Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

CÁC NỘI DUNG MỚI CỦA 37 CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.31 KB, 16 trang )

CÁC NỘI DUNG MỚI CỦA 37 CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN
(BAN HÀNH KÈM THÔNG TƯ 214/2012/ TT-BTC NGÀY 6/12/2012)
Thứ nhất, về kết cấu và độ dài chuẩn mực:
Kết cấu của một chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) mới gồm 4 phần
như sau: I/ Quy định chung: gồm Phạm vi áp dụng; Mục tiêu; Giải thích thuật
ngữ (nếu có); II/ Nội dung chuẩn mực: chủ yếu là các yêu cầu phải thực hiện;
III/ Hướng dẫn áp dụng: gồm các đoạn bắt đầu bằng ký hiệu A, hướng dẫn cách
thực hiện các quy định tại phần I và II; Phụ lục (nếu có): gồm các hướng dẫn, ví
dụ, tình huống chi tiết hơn cho một số đoạn tại phần "Nội dung chuẩn mực" và
“Hướng dẫn áp dụng”. Trong khi kết cấu của VSA hiện hành gồm 2 phần: I/
Quy định chung: gồm Mục đích, Nội dung cơ bản, Phạm vi áp dụng, Các thuật
ngữ; II/ Nội dung chuẩn mực: gồm Các yêu cầu phải thực hiện và hướng dẫn
thực hiện các yêu cầu, trong đó chữ in đậm là yêu cầu và in thường là hướng
dẫn. Các đoạn ghi liên tục và không có ký hiệu A.
- VSA mới có sự dẫn chiếu qua lại giữa phần nội dung yêu cầu và phần
hướng dẫn áp dụng trong từng chuẩn mực và giữa các chuẩn mực có liên quan,
được đặt trong ngoặc đơn ngay sau đoạn có liên kết giữa các chuẩn mực (dẫn
chiếu rất chặt chẽ và phức tạp). Trong khi VSA trước đây không có dẫn chiếu.
- VSA mới trình bày tách riêng phần quy định và phần hướng dẫn, với quy
ước các đoạn hướng dẫn sẽ ký hiệu bắt đầu bằng chữ A (trước đây phần quy
định gắn liền với hướng dẫn chi tiết cho từng quy định, với quy ước các đoạn in
đậm là quy định, các đoạn in nhạt là hướng dẫn). Mối liên hệ dẫn chiếu hai
chiều từ phần quy định đến phần hướng dẫn của chuẩn mực (các đoạn có ký
hiệu A) được thể hiện dưới dạng “(xem hướng dẫn tại đoạn Ax Chuẩn mực
này)”/ hoặc “(hướng dẫn đoạn x, xx…)”
- Nhiều VSA mới có độ dài và chi tiết hơn nhiều lần so với các chuẩn mực
trước đây, ví dụ: VSA 200 hiện hành có 29 đoạn, VSA mới là 100 đoạn, tăng
3,4 lần; VSA 240 tăng 4,2 lần (114/27); VSA 260 tăng 3 lần (68/23);…
- Hầu hết các VSA mới đều có các hướng dẫn, lưu ý khi thực hiện kiểm
toán các đơn vị nhỏ và các đơn vị trong lĩnh vực công, thậm chí trong một chuẩn
mực, các hướng dẫn này còn được nêu tại nhiều phần.


Thứ hai, các thuật ngữ mới (phụ lục số 01):
Một VSA có thể có phần giải thích chi tiết về ý nghĩa của một số thuật ngữ
khi sử dụng trong các VSA, được đặt trong một phần riêng với tiêu đề là “Giải
thích thuật ngữ”. Phần này giúp đảm bảo tính nhất quán khi áp dụng và diễn giải
các VSA, không thay thế cho thuật ngữ được xây dựng vì các mục đích khác,
như các thuật ngữ trong văn bản pháp luật khác. Các thuật ngữ được giải thích
1


trong từng VSA sẽ có cùng ý nghĩa khi nhắc đến ở các VSA khác, trừ khi có lưu
ý khác.
(a) Kiểm toán viên (KTV): Luật kiểm toán độc lập đưa khái niệm KTV
(là người được cấp chứng chỉ KTV theo quy định của pháp luật hoặc có chứng
chỉ của nước ngoài được Bộ Tài chính công nhận và đạt kỳ thi sát hạch về pháp
luật Việt Nam); KTV hành nghề (là KTV đã được cấp giấy chứng nhận đăng
ký hành nghề kiểm toán), trong khi VSA đưa ra khái niệm KTV có phạm vi
rộng hơn:
Kiểm toán viên: Là người hoặc những người thực hiện cuộc kiểm toán,
gồm thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán và các thành
viên khác trong nhóm kiểm toán. Khi một VSA có yêu cầu hoặc nhấn mạnh
trách nhiệm của thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán thì
chuẩn mực sẽ sử dụng thuật ngữ “thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể
cuộc kiểm toán” thay cho thuật ngữ “KTV”. Trong VSA Việt Nam, hầu hết các
trường hợp, khi sử dụng thuật ngữ “KTV” đã bao gồm thuật ngữ “DNKT” (Sự
khác biệt này xuất phát từ quy định pháp lý của Việt Nam không cho phép KTV
hành nghề cá nhân).
(b) Báo cáo tài chính (BCTC): Luật Kế toán không đưa ra khái niệm về
BCTC mà chỉ quy định: BCTC của đơn vị kế toán bao gồm: Bảng cân đối kế
toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản
thuyết minh BCTC. Ngoài BCTC (nói chung) còn có BCTC tổng hợp, BCTC

