Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp nhằm bảo vệ môi trường làng nghề mây tre đan xã tăng tiến, huyện việt yên, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.68 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------***----------

LƯƠNG VĂN ðỨC

ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ ðỀ XUẤT BIỆN
PHÁP NHẰM BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ MÂY TRE
ðAN XÃ TĂNG TIẾN, HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ : 60.64.03.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THẾ BÌNH

HÀ NỘI – 2014


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, do tôi
tiến hành thực hiện. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng ñược ai công bố trong bất ký công trình nào khác. Các thông tin
trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Lương Văn ðức


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Lời ñầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn ñến Ban Giám ñốc Học viện
Nông nghiệp Việt Nam, Khoa Môi trường – Học viện Nông nghiệp Việt Nam,
Ban lãnh ñạo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang và UBND xã
Tăng Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang, ñã tạo mọi ñiều kiện cho tôi
trong quá trình học tập và thực hiện luận văn thạc sỹ này.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thế Bình,
Khoa Môi trường – Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Người thầy ñã tận tình
ñịnh hướng chỉ bảo giúp ñỡ tôi trong suốt quả trình thực hiện luận văn. Qua
ñây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành ñến các thầy, cô giáo ñã giảng dạy cung
cấp kiến thức cơ bản trong quá trình học tập.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành tới các hộ dân xã Tăng Tiến, huyện
Việt Yên, tỉnh Bắc Giang ñã xắp xếp thời gian, cung cấp thông tin trong luận
văn này.
Với lòng biết ơn chân thành nhất, xin gửi ñến gia ñình, bạn bè ñã luôn
ñộng viện giúp ñỡ tôi ñể hoàn thành công trình nghiên cứu này./.
Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn

Lương Văn ðức

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN ............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ðỒ ................................................................................... vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................ix
MỞ ðẦU ........................................................................................................ 1
1.

Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu.................................................... 1

2.

Mục tiêu và yêu cầu nghiên cứu.......................................................... 3

2.1.

Mục tiêu.............................................................................................. 3

2.2.

Yêu cầu............................................................................................... 3

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................. 4
1.1.

Một số lý luận chung .......................................................................... 4


1.1.1. Cơ sở lý luận về ô nhiễm môi trường .................................................. 4
1.1.2. Cơ sở lý luận về làng nghề .................................................................. 4
1.2.

Hiện trạng môi trường làng nghề và ảnh hưởng của làng nghề ñến
môi trường và sức khỏe của cộng ñồng tại Việt Nam .......................... 8

1.2.1. Các nhân tố tác ñộng ñến môi trường làng nghề ................................. 8
1.2.2. Thực trạng tình hình ô nhiễm môi trường tại một số làng nghề ......... 12
1.2.3. Ảnh hưởng của sản xuất làng nghề ñến sức khỏe của cộng ñồng ...... 16
1.3.

Thực trạng công tác quản lý và bảo vệ môi trường trên thế giới và
tại Việt Nam ..................................................................................... 18

1.3.1. Trên Thế Giới ................................................................................... 18
1.3.2. Tại Việt Nam. ................................................................................... 22
1.4.

Tình hình phát triển làng nghề truyền thống của Bắc Giang và
vấn ñề bảo vệ môi trường.................................................................. 28

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


CHƯƠNG II: ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 30
2.1.


ðối tượng nghiên cứu ....................................................................... 30

2.2.

Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 30

2.3.

Nội dung nghiên cứu......................................................................... 30

2.3.1. ðiều tra, ñánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Tăng
Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang .............................................. 30
2.3.2. ðiều tra, ñánh giá hiện trạng sản xuất làng nghề sản xuất mây tre
ñan xã Tăng Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang .......................... 30
2.3.3. ðiều tra, ñánh giá hiện trạng phát sinh chất thải, nước thải tại
làng nghề sản xuất mây tre ñan xã Tăng Tiến, huyện Việt Yên,
tỉnh Bắc Giang .................................................................................. 30
2.3.4. Quan trắc, ñánh giá hiện trạng môi trường không khí, môi trường
nước, tại xã Tăng Tiến huyện Việt Yên ............................................ 30
2.3.5. ðề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường tại làng nghề sản
xuất mây tre ñan xã Tăng Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang...... 30
2.4.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 30

2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu ........................................................... 30
2.4.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích ................................................... 31
2.4.3. Phương pháp thống kê, phân tích hệ thống........................................ 35
2.4.4. Phương pháp chuyên gia ................................................................... 36

2.4.5. Phương pháp SWOT ......................................................................... 36
2.4.6. Phương pháp xử lý số liệu................................................................. 36
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 37
3.1.

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Tăng Tiến, huyện Việt
Yên, tỉnh Bắc Giang ......................................................................... 37

3.1.1. ðiều kiện tự nhiên ............................................................................ 37
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ................................................ 41
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


3.1.3. ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội....................... 47
3.2.

Thực trạng sản xuất và phát sinh chất thải, nước thải từ hoạt ñộng
sản xuất mây tre ñan xã Tăng Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang ... 48

3.2.1. Thực trạng sản xuất tại làng nghề mây tre ñan xã Tăng Tiến,
huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang ....................................................... 50
3.2.2. Thực trạng phát sinh chất thải, nước thải của xã Tăng Tiến,
huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang ....................................................... 54
3.3

Hiện trạng môi trường không khí, môi trường nước làng nghề sản
xuất mây tre ñan xã Tăng Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang...... 62


3.3.1

Hiện trạng môi trường không khí ...................................................... 62

3.3.2

Hiện trạng môi trường nước .............................................................. 65

3.4.

