Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ TÂM

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC HỘ KINH DOANH
CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ TÂM

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC HỘ KINH DOANH
CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 06.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Thanh Liêm

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng
được sử dụng để bảo vệ một học vị khoa học nào khác.
Tôi xin cam doan rằng: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và mọi thông tin trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Tâm

năm 2015


ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu
Trường Đại học kinh tế & QTKD - ĐH Thái Nguyên, Phòng Đào tạo, cùng
các thầy, cô giáo trong Trường Đại học kinh tế & QTKD đã tận tình giúp đỡ,
tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin chân trọng cảm ơn TS. Vũ Thanh Liêm với cương vị hướng
dẫn khoa học đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tận tình và đóng góp nhiều ý
kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh,
UBND TP Bắc Ninh, Chi cục Thuế thành phố Bắc Ninh, các ban, ngành cùng
với các hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố đã giúp tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn này.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi
hoàn thành chương trình học tập và thực hiện Luận văn này.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý
thầy, cô giáo và tất cả bàn bè.
Tôi xin chân thành cám ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Tâm


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ ......................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể .................................. 4
1.1.1. Những vấn đề chung về thuế ................................................................... 4
1.1.2. Những nội dung cơ bản về quản lý thuế ............................................... 13
1.1.3. Hộ kinh doanh cá thể và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .... 16
1.1.4. Nội dung quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ............................ 23
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh ....................................................................................................... 35
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ................. 38
1.2.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan ................................................ 38
1.2.2. Kinh nghiệm và bài học thực tiễn. ........................................................ 39
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 46
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu về công tác quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể ..................................................................................................... 46


iv

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 46
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 46
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 48

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 48
2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý đối với hộ kinh doanh cá
thể trên địa bàn ................................................................................................ 49
2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá nghĩa vụ đăng ký thuế............................................... 49
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá nghĩa vụ nộp thuế ..................................................... 49
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH . 51
3.1. Khái quát đặc điểm địa bàn thành phố Bắc Ninh..................................... 51
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 51
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 51
3.2. Giới thiệu về Chi cục Thuế thành phố Bắc Ninh ..................................... 53
3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ ............................................................................ 53
3.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy...................................................................... 55
3.3. Thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên
địa bàn thành phố Bắc Ninh ............................................................................ 59
3.3.1. Khái quát về sự phát triển của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
Thành phố Bắc Ninh ....................................................................................... 59
3.3.2. Quy trình quản lý thu Thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa
bàn thành phố Bắc Ninh .................................................................................. 64
3.4. Kết quả của công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa
bàn TP Bắc Ninh ............................................................................................. 68
3.4.1. Công tác quản lý đăng ký, kê khai thuế và phân loại hộ cá thể ............ 68
3.4.2. Công tác quản lý căn cứ tính thuế ......................................................... 72
3.4.3. Công tác kiểm tra hoạt động thu thuế ................................................... 75
3.4.4. Công tác quản lý nợ Thuế ..................................................................... 78


v

3.4.5. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế ....................................... 80

3.5. Ý kiến đánh giá công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn thành phố qua số hộ điều tra ....................................................... 82
3.5.1. Ý kiến về công tác đăng ký, kê khai thuế và phân loại hộ.................... 82
3.5.2.Ý kiến về điều kiện kinh doanh theo sự thuận lợi ................................. 83
3.5.3. Ý kiến đánh giá của hộ về căn cứ tính 3huế, kiểm tra 3huế và quản
lý nợ thuế ......................................................................................................... 85
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH .. 92
4.1. Giải pháp .................................................................................................. 93
4.1.1.Nâng cao hiệu quả công tác quản lý đăng ký, kê khai thuế và phân
loại hộ .............................................................................................................. 93
4.1.2. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh ............... 95
4.1.3. Nâng cao công tác quản lý nợ đọng ...................................................... 96
4.1.4. Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động thu thuế ................................ 97
4.1.5. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ................... 98
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 103
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 106


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN

: Doanh nghiệp

GTGT


: Giá trị gia tăng

HKD

: Hộ kinh doanh

NSNN

: Ngân sách nhà nước

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TNCN

: Thu nhập cá nhân

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng:
2014............................................................ 60
2014 ................................................................................. 61
2014 ............... 62

3.4
năm 2012 - 2014 ............................................................................. 63
.......... 71
3.6. Q
................................................ 74
oanh ............................................. 76
............... 77
,m

............. 77
................. 78
........... 79

Bảng 3.12. Kết quả công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp Thuế tại
Chi cục Thuế Thành phố Bắc Ninh năm 2014 ............................... 80
........82
3.14.