hợp nhất, BCTC tóm lược, BCTC giữa niên độ, BCTC quý..., trong khi VSA
đưa ra khái niệm chi tiết hơn: BCTC riêng (là bộ BCTC của một đơn vị kế
toán); BCTC riêng lẻ (là một báo cáo trong bộ BCTC, như Bảng cân đối kế
toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ , Báo
cáo thay đổi vốn chủ sở hữu – nếu có, kèm theo các thuyết minh liên quan cho
báo cáo đó); BCTC tổng hợp, BCTC hợp nhất, BCTC tóm tắt, BCTC giữa niên
độ và BCTC quý. Để phân biệt với BCTC riêng lẻ với bộ BCTC, trong một số
trường hợp còn sử dụng cụm từ “BCTC (đầy đủ)”, hoặc “bộ BCTC (đầy đủ)”...
Thứ ba, phương pháp luận kiểm toán:
Hệ thống VSA trước đây nhấn mạnh phương pháp luận kiểm toán dựa trên
phương pháp chọn mẫu. Hệ thống VSA mới đặc biệt nhấn mạnh phương pháp
luận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro (tìm hiểu đặc điểm khách hàng, xét đoán
chuyên môn và hoài nghi nghề nghiệp, thể hiện ở VSA 200, 300, 315, 330,
700…). Hệ thống VSA trước đây có VSA 310- “Hiểu biết về tình hình kinh
doanh”- độ dài 13 đoạn, và VSA 400- “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ”- độ
dài 50 đoạn, bao gồm các yêu cầu cơ bản đối với KTV trong việc hiểu biết về
tình hình kinh doanh, đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ của đơn vị. Trong hệ
thống VSA mới, VSA 310 và VSA 400 đã được thay thế bằng VSA 315- “Xác
2


định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được
kiểm toán và môi trường của đơn vị”, với 32 đoạn quy định, 132 đoạn hướng
dẫn, đặc biệt nhấn mạnh yêu cầu tìm hiểu về kiểm soát nội bộ. Ngoài ra, yêu cầu
về đánh giá rủi ro và các biện pháp xử lý của KTV đối với rủi ro đã đánh giá còn
được nhấn mạnh ở một số VSA khác trong hệ thống VSA mới: VSA 330- “Biện
pháp xử lý của KTV đối với rủi ro đã đánh giá’; VSA 540 -“ Kiểm toán các ước
tính kế toán, bao gồm ước tính kế toán về giá trị hợp lý và các thuyết minh có
liên quan”; VSA 550- “Các bên liên quan”; VSA 402-“Kiểm toán đơn vị có sử
dụng dịch vụ bên ngoài”.

Thứ tư, mục tiêu tổng thể của KTV và DNKT khi thực hiện kiểm toán
theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA 200):
1. VSA 200 quy định và hướng dẫn 3 vấn đề:
- Trách nhiệm của KTV và DNKT khi thực hiện kiểm toán BCTC theo
VSA.
- Mục tiêu tổng thể của KTV và DNKT là hướng dẫn nội dung, phạm vi
của một cuộc kiểm toán được thiết kế để đạt được mục tiêu đó.
- Phạm vi áp dụng, kết cấu của các VSA bao gồm các yêu cầu và trách
nhiệm của KTV và DNKT trong tất cả các cuộc kiểm toán, kể cả trách nhiệm
phải tuân thủ VSA.
2. Mục tiêu tổng thể của KTV và DNKT khi thực hiện kiểm toán theo VSA
200: VSA 200 (mới) được coi là chuẩn mực gốc, có tính chất bao trùm
(“umbrella standard”) đối với tất cả các VSA khác. Tại phần Hướng dẫn áp
dụng của các VSA khác đều có câu “Khi thực hiện VSA này cần tham khảo
VSA 200”. VSA 200 giải thích phạm vi áp dụng các VSA , mục đích, đặc điểm
và phạm vi của một cuộc kiểm toán BCTC, mục tiêu tổng thể của KTV và
DNKT, yêu cầu tuân thủ các VSA liên quan đến cuộc kiểm toán… VSA 200
cũng giải thích các thuật ngữ phổ biến được sử dụng trong hệ thống VSA.
3. Các nội dung chính:
(1) Chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan đến
kiểm toán BCTC.
(2) Thái độ hoài nghi nghề nghiệp.
(3) Xét đoán chuyên môn.
(4) Nội dung và hướng dẫn quan trọng gồm: Tính đầy đủ và thích hợp của
bằng chứng kiểm toán và rủi ro kiểm toán (chi tiết từng loại rủi ro); Thực hiện
cuộc kiểm toán theo VSA; Làm những gì thấy cần thiết.
(5) KTV phải tuân thủ từng yêu cầu của VSA trừ khi không phù hợp vì
phải được áp dụng có điều kiện nhưng điều kiện đó không tồn tại.
(6) Hiểu biết về toàn bộ VSA để hiểu được mục tiêu và vận dụng phù hợp
từng VSA.


3


(7) Đầy đủ thủ tục kiểm toán: KTV phải luôn đánh giá liệu các thủ tục
được quy định trong VSA có đầy đủ không và nếu không thì phải lập kế hoạch
về các thủ tục bổ sung.
(8) Các thuật ngữ phổ biến.
Thứ năm, tăng cường trách nhiệm của kiểm toán viên, doanh nghiệp
kiểm toán và đơn vị được kiểm toán:
1. Về trách nhiệm của KTV và DNKT:
Về trách nhiệm của KTV và DNKT được quy định rõ trong tất cả các VSA:
1.1.VSA 200 (đoạn 03-09) quy định trách nhiệm của KTV và DNKT:
(1) Xác định đúng mục đích kiểm toán BCTC;
(2) Chỉ chấp nhận hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng kiểm toán khi thống
nhất được cơ sở để thực hiện hợp đồng kiểm toán, thông qua việc:
(i)Thiết lập được các tiền đề của một cuộc kiểm toán; (ii) DNKT và
Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán đã thống nhất được các điều
khoản hợp đồng kiểm toán;
(3) KTV phải đạt được sự đảm bảo hợp lý để có cơ sở đưa ra ý kiến kiểm
toán;
(4) Sử dụng tính trọng yếu, thực hiện xét đoán chuyên môn và duy trì thái
độ hoài nghi nghề nghiệp;
(5) Trao đổi thông tin và báo cáo các vấn đề phát sinh từ cuộc kiểm toán.
1.2.VSQC1 quy định DNKT phải xây dựng và duy trì hệ thống KSCL bao
gồm các chính sách và thủ tục cho từng yếu tố sau:
(a) Trách nhiệm của Ban Giám đốc về chất lượng trong DNKT;
(b) Chuẩn mực, các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan;
(c) Chấp nhận và duy trì quan hệ khách hàng và các hợp đồng dịch vụ cụ
thể;