Thực trạng, ñánh giá công tác quản lý xử lý chất thải nước thải
bảo vệ môi trường tại làng nghề ........................................................ 72

3.4.1.

Thực trạng công tác quản lý, xử lý chất thải nước thải tại làng nghề ......... 72

3.4.2. ðánh giá công tác quản lý, xử lý chất thải nước thải tại làng nghề .... 73
3.5

ðề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường làng nghề xã Tăng Tiến..... 75

3.5.1. Giải pháp về cơ chế - chính sách ....................................................... 75
3.5.2. Giải pháp về quản lý ......................................................................... 76
3.5.3. Giải pháp kỹ thuật – công nghệ......................................................... 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 78
1.

Kết luận ............................................................................................ 78


2.

Kiến nghị .......................................................................................... 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 80

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC BẢNG
STT

TÊN BẢNG

TRANG

Bảng 1.1. Số lượng các làng nghề theo các phân ngành sản xuất chính .......... 6
Bảng 3.1: Tình hình khí hậu tại khu vực xã .................................................. 38
Bảng 3.2: Các sản phẩm sản xuất chủ yếu của xã ......................................... 51
Bảng 3.3: Lượng chất thải phát sinh ............................................................. 55
Bảng 3.4: Hiện trạng phát sinh nước thải...................................................... 61
Bảng 3.5. Hiện trạng môi trường không khí lần I ......................................... 62
Bảng 3.6. Hiện trạng môi trường không khí lần II ........................................ 63
Bảng 3.7. Hiện trạng môi trường nước mặt lần I .......................................... 65
Bảng 3.8. Hiện trạng môi trường nước mặt lần II ......................................... 67
Bảng 3.9. Hiện trạng môi trường nước ngầm lần I........................................ 69
Bảng 3.10. Hiện trạng môi trường nước ngầm lần II .................................... 70
Bảng 3.11: ðánh giá về mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và thách thức trong quản lý

và bảo vệ môi trường của làng nghề mây tre ñan xã Tăng Tiến ......... 73

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC SƠ ðỒ
STT

TÊN BẢNG

TRANG

Sơ ñồ 1.1: Quản lý hệ sinh thái ..................................................................... 20
Sơ ñồ 3.1: Quy trình sản xuất mây tre ñan .................................................... 53

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC HÌNH
STT

TÊN BẢNG

TRANG

Hình 2.1: Sơ ñồ các ñiểm lấy mẫu không khí. .............................................. 32

Hình 2.2: Sơ ñồ ñiểm lấy mẫu nước mặt ...................................................... 33
Hình 2.3: Sơ ñồ ñiểm lấy mẫu nước ngầm.................................................... 35
Hình 3.1: Các sản phẩm làng nghề mây tre ñan ............................................ 49
Hình 3.2: Các sản phẩm thô ñược thua mua từ người dân............................. 52
Hình 3.3: Hoạt ñộng mua bán các sản phẩm ở chợ ....................................... 57
Hình 3.4: Phế phẩm tại một ñiểm mua bán ................................................... 57
Hình 3.5: Một số bãi tập kết rác thải tại xã Tăng Tiến .................................. 60
Hình 3.6: Các phương tiện thu gom rác ........................................................ 61

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
VLXD

: Vật liệu xây dựng

LTTP

: Lương thực thực phẩm

CNHHðH

: Công nghiệp hóa hiện ñại hóa

NSTP

: Nông sản thực phẩm


TCCP

: Tiêu chuẩn cho phép

KHCN&MT

: Khoa học công nghệ và môi trương

UBND

: Ủy ban nhân dân

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

THCS

: Trung học cơ sở

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

BVMT

: Bảo vệ môi trường

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page ix


MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Môi trường ñóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự tồn tại và phát
triển của con người. Môi trường là một hệ thống mở, luôn chịu tác ñộng của
thiên nhiên và con người. Khi sự cân bằng trong môi trường không ñược thiết
lập nữa sẽ gây ra hiện tượng ô nhiễm môi trường, làm ảnh hưởng tới hoạt
ñộng kinh tế - xã hội và sức khỏe của con người. Khi bị ô nhiễm môi trường
ảnh hưởng tiêu cực ñến phát triển, kinh tế, xã hội, sinh vật và mọi mặt ñời
sống của con người.
Việt Nam hiện nay ñang nằm trong giai ñoạn công nghiệp hóa – hiện
ñại hóa ñất nước, phát triển kinh tế ñược ưu tiên hàng ñầu, chính vì vậy vấn
ñề môi trường ñang bị xem nhẹ, ñặc biệt là môi trường làng nghề. ðiều này
ñã và ñang gây ảnh hưởng lớn ñến chất lượng môi trường cũng như cuộc sống
con người. Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, làng nghề giữ vị trí quan
trọng, vừa trực tiếp giải quyết việc làm cho lực lượng lao ñộng ở nông thôn
vừa góp phần gìn giữ và phát triển văn hóa truyền thống, tạo ra diện mạo ñô
thị hóa mới cho nông thôn, ñể nông dân “ly nông bất ly hương” và làm giàu
trên quê hương mình. Tuy nhiên, môi trường làng nghề ñang bị suy thoái
nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn ñến chất lượng ñất, nước, không khí, qua ñó gây
tác ñộng xấu ñến ñời sống người dân tại vùng và cả các vùng lân cận.
Tình hình ô nhiễm tại các làng nghề ñã tác ñộng không nhỏ tới sức
khoẻ của người lao ñộng gây nên các bệnh nghề nghiệp ngày càng gia tăng.
Một số làng nghề có ñặc thù sản xuất dẫn tới các bệnh mãn tính nguy hiểm
như ung thư, quái thai, nhiễm ñộc kim loại nặng, thậm chí nhiều dòng sông
chảy qua các làng nghề cũng bị ô nhiễm nặng, nhiều ruộng lúa, cây trồng bị
giảm năng suất do ô nhiễm khí từ các làng nghề. Do ñó, môi trường sống nói