........................................... 84

3.15.

............................ 84
........................................................................................... 86

Bảng 3.17. Ý kiến các hộ điều tra về sự công bằng trong quản lý Thuế và
đánh Thuế trong điều kiện suy thoái kinh tế ................................... 88
Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy Chi cục Thuế TP Bắc Ninh ................................. 57
Sơ đồ 3.2. Quy trình quản lý Thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ................... 67



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế là một trong những công cụ quan trọng điều tiết vĩ mô nền kinh tế
của mỗi quốc gia. Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, Thuế không chỉ là
nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là công cụ điều tiết thu nhập, thực
hiện bình đẳng công bằng xã hội mà Thuế còn có vai trò thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển, góp phần tăng trưởng nhanh nền kinh tế.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế- xã hội của đất
nước, chúng ta đã có những bước tiến bộ trong việc cải cách cơ chế quản lý
thuế theo hướng tạo hành lang pháp luật trong chính sách thuế, quản lý thuế,
nâng cao trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện nghĩa
vụ thuế đối với nhà nước, đồng thời từng bước điều chỉnh các sắc thuế phù
hợp với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhờ đó, số thu từ thuế tăng đều qua
các năm, luôn trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, đáp ứng
ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển của đất nước. Trong chiến lược phát triển
kinh tế thị trường của cả nước, Đảng ta luôn coi trọng thành phần kinh tế tư
nhân, luôn tạo môi trường bình đẳng, thuận lợi để các thành phần kinh tế cùng
phát triển và thực tế những năm qua với một cơ chế đơn giản, năng động lực
lượng hộ kinh doanh cá thể của cả nước đã không ngừng lớn mạnh, góp phần
tăng thu ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể nói riêng vẫn còn tồn tại những mặt còn hạn chế, thiếu sót
như: Vẫn còn tồn tại tình trạng người nộp thuế trốn, lậu thuế, thất thu thuế,
khả năng khai thác nguồn thu chưa sát với tiềm năng, công tác quản lý thuế
còn yếu kém ở một số lĩnh vực, chưa đẩy mạnh ứng dụng tin học vào công tác
quản lý thuế. Bên cạnh đó, ý thức về trách nhiệm đối với thuế của người nộp

thuế nói riêng và người dân nói chung chưa tốt. Từ đó làm giảm hiệu quả
quản lý của một số sắc thuế, ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách nhà nước.


2

Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện công nghiệp hoáhiện đại hoá đất nước hiện nay, chính sách thuế ở nước ta nói chung và Thành
phố Bắc Ninh nói riêng còn bộc lộ nhiều vấn đề bất cập. Thuế chưa trở thành
công cụ vừa tăng thu ngân sách vừa tăng khả năng điều tiết và kích thích nền
kinh tế. Các hành vi trốn thuế, lách thuế của các đối tượng sản xuất kinh
doanh một mặt phản ánh ý thức chấp hành của người nộp thuế chưa cao, mặt khác
cũng cho thấy các chính sách thuế và phương pháp tính thuế của cơ quan thuế
chưa bám sát thực tế. Với việc quản lý gần 3.000 hộ kinh doanh cá thể Chi cục
Thuế thành phố Bắc Ninh là đơn vị được giao thu ngân sách nhà nước (NSNN)
cao nhất trong 8 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Bắc Ninh. Do vậy, quản lý chặt
nguồn thu, không bỏ sót nguồn thu, hạn chế mức thấp nhất hiện tượng thất thu
thuế do không quản lý đầy đủ người nộp thuế là nhiệm vụ cấp thiết.
Xuất phát từ thực tế cũng như tính cấp thiết của việc kiểm soát nguồn thu từ
các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Bắc Ninh” để làm luận văn thạc sĩ
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.

g
Trên cơ sở đánh giá, phân tích thực trạng tình hình quản lý Thuế đối với

hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn đề xuất giải pháp chủ yếu góp phần nâng
cao hiệu quả trong công tác quản lý, nhằm chống thất thu Thuế hộ kinh doanh
cá thể trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế và quản lý thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
tại Chi cục Thuế thành phố Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn.


3

3. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể trên dịa bàn thành phố Bắc Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu của Luận văn giới hạn trong lĩnh vực quản lý thuế
hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế thành phố Bắc Ninh từ năm 2012 đến
năm 2014. Các giải pháp từ năm 2015 đến năm 2020.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Thông qua nghiên cứu luận văn này làm rõ một số vấn đề lý luận cơ
bản về công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, đánh giá thực trạng
công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố
Bắc Ninh (những thành công, hạn chế và nguyên nhân), luận văn cung cấp cơ sở
khoa học, thực tiễn cho việc xây dựng giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế - Xã hội của thành phố trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cầu thành 4 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh các thể.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh các
thể tại Chi cục Thuế thành phố Bắc Ninh.
Chương 4: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản
lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế thành phố Bắc Ninh.