(d) Nguồn nhân lực;
(e) Thực hiện hợp động dịch vụ;
(f) Giám sát.
1.3.VSA 220 quy định về KSCL hoạt động kiểm toán BCTC, bao gồm các
nội dung tương ứng để thực hiện 6 yếu tố của hệ thống KSCL theo VSQC1 cho
một cuộc kiểm toán BCTC là:
a) Trách nhiệm của thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc
kiểm toán đối với chất lượng hoạt động kiểm toán;
b) Chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp;
c) Chấp nhận, duy trì quan hệ khách hàng và hợp đồng kiểm toán;
d) Phân công nhóm kiểm toán thực hiện cuộc kiểm toán;
e) Thực hiện cuộc kiểm toán;
f) Giám sát.
2. Về trách nhiệm của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán quy định
tại các VSA và VSA số 210, đặc biệt là đối với kiểm soát nội bộ và phải được
4


thỏa thuận trong hợp đồng kiểm toán. Trách nhiệm Ban Giám đốc đơn vị được
kiểm toán được quy định trong các VSA số 200, 210, 700..., như:
2.1. VSA số 210 quy định về tiền đề của một cuộc kiểm toán: Tiền đề của
một cuộc kiểm toán: Là việc Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán sử dụng
khuôn khổ về lập và trình bày BCTC có thể chấp nhận được trong việc lập
BCTC và sự chấp thuận của Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị được kiểm
toán (trong phạm vi phù hợp) đối với các cơ sở để tiến hành cuộc kiểm toán
(VSA 200).
Để xác định tiền đề của một cuộc kiểm toán, KTV phải (đoạn 06 VSA
210):
a) Xác định xem liệu khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được đơn vị áp
dụng trong việc lập và trình bày BCTC là có thể chấp nhận được hay không;

b) Đạt được thỏa thuận với Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán về việc
Ban Giám đốc hiểu và thừa nhận trách nhiệm của họ:
(i) Đối với việc lập và trình bày BCTC phù hợp với khuôn khổ về lập và
trình bày BCTC được áp dụng, kể cả sự trình bày hợp lý, nếu thích hợp;
(ii) Đối với kiểm soát nội bộ mà Ban Giám đốc xác định là cần thiết để
đảm bảo cho việc lập và trình bày BCTC không còn sai sót trọng yếu do gian lận
hoặc nhầm lẫn;
(iii) Trong việc cung cấp cho KTV:
+ Quyền tiếp cận với tất cả tài liệu, thông tin mà Ban Giám đốc nhận thấy
là có liên quan đến quá trình lập và trình bày BCTC;
+ Các tài liệu, thông tin bổ sung mà KTV yêu cầu Ban Giám đốc cung cấp
hoặc giải trình để phục vụ cho mục đích của cuộc kiểm toán;
+ Quyền tiếp cận không hạn chế đối với nhân sự của đơn vị được kiểm toán
mà KTV xác định là cần thiết để thu thập bằng chứng kiểm toán.
(Đây chính là cơ sở để tiến hành cuộc kiểm toán liên quan đến trách nhiệm
của Ban Giám đốc và Ban Quản trị đơn vị được kiểm toán – trong phạm vi phù
hợp (đoạn 13, VSA 200).
2.2.Theo hướng dẫn thực hiện tại các đoạn A17, A18 của VSA số 210,
KTV phải đạt được thỏa thuận với Ban Giám đốc đơn vị về việc Ban Giám đốc
hiểu và thừa nhận trách nhiệm của họ đối với kiểm soát nội bộ.
Ban Giám đốc có trách nhiệm xác định kiểm soát nội bộ nào là cần thiết
cho việc lập và trình bày BCTC. Theo hướng dẫn tại đoạn A51 và Phụ lục 01
VSA số 315, thuật ngữ “kiểm soát nội bộ” bao hàm phạm vi rộng, thường gồm
5 thành phần: (1) Môi trường kiểm soát; (2) Quy trình đánh giá rủi ro của đơn
vị; (3) Hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày BCTC, bao gồm
các quy trình kinh doanh có liên quan, và trao đổi thông tin; (4) Các hoạt động
kiểm soát; (5) Giám sát các kiểm soát. Sự phân chia này không nhất thiết phải
thể hiện cách thức đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì kiểm soát nội bộ hoặc các
thành phần đó được phân loại như thế nào. Kiểm soát nội bộ của một đơn vị sẽ
5



phản ánh yêu cầu của Ban Giám đốc, độ phức tạp của doanh nghiệp, bản chất
các rủi ro của đơn vị, pháp luật và các quy định có liên quan.
2.3.Trong báo cáo kiểm toán theo VSA số 700, 705, 706 phải nêu rõ phần
“Trách nhiệm của Ban Giám đốc” là: Ban Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm
về việc lập và trình bày trung thực và hợp lý BCTC của Công ty theo chuẩn mực
kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có
liên quan đến việc lập và trình bày BCTC và chịu trách nhiệm về kiểm soát nội
bộ mà Ban Giám đốc xác định là cần thiết để đảm bảo cho việc lập và trình bày
BCTC không có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.
Thứ sáu, về báo cáo kiểm toán (phụ lục số 02):
1. Phân loại ý kiến kiểm toán
Hệ thống VSA trước đây chỉ có 1 chuẩn mực quy định về báo cáo kiểm
toán (VSA 700), trong đó quy định và hướng dẫn tất cả các loại báo cáo kiểm
toán với 4 loại ý kiến khác nhau (chấp nhận toàn phần, ngoại trừ, trái ngược, từ
chối đưa ra ý kiến). Trong hệ thống VSA mới, VSA 700 (mới) chỉ quy định và
hướng dẫn ý kiến kiểm toán dạng chấp nhận toàn phần; ngoài ra, có thêm các
chuẩn mực: VSA 705 quy định và hướng dẫn đối với ý kiến kiểm toán không
phải là ý kiến chấp nhận toàn phần (gồm các loại: ý kiến kiểm toán ngoại trừ, ý
kiến kiểm toán trái ngược và từ chối đưa ra ý kiến) và VSA 706 quy định và
hướng dẫn về các trường hợp báo cáo kiểm toán có đoạn “Nhấn mạnh vấn đề”
và đoạn “Vấn đề khác”.
2. VSA 700 áp dụng cho cuộc kiểm toán
Một bộ BCTC đấy đủ cho mục đích chung VSA 800 quy định các vấn đề
cần lưu ý khi kiểm toán BCTC được lập và trình bày theo khuôn khổ về lập và
trình bày BCTC cho mục đích đặc biệt. VSA 805 quy định các vấn đề cần lưu ý
khi kiểm toán BCTC riêng lẻ hoặc kiểm toán các yếu tố, tài khoản hoặc khoản
mục cụ thể của một BCTC (VSA 800 trước đây là báo cáo kiểm toán về những
công việc kiểm toán đặc biệt).

3. Ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần
“Theo ý kiến chúng tôi, BCTC đã phản ánh trung thực và hợp lý, trên các
khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của Công ty ABC tại ngày 31/12/20x1,
cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ cho năm
tài chính kết thúc cùng ngày, phù hợp với Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán
(doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và
trình bày BCTC”. Theo VSA 700 trước đây câu cuối ghi là: “.... và các quy định
pháp lý có liên quan./.”
4. Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần:
VSA 705 quy định rõ các trường hợp KTV phải đưa ra ý kiến không phải ý
kến chấp nhận toàn phần trong báo cáo kiểm toán khi: Dựa trên bằng chứng
kiểm toán đã thu thập được, KTV kết luận là tổng thể BCTC vẫn còn sai sót
6


trọng yếu; hoặc KTV không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán
thích hợp để kết luận rằng tổng thể BCTC không còn sai sót trọng yếu.
VSA 705 quy định về xác định dạng ý kiến kiểm toán không phải là ý
kiến chấp nhận toàn phần
* Ý kiến kiểm toán ngoại trừ: KTV phải trình bày “ý kiến kiểm toán ngoại
trừ” khi: Dựa trên các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp đã thu thập được,
KTV kết luận là các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh hưởng trọng
yếu nhưng không lan tỏa đối với BCTC; hoặc KTV không thể thu thập được đầy
đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán, nhưng
KTV kết luận rằng những ảnh hưởng có thể có của các sai sót chưa được phát
hiện (nếu có) có thể là trọng yếu nhưng không lan tỏa đối với BCTC.
*Ý kiến kiểm toán trái ngược: KTV phải trình bày “ý kiến kiểm toán trái
ngược” khi dựa trên các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp đã thu thập
được, KTV kết luận là các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh hưởng
trọng yếu và lan tỏa đối với BCTC.

*Từ chối đưa ra ý kiến: KTV phải từ chối đưa ra ý kiến khi KTV không thể
thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý
kiến kiểm toán và KTV kết luận rằng những ảnh hưởng có thể có của các sai sót
chưa được phát hiện (nếu có) có thể là trọng yếu và lan tỏa đối với BCTC.
VSA705 có bảng dưới đây minh họa cách xét đoán của KTV về bản chất
của vấn đề dẫn tới việc KTV phải đưa ra ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến
chấp nhận toàn phần và tính chất lan tỏa của các ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng có
thể có của vấn đề đó đối với BCTC, cũng như tác động của vấn đề đến loại ý
kiến kiểm toán được đưa ra.
Bản chất của vấn đề dẫn tới việc
KTV phải đưa ra ý kiến kiểm toán
không phải là ý kiến chấp nhận
BCTC có sai sót trọng yếu

Xét đoán của KTV về tính chất lan tỏa của các ảnh hưởng
hoặc ảnh hưởng có thể có của vấn đề đó đối với BCTC
Trọng yếu nhưng không lan
Trọng yếu và lan tỏa
tỏa
Ý kiến kiểm toán ngoại trừ
Ý kiến kiểm toán trái ngược

Không thể thu thập được đầy đủ Ý kiến kiểm toán ngoại trừ
bằng chứng kiểm toán thích hợp

Từ chối đưa ra ý kiến

5. Hai loại ý kiến kiểm toán trên cùng một báo cáo kiểm toán
Theo quy định của VSA 510 - kiểm toán năm đầu tiên - số dư đầu kỳ
(mới), việc KTV không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp liên

quan đến số dư đầu kỳ có thể dẫn đến việc KTV phải đưa ra hai loại ý kiến kiểm
toán trên cùng một báo cáo kiểm toán, đó là: “ý kiến ngoại trừ hoặc từ chối đưa
ra ý kiến về kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ (nếu
phù hợp), và ý kiến chấp nhận toàn phần về tình hình tài chính”.
6. Báo cáo kiểm toán có thể có thêm 1 trong 2 hoặc cả 2 đoạn

7


“Nhấn mạnh vấn đề” và “Vấn đề khác”để thu hút sự chú ý của người sử
dụng BCTC đối với một hoặc một số vấn đề mà theo xét đoán của KTV, vấn đề
đó là đặc biệt quan trọng để người sử dụng hiểu được BCTC, mặc dù vấn đề đó
đã được trình bày hoặc thuyết minh phù hợp trong BCTC (đoạn “Nhấn mạnh
vấn đề”); hoặc vấn đề đó là thích hợp để người sử dụng hiểu rõ hơn về cuộc
kiểm toán, về trách nhiệm của KTV hoặc về báo cáo kiểm toán (đoạn “Vấn đề
khác”). Nội dung trình bày trong 2 đoạn này không làm thay đổi ý kiến của
KTV đối với BCTC (VSA 706 – Xem Phụ lục 02).
7. Báo cáo kiểm toán cũng có thể có thêm đoạn
“Báo cáo về các yêu cầu khác của pháp luật và các quy định” theo quy
định của pháp luật (đoạn 38-39 VSA 700) – Xem kết cấu báo cáo kiểm toán
(Phụ lục 02).
8. Báo cáo kiểm toán về hai (02) BCTC trở lên áp dụng trong trường hợp
một đơn vị vừa phải lập BCTC theo CMKT Việt Nam, vừa phải lập BCTC theo
CMKT quốc tế, hoặc vừa phải lập BCTC theo yêu cầu chung, vừa phải lập
BCTC theo yêu cầu riêng (Ban quản lý dự án), hoặc BCTC vừa bằng VNĐ, vừa
chuyển đổi thành ngoại tệ (USD). Trường hợp này, trong báo cáo kiểm toán cho
BCTC lập theo VSA phải ghi rõ “đã lập BCTC khác theo khuôn khổ là CMKT
quốc tế và KTV đã phát hành báo cáo kiểm toán cho BCTC đó”, hoặc “đã
chuyển đổi thành BCTC khác theo đơn vị tiền tệ là USD và KTV đã phát hành
báo cáo kiểm toán, (hoặc đã phát hành báo cáo soát xét) cho BCTC đó...” .

