Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Tìm hiểu thực trạng động cơ học tập của học sinh lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.29 KB, 71 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Tìm hiểu thực trạng
động cơ học tập của học sinh lớp 2”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình
của thầy giáo - Lê Xuân Tiến, sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa Giáo
dục Tiểu học trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, sự giúp đỡ của cô giáo chủ
nhiệm lớp 2A1 - Đỗ Thị Kim Dung, cô giáo chủ nhiệm lớp 2A5 - Nguyễn
Thị Thùy Hương và các em học sinh lớp 2A1 và 2A5 Trường tiểu học Xuân
Hòa.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong
khoa Giáo dục Tiểu học, các cô giáo Đỗ Thị Kim Dung, Nguyễn Thị Thùy
Hương ở Trường Tiểu học Xuân Hòa cùng toàn thể các em học sinh lớp 2A1
và lớp 2A5. Và đặc biệt gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo - Lê Xuân
Tiến đã hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Dương Thị Tuyết

1


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận với đề tài: “Tìm hiểu thực trạng động cơ
học tập của học sinh lớp 2” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Những kết
quả thu được là hoàn toàn chân thực và chưa có trong một đề án nghiên
cứu nào.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm!
Hà Nội, tháng 5 năm 2013


Sinh viên thực hiện

Dương Thị Tuyết

2


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Dịch nghĩa

NXB

:

Nhà xuất bản

HS

:

Học sinh

STT

:

Số thứ tự


SGK

:

Sách giáo khoa

3


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ............................................................ 2
4. Giả thuyết khoa học.................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 2
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3
7. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 3
9. Cấu trúc khóa luận...................................................................................... 4
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN.................................................................. 5
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài khóa luận ....... 5
1.1.1 . Các công trình nghiên cứu động cơ học tập của học sinh ở nước ngoài .... 5
1.1.2. Các công trình nghiên cứu động cơ học tập của học sinh ở trong nước ..... 6
1.2. Một số quan điểm về động cơ trong tâm lí học ........................................ 7
1.2.1. Quan niệm về động cơ của dòng phái tâm lý học phương Tây .............. 7
1.2.2. Quan niệm về động cơ của dòng phái tâm lý học Mác xít ..................... 8
1.3. Hoạt động học tập của học sinh tiểu học ................................................ 10

1.4. Động cơ học tập của học sinh ................................................................ 11
1.4.1. Khái niệm động cơ học tập ................................................................. 11
1.4.2. Phân loại động cơ học tập ................................................................... 13
1.4.3. Vai trò của động cơ học tập ................................................................ 16
1.4.4. Hình thành động cơ học tập cho học sinh ........................................... 17

4


1.5. Học sinh lớp 2 ....................................................................................... 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỘNG CƠ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
LỚP 2 .......................................................................................................... 20
2.1. Các hoạt loại động cơ học tập của học sinh lớp 2. ................................. 20
2.1.1. Các yếu tố kích thích học sinh học tập. ............................................... 20
2.1.2. Tìm hiểu động cơ học tập của học sinh qua phiếu bài tập. .................. 25
2.1.3. So sánh động cơ học tập của học sinh nam và học sinh nữ. ............... 27
2.2. Những biểu hiện về động cơ học tập của học sinh. ................................ 28
2.2.1. Những biểu hiện về nhận thức. ........................................................... 29
2.2.2. Những biểu hiện về hành động. .......................................................... 32
2.2.3. Những biểu hiện về thái độ. ................................................................ 36
2.3. Nguyên nhân về thực trạng động cơ học tập của học sinh lớp ............... 42
2.4. Một số biện pháp nhằm hình thành và phát triển động cơ học tập cho học
sinh lớp 2...................................................................................................... 42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 48
1. Kết luận .................................................................................................... 48
2. Một số kiến nghị....................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 51
PHỤ LỤC