4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể
1.1.1. Những vấn đề chung về thuế
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Cho đến nay, trong giới các học giả và trên các sách báo kinh tế thế giới
vẫn chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế, bởi lẽ giác độ nghiên cứu
có nhiều khác biệt. Nhìn chung, các nhà kinh tế khi đưa ra khái niệm về thuế
mới chỉ nhìn nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế mà mình muốn khai
thác hoặc tìm hiểu, chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung của phạm trù thuế.
Chẳng hạn theo quan niệm của Ph.Ăngghen: "Để duy trì quyền lực công cộng,
cần phải có những sự đóng góp của những người công dân của Nhà nước đó là
Thuế khoá..." (Mac - Ăngghen, 1962). Với quan điểm này, thuế chỉ là sự đóng
góp của công dân để duy trì quyền lực Nhà nước. Cũng từ luận điểm này, Mác
phát triển thêm rằng trong một Nhà nước có giai cấp (một giai cấp giành được
quyền thống trị) thì thuế thực ra là khoản đóng góp bắt buộc để duy trì quyền
lực của giai cấp đó. Khi những giai cấp không phải là giai cấp cai trị, nghĩ rằng
việc bắt buộc nộp thuế chỉ dùng để bảo vệ quyền lợi cho giai cấp cai trị, thì họ sẽ
không coi thuế là nghĩa vụ công dân và sẽ bằng nhiều cách để tránh thuế và trốn
thuế. Quan điểm này đã hỗ trợ rất nhiều cho các nhà kinh tế có quan điểm xã hội
trong việc củng cố lập trường đấu tranh giai cấp (Tổng cục Thuế, 2011).

Bên cạnh đó, cũng có những quan điểm khác nhau về thuế. Trong cuốn
từ điển kinh tế của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass and Bryan Lowes,
đứng trên giác độ đối tượng chịu thuế đã cho rằng: Thuế là một biện pháp của
Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được của các cá nhân hay
doanh nghiệp, trên việc chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ và trên tài sản (Tổng
cục Thuế, 2011).


5

Một khái niệm khác về thuế tương đối hoàn thiện được nêu trong cuốn
"Economics" của hai nhà kinh tế Mỹ Makkollhell and Bruy-M (1993), dựa
trên cơ sở đối giá như sau: "Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng
tiền (hoặc bằng hàng hóa, dịch vụ) của các công ty hoặc các hộ gia đình cho
chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ không nhận được trực tiếp hàng hóa,
dịch vụ nào cả, khoản tiền đó không phải là tiền phạt mà tòa án tuyên phạt do
hành vi vi phạm pháp luật". Trong quan điểm này người ta chỉ nhìn nhận thuế
trên giác độ các đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế, không nói đến
việc sử dụng tiền thuế để làm gì, chỉ thể hiện việc đánh thuế như là một nghĩa vụ
công dân của các doanh nghiệp và hộ gia đình với đất nước mình đang kinh doanh
hoặc sinh sống. Các quan điểm này cũng chỉ phù hợp với giai đoạn phát triển của
thuế trong thời đoạn lịch sử nhất định (Tổng cục Thuế, 2011).
Trên giác độ phân phối thu nhập định nghĩa: Thuế là hình thức phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình
thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho
việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước (Tổng cục Thuế, 2011).
Trên giác độ người nộp thuế thì : Thuế được coi là khoản đóng góp bắt
buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo
luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước (Tổng cục Thuế, 2011).

Dựa vào định nghĩa và các yêu cầu nêu trên, có thể đưa ra một khái
niệm về thuế như sau: Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và
pháp nhân có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với Nhà nước;
Không mang tính chất đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp
thuế và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng (Tổng cục
Thuế, 2011).
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế
Qua phân tích nguồn gốc sự ra đời của thuế và khái niệm chung về thuế
nêu trên, có thể khẳng định rằng: Thuế là một công cụ tài chính của Nhà