9. Ký báo cáo kiểm toán
Báo cáo kiểm toán phải có 2 chữ ký của 2 KTV hành nghề, dưới mỗi chữ
ký phải ghi rõ họ và tên, số đăng ký hành nghề kiểm toán. Chữ ký thứ nhất trên
báo cáo kiểm toán là của KTV hành nghề được giao phụ trách cuộc kiểm toán
và chữ ký thứ hai là của người đại diện theo pháp luật của DNKT hoặc người
được uỷ quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật. Người đại diện
theo pháp luật hoặc người được ủy quyền bằng văn bản của người đại diện theo
pháp luật được ký báo cáo kiểm toán phải là thành viên Ban Giám đốc phụ trách
tổng thể cuộc kiểm toán.
KTV hành nghề được giao phụ trách cuộc kiểm toán chịu trách nhiệm ký
tên trên báo cáo kiểm toán là người có vai trò quan trọng ngay sau thành viên
Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán, chịu trách nhiệm trực tiếp
trong việc chỉ đạo, thực hiện, giám sát, soát xét công việc của nhóm kiểm toán.
DNKT quy định cụ thể trách nhiệm, nghĩa vụ của KTV hành nghề được giao
phụ trách cuộc kiểm toán.
Trên chữ ký của người đại diện theo pháp luật của DNKT hoặc người được
uỷ quyền phải đóng dấu của DNKT (hoặc chi nhánh) chịu trách nhiệm phát hành
báo cáo kiểm toán. Giữa các trang của báo cáo kiểm toán và BCTC đã được
kiểm toán phải đóng dấu giáp lai bằng dấu của DNKT (hoặc chi nhánh).

8


Thứ bảy, các VSA (VSA 260, 265 và các VSA khác) liên quan đến trách
nhiệm của KTV về việc phải trao đổi các vấn đề với Ban quản trị (là những
người có trách nhiệm giám sát quá trình điều hành) và Ban giám đốc (là những
người có trách nhiệm điều hành, quản lý) của đơn vị được kiểm toán. Trước đây
chỉ có 1 VSA 260.
1. Có nhiều VSA quy định các vấn đề mà KTV và DNKT phải trao đổi
với Ban quản trị, gồm: Quy định và hướng dẫn trách nhiệm của KTV và DNKT

trong việc trao đổi với Ban quản trị (i) các vấn đề quan trọng, liên quan đến cuộc
kiểm toán và các vấn đề quản trị cần quan tâm (VSA 260); (ii) các khiếm khuyết
nghiêm trọng trong KSNB của đơn vị được kiểm toán (VSA 265) và (iii) các
vấn đề khác theo các VSA khác và theo yêu cầu của pháp luật và các quy định
có liên quan.
2. Phân biệt rõ các thuật ngữ về Ban giám đốc và Ban quản trị (trong
phạm vị phù hợp) (VSA 200, 260, 265, 210, …)
3. Các VSA quy định rõ vai trò của quá trình trao đổi, mục tiêu của kiểm
toán trong việc trao đổi, các vấn đề cụ thể cần trao đổi, gồm: (i) các phát hiện
quan trọng khi thực hiện kiểm toán, đặc biệt là nhận xét của KTV về các khía
cạnh định tính của công việc kế toán của đơn vị; (ii) về tính độc lập của KTV
(đối với đơn vị kiểm toán là tổ chức niêm yết). Đồng thời quy định KTV phải
thiết lập quá trình trao đổi, hình thức, thời điểm, tính thoả đáng của quá trình
trao đổi và tài liệu, hồ sơ kiểm toán phải lập, lưu giữ.
4. VSA 265, quy định và hướng dẫn trách nhiệm của KTV và DNKT phải
kịp thời trao đổi với Ban quản trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán về
những khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ (đoạn 04 và 12 VSA 315) mà KTV
đã phát hiện được khi kiểm toán BCTC. KTV phải trao đổi bằng văn bản một
cách kịp thời (ví dụ dưới hình thức thư đề nghị, thư quản lý) với Ban quản trị
đơn vị được kiểm toán về những khiếm khuyết nghiêm trọng trong kiểm soát nội
bộ được phát hiện trong quá trình kiểm toán.
Theo VSA 265, KTV cũng phải trao đổi một cách kịp thời với Ban Giám
đốc và cấp quản lý phù hợp của đơn vị được kiểm toán về: (a) Những khiếm
khuyết nghiêm trọng trong kiểm soát nội bộ mà KTV đã trao đổi hoặc có ý định
trao đổi với Ban quản trị, trừ khi các nội dung này không thích hợp để trao đổi
trực tiếp với Ban Giám đốc. Những nội dung này phải được trao đổi bằng văn
bản; (b) Những khiếm khuyết khác trong kiểm soát nội bộ được phát hiện trong
quá trình kiểm toán mà chưa được các bên khác trao đổi với Ban Giám đốc và
theo xét đoán chuyên môn của KTV là nghiêm trọng và cần sự lưu ý của Ban
Giám đốc đơn vị được kiểm toán.