chung và môi trường các làng nghề nói riêng ñang là vấn ñề cấp thiết vì phát
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


triển làng nghề không phải chỉ nhằm mục tiêu kinh tế, xã hội mà còn phải
quan tâm ñến việc bảo vệ môi trường, bảo tồn và duy trì những di sản văn hoá
của các ñịa phương.
Làng nghề mây tre ñan xã Tăng Tiến huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang
nằm kề bên Quốc lộ 1A, cách thành phố Bắc Giang 7km về hướng Tây, tiếp
giáp với tỉnh Bắc Ninh. Là làng nghề thủ công truyền thống, các sản phẩm
của làng nghề gắn liền với các hoạt ñộng sinh hoạt hàng ngày của người dân
như tăm lụa, rổ, rá, nia, thúng …. Ngày nay cùng với sự phát triển của nền
kinh tế, hoạt ñộng của các làng nghề truyền thống ngày càng diễn ra mạnh
mẽ. Tuy nhiên, do phát triển tự phát, công nghệ lạc hậu, cùng với nhận thức
về môi trường của người dân chưa cao nên hoạt ñộng của làng nghề ñã phát
sinh các nguy cơ ô nhiễm môi trường như: nước thải, chất thải rắn,... Bên
cạnh ñó, do ñặc ñiểm của làng nghề nằm trong khu dân cư và chất thải hầu
như chưa có biện pháp xử lý nên ñã lan truyền và gây ô nhiễm môi trường
ngày càng nghiêm trọng. Sự ô nhiễm môi trường không chỉ ảnh hưởng ñến
ñiều kiện sinh hoạt, sức khỏe của người dân mà còn ảnh hưởng ñến các hoạt
ñộng sản xuất khác như trồng trọt, chăn nuôi, ... Trước tình hình ñó ñòi hỏi
phải có các biện pháp khắc phục kịp thời nhằm trả lại môi trường trong lành
cho cuộc sống (Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Bắc Giang, năm 2013).
Nhằm cung cấp thông tin cụ thể về hiện trạng môi trường của khu vực
làng nghề sản xuất mây tre ñan xã Tăng Tiến, huyện Việt Yên và ñề xuất giải
pháp nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường phục vụ cho sự phát triển làng nghề.
ðược sự phân công của khoa Môi trường, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“ðánh giá hiện trạng môi trường và ñề xuất biện pháp nhằm bảo vệ môi

trường làng nghề mây tre ñan xã Tăng Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc
Giang”.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


2. Mục tiêu và yêu cầu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
- ðánh giá thực trạng môi trường làng nghề sản xuất mây tre ñan xã
Tăng Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
- ðề xuất một số biện pháp bảo vệ môi trường làng nghề sản xuất mây
tre ñan xã Tăng Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
2.2. Yêu cầu
- ðánh giá ñược thực trạng môi trường làng nghề sản xuất mây tre ñan
xã Tăng Tiến thông qua việc sử dụng phiếu ñiều tra nông hộ và phân tích các
chỉ tiêu môi trường thành phần.
- ðánh giá ñược công tác quản lý, bảo vệ môi trường của xã Tăng Tiến.
- Các ñề xuất bảo vệ môi trường làng nghề phải có tính thực tiễn, gắn
với hiện trạng môi trường tại ñịa phương.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Một số lý luận chung
1.1.1. Cơ sở lý luận về ô nhiễm môi trường

* Khái niệm về môi trường: Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên
và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người,
có ảnh hưởng tới ñời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và
thiên nhiên.
* Khái niệm về ô nhiễm môi trường:
Ô nhiễm môi trường là hiện tượng suy giảm chất lượng môi trường quá
một giới hạn cho phép, ñi ngược lại với mục ñích sử dụng môi trường, ảnh
hưởng tới sức khoẻ con người và sinh vật (Lê Hồng Anh, Nguyễn Hồng Hạnh,
12/2009).
Theo tổ chức y tế thế giới: Ô nhiễm môi trường là việc chuyển các chất
thải hoặc nguyên liệu vào môi trường ñến mức có khả năng gây hại cho sức
khoẻ con người và sự phát triển của sinh vật hoặc giảm chất lượng môi trường
sống (ðỗ ðức Ngãi, Dai Peters, Thái Thị Minh, năm 2002).
Tóm lại, ô nhiễm môi trường là hiện tượng làm giảm chất lượng môi
trường và tác ñộng tiêu cực ñến sức khoẻ con người và sự phát triển của sinh vật.
Mỗi một môi trường sinh thái ñều có mức giới hạn về các thành phần, quá
giới hạn ñó sẽ gọi là ô nhiễm. ðể ñảm bảo môi trường ñược trong sạch các tổ
chức quốc tế và các chính phủ các nước ñã xây dựng các tiêu chuẩn môi trường
khác nhau phù hợp với yêu cầu và ñiều kiện tự nhiên của từng nước.
1.1.2. Cơ sở lý luận về làng nghề
a) Khái quát về sự phát triển làng nghề

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


Mỗi làng nghề tuy có sự khác nhau về quy mô sản xuất, quy trình công
nghệ, tính chất sản phẩm nhưng ñều có chung một số ñặc ñiểm sau (ðặng
Kim Chi, năm 2005):