5



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tiểu học là cấp học nền tảng, đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và
phát triển toàn diện nhân cách của con người. Một nền tảng vững chắc cho
giáo dục phổ thông và cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Mục tiêu của
giáo dục Tiểu học được xác định: “ Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh
hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học
ở bậc học Trung học cơ sở” [5,18]
Học sinh tiểu học có hoạt động học là hoạt động chủ đạo. Hoạt động
này tạo ra sự phát triển tâm lí học sinh, đó là sự phát triển các quá trình tâm lí,
hình thành các thuộc tính tâm lí và nhân cách học sinh.
Bất kể hoạt động nào cũng có động cơ tương ứng. Động cơ chính là sức
hấp dẫn, lôi cuốn của đối tượng mà cá nhân nhận thấy cần chiếm lĩnh để thỏa
mãn nhu cầu hay mong muốn của mình. Hoạt động học của học sinh cũng có
động cơ tương ứng. Động cơ học của học sinh là cái vì nó mà học sinh học, là
cái thôi thúc học sinh học. Hoạt động học của học sinh có nhiều động cơ khác
nhau như: do mong muốn học để cha mẹ vui lòng, mong mình giỏi hơn bạn,
do lòng ham học hỏi, do mong muốn được khen thưởng…Nhưng vấn đề cấp
bách là cần giáo giáo dục cho học sinh những động cơ đúng đắn, những động
cơ này phải gắn liền với hoạt động học. Đặc biệt là những động cơ gắn liền
với nội dung học, làm cho những động cơ này chiếm vị trí chủ đạo trong cấu
trúc động cơ học tập của học sinh. Vì chỉ có được những động cơ học tập
đúng đắn này học sinh học mới có kết quả tốt hơn và dẫn tới các em yêu thích
việc học, có hứng thú học tập và học một cách say mê. Do đó, việc nghiên
cứu để nắm được thực trạng động cơ học tập của học sinh là vô cùng cần thiết.

6



Lớp 2 là lớp nằm trong giai đoạn thứ nhất của tiểu học. Ở giai đoạn này
hoạt động học bắt đầu được hình thành. Nên tôi chọn đề tài: “Tìm hiểu thực
trạng động cơ học tập của học sinh lớp 2” để nghiên cứu. Qua đó làm góp
phần làm sáng tỏ những đặc điểm, cấu trúc động cơ học tập của học sinh và
ảnh hưởng của nội dung và phương pháp dạy học đến quá trình phát triển đó.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này nhằm phát hiện động cơ học tập của học sinh lớp 2. Trên cơ
sở đó, đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần hình thành động cơ học tập
tích cực cho học sinh.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng động cơ học tập của học sinh lớp 2.
3.2 Khách thể nghiên cứu
Tôi tiến hành nghiên cứu 35 học sinh lớp 2A1 và 35 học sinh lớp 2A5 ở
Trường Tiểu học Xuân Hòa tại Phường Xuân Hòa, Thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động học tập của học sinh lớp 2 được thúc đẩy bởi động cơ nhận
thức và động cơ xã hội. Hai loại động cơ này tạo thành một hệ thống được sắp
xếp theo thứ bậc. Trong đó, động cơ xã hội chiếm ưu thế, động cơ nhận thức
đang hình thành và phát triển.
Học sinh có động cơ học tập ưu thế khác nhau thì biểu hiện về thái độ
học tập cũng khác nhau.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài
5.2 Phát hiện và phân tích động cơ của học sinh lớp 2
5.3 Đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển động cơ học tập của học sinh


7


6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp quan sát
Tôi tiến hành quan sát và ghi biên bản tiết học. Qua biểu hiện hành vi,
hành động, thái độ của học sinh, ta có thể đánh giá phần nào động cơ học tập
của học sinh. Mặc dù đây là công việc rất khó khăn vì động cơ là cái bên
trong của mỗi học sinh. Nhưng đối với học sinh tiểu học thì nhu cầu, động cơ
học tập thường dễ bộc lộ qua thái độ, qua quan hệ của học sinh đối với việc học.
Cùng với việc quan sát học sinh trên lớp, tôi gửi phiếu điều tra đến cha
mẹ học sinh và đề nghị cha mẹ học sinh theo dõi hoạt động học tập của các
em khi ở nhà và đánh dấu vào phiếu được in sẵn những biểu hiện cụ thể của
học sinh.
6.2. Phương pháp trò chuyện
Tôi tiến hành trò chuyện với các em theo nội dung đã chuẩn bị trước.
6.3. Phương pháp điều tra
Tôi tiến hành điều tra động cơ học tập của học sinh qua các phiếu điều
tra, phiếu bài tập (phần phụ lục).
6.4. Phương pháp thống kê toán học
7. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian và điều kiện có hạn chế nên đề tài chỉ đi sâu tìm hiểu
động cơ học tập của học sinh lớp 2 trường Tiểu học Xuân Hòa.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Những số liệu thu thập được góp phần làm sáng tỏ những lí luận của
Tâm lí học về động cơ học tập của lứa tuổi học sinh tiểu học.
- Kết quả nghiên cứu phản ánh thực trạng động cơ học tâp của học sinh
lớp 2. Trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp sư phạm nhằm hình thành động
cơ học cho học sinh một cách nhanh chóng và bền vững.