6

nước, được sử dụng để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung, nhằm sử dụng
cho mục đích công cộng. Tuy nhiên, thuế khác với các công cụ tài chính khác
như: Phí, lệ phí, tiền phạt, giá cả. Điều này thể hiện qua các đặc điểm cơ bản
của thuế trong nền kinh tế thị trường như sau:
- Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền.
Theo phương thức đánh thuế trong nền kinh tế thị trường, về nguyên
tắc thuế là một khoản trích nộp dưới hình thức tiền tệ, khác với hình thức nộp
thuế bằng hiện vật đã tồn tại từ thời xa xưa hoặc khác với chế độ giao nộp sản
phẩm trong nền kinh tế phi thị trường.
- Luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước.
Thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân đã được quy định trong hiến
pháp - Đạo luật gốc của một quốc gia. Mặt khác, tính quyền lực Nhà nước
cũng thể hiện ở chỗ Nhà nước không thực hiện thu thuế một cách tùy tiện mà
phải dựa trên những cơ sở pháp luật nhất định đã được xác định trong các văn
bản pháp luật do các cơ quan quyền lực Nhà nước ban hành. Theo quan điểm
này công dân không có quyền từ chối trả Thuế, cũng không có quyền tự ấn
định hay thỏa thuận mức đóng góp của mình mà chỉ có quyền chấp hành.

Đây là đặc trưng cơ bản nhất của thuế nhằm phân biệt với tất cả các
hình thức động viên tài chính cho NSNN.
- Luôn gắn liền với thu nhập.
Nhà nước thực hiện thu thuế thông qua quá trình phân phối lại tổng sản
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, mà kết quả của nó là một bộ phận thu nhập
của người nộp thuế được chuyển giao bắt buộc cho Nhà nước mà không kèm
theo bất kỳ một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế.
- Không hoàn trả trực tiếp và được sử dụng để đáp ứng chi tiêu
công cộng.
+ Sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính chất đối giá.
Về mặt pháp lý thuế không phải là giá cả của dịch vụ cung cấp. Vì vậy
người nộp thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế bằng cách


7

viện cớ là Nhà nước sử dụng tiền thuế không có hiệu quả. Họ cũng không thể
đòi hỏi số tiền thuế do họ nộp phải phân bổ cho dịch vụ công này hay hoạt
động khác.
+ Các khoản thuế đã nộp cho Nhà nước sẽ không được dùng phục vụ
trực tiếp cho người nộp thuế. Người nộp thuế không có quyền đòi hỏi Nhà
nước cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình thì mới nộp
thuế cho Nhà nước. Người nộp thuế sẽ nhận được một phần các hàng hóa,
dịch vụ công cộng mà Nhà nước đã cung cấp cho cả cộng đồng, phần giá trị
mà người nộp thuế được hưởng không nhất thiết phải tương đồng với khoản
thuế mà họ nộp cho Nhà nước (Tổng cục Thuế, 2011).
1.1.1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Các nhà kinh tế học thường đề cập vai trò của thuế đối với ngân sách
Nhà nước và đời sống xã hội. Bởi vì trên thực tế, thông qua các hoạt động thu
thuế Nhà nước tập trung được các của cải xã hội từ đó hình thành nên quỹ

ngân sách Nhà nước và thực hện các chính sách kinh tế xã hội.
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN
Với chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân, thuế bằng nhiều cách
hình thành nên nguồn tài chính tập trung lớn nhất phục vụ cho chi tiêu công
cộng đó là NSNN. NSNN được tập hợp từ nhiều nguồn thu khác nhau, trong tất cả
các nguồn thông thường số thu từ thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thu
NSNN. Đây là nguồn thu ổn định nhất được kế hoạch hóa tốt trên cơ sở dự báo kế
hoạch và tiềm năng phát triển kinh tế của đất nước trong mỗi năm.
- Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội.
Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có sự
chênh lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã
hội. Kinh tế thị trường càng phát triển thì sự phân hóa giàu - nghèo giữa các
tầng lớp dân cư ngày càng có xu hướng gia tăng. Sự phát triển mọi mặt của
một đất nước là thành quả của sự nỗ lực của cả cộng đồng, mỗi thành viên


8

trong xã hội đều có những đóng góp nhất định. Nếu không chia sẻ thành quả
phát triển kinh tế cho mọi thành viên sẽ thiếu công bằng và tạo nên sự đối lập
về quyền lợi và của cải giữa các tầng lớp dân cư gây ra bất ổn xã hội. Chính
vì vậy Nhà nước phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của cải xã
hội và thuế là công cụ quan trọng mà Nhà nước sử dụng để tác động trực tiếp
vào quá trình này.
- Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản
xuất kinh doanh, đảm bảo thực hiện tốt quản lý nhà nước đối với mọi mặt
của đời sống kinh tế, xã hội.
Sử dụng cơ chế thị trường để giải quyết 3 vấn đề cơ bản của nền kinh tế
(sản xuất cái gì, như thế nào, cho ai) là phát kiến vĩ đại của nhân loại, cơ chế
thị trường thông qua những yếu tố của nó đã tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất

phát triển, kích thích tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hiệu quả,
đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung hoá sản xuất.
Bên cạnh những ưu điểm đó, cơ chế thị trường có nhược điểm là
gây cho xã hội những lãng phí về lao động, tài nguyên, vốn dẫn đến độc
quyền thủ tiêu cạnh tranh.
Từ những ưu, nhược điểm đó cần thiết phải có sự can thiệp của Nhà
nước vào quá trình kinh tế - xã hội để phát huy những mặt tích cực của cơ chế
thị trường và hạn chế tối đa những nhược điểm của chúng. Để quản lý, điều
hành vĩ mô nền kinh tế xã hội, Nhà nước sử dụng nhiều công cụ như: Kế hoạch
hoá, pháp luật, các chính sách tài chính tiền tệ. Trong các công cụ trên thì chính
sách tài chính tiền tệ đóng vai trò quan trọng nhất và thuế là một công cụ quan
trọng trong chính sách tài chính tiền tệ, thuế được nhà nước sử dụng để thực
hiện vai trò quản lý vĩ mô kinh tế xã hội.
- Thuế kích thích sự tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm.
Để thực hiện các mục tiêu này, một trong những công cụ quan trọng
mà nhà nước sử dụng là chính sách thuế. Nội dung điều tiết của thuế gồm hai mặt:


9

Kích thích và hạn chế. Nhà nước đã sử dụng chính sách thuế một cách linh hoạt
trong từng thời kỳ nhất định, bằng việc tác động vào cung - cầu nhằm điều chỉnh
chu kỳ kinh doanh - một đặc trưng vốn có của nền kinh tế thị trường.
+ Bằng việc giảm thuế đánh vào sản xuất, giảm thuế đối với hàng sản
xuất ra để khuyến khích tạo lợi nhuận, kích thích việc đầu tư vào sản xuất.
+ Bằng việc giảm thế đánh vào tiêu dùng nhằm khuyến khích tiêu dùng.
+ Để hạn chế và gây áp lực đối với việc lưu giữ vốn không đưa vào đầu tư,
có thể tăng thuế đánh vào thu nhập về tiền gửi tiết kiệm và thu nhập về tài sản dự
trữ, từ đó sẽ khuyến khích việc đưa vốn vào đầu tư, sản xuất kinh doanh.
Như vậy, có thể thấy sự tác động của thuế có ảnh hưởng rất lớn đến

nền kinh tế, đến việc điều tiết kinh tế thị trường của Nhà nước. Thông qua
thuế, Nhà nước thực hiện định hướng phát triển sản xuất. Chính sách thuế có
định hướng phân biệt, có thể góp phần tạo ra sự phát triển cân đối hài hoà
giữa các ngành, các khu vực, các thành phần kinh tế, làm giảm bớt chi phí xã
hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường xảy ra các
chu kỳ kinh doanh đó là chu kỳ dao động lên xuống về mức độ thất nghiệp và
tỷ lệ lạm phát, sự ổn định nền kinh tế với tình trạng có đầy đủ công ăn việc
làm, lạm phát ở mức thấp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững là
hướng phấn đấu nỗ lực của mọi chính phủ nhằm san bằng chu kỳ kinh doanh,
đưa giá cả về mức ổn định.
- Thuế thực hiện vai trò tái phân phối các nguồn tài chính, góp phần
đảm bảo công bằng xã hội.
Kinh tế thị trường làm ra tăng sự phân hoá giàu nghèo, sự phân hoá
này có những khi bất hợp lý và làm giảm tính hiệu quả kinh tế - xã hội. Do
vậy, cần phải có những biện pháp phân phối lại của cải xã hội nhằm hạn chế
sự phân hoá này, làm lành mạnh xã hội.
Nhà nước dùng thuế để điều tiết phần chênh lệch giữa người giàu và
người nghèo, thông qua việc trợ cấp hoặc cung cấp hàng hoá công cộng.


10

Thông qua thuế thu nhập, Nhà nước thực hiện vai trò điều chỉnh vĩ mô trong
lĩnh vực tiền lương và thu nhập, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo và tiến tới
công bằng xã hội. Một khía cạnh khác của chính sách thuế nhằm điều chỉnh
thu nhập là các khoản thuế đánh vào tiêu dùng: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
giá trị gia tăng. Tuy nhiên, khi sử dụng công cụ thuế để điều chỉnh thu nhập,
mức thu nên xây dựng hợp lý tránh tình trạng điều tiết quá lớn làm giảm khát
vọng làm giàu của nhà kinh doanh và giảm khả năng tăng trưởng kinh tế
của đất nước.

