Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

báo cáo thực tập tại công ty TNHH gốm XD yên thạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.55 KB, 51 trang )

Phần một: TỔNG QUAN VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY TNHH GỐM XÂY DỰNG YÊN THẠCH
1.1. Quá trình hoạt động và đặc điểm kinh doanh của công ty
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Gốm XD Yên Thạch là đơn vị mới được thành lập vào
ngày 27 tháng 4 năm 2005 theo quyết định số03/QĐ – HĐTV, Giấy phép đăng
ký kinh doanh Số 1904000011, được cấp ngày 13 tháng 5 năm 2005 do Sở kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp.
Công ty thực hiện xây mới một nhà máy sản xuất gạch Tuynel công suất 18
triệu viên/năm tại xã Yên Thạch huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc với vốn điều
lệ ban đầu là 6 tỷ đồng.
Ngay từ ban đầu, được sự giúp đỡ của chính quyền địa phương, các cơ
quan ban ngành huyện Lập Thạch và tỉnh Vĩnh Phúc, công ty đã khởi công xây
dựng nhà máy gạch Tuynel từ tháng 4/2005 đến tháng 5/2006 hoàn thành với
vốn đầu tư gần 12 tỷ đồng. Công ty đi vào sản xuất kinh doanh chính thức vào
tháng 5 năm 2006.
Số lượng cán bộ công nhân viên của công ty bao gồm cả nhân viên sản xuất
trực tiếp và nhân viên khu vực hành chính là 150 người, chủ yếu là nguồn nhân
lực sẵn có của địa phương. Nhân viên khu vực văn phòng có trình độ từ trung
cấp trở lên, còn công nhân viên thuộc các phân xưởng thì đã qua dào tạo kỹ
thuật, đảm bảo chất lượng nhân lực của công ty theo như quy định đã đề ra. Một
bộ phận không ít nguồn nhân lực của địa phương đã được sử dụng, và thu nhập
của họ bình quân tối thiểu là 850.000đ/ người/ 1tháng, không những thế còn
từng bước được nâng cao. Phương hướng và mục tiêu phía trước của công ty là
tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm để từng bước


chiếm lĩnh thị trường và đảm bảo việc làm và thu nhập cho các cán bộ công
nhân viên của công ty.
Đến tháng sản xuất thứ hai, công ty đã đạt và có phần vượt công xuất thiết
kế của máy thi công, chất lượng sản phẩm được cơ quan Nhà nước có thẩm


quyền kiểm duyệt và ký nhận. Đó là do ngay từ đầu Ban giám đốc công ty đã sử
dụng công nghệ lò nung Tuynel và với mục tiêu là đạt sản lượng 20 triệu viên/
năm. Đây là lựa chọn sáng suốt của công ty. Sau đây là một số chỉ tiêu tài chính
cơ bản của công ty trong hai năm 2006 và 2007 (Báo cáo kết quả kinh doanh hai
năm này xem Phụ lục)
BẢNG PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CƠ BẢN NĂM 2006
VÀ NĂM 2007
Chỉ tiêu
1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
- Hệ số thanh toán hiện hành
- Hệ số thanh toán nhanh
2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
- Hệ số Nợ phải trả / Tổng NV
- Hệ số VCSH / Tổng NV
3. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
- Vòng quay hàng tồn kho
- Doanh thu thuần / Tổng tài sản
4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
- Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần
- Lợi nhuận sau thuế / VCSH
- Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản

2006

2007

1,02 lần
0,75 lần

0,90 lần

0,86 lần

63,56%
36,44 %

57,62%
42,38%

4,23 vòng
0,38 lần

41,18 vòng
0,58 lần

2,96%
3,80%
1,12%

0,91%
1,34%
0,53%

Qua đây ta có thể thấy rõ sự phát triển vượt bậc của công ty năm 2007 so
với năm 2006. Năm 2006 sở dĩ kết quả chưa cao là vì giai đoạn này công ty vừa
đi vào hoạt động, thời gian đầu còn bỡ ngỡ và gặp nhiều khó khăn. Các chỉ tiêu
tài chính cơ bản của công ty đều chứng tỏ dấu hiệu khả quan của công ty.
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty


1.1.2.1Chức năng:

Công ty TNHH Gốm XD Yên Thạch Lập Thạch Vĩnh Phúc là một công
ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, cung cấp nguyên liệu
đầu vào cho các công trình xây dựng như nhà cửa, cơ quan và các công trình
khác thuộc lĩnh vực xây dựng nhằm thiết lập hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho
xã hội. Đây cũng là một trong những lĩnh vực quan trọng, là cơ sở cho mọi sự
phát triển của xã hội.
1.2.2 Nhiệm vụ:
Do có chức năng quan trọng và cần thiết như vậy nên nhiệm vụ đặt ra cho
Ban lãnh đạo công ty nói riêng và toàn công ty nói chung là hết sức khó khăn,
đòi hỏi sự nỗ lực, cần cù và không ngại vất vả.Công ty cần đẩy mạnh hoạt động
sản xuất, tăng quy mô và đa dạng sản phẩm cũng như ứng dụng công nghệ khoa
học vào sản xuất để có được những sản phẩm có chất lượng tốt nhất.
1.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
*Máy móc, công nghệ:
-Máy cấp liệu thùng
-Máy cán thô
-Máy cán mụn
-Máy nhào thủy lực
-Máy cắt gạch tự động
-…
*Sản phẩm:
-Gạch chống nóng
-Gạch đặc
-Lem tách 200*200
-Lem tách 300*300
-…


1.2. Tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất
1.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý

Bộ máy quản lý của công ty được bố trí gọn nhẹ, có hiệu lực theo cơ cấu
hỗn hợp giữa chức năng và tuyến tính. Giám đốc phụ trách chung về mọi vấn đề
của doanh nghiệp và là người cuối cùng có quyền quyết định mọi vấn đề của
doanh nghiệp đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm trước Pháp luật. Bên
cạnh đó có một Phó giám đốc phụ trách sản xuất và một Phó giám đốc phụ trách
tài chính. Các phòng ban bên dưới bao gồm:
-Phòng Tổ chức hành chính
-Phòng Kế hoạch kỹ thuật
-Phòng Kế toán tài chính
*Giám đốc công ty: là một người có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực
kinh doanh, là một người bản địa vì vậy có những hiểu biết cần thiết về thế
mạnh cũng như những khó khăn về lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty.Về
mặt Pháp luật, Giám đốc công ty là một pháp nhân chịu trách nhiệm đối với
phần vốn góp của mình trong công ty, là người có quyền quyết định mọi công
việc liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, tuy nhiên vẫn có
sự tham vấn của các bộ phận liên quan.
* Phó giám đốc sản xuất: Là người thừa lệnh Giám đốc chỉ đạo các vấn đề
liên quan đến vấn đề sản xuất cuả công ty như kỹ thuật, nhân công, thời gian…
Bên cạnh đó Phó giám đốc sản xuất cũng kết hợp với Phó giám đốc Tài chính và
các phòng ban liên quan để tạo ra sự đồng thuận từ trên xuống dưới.
*Phó giám đốc Tài chính: Là người chịu trách nhiệm về mặt tài chính như
quyết định thu chi tiền mặt và các chính sách tài chính, đồng thời kết hợp với
các phòng ban liên quan như quyết định tín dụng, giảm giá..
*Phòng Tổ chức hành chính: Có chức năng phụ trách tổ chức lao động, tiền
lương, tiếp nhận điều động lao động theo yêu cầu sản xuất, quản lý hồ sơ của


cán bộ công nhân viên, giải quyết các chế dộ chính sách đối với người lao
động…
*Phòng Kế hoạch kỹ thuật: có chức năng lập các kế hoạch sản xuất cho

công ty theo từng thời kỳ, tháng quý hay năm, mua hay không mua các loại vật
tư nào, với số lượng bao nhiêu,..bên cạnh đó sữa chữa hay thay mới các máy
móc thiết bị phục vụ trong công tác sản xuất cũng như quản lý…
* Phòng Kế toán tài chính: Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc trong công
tác ghi chép, tổng kết các số liệu liên quan đến tình hình tài chính của công ty,
lập các báo cáo tài chính sử dụng trong nội bộ công ty cũng như bên ngoài
doanh nghiệp..
Bộ máy quản lý của doanh nghiệp được thể hiện qua sơ đồ sau:


HÌNH1.1 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
TNHH GỐM XD YÊN THẠCH

Giám
đốc
P.GĐ
Tài chính
P.tổ chức
LĐ TL

Y tế

Đội
công
trình và
cơ giới

P.GĐ
sản xuất
Phòng

Kế toán

Trưởng
ca I

Nhà ăn ca

Tổ cơ
khí và
điện

Tổ phục
vụ sx
gạch
mộc

Phòng kế hoach
Kỹ thuật

Phòng kinh
doanh

Tổ
nghiền
than

Tổ vận
chuyển
gạch
mộc


Tổ xếp
goong

PX gạch
Tuynel

Trưởng
ca II

Tổ lò
sấy nung
Tuynel

Trưởng
ca III

Tổ ra


Tổ bốc
xếp

( Trích nguồn số liệu của công ty TNHH Gốm XD Yên Thạch)
1.2.2 Tổ chức sản xuất
Xuất phát từ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quy mô sản xuất,
việc bố trí và sắp xếp công tác tổ chức sản xuất của công ty như sau:
Phần sản xuất bao gồm hai phân xưởng là Phân xưởng Chế biến tạo hình và
Phân xưởng Nung đốt.Hai phân xưởng này chia làm các bộ phận là:



-Bộ phận chế biến tạo hình
-Bộ phận vận chuyển phơi đảo
-Bộ phận xếp goong
-Bộ phận đốt lò
-Bộ phận ra lò
Bên dưới các bộ phận là các tổ đội sản xuất, mỗi tổ đội này khoảng 10 đến
20 người do một người có trách nhiệm đảm nhận. Các bộ phận thì chịu sự điều
hành chỉ dạo trực tiếp của các trưởng bộ phận và của Giám đốc, các Phó giám
đốc.
• Đặc điểm về quy trình công nghệ:
Hiện nay sản phẩm của công ty chủ yếu là gạch xây hai lỗ, bên cạnh đó còn
có gạch đặc, gạch lem…Tất cả các sản phẩm trên đều tuân theo quy trình
công nghệ dưới
HÌNH 1.2 MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
Nguyên
vật liệu
mua vào

Sản xuất

Bán
thành
phẩm

Thành
phẩm

Tiêu
thụ


Để tạo sản xuất gạch cần có nguyên liệu chính là đất sét, đất sét cần mua vào
và trải qua các giai đoạn sau:
HÌNH 1.3 SƠ ĐỒ CÁC GIAI ĐOẠN SX TỪ NGUYÊN LIỆU BAN ĐẦU
ĐẾN SP CUỐI CÙNG
Đất sét

Nung
đốt

Tạo hình

Thành
phẩm

Phần hai: THỰC TRẠNG BỘ MÁY TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY TNHH GỐM XÂY DỰNG YÊN THẠCH


2.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Công ty là một doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo đúng quy định về
chế độ kế toán hiện hành.Ngay từ ban đầu công ty đã lựa chọn cho mình các
phương pháp kế toán phù hợp, chế độ kế toán tuân theo Quyết định
48/2006/QĐ-BTC.Tuy nhiên có một số nghiệp vụ do tính chất đặc thù vẫn sử
dụng một số bảng biếu theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ( sẽ được trình bày trong
từng phần hành cụ thể).
Việc ghi chép số liệu ban đầu phải đảm bảo chính xác, kịp thời và đúng
trách nhiệm, do đó việc tổ chức cơ cấu bộ máy phải phù hợp, đảm bảo hoạt động
có hiệu quả, đầy đủ và hữu ích cho mọi đối tượng sử dụng thông tin kế toán.
Công ty đang áp dụng mô hình tổ chức kế toán theo hình thức tập trung. Theo

mô hình này các công việc liên quan của kế toán được thực hiện tại phòng kế
toán, mỗi nhân viên kế toán chịu trách nhiệm hạch toán một phần hành kế toán
khác nhau, việc hạch toán tổng hợp do kế toán trưởng chịu trách nhiệm.
Tổ chức nhân sự phòng kế toán được khái quát theo sơ đồ sau:
HÌNH 1.4 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN

KÕ to¸n trëng

Kế toán
vốn bằng
tiền

Kế toán
tiền
lương

Kế toán
vật liệu

Kế toán
TSCĐ

Kế toán
giá
thành
TTSP

Kế
toán
thanh

toán

• Kế toán trưởng: là người phụ trách chung và hạch toán tổng hợp, chịu
trách nhiệm quản lý các nhân viên trong phòng kế toán và chịu sự quản
lý, điều hành của lãnh đạo công ty. Kế toán trưởng là người có trình độ và
kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, thường xuyên


