn vốn huy động phi chính thức diễn ra một cách thuận
lợi và khắc phục được những khó khăn khi huy động nguồn vốn phi chính thức,

Nhóm 7

15


Gv: Nguyễn Thị Anh Giang


Giải bài toán huy động vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
DNNVV phải đa dạng hoá các nguồn huy động, chủ động tìm kiếm các
nguồn vốn, hạn chế rủi ro khi đi vay. Muốn vậy DNNVV phải có các giải pháp
sau đây:
+ Phải xây dựng chiến lược (kế hoạch) huy động vốn phù hợp với thực trạng
thị trường và môi trường kinh doanh trong từng thời kỳ. Đồng thời trong quá trình
hoạt động, Doanh nghiệp phải lấy chiến lược kế hoạch làm công cụ định hướng
hành động của mình.
+ Tạo niềm tin nơi cung ứng vốn, uy tín, danh tiếng của Doanh nghiệp với
khách hàng là tài s ản vô giá của Doanh nghiệp không phải chỉ trên thị trường tiêu
thụ mà cả trên thị trường tài chính.
+ Chứng minh mục đích sử dụng vốn. Doanh nghiệp phải xây dựng luận
chứng kinh tế kỹ thuật vững chắc cho hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung,
cho các dự án đầu tư cụ thể.
+ Huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau, đối tượng khác nhau đảm
bảo phân tán rủi ro và đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.
+ Xác định được tính hiệu quả của sử dụng vốn.
Bên cạnh các giải pháp trên thì cần phải có giải pháp để tạo môi trường an
toàn và thuận lợi cho việc huy động các nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh và giải
quyết những khó khăn trong vấn đề huy động vốn.
Thay đổi từ phía nhà nước: trong thời điểm hiện tại,nền kinh tế đất nước đang
ngày một đi lên,để các DNNVV có thể tiếp tục tồn tại,phát triển và tăng khả năng
cạnh tranh,nhà nước cần phải xây dựng các chính sách hỗ trợ thiết thực.
5. giải pháp 5:Giải pháp của chính phủ
a. Hỗ trợ vay tín dụng:
- Ổn định và hoàn thiện hệ thống ngân hàng,đưa thị trường ck đi đúng quỹ đạo

- Tạo cơ hội phát triển các kênh huy động mới cho DNNVV như: cho vay tài
chính,quỹ đầu tư mạo hiểm,quỹ đầu tư vốn cho DNNVV...
-Chính phủ yêu cầu Ngân hàng Nhà nước đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển
các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với doanh nghiệp nhỏ và vừa như bao thanh toán,
cho thuê tài chính..
- Thành lập thêm các quỹ bảo lãnh tín dụng ở các tỉnh thành phố và tăng cường
hiệu quả hoạt động của các qbltd hiện có. QBLTD được xem như là trung gian
giữa dn vừa và nhỏ với NHTM, là công cụ hỗ trợ hữu hiệu dn vừa và nhỏ có thể
tiếp cận NHTM trong việc vay vốn.Có thể nói QBLTD là chìa khóa giải quyết khó
Nhóm 7

16

Gv: Nguyễn Thị Anh Giang


Giải bài toán huy động vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
khăn cho vấn đề khó khăn trong huy động vốn vủa DNNVV.Bản thân các địa
phương cũng cần có đánh giá đúng về tầm quan trọng của quỹ.( hiện nay trong số
64 tỉnh, thành phố trên cả nước, tính đến nay chỉ có 11 tỉnh có Quỹ bảo lãnh tín
dụng DNNVV (QBLTD). Trong số đó chỉ có 3 Quỹ có dư nợ bảo lãnh tín
dụng.Các quỹ này hoạt động còn kém hiệu quả,chủ yếu mang nặng tính hình thức).
Phát huy vai trò của Quỹ bảo lãnh tín dụng DNNVV
- Tạo môi trường pháp lý ổn định,hợp lý để DNNVV có thể yên tâm hoạt động 1
cách hiệu quả.
- Đẩy mạnh thực hiện một số giải pháp cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Thông thoáng hơn về chính sách quy định thuê,mua tài chính.
b Hỗ trợ hoạt động của doanh nghiêp:
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại,thực hiện các biện pháp kích cầu tiêu dùng,

tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng được thị trường,tiếp cận thêm khách
hàng,tiêu thụ được sản phẩm,từ đó có khả năng phát triển.
- Hỗ trợ DNNVV trong các vấn đề như kỹ thuật công nghệ,đào tạo,tư vấn,thông
tin.Đây là những thiếu sót cơ bản cả các dnvvn mắc phải.NN có thể thành
lập các Trung tâm hỗ trợ kỹ thuật( điều mà Nhật Bản đã làm và rất thành
công).
- Tháo gỡ khó khăn về mặt bằng sản xuất.
- Hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- VN cũng có thể cân nhắc cách làm của 1 số quốc gia, đó là chuyển giao dần
chức năng thực hiện hỗ trợ DNVVN cho khu vự tư nhân.Điển hình của cách
làm này là mô hình hợp tác công-tư (PPP- public private partnership), theo
đó nhà nước chỉ đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở hỗ trợ và không tham
gia quản lý. Việc quản lý, vận hành các cơ sở hỗ trợ DNNVV đó do các tổ
chức đại diện của khu vực tư nhân thực hiện. Việc chuyển giao dần chức
năng thực hiện hỗ trợ DNNVV cho khu vực tư nhân giúp hạn chế được tình
trạng quan liêu của một tổ chức của nhà nước, đồng thời giúp giảm bớt gánh
nặng cho chính quyền địa phương và tăng hiệu quả của sự hỗ trợ xét về mặt
chi phí-kết quả.Đây là phương pháp còn mới,cần thử nghiệm.
c. Tạo điều kiện tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất
- Hoàn thiện pháp lý và nâng cao năng lực quản lý của hệ thống cơ quan đăng ký
đất đai trong cả nước nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và khuyến khích đăng ký các giao dịch về đất.
Nhóm 7

17

Gv: Nguyễn Thị Anh Giang


Giải bài toán huy động vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

- Lập quy hoạch, kế hoạch chi tiết sử dụng đất và công khai các quy hoạch này làm
cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, đấu thầu quyền sử dụng đất.
- Xây dựng các cụm khu công nghiệp, thương mại có hạ tầng tốt nhất, đồng thời
điều chỉnh các hình thức cho thuê đất. Hỗ trợ các DNNVV có cơ sở sản xuất kinh
doanh gây ô nhiễm di dời ra khỏi đô thị, khu dân cư thông qua việc cho phép
chuyển quyền sử dụng đất từ đất sản xuất sang đất ở và đất thương mại nhằm mục
đích bán và trang trải chi phí di chuyển.
- Thống kê và thu hồi đất đang hoang hoá, sử dụng không đúng mục đích để tạo
quỹ đất cho các doanh nghiệp thuê.
- Có những quy định về bồi hoàn và trả lại quyền sử dụng để quá trình chuyển giao
đất công khai thuận lợi hơn. Ví dụ như các doanh nghiệp mua lại quyền sử dụng
thoả thuận thanh toán nếu không sẽ chuyển sang đấu thầu nhằm chống đầu cơ, mua
bán chuyển nhượng dự án trái phép.
d. Tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV tiếp cận các nguồn vốn.
Thứ nhất, Nguồn vốn của nhà nước hỗ trợ cho doanh nghiệp không thể vi phạm
cam kết WTO, tức là không hỗ trợ trực tiếp mà hỗ trợ gián tiếp. Cần công khai
hình thức hỗ trợ gián tiếp. Với những nguồn lực có trong tay, thông qua các công
ty đầu tư tài chính của nhà nước để mua cổ phần của DNNVV, hoặc mua trái phiếu
của DNNVV được phát hành trái phiếu theo dự án.
Thứ hai, Nguồn vốn của các ngân hàng thương mại là nguồn vốn quan trọng của
DNNVV, Ngân hàng Nhà nước cần chỉ đạo các ngân hàng thương mại xây dựng
kế hoạch định hướng cho vay các DNNVV với số dư nợ tín dụng đạt đến trên 60%
tổng dư nợ.
Điều lệ Quỹ cần thể hiện rõ cơ chế góp vốn của các thành viên là DNNVV theo
hướng linh hoạt đối với nguồn vốn góp vượt mức tối thiểu.
C. KẾT LUẬN
Khái niệm DNNVV chỉ mới xuất hiện sau thời ky đổi mới song khu vực này đã
phát triển với tốc độ rất nhanh kể cả về số lượng, đóng góp đáng kể cho GDP và
thu hút một lượng lớn lao động trong xã hội .
Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là một nhiệm vụ quan trong trong chiến lược

phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Nhà
nước đã có những chính sách hộ trợ cũng như bản thân doanh nghiệp đã đưa ra
nhiều biện pháp để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên các doanh
nghiệp nhỏ và vừa cũng gặp rất nhiều khó khăn như vầ công nghệ, trình độ quản
lý....và nhất là khó khăn trong quá trình huy động vốn.
Nhóm 7

18

Gv: Nguyễn Thị Anh Giang


Giải bài toán huy động vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Như chúng ta đã biết, vốn là điều kiện sống còn đối với sự phát triển của doanh
nghiệp.Đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh là một
trong các biện pháp hàng đầu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong những năm qua DNNVV đã thực hiện các biện pháp huy động vốn khác
nhau đã đật một số thành tựu đáng khích lệ.tuy nhiên trong quá trình huy động vốn
các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn còn những khó khăn hạn chế cần phải. Vì vậy mà
nhóm chúng em tập trung nghiên cứu để tìm ra các nguyên nhân và đưa ra các biện
pháp khắc phục khó khăn trong quá trình huy động vốn, giúp doanh nghiệp nhỏ và
vừa có cơ hội đầu tư vào việc sản xuất kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh
trong nước cung như trên thế giới. góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam ngày càng
phát triển hơn.

Nhóm 7

19


Gv: Nguyễn Thị Anh Giang



×