8


9. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và phần tài liệu tham khảo
thì nội dung chính của khóa luận bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2 : Thực trạng động cơ học tập của học sinh lớp 2

9


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
khóa luận
Động cơ học tập là một trong những vấn đề quan trọng của tâm lý học và
giáo dục học. Nó là yếu tố thúc đẩy hoạt động học tập và quyết định chất
lượng của hoạt động này. Việc nghiên cứu động cơ học tập có ý nghĩa quan
trọng cả về lý luận và thực tiễn. Nó giúp ta xác định được phương tiện,
phương pháp tác động có hiệu quả đến hoạt động học tập của con người. Do
đó, động cơ học tập đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà tâm lý học trong
nước và trên thế giới.
1.1.1 . Các công trình nghiên cứu động cơ học tập của học sinh ở nước
ngoài
Vấn đề động cơ đã được nhiều nhà tâm lí học trên thế giới nghiên cứu
như: B.G. Ananhiep, X.L. Rubinstein, A.N. Leonchiev, L.I. Bozovik,…
X.L. Rubinstein đã mô tả các loại động cơ học tập của học sinh biểu
hiện ra bên ngoài thông qua hứng thú học tập của học sinh.

A.N. Leonchiev với công trình: “Sự phát triển động cơ học tập của học
sinh”.
L.I. Bozovik cùng với M.G. Mozova và L.S Slavina đã tiến hành
nghiên cứu “Sự phát triển động cơ học tập của học sinh Liên Xô” bắt đầu từ
trẻ mẫu giáo cho đến học sinh lớp cuối cấp phổ thông trung học.
A.K. Markova không chỉ phân tích động cơ học tập là gì, phân loại nó
mà còn chỉ ra những biểu hiện của động cơ học tập, những phương pháp
nghiên cứu động cơ học tập học sinh giúp giáo viên có thể nhận biết, nghiên
cứu và giáo dục động cơ học tập của học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

10


1.1.2. Các công trình nghiên cứu động cơ học tập của học sinh ở trong nước
Ở Việt Nam, vấn đề động cơ học tập cũng được nhiều tác giả nghiên
cứu như: Đặng Xuân Hoài, Đỗ Ngọc Lan, Phạm Thị Nguyệt Lãng, Nhâm Văn
Chăn Con,… Cụ thể:
Từ năm 1976, tác giả Đặng Xuân Hoài với báo cáo: “Vấn đề động cơ
và nhân cách” và sau này tác giả cùng cộng sự của mình đã nghiên cứu về vấn
đề động cơ xã hội ở lứa tuổi học sinh cấp I và cấp II.
Năm 1980, tác giả Lê Đức Phúc đã nghiên cứu về vấn đề động cơ học
tập của học sinh lưu ban. Năm 1982, tác giả Nguyễn Xuân Bính với báo cáo
“Phân tích động cơ nghề nghiệp của học sinh”, tác giả Bùi Văn Huệ, Lí Minh
Tiến với “Tìm hiểu đặc điểm động cơ giải bài tập của học sinh”.
Năm 1986 có tác giả Phạm Thị Nguyệt Lãng đã nghiên cứu về vấn đề
động cơ vì xã hội ở học sinh cấp III.
Trong luận án của mình, tác giả Nhâm Văn Chăn Con cũng đã tìm hiểu
động cơ học tập của học sinh cấp II.
Ở bậc tiểu học có công trình nghiên cứu động cơ học tập của học sinh
lớp 1 dưới ảnh hưởng của phương pháp nhà trường của tác giả Trịnh Quốc

Thái. Rồi luận án Thạc sĩ “Tìm hiểu động cơ học tập của học sinh lớp 5” của
Lê Xuân Tiến.
Vậy vấn đề động cơ học tập là vấn đề được rất nhiều tác giả quan tâm.
Và hầu hết các tác giả có công trình nghiên cứu đều cho rằng: Hoạt động học
tập của học sinh được thúc đẩy bằng một hệ thống các động cơ và các động
cơ đó liên quan đến nhau, kết hợp với nhau để cùng tác động đến hoạt động
học tập của học sinh. Trong đó có một số động cơ giữ vai trò chủ đạo, còn lại
là những động cơ thứ yếu.
Như vậy, động cơ học tập của học sinh đã được nghiên cứu tương đối
sâu sắc cả về lý luận lẫn thực tiễn. Và qua đó, ta cũng có được nhiều tư liệu