kiểm tra và đôn đốc công việc của các kế toán viên trong công ty. Có thể
nói một phần quan trọng của thành công trong kinh doanh của công ty là
phụ thuộc vào sự nhanh nhạy và chính xác của công tác tổ chức hạch toán
kế toán trong công ty, mà thể hiện rõ ở trình độ của người kế toán trưởng.
+Kế toán trưởng có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát chi tiêu theo đúng với
quy chế tài chính của doanh nghiệp, đúng với luật định.
+ Là người viết báo cáo thống kê, báo cáo kế toán, báo cáo quyết toán, báo
cáo thuế,..
• Các kế toán viên: là những thành viên trong phòng kế toán tài chính, lực
lượng quan trọng thực hiện các nghiệp vụ kế toán của công ty. Các kế
toán viên này chịu trách nhiệm quản lý và điều hành của kế toán trưởng.
+ Kế toán vốn bằng tiền chịu trách nhiệm về những nghiệp vụ liên quan đến
thu chi của doanh nghiệp, nắm được lượng tiền tồn quỹ, lượng tiền tối thiểu
cần để duy trì khả năng thanh khoản của doanh nghiệp là bao nhiêu..
+ Kế toán TSCĐ, vật tư, công cụ dụng cụ đảm nhiệm việc thu thập các chứng
từ, sổ sách, hồ sơ để quản lý và theo dõi TSCĐ, biến động tăng giảm và số
hiện có trong doanh nghiệp.Bên cạnh đó còn theo dõi việc trích và thôi trích
khấu hao của các loại TS thuộc các bộ phận khác nhau.
+ Kế toán tiền lương phải nắm bắt được số liệu về tình hình tăng giảm số lao
động cũng như thời gian làm việc của các nhân viên để tính lương một cách
chính xác và đầy đủ.
+ Kế toán thanh toán theo dõi các khoản tạm ứng, thanh toán theo đối tượng ,

hàng tháng tổng hợp số liệu, số dư nợ, có, đôc thúc việc thanh toán hoặc thực
hiện các yêu cầu khác theo chỉ đạo của kế toán trưởng.
Phòng kế toán của công ty có mối quan hệ qua lại lẫn nhau với các phòng ban
khác trong công ty.Phòng kế toán cần số liệu chuyển đến từ các phòng khác như
phòng tổ chức kế hoạch về số lượng lao động, phân chia tổ nhóm lao động, hay


cân bản dự toán từ các phòng bán hàng , tài chính để quyết định thu chi như thế
nào. Ngược lại, số liệu đầu ra của phòng kế toán cũng là cơ sở cho việc ra quyết
định của các phòng ban, bộ phận trong công ty, như bộ phận kế hoạch cần số
liệu về doanh thu, lợi nhuận từ kế toán để quyết định có nên tiếp tục sản xuất
hay không mặt hàng nào và nên tăng cường loại mặt hàng nào…
2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại công ty
Công ty là một doanh nghiệp thuộc quy mô doanh nghiệp nhỏ và vừa,
hạch toán theo chế độ kế toán ban hành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quyết
định 48(48/2006/ QĐ - BTC).
Hệ thống tài khoản kế toán mà doanh nghiệp sử dụng nói chung sử dụng
theo mẫu do BTC ban hành, không sử dụng thêm tài khoản nào khác, tuy nhiên
có một số Tk chi tiết đến các tài khoản con cấp 3 theo từng đối tượng.
Về mặt chứng từ sổ sách sử dụng nói chung là doanh nghiệp đã tuân thủ
theo các quy định trong luật kế toán.Tuy nhiên, do có nét đặc thù trong kinh
doanh nên vẫn có một số điểm khác.( sẽ được trình bày rõ khi đi vào từng phần
hành cụ thể).
Một điểm đáng lưu ý ở đây nữa là, hệ thông báo cáo tài chính của công ty
được lập làm hai lần trong năm, một lần là cho chín tháng đầu năm, và lần hai là
cả năm. Đây cũng là do yêu cầu minh bạch tình hình tài chính của công ty trong
những tháng trước để các nhà đầu tư và người quan tâm có nhu cầu có thể biết
được nhằm phục vụ cho những quyết định trong thời gian cuối năm. Còn báo
cáo tài chính lập cho cả năm thì tháng 3 mới quyết toán do đó nếu chỉ lập báo
cáo này thì không phục vụ kịp thời được nhu cầu thông tin cho những người cần

và quan tâm. Hệ thống báo cáo taif chính doanh nghiệp sử dụng:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh


Thuyết minh báo cáo tài chính
Những báo cáo này do kế toán trưởng lập và ký nhận, sau đó chuyển sang
cho P.GD tài chính xác nhận và cuối cùng là trình GĐ
Niên độ kế toán: một năm, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12
Kỳ kế toán: tháng
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam
Tỷ giá hạch toán ngoại tệ : theo tỷ giá thực tế đích danh
Phương pháp tính thuế: theo phương pháp khấu trừ
Chính sách dối với hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá trị hàng tồn kho thực tế
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp bình quân gia
quyền
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên
Hạch toán tài sản cố định(TSCĐ):
+Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: phán ánh theo nguyên giá
+Phương pháp tính khấu hao: khấu hao tuyến tính
Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung:


HÌNH1.5 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG

Chứng từ gốc


Nhật ký chuyên dùng

Nhật ký
chung

Sổ cái TK 111, 112, 211, ...