Thứ tám, các bổ sung, sửa đổi trong các VSA
VSA 210: Hợp đồng kiểm toán

9


1. VSA 210 quy định đầy đủ, chi tiết trách nhiệm của KTV, DNKT và
Ban giám đốc đợ vị được kiểm toán đổi với hợp đồng. VSA 210 trước đây chỉ
đề cập đến các thoả thuận giữa DNKT với khách hàng về các điều khoản và điều
kiện của hợp đồng kiểm toán và trách nhiệm của DNKT và khách hàng khi thực
hiện hoặc thay đổi các điều khoản của hợp đồng kiểm toán. VSA 210 mới quy
định và hướng dẫn:
(i) Trách nhiệm của KTV và DNKT trong việc thỏa thuận các điều khoản
của hợp đồng kiểm toán với Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị được kiểm
toán (trong phạm vi phù hợp);
(ii) Về các tiền đề của một cuộc kiểm toán, trách nhiệm của KTV và
DNKT, trách nhiệm của Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị được kiểm toán
liên quan đến hợp đồng kiểm toán.
(iii) Các vấn đề liên quan đến trách nhiệm của KTV và DNKT đối với
việc chấp nhận hợp đồng kiểm toán nằm trong khả năng kiểm soát của KTV và
DNKT.
2. VSA 210 quy định rõ mục tiêu của KTV và DNKT là chỉ chấp nhận
hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng kiểm toán khi đã thống nhất được các cơ sở để
thực hiện hợp đồng kiểm toán, thông qua việc:
a) Thiết lập được các tiền đề của một cuộc kiểm toán;
b) Xác nhận rằng KTV, DNKT và Ban Giám đốc, Ban quản trị đơn vị
được kiểm toán (trong phạm vi phù hợp) đã thống nhất được các điều khoản của
hợp đồng kiểm toán.
3. VSA 210 bổ sung thuật ngữ “Tiền đề của một cuộc kiểm toán: Là việc
Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán sử dụng khuôn khổ về lập và trình bày

BCTC có thể chấp nhận được trong việc lập BCTC và sự chấp thuận của Ban
Giám đốc và Ban quản trị đơn vị được kiểm toán (trong phạm vi phù hợp) đối
với các cơ sở để tiến hành cuộc kiểm toán”.
4. VSA 210 bổ sung quy định các trường hợp KTV và DNKT không được
chấp thuận hợp đồng kiểm toán như:
(i) Giới hạn phạm vi trước khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán: Nếu Ban
Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị được kiểm toán giới hạn phạm vi công việc
của KTV trong các điều khoản của dự thảo HĐKT mà KTV cho rằng sự giới
hạn này sẽ dẫn đến việc KTV từ chối đưa ra ý kiến đối với BCTC thì KTV
không được chấp nhận HĐKT bị giới hạn như vậy, trừ khi pháp luật yêu cầu
phải chấp nhận hợp đồng đó.
(ii) Các yếu tố khác ảnh hưởng đến việc chấp nhận hợp đồng kiểm toán,
như không có đầy đủ tiền đề của cuộc kiểm toán.
5. Bổ sung và quy định chi tiết về chấp nhận thay đổi điều khoản hợp
đồng kiểm toán, các vấn đề cần xem xét thêm trong quá trình chấp nhận hợp
đồng kiểm toán (trong các trường hợp CM lập và trình bầy BCTC được pháp
luật và các quy định bổ sung) hoặc khuôn khổ lập và trình bầy BCTC theo yêu
10


cầu của pháp luật và các quy định có các vấn đề khác ảnh hưởng đến việc chập
nhận hợp đồng kiểm toán.
6. VSA 230 bổ sung quy định trong hợp đồng kiểm toán phải kèm theo
“dự kiến về báo cáo mà KTV và DNKT sẽ phát hành”.
7. Mẫu hợp đồng kiểm toán có nhiều thay đổi đặc biệt là trách nhiệm của
DNKT và khách hàng quy định đầy đủ các thông tin cần thiết trong hợp đồng
kiểm toán.
VSA 230: Tài liệu, hồ sơ kiểm toán
1. VSA 230 quy định và hướng dẫn trách nhiệm của KTV và DNKT về
lập tài liệu, hồ sơ kiểm toán cho một cuộc kiểm toán. VSA 230 mới không phân

theo 2 loại hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm như VSA 230 trước
đây. Ngoài VSA 230 còn có các VSA khác quy định cụ thể về tài liệu, hồ sơ
kiểm toán mà không giới hạn phạm vi áp dụng VSA này.
2. VSA 230 mới quy định cụ thể nội dung và mục đích, tài liệu, hồ sơ
kiểm toán bổ sung nhiều nội dung so với VSA 230 trước đây về mục đích hồ sơ
kiểm toán là để “Trợ giúp cho công việc soát xét kiểm soát chất lượng và kiểm
tra theo VSQC1, lưu trữ bằng chứng về các vấn đề quan trọng cho các cuộc
kiểm toán trong tương lai, phục vụ các cuộc kiểm tra, thanh tra từ bên ngoài …”.
3. Bổ sung và phân biệt rõ các thuật ngữ về tài liệu kiểm toán và hồ sơ
kiểm toán. Thêm thuật ngữ về KTV có kinh nghiệm và quy định KTV phải lập
đầy đủ tài liệu kiểm toán để KTV có kinh nghiệm không tham gia cuộc kiểm
toán dựa vào đó có thể hiểu được các nội dung theo quy định về tài liệu, hồ sơ
kiểm toán.
4. VSA 230 quy định chi tiết đầy đủ việc (i) Ghi chép các thủ tục kiểm
toán đã thực hiện và các bằng chứng kiểm toán đã thu thập, gồm hình thức, nội
dung và phạm vi của tài liệu kiểm toán (phải có bảng tổng hợp kết quả kiểm
toán), các vấn đề phát sinh sau ngày lập BCKT …; (ii) Hoàn thiện hồ sơ kiểm
toán, trong đó quy định rõ thời hạn hoàn thiện hồ sơ kiểm toán chính thức
thường không quá 60 ngày kể từ ngày lập BCKT.
5. VSA 230 có hướng dẫn chi tiết các yếu tố KTV cần xem xét để thực
hiện các quy định về hình thức, nội dung và phạm vi của tài liệu kiểm toán. Quy
định cụ thể việc ghi chép các vấn đề quan trọng và các xét đoán chuyên môn
quan trọng có liên quan.
VSA 240 Trách nhiệm của KTV liên quan đến gian lận trong quá trình
kiểm toán BCTC (Tên gọi cũ: “Gian lận và sai sót”)
1. VSA 240 quy định và hướng dẫn trách nhiệm của KTV và DNKT đối
với gian lận trong quá trình kiểm toán BCTC đồng thời VSA 240 quy định và
hướng dẫn thêm cách áp dụng VSA số 315, 330 đối với các rủi ro có sai sót
trọng yếu do gian lận theo VSA 240, KTV chỉ quan tâm đến gian lận dẫn đến sai
sót trọng yếu trong BCTC.