• Quy mô sản xuất nghề nhỏ (gia ñình, thôn, xóm), trình ñộ thủ công,
thiết bị chắp vá, lạc hậu, cơ sở sản xuất xen lẫn trong khu dân cư;
• Lực lượng lao ñộng không phân biệt tuổi tác, giới tính, phần lớn có quan
hệ gia ñình dòng họ, ñược ñào tạo theo kiểu kinh nghiệm “cha truyền con nối”;
• Phát triển không theo quy hoạch, không ổn ñịnh, có tính thời vụ, thăng
trầm phụ thuộc vào ñặc ñiểm sản xuất, nhu cầu thị trường trong và ngoài nước;
• Các làng nghề từ Bắc ñến Nam có nhiều tính chất tương ñồng về
nghề, về sản phẩm, tính văn hoá nghệ thuật do hiện tượng di dân, di nghề và
sự bành trướng tự nhiên của hiện tượng kinh tế xã hội làng nghề.
b) Phân loại làng nghề
Có nhiều cách khác nhau ñể phân loại các làng nghề, theo ngành sản
xuất và loại hình sản xuất, thì hiện nay làng nghề nước ta có thể phân thành 6
ngành chính như sau (ðặng Kim Chi, năm 2005):


Ươm tơ, dệt vải và may ñồ da;



Chế biến lương thực thực phẩm, dược liệu;



Tái chế phế liệu (giấy, nhựa, kim loại…);



Thủ công mỹ nghệ, thêu ren;




Vật liệu xây dựng, khai thác và chế tác ñá;



Nghề khác.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


Bảng 1.1. Số lượng các làng nghề theo các phân ngành sản xuất chính

TT

Khu vực

Ươm

Chế biến

Tái

Thủ

tơ dệt

LTTP,


chế

công mỹ

vải,

dược

phế

nghệthêu

ñồ da

liệu

liệu

ren

Tổng số
VLXD,
khai
thác ñá

làng

Nghề
khác


nghề
theo khu
vực

1

ðông Bắc

11

1

6

40

2

60

2

ðồng bằng sông Hồng

64

132

55


353

16

220

840

3

Bắc Trung Bộ

17

30

15

81

4

60

207

4

Duyên Hải Nam Trung Bộ


6

12

9

38

5

17

87

5

Tây Bắc

63

1

11

1

6

Tây Nguyên


1

7

ðông Nam Bộ

8

9

2

20

4

8

51

8

ðồng bằng sông Cửu Long

3

12

3


73

1

34

126

9

Tổng số làng nghề theo
173
phân ngành

197

90

618

31

341

1450

76

2


3

ðặng Kim Chi, năm 2005.
Số lượng làng nghề trên cả nước là rất lớn và rất ña dạng về ngành
nghề, sản phẩm tạo ra. ðiều này thể hiện ñược sự ña dạng và khéo léo trong
các hoạt ñộng sản xuất của nhận dân ta nhưng ñồng thời cũng tạo ra các thách
thức không nhỏ lên vấn ñề bảo vệ môi trường tại từng làng nghề. Bởi vì tính
ñặc thù và công nghệ sản xuất cũng như các chất thải thải ra tại mỗi làng nghề
là rất khác nhau. Bên cạnh ñó là việc các làng nghề tập trung chủ yếu ở các
vùng nông thôn nên ý thức trong việc bảo vệ môi trường của người dân là
không cao.
c) Những ñóng góp tích cực của làng nghề trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội
Ngày nay, trong sự nghiệp CNHHðH ñất nước nói chung, khu vực
nông thôn nói riêng, các làng nghề có tác dụng rất lớn ñối với sự chuyển ñổi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao ñộng.
Trong nông thôn Việt Nam, số hộ, cơ sở ngành nghề nông thôn chiếm
11,29%. Sự phát triển của các làng nghề gắn liền với sự hình thành và phát
triển của cơ chế thị trường có sự ñịnh hướng của Nhà nước, biểu hiện ở sự ña
dạng của cơ cấu ngành nghề và cơ cấu sản phẩm (Lê Hồng Anh, Nguyễn Hồng
Hạnh, năm 2009).
Có hơn 90% sản phẩm của ngành nghề nông thôn tiêu thụ ở trong
nước, sản phẩm tham gia xuất khẩu chủ yếu là hàng thủ công mỹ nghệ hiện
nay ñã có mặt ở 100 nước. Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và

ñồ gia dụng năm 2000 ước ñạt khoảng 300 triệu USD, năm 2003 ước ñạt
khoảng 600 triệu USD (Mai Thế Hởn, năm 2003).
Hiện nay, trong nông thôn có khoảng 11 triệu lao ñộng ngành nghề phi
nông nghiệp, chiếm 30,45% lực lượng lao ñộng nông thôn. Các ngành nghề
nông thôn phát triển ñã tạo thêm việc làm mới, thu hút thêm lao ñộng. Do ñó
ngành nghề nông thôn ñược coi là ñộng lực trực tiếp giải quyết việc làm cho
lao ñộng ở nông thôn (Lê Hồng Anh, Nguyễn Hồng Hạnh, năm 2009).
Với tốc ñộ phát triển 8% tính theo giá trị ñầu ra, sự phát triển làng nghề
ñã nâng cao thu nhập của người dân làng nghề gấp 3-4 lần so với hoạt ñộng sản
xuất nông nghiệp. Trên cơ sở tạo ra việc làm, tăng thêm thu nhập, làng nghề
nông thôn ñược coi là ñộng lực làm chuyển dịch cơ cấu xã hội nông thôn theo
hướng tăng hộ giàu, giảm hộ nghèo, nâng cao phúc lợi cho người dân (Cục
kiểm soát ô nhiễm, 12/2010).
Các làng nghề ở nông thôn phát triển ñã tạo ra một khối lượng hàng hoá
ñáng kể, ñáp ứng kịp thời nhu cầu ña dạng của ñời sống nhân dân, góp phần
quan trọng vào việc phát triển kinh tế ñịa phương và tăng kim ngạch xuất khẩu.
Thị trường trong nước và ngoài nước ñược mở rộng ñã có tác dụng kích thích
sản xuất và phát triển. Nhiều doanh nghiệp và hộ sản xuất trong làng nghề ñã
kinh doanh ñúng pháp luật, có hiệu quả và tạo ra nhiều loại sản phẩm ñảm bảo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