11


quý. Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu động cơ học tập của học sinh tiểu học vẫn
chưa nhiều. Đề tài nghiên cứu của tôi sẽ góp phần làm rõ thêm động cơ học
tập của học sinh lớp 2 là giai đoạn trung gian của lứa tuổi học sinh tiểu học.
1.2. Một số quan điểm về động cơ trong tâm lí học
Theo từ điển Tiếng Việt thì: “Động cơ là cái có tác dụng chi phối, thúc
đẩy người ta suy nghĩ và hành động” [7,334].
Trong tâm lý học, động cơ là một vấn đề quan trọng và phức tạp. Về
mặt lí luận có nhiều quan điểm khác nhau về động cơ tâm lý người. Để hiểu
rõ hơn ta điểm qua những quan điểm về động cơ của hai dòng phái tâm lý:
dòng phái tâm lý học phương Tây và dòng phái tâm lý học Mác xít.
1.2.1. Quan niệm về động cơ của dòng phái tâm lý học phương Tây
Các nhà tâm lý học hành vi (J. Watson, B. Skinner, E. Tolmal…) đưa ra
mô hình “kích thích-phản ứng” coi kích thích là nguồn tạo ra phản ứng - là
động cơ. Họ giải thích nguồn gốc của động cơ hành vi là những lực trừu
tượng khó nhận biết, là bản năng vô thức.
Theo thuyết phân tâm học (S. Freud, A. Atler…) lại cho rằng: động lực

thôi thúc hoạt động của con người là vô thức, nguồn gốc vô thức là những bản
năng nguyên thủy mang tính chất sinh vật và nhấn mạnh vai trò của các xung
năng tính dục.
Các nhà tâm lý học cấu trúc (K. Lewin, K. Lissner…) xem động cơ chỉ
là sự tác động qua lại giữa những nội lực ở bên trong với trường lực ở bên
ngoài. Các nhà tâm lý học cấu trúc hiểu tâm lý người như một trường lực nào
đó và tất cả những thay đổi của động cơ được họ giải thích như là sự tương
tác giữa các lực nằm bên trong trường lực này, phủ nhận sự tác động của thế
giới bên ngoài, coi thường kinh nghiệm của con người, đánh giá thấp những
đặc điểm của nhân cách.

12


Nhìn chung, các nhà tâm lý học phương Tây đã đứng trên bình diện của
khoa học tự nhiên để nghiên cứu về động cơ hành vi của con người, vẫn coi
động cơ tâm lý người chỉ là những kích thích mang tính chất bản năng sinh
học và tạo ra một cách bẩm sinh. Những hạn chế này của các nhà tâm lý học
phương Tây có nguyên nhân cơ bản là sai lầm của phương pháp luận trong
quá trình nghiên cứu. Họ nghiên cứu tâm lý con người ở trạng thái siêu hình
tách rời khỏi hoạt động, tách rời khỏi các mối quan hệ xã hội mà nó đang sống.
1.2.2. Quan niệm về động cơ của dòng phái tâm lý học Mác xít
Dòng phái tâm lý học Mác xít với những nhà tâm lý học tiêu biểu như:
L.X. Vưgôxki, X.L. Rubinstêin, A.N Leonchiev, A.N. Luria… Dòng phái tâm
lý học Mác xít lấy triết học Mác-Lênin là cơ sở lý luận và phương pháp luận,
xây dựng nền tâm lý học lịch sử người. Tâm lý học Mác xít nghiên cứu từng
con người cụ thể đang sống trong một hoàn cảnh xác định nào đó cụ thể. Bởi
mọi hoạt động của mọi cá nhân đều đặt trong một hệ thống quan hệ xã hội.
Nên muốn hiểu tâm lý của một người nào đó, trước hết phải đi từ cuộc sống
thực của người đó. Với sự ra đời của tâm lý học Mác xít thì vấn đề động cơ

hoạt động của con người của con người đã có cơ sở lý luận và phương pháp
luận để phát triển và ngày càng được các nhà tâm lý học quan tâm. Như:
Năm 1926, L.X. Vưgốtxki đã xác định phải xây dựng một khoa học về
hành vi con người xã hội. Và ông đã nêu ra một quan điểm: hoạt động bên
trong và hoạt động bên ngoài có cùng một cấu trúc duy nhất. Tuy L.X.
Vưgốtxki chưa nêu rõ được vấn đề động cơ hoạt động của con người nhưng
ông đã xây dựng cơ sở lý luận và phương pháp luận để từ đó hàng loạt các
công trình nghiên cứu về động cơ hoạt động của con người ra đời.
L.X. Rubinstêin đã xây dựng những luận điểm chung về động cơ hoạt
động thông qua việc phân tích những hoạt động cụ thể. Tuy nhiên, vấn đề
động cơ chủ yếu vẫn trên bình diện lý luận.