11


2. Quy định 2 thuật ngữ “gian lận” và các yếu tố dẫn đến rủi ro có gian
lận” (Tam giác gian lận: (1) Động cơ/ Áp lực; (2) Cơ hội; (3) Sự biện minh/ hợp
lý hóa hành vi gian lận.
3. Mục tiêu của KTV và DNKT là:
- Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong BCTC do gian
lận;
- Thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về các rủi ro có sai
sót trọng yếu do gian lận mà KTV đã tiến hành đánh giá, thông qua việc thiết lập
và triển khai những biện pháp xử lý;
- Có biện pháp xử lý thích hợp đối với gian lận đã được xác định hoặc có
nghi vấn.
4. Phải tổ chức thảo luận giữa các thành viên trong nhóm kiểm toán và
thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán, đặc biệt tập trung
vào nội dung và cách thức mà BCTC của đơn vị được kiểm toán dễ có sai sót
trọng yếu do gian lận, kể cả việc gian lận đó có thể xảy ra như thế nào. Cuộc
thảo luận này phải được thực hiện kể cả khi nhóm kiểm toán tin tưởng vào tính
trung thực và chính trực của Ban Giám đốc và Ban quản trị của đơn vị được
kiểm toán.
5. KTV phải phỏng vấn Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán về: Đánh
giá của Ban Giám đốc về rủi ro có thể có sai sót do gian lận trong BCTC (nội
dung, phạm vi và tần suất đánh giá); Quy trình xác định và xử lý rủi ro có gian
lận trong đơn vị; Việc trao đổi của Ban Giám đốc với Ban quản trị về quy trình
xác định và xử lý rủi ro có gian lận trong đơn vị; Việc trao đổi của BGĐ với các
nhân viên về quan điểm của Ban Giám đốc đối với các hoạt động kinh doanh và
hành vi đạo đức.
KTV phải phỏng vấn Ban quản trị, Bộ phận kiểm toán nội bộ, các cá nhân

liên quan… trong đơn vị được kiểm toán để xác định xem họ có biết về bất kỳ
gian lận nào trong thực tế, nghi ngờ gian lận hoặc cáo buộc gian lận nào ảnh
hưởng đến đơn vị.
6. KTV phải tìm hiểu cách thức Ban quản trị thực hiện chức năng giám sát
quy trình xác định và xử lý rủi ro có gian lận trong đơn vị của Ban Giám đốc và
các kiểm soát nội bộ mà Ban Giám đốc thiết lập để giảm thiểu rủi ro gian lận.
7. Quy định các thủ tục kiểm toán cụ thể đối với rủi ro Ban Giám đốc
khống chế kiểm soát (được coi là rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận).
8. Quy định các nội dung cụ thể cần yêu cầu Ban quản trị và Ban Giám
đốc đơn vị giải trình bằng văn bản.
VSA 250: Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định trong kiểm
toán BCTC
1. VSA 250 phân biệt trách nhiệm của KTV liên quan đến việc xem xét
tính tuân thủ của đơn vị được kiểm toán theo 2 nhóm của pháp luật và các quy
định.

12


VSA 250 trước đây chỉ đề cập đến trách nhiệm của KTV phải thu thập
đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc không tuân thủ pháp luật và các
quy định của đơn vị làm ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Đoạn 06 VSA 250
mới phân biệt trách nhiệm của KTV liên quan đến việc xem xét tính tuân thủ
của đơn vị được kiểm toán đối với hai nhóm khác nhau của pháp luật và các quy
định như sau:
a) Các điều khoản của pháp luật và các quy định thường có ảnh hưởng
trực tiếp đến việc xác định các số liệu và thuyết minh trọng yếu trên BCTC, như
luật và các quy định về thuế …;
b) Pháp luật và các quy định khác không có ảnh hưởng trực tiếp đến việc
xác định các số liệu và thuyết minh trên BCTC, nhưng việc tuân thủ pháp luật

và các quy định này có thể là yêu cầu nền tảng đối với hoạt động của đơn vị, đối
với khả năng tiếp tục hoạt động kinh doanh, hoặc để tránh các khoản phạt nặng
(ví dụ, việc tuân thủ các điều khoản trong giấy phép hoạt động, tuân thủ các yêu
cầu về năng lực tài chính, hoặc tuân thủ yêu cầu về môi trường); hành vi không
tuân thủ pháp luật và các quy định này có thể có ảnh hưởng trọng yếu đến
BCTC.
VSA 250 quy định các yêu cầu khác nhau cho từng nhóm luật và các quy
định nêu trên. Đối với nhóm nêu ở mục (a) trách nhiệm của KTV là thu thập đầy
đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc tuân thủ các luật và quy định này.
Đối với nhóm nhóm nêu ở mục (b) trách nhiệm của KTV được giới hạn trong
việc thực hiện các thủ tục kiểm toán cụ thể để phát hiện các hành vi không tuân
thủ pháp luật và các quy định có thể có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.
2. Bổ sung thêm 2 thuật ngữ: “Pháp luật và các quy định” (bổ sung so với
VSA 250 trước đây là gồm cả văn bản do doanh nghiệp và tổ chức quy định) và
“Cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà KTV có trách nhiệm phải báo cáo”.
3. Quy định rõ việc thông báo các hành vi không tuân thủ pháp luật và các
quy định mà KTV nhận thấy trong quá trình kiểm toán. Còn theo VSA 250
trước đây chỉ quy định KTV phải thông báo cho giám đốc (hoặc người đứng
đầu) đơn vị được kiểm toán là chưa phù hợp. VSA 250 quy định rõ 3 vấn đề mà
KTV phải thông bảo:
(i) Thông báo: KTV phải thông báo với Ban quản trị những vấn đề liên
quan đến hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định mà KTV nhận thấy
trong quá trình kiểm toán, trừ khi các vấn đề đó rõ ràng là không đáng kể. KTV
không cần thực hiện điều này nếu toàn bộ thành viên Ban quản trị đều là thành
viên Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán nên đã biết được những vấn đề liên
quan đến việc phát hiện hoặc nghi ngờ có hành vi không tuân thủ được KTV
thông báo.
Nếu KTV nghi ngờ Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị có liên quan đến
hành vi không tuân thủ, KTV phải thông báo vấn đề này cho cấp cao hơn trong
đơn vị, như Đại hội đồng cổ đông, Ban kiểm soát. Khi không có cấp cao hơn