chất lượng, có uy tín cao trên thị trường trong và ngoài nước như ñồ gỗ ðồng
Kỵ, tái chế sắt ða Hội, chạm bạc ðồng Xâm… Mặt khác, hàng năm các làng
nghề tạo ra việc làm tại chỗ cho hàng vạn lao ñộng và thu hút hàng trăm lao
ñộng nông nhàn ở các vùng phụ cận (Trần Minh Yến, năm 2004).
Các làng nghề ñã góp phần quan trọng thúc ñẩy quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế mở rộng nông thôn và xoá ñói giảm nghèo. Nhiều vùng nông

thôn có làng nghề phát triển ñã có nhiều thay ñổi về ñời sống. Gần như 100%
các xã có làng nghề ñều có ñiện lưới, ñường ô tô tới trung tâm xã, có ñiện
thoại, trạm y tế xã, phổ cập giáo dục tiểu họ, nhà ngói, nhà mái bằng… ðời
sống nhân dân ñược cải thiện rõ rệt so với nhân dân ở vùng thuần nông (Mai
Thế Hởn, năm 2003).
Như vậy, làng nghề phát triển là ñộng lực làm chuyển dịch cơ cấu xã
hội nông thôn theo hướng tăng hộ giàu, giảm hộ nghèo, nâng cao phúc lợi cho
người dân, góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá nông thôn.
1.2. Hiện trạng môi trường làng nghề và ảnh hưởng của làng nghề ñến
môi trường và sức khỏe của cộng ñồng tại Việt Nam
1.2.1. Các nhân tố tác ñộng ñến môi trường làng nghề
a. Quy mô sản xuất
Phần lớn các làng nghề ở nước ta ở quy mô hộ gia ñình, sản xuất tự phát,
không theo một quy hoạch nhất ñịnh. Số liệu ñiều tra ngành nghề của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn làng nghề nông thôn ñồng bằng sông Hồng năm
2004 cho thấy, ña số các hộ sản xuất kinh doanh ngay trên diện tích ñất ở, nhà ở,
mặt bằng sản xuất chật hẹp. Diện tích ở bình quân mỗi hộ chỉ khoảng 150 - 200
m2. Gần 80% số hộ có nhà xưởng sản xuất thô sơ, nhà tạm và bán kiên cố. Ở
những làng nghề phát triển như Mẫn Xá, ða Hội (Bắc Ninh), Vân Chàng (Nam
ðịnh), Vũ Hội, Nguyên Xá (Thái Bình) gần như 100% số hộ ngành nghề sử dụng
nhà ở, sân, vườn làm nơi sản xuất hoặc chứa vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, sản
phẩm, thậm chí cả chất thải (Lê Huy Bá, 2005).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


Việc tận dụng triệt ñể ñất ở của các hộ và ñất ñai trong khu dân cư ñể
làm nhà xưởng sản xuất, bãi chứa vật tư nguyên liệu…cũng làm suy thoái môi
trường ñất, môi trường cảnh quan và ñiều kiện vệ sinh của các hộ cũng như

của các khu dân cư nói chung trong làng. Sự thiếu hụt, yếu kém của hệ thống
thoát nước thải của các hộ và khu dân cư làm cho tình trạng ô nhiễm, suy
thoái này trở nên trầm trọng hơn.
b. Công nghệ sản xuất và thiết bị
Các loại công nghệ và các thiết bị ñược sử dụng tại các làng nghề hiện
nay phần lớn ở trình ñộ thủ công, lạc hậu, chắp vá, tay nghề thấp. Theo ñiều
tra của Viện Khoa học và Công nghệ môi trường thì hiện nay hầu hết các thiết
bị ñể sản xuất của các làng nghề ñều ñược chế tạo từ những năm 1950-1960
và chủ yếu ñều ñược mua lại từ các doanh nghiệp ñã thanh lý. Ví dụ, tại làng
nghề Vạn Phúc, gần 100% là máy sản xuất và chế tạo tại Việt Nam từ những
năm 1950 vẫn còn tồn tại ñến ngày nay (Lê Huy Bá, 2005).
Công nghệ sản xuất nêu trên không chỉ làm hạn chế năng suất chất
lượng sản phẩm của các cơ sở ngành nghề mà còn trực tiếp gây ra các hệ quả
xấu về môi trường. Hiệu suất sử dụng nhiên liệu không cao, trung bình
khoảng 60% (50% ñối với ngành nghề chế biến NSTP, 60% ñối với ngành tái
chế chất thải, 80% ñối với ngành dệt nhuộm và may mặc, 90% ñối với ngành
thủ công mỹ nghệ xuất khẩu). Các loại vật liệu không ñược tận dụng, ñiển
hình là ở các làng nghề chế biến lương thực thực phẩm, bã thải rắn sau sản
xuất vẫn chứa một lượng lớn tinh bột, vừa gây lãng phí vật liệu, vừa gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng do thải ra một lượng lớn các chất hữu cơ
(Cục kiểm soát ô nhiễm, 12/2010).
c. Vốn ñầu tư
Một mặt, do sản xuất tự phát nên không có kế hoạch lâu dài khó khăn
trong việc huy ñộng tài chính và vốn ñầu tư từ các nguồn lớn (Quỹ tín dụng,
Ngân hàng.Mặt khác, tình trạng thiếu vốn ñầu tư vẫn còn tồn tại khá phổ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9