13


A.G. Seev không nêu rõ động cơ là gì mà chỉ nêu lên vai trò của động
cơ. Ông còn phát hiện ra động cơ quá trình và động cơ kết quả.
A.N. Leonchiev đã khởi thảo một lý thuyết chung về động cơ. Ở đó, tác
giả đã xem xét vấn đề động cơ xuất phát từ việc phân tích quá trình tạo thành
ý thức con người trong sự phát sinh cá thể. Ông quan tâm đặc biệt đến mối
quan hệ giữa động cơ và nhu cầu. Theo ông, động cơ như là đối tượng của
hoạt động trong đó những nhu cầu của con người được cụ thể hóa. Hay theo
A.N. Leonchiev “không phải nhu cầu, không phải sự trải nghiệm về nhu cầu
là động cơ của hoạt động, mà động cơ là “một khách quan mà trong đó nhu
cầu tìm thấy bản thân mình trong những điều kiên nhất định cái khách quan
ấy làm cho hoạt động thành hoạt động có đối tượng và là cái hướng hoạt động
vào một kết quả nhất định.” [1,305]
Và A.N. Leonchiev cho rằng: động cơ hoạt động của con người cực kỳ
đa dạng nảy sinh từ những nhu cầu, hứng thú khác nhau, một hoạt động có thể
có nhiều động cơ thúc đẩy. Và trong cấu trúc hoạt động, các động cơ này

được sắp xếp theo một hệ thống có thứ bậc.
Ông chia hệ động cơ thành: động cơ tạo ý và động cơ kích thích. Và
theo ông, động cơ có hai chức năng. Đó là: thúc đẩy, hướng dẫn hoạt động tạo
ra cho hoạt động có ý của chủ thể.
Những luận điểm trên đây của nhà tâm lý học A.N. Leonchiev về vấn
đề động cơ hoạt động chủ yếu vẫn dựa trên bình diện lý luận. Tuy nhiên, nó là
cơ sở cho các công trình nghiên cứu thực nghiệm sau này.
Qua những quan điểm trên ta thấy:
Hầu hết những nhà tâm lý học Mác xít đều cho rằng: muốn tìm hiểu
tâm lý người nói chung và hoạt động học tập nói riêng thì phải đi từ cuộc
sống thực, đi từ phân tích các dạng hoạt động và những mối quan hệ của nó
đối với xã hội. Các tác giả đều đề cập đến mối quan hệ giữa nhu cầu và động cơ.

14


Và trong quá trình nghiên cứu động cơ ở trong cuộc sống thực, các tác
giả đều nhận thấy: một hoạt động giao tiếp của con người có một hệ thống
động cơ thúc đẩy. Hệ thống này được sắp xếp theo thứ bậc, có những động cơ
giữ vai trò chủ đạo, có những động cơ lại giữ vai trò thứ yếu trong hình thành
định hướng nhân cách con người.
Trong các tác giả thì có một số các tác giả đã đi đến phân loại động cơ.
Nhưng chính sự khác nhau đó giúp ta hiểu đầy đủ hơn, có cái nhìn chính xác
hơn về động cơ. Tuy nhiên sự phân chia động cơ chỉ có ý nghĩa về mặt lý
thuyết còn thực tế thì ta khó có thể tách ra để phân loại động cơ một cách rạch
ròi. Bởi động cơ là một vấn đề phức tạp và động cơ của con người luôn ẩn
mình, luôn ở bên trong nên ta rất khó có thể xét đoán về lượng.
1.3. Hoạt động học tập của học sinh tiểu học
Hoạt động học tập là một loại hoạt động đặc thù của con người được
điều khiển bởi mục đích tự giác để lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới,

những hình thức hành vi và những hoạt động nhất định [3,20].
Hoạt động học tồn tại trong suốt quãng đời đi học của người học sinh
và là hoạt động chủ yếu của mỗi lứa tuổi học sinh. Nhưng ở mỗi cấp học, nó
có những đặc điểm riêng biệt. Hoạt động học của học sinh tiểu học có những
đặc điểm sau :
+ Hoạt động học tập là hoạt động lần đầu tiên xuất hiện ở học sinh tiểu
học.
+ Hoạt động học tập được hình thành nhờ phương pháp nhà trường.
+ Hoạt động học là hoạt động chủ đạo của học sinh tiểu học. Hoạt động
này tạo ra cái mới trong tâm lí học sinh, đó là sự phát triển các quá trình tâm
lí, hình thành các thuộc tính tâm lí và nhân cách học sinh, đáng lưu ý ở cấp
học này là sự phát triển trí tuệ của các em.