- Thuế là công cụ kiềm chế lạm phát.
Nguyên nhân của lạm phát có thể do cung cầu làm cho giá cả hàng hoá
tăng lên hoặc do chi phí đầu vào tăng. Thuế được sử dụng để điều chỉnh lạm
phát, ổn định giá cả thị trường. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì Nhà nước dùng thuế
để điều chỉnh bằng cách giảm thuế đối với các yếu tố sản xuất, giảm thuế thu
nhập để kích thích đầu tư sản xuất ra nhiều khối lượng sản phẩm nhiều hơn.
Đồng thời tăng thuế đối với hàng hoá tiêu dùng để giảm bớt cầu. Nếu lạm
phát do chi phí tăng, gia tăng thất nghiệp, sự trì trệ của tốc độ phát triển kinh
tế, giá cả đầu vào tăng, nhà nước dùng thuế hạn chế tăng chi phí bằng cách cắt
giảm thuế đánh vào chi phí, kích thích tăng năng suất lao động.
- Thuế góp phần bảo hộ sản xuất trong nước và tạo điều kiện hoà
nhập nền kinh tế thế giới.
Bảo hộ hợp lý nền sản xuất trong nước tránh khỏi sự cạnh tranh khốc
liệt từ bên ngoài được coi là hết sức cần thiết đối với các nước. Điều này
được thể hiện rõ nét thông qua thuế xuất nhập khẩu. Để kích thích sản xuất
trong nước phát triển, kích thích sản xuất hàng hoá xuất khẩu, Nhà nước
đánh thuế rất thấp hoặc không đánh thuế vào hàng xuất khẩu. Khuyến khích
xuất khẩu hàng hoá đã qua chế biến, hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô.
Đánh thuế nhập khẩu thấp đối với hàng hoá máy móc thiết bị trong nước
chưa sản xuất được và đánh thuế nhập khẩu cao đối với hàng hoá máy móc
thiết bị trong nước đã sản xuất được hoặc hàng hoá tiêu dùng xa xỉ.


11

Trước sự đổi mới mạnh mẽ của cơ chế thị trường đòi hỏi hàng loạt các
chính sách kinh tế, tài chính phải thay đổi cho phù hợp, trong đó có chính
sách thuế khoá. Kỳ họp thứ XI Quốc hội khoá IX nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã thông qua hai luật thuế quan trọng là Luật thuế giá trị gia
tăng và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 thay

thế cho Luật thuế doanh thu, lợi tức. Vấn đề đặt ra là ngành thuế cũng như
người sản xuất kinh doanh phải nắm vững và thực hiện nghiêm chỉnh 2 luật
thuế này giúp cho thuế ngày càng có sức khả thi, hiệu quả hơn trong nền kinh
tế thị trường (Tổng cục Thuế, 2011).
1.1.1.4. Chức năng của thuế
- Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính.
Ngay từ khi ra đời thuế luôn luôn có công dụng là phương tiện huy
động nguồn lực tài chính cho Nhà nước. Đây là chức năng cơ bản của thuế.
Về mặt lịch sử, chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính là chức
năng đầu tiên, phản ánh nguyên nhân sự ra đời của thuế.
Thông qua chức năng này các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước được
hình thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà
nước. Chính chức năng này đã tạo ra những tiền đề khách quan để Nhà nước
tiến hành tham gia phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân.
Sự phát triển và mở rộng các chức năng của Nhà nước đòi hỏi phải tăng
cường chi tiêu tài chính, do đó vai trò của chức năng huy động tập trung
nguồn lực của thuế ngày càng được nâng cao. Thông qua thuế một phần đáng
kể tổng sản phẩm quốc nội được tập trung vào NSNN. Thuế trở thành nguồn
thu có tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu NSNN của tất cả các nước có nền kinh
tế thị trường.
- Chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Điều tiết kinh tế: Nhà nước thực hiện quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh
tế - xã hội bằng nhiều biện pháp như giáo dục chính trị tư tưởng, hành chính,