biến.Số hộ thiếu vốn hoặc có nhu cầu vay vốn ở nhiều xã nghề, làng nghề
chiếm tới 60-70%. Tuy nhiên, khả năng, nhu cầu và ñiều kiện về tài chính,
vốn ñầu tư của các hộ là rất khác nhau giữa các loại hình ngành nghề giữa các
xã nghề, làng nghề. Ở các làng nghề phát triển nhu cầu vốn ñầu tư cho sản
xuất kinh doanh của các hộ ngành nghề kiêm nông nghiệp thường khoảng 2530 triệu ñồng. Còn ở các làng nghề làm ñồ mây tre, ñan lát, chế biến nhỏ thực
phẩm, thêu ren, dệt chiếu cói…nhu cầu về vốn ñầu tư là 5 triệu ñồng/hộ. Do
vậy, không chủ ñộng sản xuất và ñầu ra sản phẩm nên khó thay ñổi công nghệ
mới và ñặc biệt là không muốn và không thể ñầu tư cho bảo vệ môi trường
(Lê Huy Bá, 2005).
d. Trình ñộ người lao dộng
ða số lao ñộng trong các hộ gia ñình, hộ ngành nghề ở nông thôn nói
chung cũng như ở các làng nghề, trình ñộ học vấn và chuyên môn, kỹ thuật
thấp, học nghề theo kinh nghiệm, kiến thức nghề nghiệp không toàn diện, lao
ñộng ở nông thôn khoảng 83,3% không qua ñào tạo các lớp chuyên môn, trình
ñộ văn hoá hết cấp 2 khoảng 85%. Các số liệu thống kê cho thấy 6,75% thợ
giỏi và 54,81% lao ñộng không có chuyên môn kỹ thuật ở những hộ chuyên
sản xuất và 78,76% ở lao ñộng không chuyên ở các hộ kiêm ngành nghề (sản
xuất theo thời vụ) (Cục kiểm soát ô nhiễm, 12/2010).
e. Trình ñộ của chủ hộ
Các chủ hộ sản xuất lựa chọn quy trình sản xuất ñơn giản, thủ công ñể
có ñiều kiện thuê lao ñộng có trình ñộ thấp, ñể trả công lao ñộng nên dẫn tới
tốn nguyên vật liệu trong sản xuất và phát sinh nhiều chất thải. Trình ñộ quản
lý của chủ hộ ảnh hưởng tới việc sắp xếp, bố trí mặt bằng sản xuất, sao cho
phù hợp và ñảm bảo vệ sinh môi trường. Thông thường các hộ gia ñình
thường không quan tâm tới vấn ñề này, họ chú trọng nhiều hơn ñến việc làm
sao ñể thuận lợi cho sản xuất, mà ít quan tâm ñến vấn ñề môi trường (Lê Huy
Bá, 2005).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10



f. Tồn tại về cơ chế, chính sách trong quản lý môi trường làng nghề
Các chính sách, quy ñịnh vĩ mô hiện hành của Nhà nước không hoặc
chỉ gián tiếp liên quan tới môi trường làng nghề. Bên cạnh sự thiếu hụt về
chính sách quản lý vĩ mô chuyên biệt về bảo vệ môi trường ñối với làng nghề
là sự thiếu hụt các quy ñịnh cụ thể về bảo vệ môi trường làng nghề trong các
chính sách quản lý hiện hành ñối với nghề phi nông nghiệp ở nông thôn.
Bộ máy quản lý môi trường làng nghề với nhân lực còn mỏng, trình ñộ
quản lý chuyên môn của cán bộ quản lý còn nhiều hạn chế, cơ sở vật chất,
trang thiết bị còn thiếu, sự phối hợp và trao ñổi thông tin không kịp thời, công
tác thanh tra kiểm tra chưa triệt ñể, do vậy hiệu quả thực thi công tác quản lý
chưa cao (Lê Huy Bá, 2005).
g. Cộng ñồng dân cư tại các làng nghề
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ñang diễn ra ngày một gia tăng
ñã ảnh hưởng trực tiếp ñến sinh hoạt hàng ngày và sức khoẻ của cộng ñồng
dân cư tại các làng nghề. Nhiều người ñã nhận thức rõ ñiều này và ñã có
những hoạt ñộng cụ thể nhằm ngăn ngừa ô nhiễm môi trường làng nghề
nhưng còn gặp nhiều khó khăn cụ thể là:
+ Thiếu những bằng chứng ñể chứng minh sự ô nhiễm môi trường làng
nghề, do họ không có phương tiện, kinh phí ñể thu thập các tài liệu minh chứng
cho sự phát thải không ñảm bảo tiêu chuẩn cho phép của các cơ sở sản xuất;
+ Có sự nể nang về các mối quan hệ họ hàng, làng xã…;
+ Một số người có trình ñộ thấp chưa cảm nhận ñược sự nguy hại của ô
nhiễm môi trường, nên họ xem việc ô nhiễm môi trường là chuyện bình
thường và không có phản ứng gì;
+ Mức thu nhập thấp của các hộ gia ñình tại các làng nghề, nên hàng
ngày họ phải lo làm ăn kiếm sống, không có thời gian ñêt tố cáo các hành vi
vi phạm về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất;
+ Việc tố giác các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường của các cơ sở