15


Để hình thành hoạt động cho học sinh cần hình thành động cơ học tập,
hình thành mục đích học tập và hình thành các hành động học tập.
Hoạt động học tập có đối tượng là tri thức khoa học, đối tượng này là
nơi hiện thân của động cơ học tập. Hay nói cách khác động cơ học tập của
học sinh được hiện thân ở tri thức, kỹ năng…Đối tượng học tập được cụ thể
hóa nội dung học tập của học sinh. Nội dung đó chính là các khái niệm khoa
học. Và học sinh lĩnh hội các khái niệm khoa học thông qua việc giải quyết
các nhiệm vụ học tập. Nhiệm vụ học tập là hình thức cụ thể hóa nội dung học
thành mục đích học tập và phương tiện đạt mục đích đó. Việc giải quyết các
nhiệm vụ học tập tạo cho mỗi học sinh một năng lực mới thể hiện ở kết quả
học tập.
Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập bằng các hành động học tập như:
hành động phân tích, hành động mô hình hóa, hành động cụ thể hóa và hành
động kiểm tra đánh giá. Như vậy, muốn tạo ra sự phát triển tâm lý của học

sinh nói chung và hình thành động cơ học tập nói riêng trong học tập phải lấy
hành động học tập của các em làm cơ sở.
1.4. Động cơ học tập của học sinh
1.4.1. Khái niệm động cơ học tập
Khi con người có nhu cầu học tập, xác định được đối tượng cần đạt thì
xuất hiện động cơ học tập.
Các nhà tâm lý học phương Tây cho rằng: “động cơ học tập bao gồm
không chỉ những yếu tố bên trong mang tính chủ quan mà còn cả những yếu
tố mang tính khách quan. Những yếu tố này được tạo ra bởi bản thân con
người với tư cách như một chủ thể hoạt động, bởi tính chất của những hoàn
cảnh bên ngoài cùng những kích thích bản năng bên trong”.
Các nhà tâm lý học Mác xít nghiên cứu hoạt động học tập như một quá
trình, có vị trí nhất định trong cuộc sống của con người. Theo họ, động cơ học

16


tập của con người được quan niệm như là những kích thích mà con người ý
thức được, có tác dụng thúc đẩy hoạt động học tập.
A.N. Leonchiev hiểu động cơ học tập của trẻ như là sự định hướng của
các em đối với việc lĩnh hội tri thức, với việc giành được điểm tốt và sự khen
ngợi của giáo viên, cha mẹ…
Theo L.I. Bozovik và các cộng sự của bà thì “động cơ học tập là cái vì
nó khiến trẻ học tập hay nói cách khác cái kích thích trẻ học tập”[8,30].
Trong tài liệu tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, các tác giả
quan niệm: “Động cơ học tập của học sinh được hiện thân ở đối tượng của
hoạt động học, tức là những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ, giá trị, chuẩn
mực... mà giáo dục sẽ đưa lại cho họ.” [2,92]
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, tôi tán thành quan điểm về động
cơ học tập của L.I. Bozovik. Tức cho rằng: động cơ học tập là tất cả các biểu

hiện: trẻ vì cái gì, cái gì thúc đẩy trẻ học tập và tất cả những kích thích đối với
hoạt động học tập của các em.
Những quan điểm của các nhà tâm lý học về động cơ học tập, chúng tôi
đã trình bày ở trên. Từ đó, chúng tôi rút ra một số kết luận cũng chính là công
cụ nghiên cứu đề tài:
Một là, động cơ học tập không phải thuần túy tinh thần. Động cơ ấy
phải được cụ thể hóa ra bên ngoài, tức là nó phải mang một hình thức tồn tại
vật chất bên ngoài. Khi ở bên ngoài, nó phải hiện thân vào một thực thể khác,
là đối tượng hoạt động học tập. Trên cùng một đối tượng học tập, có thể “bám
vào” nhiều động cơ khác nhau.
Hai là, động cơ học tập được biểu hiện ở nhận thức, thái độ, hành động.
Ba là, hoạt động học tập của học sinh được thúc đẩy bởi nhiều động cơ.
Các động cơ này tạo thành cấu trúc xác định có thứ bậc của các kích thích,