12

luật pháp và kinh tế, trong đó biện pháp kinh tế làm gốc. Nhà nước cũng sử
dụng nhiều công cụ để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế như các công cụ tài

chính, tiền tệ, tín dụng.
Dựa trên cơ sở xác định mục tiêu và đối tượng ảnh hưởng đến sự tăng
trưởng của nền kinh tế trong từng giai đoạn cụ thể, Nhà nước điều chỉnh thuế
để tạo ra những thay đổi trong nền kinh tế quốc dân theo hướng: Điều chỉnh
chu kỳ kinh tế; Cơ cấu ngành, khu vực và từng vùng lãnh thổ; Lưu thông tiền
tệ; Giá cả; Tiền lương; Phân phối thu nhập; Các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại; Bảo vệ môi trường. Như vậy nội dung điều chỉnh của thuế đối với nền
kinh tế quốc dân rất rộng lớn, nó bao hàm hầu hết các quá trình điều tiết vĩ mô
nền kinh tế, bao gồm các nội dung sau:
+ Điều chỉnh chu kỳ nền kinh tế.
+ Thuế góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý.
+ Điều chỉnh tích lũy vốn.
+ Bảo hộ nền sản xuất trong nước.
Điều tiết tiêu dùng: Nhà nước hướng dẫn tiêu dùng có thể bằng nhiều
biện pháp kể cả hành chính xã hội và kinh tế. Tuy nhiên, giải pháp hữu hiệu
nhất có thể áp dụng trong một đất nước cởi mở, dân chủ, theo nền kinh tế thị
trường là áp dụng chính sách thuế. Việc áp dụng các mức thuế gián thu phân
tầng: Thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng (GTGT), Thuế tiêu thụ đặc biệt
(TTĐB), sẽ làm giảm cầu đối với những hàng hóa dịch vụ mà Nhà nước cần
hạn chế hoặc ưu đãi. Hay việc bảo hộ nền sản xuất trong nước, bảo vệ lợi ích
của thị trường nội địa thông qua điều chỉnh mức thuế xuất nhập khẩu.
Điều tiết xã hội: Hệ thống chính sách thuế trong nền kinh tế thị
trường hội nhập được áp dụng thống nhất chung cho các ngành nghề, các
thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư trong và ngoài nước nhằm đảm bảo
sự bình đẳng và công bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi thể
nhân và pháp nhân.


13


Giữa hai chức năng trên của thuế có mối quan hệ gắn bó mật thiết với
nhau. Chức năng phân phối và phân phối lại của thuế là nguyên nhân ảnh
hưởng đến sự vận động và phát triển của chức năng điều tiết. Nhưng chức
năng điều tiết của thuế cũng có tác động ngược lại đến chức năng phân phối và
phân phối lại thu nhập. Nguồn tài chính mà Nhà nước tập trung được dưới dạng
thuế là tiền đề của sự can thiệp của Nhà nước trên diện rộng và theo chiều sâu
tới quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Ngược lại, việc điều
tiết, sắp xếp sản xuất của Nhà nước nhằm vào việc thúc đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế lại tạo điều kiện để tăng thu nhập của các tầng lớp nhân dân và
đây chính là cơ sở quan trọng để mở rộng phạm vi tác động của chức năng
phân phối và phân phối lại (Tổng cục Thuế, 2011).
1.1.2. Những nội dung cơ bản về quản lý thuế
1.1.2.1. Khái niệm
Quản lý Thuế là vấn đề đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và có
nhiều cách quan niệm khác nhau. Mỗi quan niệm đều nhìn nhận quản lý thuế
ở một góc độ, phạm vi khác nhau và với mục đích, ý nghĩa thực tiễn khác
nhau. Dù vậy theo chúng tôi, các quan niệm về quản lý thuế đều có các điểm
chung là:
+ Đều đề cập đến các nội dung của khâu hành pháp về thuế,
+ Đều đề cập đến sự tác động của chủ thể quản lý lên người bị quản lý
bằng các phương thức, phương tiện nào đó nhằm đạt mục đích nhất định. Chủ
thể quản lý là Nhà nước (mà trực tiếp là cơ quan thuế các cấp). Người bị quản
lý là các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ về thuế. Mục đích quản lý là để
người nộp thuế và các người có liên quan phải thực hiện tốt nghĩa vụ luật định
về thuế của mình.
Quản lý nhà nước về thuế là thuật ngữ dùng để chỉ tổng thể các khâu lập
pháp, hành pháp và tư pháp về thuế, còn quản lý thuế gồm những hoạt động có
tổ chức trong bộ máy Nhà nước, thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế



14

của cơ quan thuế các cấp, với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do luật định
nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua.
Như vậy, ta có thể định nghĩa khái quát về quản lý thuế như sau: "Quản
lý thuế là việc nhà nước sử dụng các phương tiện, cách thức, biện pháp nhằm
thực hiện việc thu thuế sao cho đạt hiệu quả, đúng mục tiêu, mục đích đề ra
trong việc xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội của đất nước trong từng thời
kỳ." ( Luật quản lý Thuế số 78/2006/QH11, 2006).
1.1.2.2. Nội dung quản lý thuế
Theo quy định của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29/11/2006 thì nội dung quản lý thuế bao gồm 8 nội dung và được phân thành
3 nhóm, cụ thể như sau:
Nhóm 1: Các thủ tục hành chính thuế, đảm bảo các điều kiện cho người
nộp thuế thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng hạn, bao gồm các
nội dung: Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế,
miễn thuế, giảm thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền phạt.
Nhóm 2: Giám sát việc tuân thủ pháp luật về thuế của cơ quan quản lýt
Thuế đối với người nộp thuế, bao gồm: Quản lý thông tin về người nộp thuế;
kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
Nhóm 3: Các chế tài bảo đảm các chính sách thuế được thực thi có hiệu
lực, hiệu quả bao gồm: Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; xử lý
vi phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
1.1.2.3. Nguyên tắc quản lý Thuế
Theo quy định tại Điều 4, Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29/11/2006 và Luật số 21/2012/QH13, ngày 21/11/2012 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật quản lý thuế, thì nguyên tắc quản lý thuế cụ thể như sau:
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo
quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.



15

- Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Việc quản lý thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng, bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
- Áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế
+ Việc áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế bao gồm: Thu
thập thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế; xây dựng các bộ tiêu chí
quản lý thuế; đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; đề xuất, áp
dụng các biện pháp quản lý thuế;
+ Cơ quan quản lý thuế quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ để
đánh giá rủi ro về thuế, mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, lựa chọn
đối tượng kiểm tra thanh tra về thuế và hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ khác trong
quản lý thuế.
- Áp dụng biện pháp ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu nếu người nộp thuế đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
+ Không vi phạm pháp luật về thuế, về hải quan trong hai năm liên tục
+ Thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật
+ Thực hiện thủ tục hải quan, thủ tục thuế điện tử
+ Tuân thủ pháp luật về kế toán, thống kê
+ Có kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hằng năm theo mức quy định
1.1.2.4. Vai trò của quản lý thuế
- Giúp nhà nước kiểm soát việc nộp thuế của người nộp thuế. Với vai
trò kiểm tra, giám sát, vai trò của nhà nước về quản lý thuế định hướng, sửa chữa
những sai sót trong quá trình thực hiện các luật thuế dù vô tình hay cố ý sai phạm,
đều phải duy trì bình đẳng xã hội trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế.
- Giúp nhà nước quản lý được bộ máy thu thuế.

Một mặt, đảm bảo bộ máy quản lý thuế vận hành trơn tru, không sai sót.
Mặt khác, xuất phát từ lợi ích cá nhân của những con người trong bộ máy
quản lý thu thuế của nhà nước hám lợi sẵn sàng bắt tay với người nộp thuế


16

nhằm giúp họ trốn thuế và thu những mối lợi bất chính làm thất thu cho ngân
sách, hoặc cố tình gây khó dễ, sách nhiễu để vòi vĩnh.
- Hướng dẫn người nộp thuế, thông qua công tác tuyên truyền, giáo dục
sẽ nâng cao ý thức người dân trong việc chấp hành các luật thuế, đảm bảo việc
thực hiện các luật thuế được nghiêm chỉnh.
1.1.3. Hộ kinh doanh cá thể và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
1.1.3.1. Khái quát về hộ kinh doanh cá thể.
a) Khái niệm hộ kinh doanh cá thể.
- Theo Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 về đăng ký kinh
doanh thì “Hộ kinh doanh” được gọi là “Hộ kinh doanh cá thể” và được định
nghĩa như sau: “Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc
một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh
tại một địa điểm, sử dụng không quá 10 lao động, không có con dấu và chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.”
- Hiện nay theo quy trình 2248/QĐ-TCT ngày 28/12/2012 V/v ban hành
quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh thì: “Hộ kinh doanh là hộ gia
đình, cá nhân, nhóm cá nhân thực hiện sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
là đối tượng chịu thuế theo quy định tại các Luật thuế hiện hành hoặc có thu
nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân”.
Trong đó, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (hộ khoán):
Là cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh không đăng ký kinh doanh hoặc có
đăng ký kinh doanh không đăng ký thuế; không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ; cá nhân, nhóm cá nhân kinh

doanh khai thác tài nguyên thủ công, phân tán lưu động không thường xuyên
(theo quy định tại Khoản 1, Điều 21, Thông tư số 156/2013/TT-BTC, ngày
06/11/2013).
b) Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể
Hộ kinh doanh cá thể mang tính chất của một hộ gia đình, thể hiện ở
tính tư hữu về tư liệu sản xuất người chủ kinh doanh tự quyết định từ quy


×