13


hoặc nếu KTV tin rằng việc thông báo có thể không được giải quyết hoặc không
chắc chắn người có thẩm quyền nào nên báo cáo, KTV cần cân nhắc sự cần thiết
phải tham khảo ý kiến chuyên gia tư vấn pháp luật.
(ii) KTV phải báo cáo về hành vi không tuân thủ trong báo cáo kiểm toán
về BCTC phù hợp với VSA 705.
(iii) Báo cáo về hành vi không tuân thủ với cơ quan có thẩm quyền: Nếu
phát hiện có hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định, KTV phải có
trách nhiệm báo cáo những hành vi này với các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, thông báo với đại diện chủ sở hữu của đơn vị được kiểm toán (Chủ tịch
công ty, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và đại diện chủ sở hữu khác
(nếu có) theo quy định của pháp luật) và các đối tượng bên ngoài đơn vị được
kiểm toán (nếu có). Nếu nghi ngờ có hành vi không tuân thủ pháp luật và các
quy định, phải thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung để làm rõ những nghi
ngờ này, đồng thời phải xác định xem liệu KTV có trách nhiệm báo cáo về các
nghi ngờ này với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, thông báo với đại diện
chủ sở hữu và các đối tượng bên ngoài đơn vị được kiểm toán hay không.
VSA 315: Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua
hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị
Đề cập đến kiểm soát nội bộ bao gồm 5 yếu tố sau:
(a) Môi trường kiểm soát;
(b) Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị;
(c) Hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính, bao
gồm các quy trình kinh doanh có liên quan, và trao đổi thông tin;
(d) Các hoạt động kiểm soát;
(e) Giám sát các kiểm soát.

Môi trường kiểm soát bao gồm các yếu tố sau:

- Truyền đạt thông tin và yêu cầu thực thi tính chính trực và các giá
trị đạo đức;
- Cam kết về năng lực;
- Sự tham gia của Ban quản trị;
- Triết lý và phong cách điều hành của Ban Giám đốc;
- Cơ cấu tổ chức;
- Phân công quyền hạn và trách nhiệm;
- Các chính sách và thông lệ về nhân sự;
Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị: Cho mục tiêu lập và trình bày BCTC,
quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị bao gồm việc Ban GĐ xác định các rủi ro kinh
doanh có liên quan như thế nào đến việc lập và trình bày BCTC theo khuôn khổ về lập
và trình bày BCTC, ước tính độ rủi ro, đánh giá khả năng xảy ra rủi ro và quyết định

14


các hành động nhằm xử lý, quản trị rủi ro và kết quả thu được. Các rủi ro có thể phát
sinh hoặc thay đổi trong các tình huống như:

- Những thay đổi trong môi trường hoạt động;
- Nhân sự mới;
- Hệ thống thông tin mới hoặc được chỉnh sửa;
- Tăng trưởng nhanh;
- Công nghệ mới;
- Các hoạt động, sản phẩm, mô hình kinh doanh mới;
- Tái cơ cấu đơn vị;
- Mở rộng các hoạt động ở nước ngoài;
- Áp dụng các quy định kế toán mới.
Hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày BCTC, bao gồm
các quy trình kinh doanh có liên quan, và trao đổi thông tin.

Các hoạt động kiểm soát:
- Đánh giá tình hình hoạt động;
- Xử lý thông tin;
- Kiểm soát về mặt vật chất;
- Phân nhiệm.
Giám sát các kiểm soát: Trách nhiệm quan trọng của Ban GĐ là thiết lập
và duy trì KSNB một cách thường xuyên; KTV nội bộ hoặc nhân sự thực hiện
những chức năng tương tự có thể tham gia vào việc giám sát các kiểm soát của
đơn vị thông qua các đánh giá riêng rẽ.
* Về lưu ý khi kiểm toán các đơn vị nhỏ:
Trong một số trường hợp, phần hướng dẫn áp dụng của chuẩn mực kiểm toán
còn đưa ra các lưu ý khi kiểm toán đơn vị nhỏ và đơn vị hoạt động trong lĩnh vực
công. Các lưu ý này giúp KTV thực hiện các yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán trong
cuộc kiểm toán tại các đơn vị đó, nhưng không giới hạn hay làm giảm trách nhiệm của
KTV trong việc áp dụng và tuân thủ yêu cầu của các chuẩn mực kiểm toán.
Để xác định rõ các lưu ý đối với cuộc kiểm toán các đơn vị nhỏ, “đơn vị nhỏ” là
đơn vị có những đặc điểm sau:
(a) Quyền sở hữu và quyền quản lý tập trung vào một số ít người (thường là một
người – có thể là pháp nhân hay thể nhân sở hữu đơn vị);
(b) Có một hoặc một số đặc điểm sau đây:
(i)

Các giao dịch rõ ràng hoặc không phức tạp;

(ii) Cách ghi chép, lưu trữ tài liệu kế toán đơn giản;
(iii) Có ít hoạt động SXKD: chỉ sản xuất hoặc mua bán một số loại sản
phẩm, hàng hóa;
(iv) Có ít kiểm soát nội bộ;
(v)


Có ít cấp độ quản lý mà mỗi cấp có trách nhiệm kiểm soát rộng;

(vi) Có ít nhân sự và thường phải kiêm nhiệm.
15


16



×