17


trong đó có một số động cơ là chủ đạo, là cơ bản, một số động cơ khác là phụ,
là thứ yếu.
1.4.2. Phân loại động cơ học tập
Trong các công trình nghiên cứu của mình, nhiều nhà tâm lý học đều
khẳng định rằng: hoạt động học tập của học sinh được thúc đẩy bằng một hệ
thống động cơ. Trong đó có những động cơ mạnh giữ vai trò chủ đạo và cũng
có những động cơ khác giữ vai trò thứ yếu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà các
nhà tâm lý học chia động cơ học tập thành các loại khác nhau:
Theo L.I. Bozovik, A.K. Pusaviski… động cơ học tập được chia thành
hai loại: động cơ mang tính xã hội và động cơ mang tính nhận thức.
Tán thành quan điểm trên, A.K. Markova chia động cơ học tập thành
hai nhóm, mỗi nhóm lại chia thành những động cơ cụ thể:
Nhóm 1: những động cơ nhận thức gồm:

+ Những động cơ nhận thức rộng
+ Những động cơ học tập- nhận thức
+ Những động cơ tự đào tạo
Những động cơ này kích thích thúc đây học sinh vượt qua mọi khó
khăn và tích cực nhận thức, rèn luyện sáng tạo.
Nhóm 2: những động cơ xã hội bao gồm:
+ Loại động cơ xã hội rộng rãi
+ Loại động cơ xã hội hẹp
+ Loại động cơ hợp tác xã hội chủ nghĩa
Theo bà để phát triển nhân cách tốt thì phải có sự kết hợp giữa các loại
động cơ trên.
Nhà tâm lý học M.P. Jacopson lại chia động cơ học tập làm ba loại:
Loại thứ nhất là những động cơ được hình thành bên ngoài động cơ học
tập - ta có thể gọi nó là “động cơ tiêu cực” vì nó mang tính tiêu cực.

18


Loại thứ hai là loại động cơ cũng được hình thành bên ngoài hoạt động
học tập nhưng mang tính tích cực.
Loại thứ ba: động cơ được nảy sinh trong chính quá trình học tập.
Theo ông, ba loại động cơ này luôn kết hợp với nhau cùng tác động đến
hoạt động học tập. Và chúng lập thành một hệ thống động cơ.
Một số nhà tâm lý học như Nguyễn Kế Hào, A.V. Petropxki,… chia
động cơ học tập làm hai loại là động cơ bên ngoài và động cơ bên trong.
Động cơ bên ngoài là những động cơ liên quan đến những yêu cầu của
người lớn, nghề nghiệp trong tương lai,…
Động cơ bên trong là những động cơ có liên quan đến nội dung học tập
và phương pháp đạt được tri thức.
Theo Lê Văn Hồng thì đều chia động cơ học tập làm hai loại:

Một là, những động cơ hoàn thiện tri thức.
Thuộc về loại động cơ hoàn thiện tri thức, chúng ta thấy học sinh có
lòng khao khát mở rộng tri thức, mong muốn có nhiều hiểu biết say mê với
bản thân quá trình giải quyết nhiệm vụ học tập. Tất cả những biểu hiện này
đều do sự hấp dẫn, lôi cuốn của bản thân tri thức cũng như phương pháp
giành lấy tri thức đó. Mỗi lần giành được cái mới ở đối tượng học thì các em
cảm thấy nguyện vọng hoàn thiên tri thức được thực hiện một phần. Trường
hợp này nguyện vọng hoàn thiện tri thức được hiện thân ở đối tượng hoạt
động. Do đó, ta gọi loại động cơ học tập này là “động cơ hoàn thiện tri thức”.
Hoạt động được thúc đẩy bởi động cơ hoàn thiện tri thức thường không
chứa đựng xung đột bên trong. Nó cũng có thể xuất hiện những sự khắc phục
khó khăn trong tiến trình học tập và đòi hỏi phải có sự nỗ lực ý chí. Nhưng nó
là những nỗ lực hướng vào khắc phục những trở ngại bên ngoài để đạt được
nguyện vọng đã nảy sinh, chứ không phải hướng vào đấu tranh với chính bản
thân mình. Do đó, chủ thể của hoạt động học tập thường không có những

19


căng thẳng tâm lý. Hoạt động học tập được thúc đẩy bởi động cơ này là tối ưu
theo quan điểm sư phạm.
Hai là,những động cơ quan hệ xã hội
Thuộc về loại động cơ quan hệ xã hội, chúng ta thấy học sinh say sưa
học tập nhưng sự say sưa đó lại vì sức hấp dẫn, lôi cuốn của một “cái khác” ở
ngoài mục đích trực tiếp của việc học tập, nhưng cái đó lại chỉ đạt được trong
điều kiện mà các em chiếm lĩnh được tri thức khoa học. Những thí dụ về
những “cái khác” đó là: thưởng và phạt, đe dọa và yêu cầu, thi đua và áp lực,
khêu gợi lòng hiếu danh, mong đợi hạnh phúc và mong ước tương lai, cũng
như sự hài lòng của bố mẹ, sự khâm phục của bạn bè… Đây là những mối
quan hệ khác nhau của các em. Ở đây những tri thức, kỹ năng, thái độ, hành