Sổ (thẻ) chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính
( Trích nguồn số liệu công ty TNHH Gốm XD Yên Thạch)
Công ty sử dụng hình thức kế toán máy, chương trình phần mềm là SAS
INNOVA 6.8. Đây là một phần mềm phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
về cả số lượng nghiệp vụ phát sinh cũng như chi phí chuyển giao công nghệ.
Quy trình làm kế toán theo máy theo hình thức nhật ký chung được khái quát
theo sơ đồ sau:


HÌNH 1.6 QUY TRÌNH LÀM KẾ TOÁN MÁY THEO HÌNH THỨC
NHẬT KÝ CHUNG

Chứng từ gốc (Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Phiếu chi ...)

Kế toán phân loại và nhập chứng từ vào máy tính

Khai báo yêu cầu thông tin đầu ra cho máy tính


Máy tính xử lý các thông tin

Nhật ký chung, Bảng kê chứng từ, Phiếu kế toán, Số chi tiết
TK 131, 156, Sổ cái TK 111, 112, 632 ...

Đối chiếu (Post)

Báo cáo tài chính

(Nguồn số liệu từ công ty TNHH Gốm XD Yên Thạch)
Do quá
trình được hạch toán hoàn toàn trên hệ thống máy tính nên số liệu chứng từ gốc
có thể vào đồng thời Nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái. Vì vậy kế toán có thể vào
các loại sổ này bất cứ thời điểm nào theo nhu cầu thực tế tại đơn vị.
2.3 Tổ chức hạch toán một số phần hành chủ yếu
2.3.1 Hạch toán nguyên vật liệu
2.3.1.1 Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu


Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là đất sét, nguồn nguyên liệu này có
sẵn tại địa phương dó đó thuận tiện cho việc khai thác và vận chuyển. Chất
lượng của sản phẩm tạo ra phụ thuộc phần lớn vào chất lượng nguyên vật liệu,
việc chọn được loại đất sét phù hợp là yếu tố cần thiết và quan trọng. Đất sét có
khối lượng nặng, do đó việc vận chuyển phải thực hiện hoàn toàn bằng các
phương tiện vận tải chuyên dùng. Do đặc điểm của đất sét là khối lượng lớn, nên
hệ thống kho bãi cũng cần rộng rãi, diện tích khu sản xuất lớn để có thể chứa
được cả nguyên liệu đầu vào và bán thành phẩm cũng như sản phẩm hoàn thành.
Mỗi ngày, khối lượng sản phẩm hoàn thành lớn, vào khoảng 8 đến 10 vạn sản
phẩm/ 3 ca/ ngày, nên hệ thống kho chứa sản phẩm hoàn thành phải rất lớn.

2.3.1.2 Chứng từ sử dụng và quá trình luân chuyển
Các loại chứng từ sử dụng cho nghiệp vụ nhập mua hàng :
Hợp đồng mua hàng
Hoá đơn mua hàng
Biên bản giao nhận
Báo cáo đánh giá chất lượng
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Biên bản kiểm tra vật tư
Bảng kê nhập hàng
Giấy đề nghị tạm ứng
Các chứng từ sử dụng cho nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu
Phiếu đề nghị xuất kho
Lệnh xuất, Thẻ kho
Phiếu xuất kho,Phiếu xuất kiêm vận chuyển nội bộ


HÌNH 2.1 QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TÙ CHO THỦ TỤC NHẬP
MUA NVL
Người giao
hàng

Ban kiểm
nhận

Cán bộ
phòng vật


Trưởng

phòng vật


Thủ kho

Hoá đơn
Đề nghị
nhập kho

Biên bản
kiểm nhận

Phiếu nhâp
kho

Ký duyệt
phiếu nhập
kho

Kiểm nhận
Ghi thẻ
kho

Kế toán vật


Nhận PXK
Ghi sổ kế
toán chi
tiết


HÌNH2.2 QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ CHO NGHIỆP VỤ
XUẤT KHO NVL