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


sản xuất của công dân nên chính quyền các cấp và cơ quan quản lý môi
trường ñịa phương cũng chưa ñược giải quyết kịp thời và triệt ñể do nhiều lý
do ñã nói ở phần trên.
1.2.2. Thực trạng tình hình ô nhiễm môi trường tại một số làng nghề
Trong những năm qua, nhờ có chính sách mở cửa của ðảng và Nhà
nước, các làng nghề Việt Nam từng bước khôi phục và phát triển mạnh, góp
phần thay ñổi bộ mặt kinh tế nông thôn Việt Nam. Tuy nhiên, môi trường
làng nghề cũng ñã trở thành vấn ñề bức xúc và tập trung sự chú ý nghiên cứu
của nhiều nhà khoa học và quản lý môi trường.
Theo nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy tình hình ô nhiễm tại các làng
nghề diễn ra khá nghiêm trọng. Các chỉ tiêu phân tích nước thải như COD,
BOD, hàm lượng các chất khí thải CO2, SO2, bụi, tiếng ồn ñều vượt quá tiêu
chuẩn cho phép. Mức ñộ ô nhiễm môi trường nước, không khí, ñất do sản
xuất ngành nghề gây ra là không giống nhau giữa các phân ngành. Mức ñộ ô
nhiễm diễn ra phụ thuộc vào ñặc ñiểm sản xuất tính chất sản phẩm và thành
phần chất thải ra môi trường (ðặng Kim Chi, năm 2005).
ðể tìm hiểu vấn ñề ô nhiễm môi trường do sản xuất ngành nghề một
cách ñầy ñủ hơn chúng tôi tìm hiểu theo các nhóm nghề. Theo cách này hiện
trạng ô nhiễm ở các làng nghề ñược thể hiện như sau:
a) Hiện trạng ô nhiễm môi trường làng nghề chế biến nông sản thực
phẩm (NST)
Chế biến nông sản thực phẩm là ngành có nhu cầu nước rất lớn và thải
ra một lượng nước không nhỏ, giàu chất hữu cơ gây ô nhiễm môi trường, như
nước thải của quá trình sản xuất tinh bột từ sắn có hàm lượng ô nhiễm rất cao
(COD=13.300-20.000mg/l, BOD5=5.500-125.000mg/l). Nước thải cống

chung của các làng này ñều vượt tiêu chuẩn cho phép từ 5-32 lần. ðặc trưng
nước thải của một số làng nghề chế biến NSTP cho thấy chất lượng môi
trường nước tại các làng nghề là rất ñáng lo ngại (ðặng Kim Chi, năm 2005).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


Cho ñến nay, phần lớn nước thải tại các làng nghề ñều thải thẳng ta ngoài
không qua bất kỳ khâu xử lý nào gây ô nhiễm không khí, suy giảm chất lượng
nước mặt và nước ngầm. Chất lượng nước ngầm tại các làng nghề chế biến
NSTP phần lớn ñều có dấu hiệu ô nhiễm với hàm lượng COD, TS, NH4+ trong
nước giếng cao. Nước giếng của làng Tân ðộ và Ninh Vân còn nhiễm vi khuẩn
coliform, ñặc biệt nước giếng của làng nghề sản xuất nước mắm Hải Thanh
(Thanh Hoá) ñã bị ô nhiễm nghiêm trọng (COD = 186mg/l); người dân trong
làng phải mua nước ngọt ở nơi khác ñể sử dụng (ðặng Kim Chi, năm 2005).
Tác nhân gây ô nhiễm môi trường không khí ñặc trưng nhất của các
làng nghề chế biến NSTP là mùi hôi do sự phân huỷ yếm khí các chất hữu cơ
dạng rắn và chất hữu cơ tồn ñọng trong nước thải sinh ra, các khí ô nhiễm
gồm H2S, CH4, NH3… Mặt khác, tại các làng nghề chế biến NSTP sử dụng
than và củi làm chất ñốt ñã thải vào không khí bụi và các chất khí: CO2, SO2,
NO2, NO tuy nhiên do ñược phát tán nên các chỉ tiêu về bụi và các chất khí
này trong khu vực sản xuất ñều nhỏ hơn TCCP. Tại 16 làng nghề chế biến
NSTP ñược khảo sát thuộc ñề tài KC 08-09 ñều có hàm lượng H2S vượt
TCCP, trong ñó, tại làng nghề tinh bột, rượu sắn Tân ðộ, miến Yên Ninh
nồng ñộ H2S trong không khí gấp từ 25 - 33 lần TCCP (Cục kiểm soát ô
nhiễm, 12/2010).
Xỉ than có mặt ở hầu hết các làng nghề chế biến NSTP, là nguồn chất
thải rắn tạo bụi. Ở làng nghề bún Phú ðô mỗi năm sử dụng 5250 tấn than.
Như vậy theo ước tính của Viện KHCN&MT cứ một tấn than cháy tạo ra 0,2

tấn xỉ than thì chỉ riêng 2 tháng làng nghề ñã thải ra 1050 tấn xỉ than/năm. Tại
các ñịa phương, một phần xỉ than ñược dùng làm vật liệu xây dựng, san lấp
ñường ñi, ñóng gạch… phần còn lại thải không ñúng quy ñịnh vào môi trường,
ảnh hưởng ñến môi trường (ðặng Kim Chi, năm 2005).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