Người giao
hàng

Giám đốc

Phòng vật tư

Phiếu đề
nghị xuất vật


Duyệt lệnh
xuất

Phiếu xuất
kho

Thủ kho

Xuất kho
Ghi thẻ kho

Kế toán vật


Ghi sổ

Lưu


2.3.1.3. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Công ty lựa chọn phương pháp tính giá thực tế, hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên và hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ
song song.
Tại kho
Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn của vật liệu. Khi
nhận được chứng từ nhập xuất thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và
chính xác của chứng từ, đối chiếu số thực nhập, thực xuất với số trên chứng từ.
Sau đó ghi vào thẻ kho, tính ra số tồn làm căn cứ đối chiếu kiểm tra với số thực
tồn trong kho. Các chứng từ nhập xuất vật liệu trong kỳ được thủ kho sắp xếp
phân loại và định kỳ gửi lên phòng kế toán cho kế toán vật liệu.
Phòng kế toán
Tại phòng kế toán, kế toán vật liệu sẽ theo dõi về vật liệu trên máy vi tính
về cả sổ lượng và giá trị. Cuối tuần kế toán nhận chứng từ từ kho gửi lên. Sau
khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ, kế toán sẽ tiến hành nhập các số
liệu vào phần mềm kế toán.
Với PNK kế toán ghi đơn giá nhập và tính thành tiền rồi ghi vào phiếu nhập kho
Với Phiếu xuất kho, cuối tháng kế toán tính ra đơn giá bình quân cả kỳ, ghi vào
đơn giá tính thành tiền và ghi vào phiếu xuất kho.
Danh mục nguyên vật liệu, danh mục kho, danh mục kho, danh mục nhà cung
cấp, đã được thiết lập trên phần mềm máy tính. Khi nhập các thông tin cần thiết
trên chứng từ, máy sẽ tự lọc và đưa vào các sổ cần thiết. Cuối tháng, kế toán in
ra bảng tổng hợp vật tư và các chứng từ ghi sổ có liên quan.
Hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song:


HÌNH 2.3 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT NVL THEO PHƯƠNG PHÁP

THẺ SONG SONG
Phiếu nhập kho,
Phiếu xuất khho

Thẻ kho

Sổ kế toán tổng
hợp về VL(Bảng kê
tính giá)

Thẻ kế toán chi tiết vật liệu

Bảng tổng hợp nhập xuất
tông kho vật liệu

Ghi hằng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thương xuyên
Hình 2.4 Sơ dồ hạch toán tổng hợp NVL
Chứng từ ban
đầu
Sổ chi tiết

Nhật ký chung

Sổ cái TK 152

Bảng tổng hợp


Bảng kê tính giá


2.4 Kế toán TSCĐ
2.4.1Chứng từ sử dụng và quá trình luân chuyển
Những chứng từ mà công ty sử dụng trong quá trình hạch toán TSCĐ:
-

Hợp đồng mua hàng

-

Hoá đơn GTGT

-

Biên bản giao nhận

-

Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế

-

Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành

-

Uỷ nhiệm chi


-

Biên bản thanh lý TSCĐ

-

Bảng tổng hợp trích khấu hao TSCĐ
Hình 2.5 Quy trình luân chuyển chứng từ
Bộ phận
sử dụng

Yêu cầu
mua, yêu
cầu thanh


HĐQT
TGĐ

Duyệt yêu
cầu mua,
ra quyết
định tăng,
giảm TSCĐ
Bộ phận
HĐQT
sử dụng
TGĐ

Phòng

vật tư

Mua bán
kiểm tra
TSCĐ

Bộ phận
sử dụng

Nhận, sử
dụng và
theo dõi
TSCĐ

Kế toán
TSCĐ

Theo dõi về
giá trị, đối
chiếu với
bộ phận sử
dụng
Phòng
Bộ phận
Kế toán
vật tư
dụng
-Biênsửbản
-CácTSCĐ
loại

Hoá
giao nhận
chứng từ
đơn
-Sổ TSCĐ
liên quan
đều được
Yêu cầu
Duyệt yêu
Mua bán
Nhận, sử lưu Theo
1 bảndõi về
2.4.2 Quámua,
trìnhyêu
hạch toán
chi
tiết
tăng,
giảm
TSCĐ
cầu mua,
kiểm tra
dụng và
giá trị, đối
thanhsử dụng
ra quyết
TSCĐ
theo dõi
chiếu với
Tạicầu

bộ phận

định tăng,
TSCĐ
bộ phận sử
Từ những chứng giảm
từ liên
quan
đến
TSCĐ
bộ
phận
sử
dụng
sẽ
ghi
vào sổ
TSCĐ
dụng
TSCĐ. Đây là sổ do bộ phận sử dụng lập để theo dõi chi tiết từng loại tài sản
-Biên bản
-Các loại
Hoá
giao nhận
chứng từ
đơn
-Sổ TSCĐ
liên quan
đều được