b) Hiện trạng ô nhiễm môi trường các làng nghề sản xuất vật liệu
xây dựng và khai thác ñá
Hiện nay, công nghệ sản xuất ở các làng sản xuất vật liệu xây dựng ở
nước ta còn thô sơ, tỷ lệ cơ khí hoá thấp, lao ñộng giản ñơn là chủ yếu, sản
xuất vật liệu tiêu thụ một lượng rất lớn nhiên liệu là than và củi.
Ở các làng này mức ñộ ô nhiễm không khí là nghiêm trọng nhất. Bụi
phát sinh từ các quá trình khai thác, gia công nguyên liệu, vận chuyển vào lò,
ra lò và bốc dỡ sản phẩm, hoạt ñộng giao thông là rất lớn. Khói ñộc và sức
nóng toả ra từ các lò nung, tiếng ồn do hoạt ñộng giao thông làm cho môi
trường không khí bị ô nhiễm nặng ảnh hưởng lớn ñến sức khoẻ người dân,
cây cối và hoa màu.
Tại làng Hương Vĩ (Bắc Giang) là nơi có 320 lò nung vôi hoạt ñộng,
hàm lượng khói, bụi tại ñây cao hơn tới 12,7 lần TCCP, khí NO2, CO2 cao
hơn TCCP 0,4 lần, hầu hết nguồn nước sinh hoạt ñều không ñạt TCCP, do
hoạt ñộng của các phương tiện giao thông chuyên chở ở ñây cũng gây ra tiếng
ồn khó chịu (Lê Hồng Anh, Nguyễn Hồng Hạnh, 12/2009).
Ở khu lò gạch Khai Thái (Hà Tây) nồng ñộ bụi vượt TCCP từ 3-5 lần
SO2, NOx, CO vượt TCCP hàng chục lần, ngoài ra còn có ô nhiễm nhiệt làm
ảnh hưởng ñến hoa màu.
Trong quá trình khai thác nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói thiếu quy

hoạch ñã gây huỷ hoại thảm thực vật, tạo ra các vùng trũng ảnh hưởng lớn tới
quá trình tưới tiêu và làm giảm diện tích canh tác.
c) Hiện trạng ô nhiễm môi trường các làng nghề tái chế chất thải
Làng nghề tái chế chất thải gồm: tái chế giấy, tái chế kim loại, tái chế
nhựa… Trong những năm qua, là một ngành mới ñược hình thành nhưng ñã
khá phát triển, tình trạng ô nhiễm môi trường ở các làng nghề này ñang diễn
ra hết sức nghiêm trọng ở tất cả ba thành phần: ñất, nước, không khí.
Làng nghề tái chế giấy Phong Khê (Bắc Ninh), nơi có hơn 100 dây
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


chuyền sản xuất giấy có công suất 400 tấn/năm và toàn bộ dây chuyền ñều sử
dụng than ñốt, bình quân 1 ngày hết 40 000 tấn than. Các loại hoá chất như
phèn, nhựa thông, phẩm màu ñược pha lẫn trong nước trong quá trình sản
xuất và ñược thải ra một cách bừa bãi dẫn ñến những con mương dẫn nước
ñặc mùi hôi thối, hậu quả làm nguồn nước sinh hoạt bị ô nhiễm nặng. Theo
thống kê của xã cho thấy hàng tháng các dây chuyền này thải ra hàng trăm
mét khối các chất thải rắn như xỉ than, nilon...(ðặng Kim Chi, năm 2005).
Tại làng nghề tái chế chì ðông Mai (Hưng Yên) nơi có 25 lò nấu tái
chế chì, hàng ngày lượng chì thải vào không khí hơn 500 kg chì, lượng chì
thải trong nguồn nước là 0,77 mg/l vượt TCCP 15 lần, lượng chì trong nước ở
ao ñãi chì và ñổ xỉ hàm lượng 3,278 mg/l vượt TCCP 65 lần, bụi chì trong
không khí biến ñộng từ 26,332-46,414 mg/m3 gấp 7,7-15,4 lần so với TCCP
(ðặng Kim Chi, năm 2005).
Làng nghề tái chế nhựa Minh Khai hàng năm thải ra khoảng 45.5000
m3 nước thải; hàm lượng COD 120 mg/l (vượt TCCP 1,2 lần); BOD5 68 mg/l
(vượt TCCP 1,3 lần) (ðặng Kim Chi, năm 2005).
d) Hiện trạng ô nhiễm môi trường làng nghề dệt nhuộm

Cũng như các làng nghề chế biến NSTP, vấn ñề ô nhiễm môi trường
nước là vấn ñề lớn nhất ñối với các làng nghề dệt nhuộm. ðây là ngành sử
dụng nhiều nước, hoá chất, thuốc nhuộm. Thông thường khoảng 30% thuốc
nhuộm và 85-90% hoá chất còn lại trong nước thải vì vậy nước thải có pH,
COD, TS, BOD, ñộ màu rất cao (ðặng Kim Chi, năm 2005).
Ô nhiễm không khí ở các làng do bụi, các khí như: CO2, SO2, CO, NOx
hơi và hoá chất như: xút, HCl, Cl2, CH3COOH, chất tẩy giặt.
e) Làng nghề thủ công mỹ nghệ
Trong cơ cấu làng nghề nói chung, làng nghề thủ công mỹ nghệ chiếm
một vị trí quan trọng. Hoạt ñộng của các làng này không chỉ tạo ra những giá
trị về mặt kinh tế xã hội, mà còn tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần sâu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


×