đang được sử dụng tại đơn vị. Mỗi loại tài sản được theo dõi chi tiết trên một sổ
hoặc một trang sổ và ghi chi tiết đầy đủ các số liệu. Sổ này là căn cứ để bộ phận
sử dụng xác định và quản lý các tài sản hiện có và cũng là căn cứ để bộ phận kế
toán tiến hành hạch toán. Tuy nhiên ví dụ như TSCĐ tại bộ phận vận chuyển có
thể được theo dõi khác hơn.Cách quản lý đó là, mỗi người chịu trách nhiệm bảo
quản phương tiện vận chuyển do mình phụ trách (chủ yếu là xe tải), và đến mỗi
đợt kiểm kê, đánh giá lại giá trị TSCĐ thì mỗi người có trách nhiệm phải báo
cáo đầy đủ những nghiệp vụ liên quan đến tài sản mà mình đã nhận quản lý. Tất
nhiên là khi có nghiệp vụ bất thường xảy ra thì phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ và
báo cáo cho kế toán TSCĐ.
Tại phòng kế toán
Kế toán TSCĐ phải phản ánh theo dõi chặt chẽ, đầy đủ mọi biến động của
TSCĐ. Tất cả các chứng từ như Hợp đồng mua, Hoá đơn mua bán, Biên bản
giao nhận, biên bản đánh giá lại… đều có một bản lưu tại phòng kế toán và đầy
đủ các chữ ký xét duyệt. Mỗi TSCĐ nhận về sẽ được đánh số hiệu, và theo dõi
trên một file riêng gồm các thông tin cơ bản của TSCĐ như tên, nơi sản xuất,
nguyên giá, đặc điểm, tỷ lệ khấu hao, số khấu hao luỹ kế, bộ phận sử dụng, thời
điểm ghi giảm…
Tổ chức hạch toán TSCĐ có một vị trí rất quan trọng trong công tác kế toán. Nó
cung cấp tài liệu đảm bảo chính xác cho bộ phận quản lý doanh nghiệp để tiến
hành phân tích, đánh giá thực hiện tăng giảm TSCĐ tại công ty. Qua đó tăng
cưòng biện pháp kiểm tra quản lý TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng.


HÌNH 2.6 HẠCH TOÁN CHI TIẾT TSCĐ

Chứng từ tăng
giảm và khấu
hao TSCĐ

Thẻ TSCĐ

Sổ chi tiết
TSCĐ theo
từng loại

Sổ chi tiết
TSCĐ theo BP
sử dụng
Bảng tổng hợp
chi tiết TSCĐ
Ghi hằng ngày

Báo cáo tài
chính


HÌNH 2.7 HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TSCĐ

Chứng từ tăng , giảm TSCĐ và
KH TSCĐ

NKC,NK đặc
biệt

Thẻ TSCĐ

Sổ cái TK
211,212,213,2
14


Sổ chi tiết
TSCĐ

Bảng tổng hợp
TSCĐ

Bảng CĐ số
PS

Báo cáo tài chính

Ghi hằng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
2.5 Hạch toán chi tiết thanh toán với người lao động
2.5.1 Đặc điểm nguồn nhân lực của công ty
Có thể nói nguồn nhân lực của công ty chia thành ba thành phần như sau:


+ Nhân viên khu vực văn phòng
+ Nhân viên sản xuất trực tiếp
+ Những lao động hợp đồng ngắn hạn
Đối với nhân viên văn phòng, những người này thuộc biên chế của công
ty, làm việc theo thời gian hành chính, hưởng lương như quy định của luật, đồng
thời được hưởng các chế độ chính sách của công ty( nộp bảo hiểm, hưởng các
phúc lợi của công ty..)
Những công nhân sản xuất có cách tính lương theo số công, nghĩa là tủy
theo số công theo dõi trên bảng chấm công mà tính lương và cũng hưởng các
chính sách như các nhân viên văn phòng khác

Có chút khác trong việc đãi ngộ đối với các công nhân làm hợp đồng
ngắn hạn với công ty( dưới 3 tháng), nhưng công nhân này chỉ được hưởng
lương theo đúng hợp đồng đã ký, và không cần tính bảo hiểm xã hội cho họ. Số
lượng công nhân này thì tùy thuộc vào từng thời gian trong năm, ví như trong
những thời gian mà việc xây dựng thuận lợi, chỉ với công nhân sẵn có của công
ty không thể đáp ứng được nhu cầu sản xuất thì cần tăng cường.
2.5.2 Hạch toán chi tiết thanh toán với người lao động
* Tại các bộ phận:
Các cán bộ quản lý hay những người được chỉ định đứng đầu một tổ
nhóm, phòng ban thì có trách nhiệm ghi chép, theo dõi và lập bảng chấm công.
Bảng chấm công có vai trò hết sức quan trọng trong việc tính toán tiền lương
cũng như các khoản theo lương. Bảng chấm công cần được ghi chép theo ngày
và cuối kỳ tổng hợp lại và chuyển cho kế toán tiền lương ghi chép.
* Tại kế toán tiền lương:
Khi nhận được bảng chấm công, kết hợp với các chứng từ có liên quan như
Giấy khám sức khỏe, hợp đồng lao động, ..kế toán tiền lương lập Bảng khấu


trừ qua lương, Bảng thanh toán qua lương để tính lương một cách chính xác
cho người lao động, chi tiết đến từng tổ đội, phòng ban.
Hình 2.8 Sơ đồ hạch toán tổng hợp thanh toán với người lao động
Bảng chấm công,
Bảng thanh toán
lương, Giấy tạm ứng..
Nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết
334

Sổ cái TK 334


Bảng tổng hợp

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2.6 Kế toán chi phí
2.6.1 Đặc điểm các khoản mục chi phí
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:


Nguyên liệu trực tiếp của công ty chỉ bao gồm đất sét,nguyên liệu phụ
phục vụ sản xuất như điện, nước và nhiên liệu như than, dó đó quá trình tính
toán các khoản mục chi phí chi phí trực tiếp đơn giản.
Khi bộ phận sử dụng có nhu cầu sử dụng vật liệu viết Giấy đề nghị xuất
vật tư,gữi bộ phận vật tư xác nhận, đưa xuống phòng vật tư để xuất vật tư. Nếu
thấy giấy đề nghị hợp lệ thì thủ kho cho xuất vật tư và lập phiếu xuất kho
nguyên vật liệu, làm thành 3 liên,một liên giao cho kế toán vật tư, một liên giao
cho bộ phận sử dụng để theo dõi và một liên dùng để ghi thẻ kho
Hằng ngày các phiếu nhập xuất kho được chuyển lên phòng kế toán, kế
toán vật tư sẽ căn cứ phiếu nhập xuất nhập vào máy tính. Cuối tháng, khi đánh
giá nguyên vật liệu xuất khô tính theo phương pháp bình quân gia quyền được
thực hiện kế toán vật tư tiến hành hoàn thiện chứng từ bằng cách điền vào cột
đơn giá xuất và tính tiền.
*Chi phí nhân công trực tiếp
Nhân công đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc sản xuất ra các sản

phẩm. Việc sản xuất ra sản phẩm cần thiết phải đảm bảo được công suất thiết kế
của máy móc, do đó thời gian sản xuất chia làm ba ca, sáng, chiều và tối. Chi
phí nhân công trực tiếp được tính theo công thức sau:
CPNC TT = Lương cơ bản + tiền ăn ca + phụ cấp khác
Ngoài ra lao động bán thời gian vẫn chiếm một vị trí quan trọng nên việc hạch
toán lao động tiền lương cần chính xác và có hiệu quả. Đối với công nhân của
công ty thì tính lương theo thời gian:
Lương thời gian = Hệ số lương*lương tối thiểu*số ngày làm việc thực tế/26
Đối với lao động hợp đồng ngắn hạn, không thuộc công nhân của công ty thì
hình thức tính lương là theo hợp đồng khoán.Chi phí trả lương cho họ được hạch
toán vào chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ.
*Chi phí sản xuất chung


Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn
Bảng thanh toán lương
Giấy đề nghị tạm ứng..
Sổ sách: NKC, sổ cái TK 627, 154
Sổ chi tiết TK 627, sổ tổng hợp 627..
Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều khoản mục và chiếm một tỷ
trọng khá lớn trong toàn bộ chi phí cấu thành nên sản phẩm hoàn thành, như:
Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí điện phục vụ quản lý phân xưởng, chi phí
khấu hao tài sản cố định, máy móc phục vụ trực tiếp sản xuất,.. đối với các chi
phí phân bổ được cho từng đối tượng thì kế toán mở sổ chi tiết để hạch toán. Đối
với các chi phí SXC không tách riêng được thì ta phân bổ theo các tiêu thức đã
lựa chọn để làm cơ sở tính giá cho sản phẩm hoàn thanh.Công thức phân bổ:
CPSXC phân bổ
Cho một SP theo từng =
Yếu tố


CP SXC theo từng yếu tố phân bổ
Tổng SL không quy đổi các loại Sp

2.6.2 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành
Khi có đầy đủ hóa đơn chứng từ, kế toán thực hiện việc tập hợp các khoản
mục chi phí. Ban đầu khi các nghiệp vụ phát sinh thì kế toán đã ghi chép vào các
sổ và các TK có liên quan, do đó khi tiến hành tính giá thì kế toán chuyển các
khoản mục chi phí đó về TK 154. Bao giờ sản phẩm hoàn thành thì tập hợp vào
TK155, từ đó tiến hành tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Công ty tiến hành tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo phương pháp
khối lượng sản phẩm hoàn thành:
Tổng giá thành = Giá trị SP dở dang + Tổng chi phí PS - Giá trị SP dở
sản xuất

đầu kỳ

trong kỳ

dang cuối kỳ


×