vi… đối với đối tượng đích thực của hoạt động học tập chỉ là phương tiện để
đạt mục tiêu cơ bản khác. Trong trường hợp này, những mối quan hệ xã hội
của cá nhân được hiện thân ở đối tượng học tập. Do đó, người ta gọi động cơ
này là động cơ quan hệ xã hội.
Hoạt động học tập được thúc đẩy bởi động cơ quan hệ xã hội ở một
mức độ nào đấy mang tính chất cưỡng bách và có lúc xuất hiện như một vật
cản cần khắc phục trên con đường đi tới mục đích cơ bản.
Nét đặc trưng của loại động cơ này là có những lực chống đối nhau
(như kết quả học tập không đáp ứng mong ước về địa vị của cá nhân trong xã
hội sau này), vì thế đôi khi nó gắn liền với sự căng thẳng tâm lý đáng kể, đòi
hỏi phải có những nỗ lực bên trong, đôi khi cả sự đấu tranh với chính bản thân
mình. Khi đó có những xung đột gay gắt, học sinh thường có hiện tượng vi
phạm nội quy (quay cóp, phá bĩnh), thờ ơ với việc học tập hay bỏ học.
Cả hai loại động cơ này cần được hình thành ở học sinh, chúng lập
thành một hệ thống được xắp xếp theo thứ tự bậc. Vấn đề là ở chỗ trong
những điều kiện và hoàn cảnh xác định nào đó của dạy và học thì loại động cơ

20


học tập nào được hình thành mạnh mẽ hơn, nổi lên hàng đầu và chiếm địa vị
ưu thế trong sự sắp xếp theo thứ bậc của hệ thống đông cơ [3].
Như vậy, mỗi tác giả lại có một cách phân loại động cơ học tập theo
một cách riêng. Tuy nhiên, hầu hết các tác giả đều chia động cơ học tập làm
hai loại chính đó là những động cơ xuất phát từ bản thân hoạt động học tập.
Đó là động cơ nhận thức, động cơ bên trong… Và nhóm động cơ xuất phát từ
mối quan hệ của trẻ với môi trường sống, với những người xung quanh, đối
với xã hội. Mỗi loại thúc đẩy hoạt động của chủ thể ở các khía cạnh khác
nhau. Nhưng cả hai loại động cơ đều rất cần thiết cho sự thành công của hoạt
động học tập.

Nghiên cứu đề tài này, chúng tôi tiến hành quan điểm của A.K.
Marcova, Lê Văn Hồng, chia động cơ học tập làm hai nhóm:
- Nhóm những động cơ hoàn thiện tri thức (động cơ nhận thức).
- Nhóm những động cơ quan hệ xã hội.
1.4.3. Vai trò của động cơ học tập
Tâm lý học hoạt động quan niệm rằng: Đã là hoạt động tâm lý thì phải
có động cơ phù hợp. “Không thể có một hoạt động nào không có động cơ
hoạt động “không có động cơ” không phải hoạt động thiếu động cơ mà là hoạt
động với một động cơ ẩn dấu về mặt chủ quan và về mặt khách quan” [8,41].
Theo A.N. Leonchiev thì động cơ học tập của trẻ như là một sự định
hướng của các em đối với việc lĩnh hội tri thức, với việc giành điểm tốt và sự
khen ngợi của cha mẹ, giáo viên…
Động cơ có hai chức năng là thúc đẩy và hướng dẫn hoạt động, tạo cho
hoạt động có ý của chủ thể.
Hoạt động học tập của học sinh được thúc đẩy bằng một hệ thống động
cơ khác nhau. Trong đó có những động cơ kích thích và có những động cơ tạo
ý. Vì vậy động cơ học tập có ý nghĩa quyết định đối với hoạt động học tập.

21


Do đó, nhiêm vụ của người giáo viên là hình thành động cơ học tập cho chính
học sinh của mình, đặc biệt là hình thành động cơ tạo ý cho các em. Và đây
cũng chính là một trong những vấn đề trung tâm trong tâm lý học trẻ em và sư
phạm, là một nhiệm vụ quan trọng trong nhà trường phổ thông hiện nay.
1.4.4. Hình thành động cơ học tập cho học sinh
Động cơ học tập có vai trò rất quan trọng trong hoạt động học tập của
các em nói riêng và hình thành nhân cách con người nói chung. Nên hình
thành động cơ học tập cho học sinh là một trong những vấn đề trung tâm của
quá trình dạy học.

Động cơ học tập của các em không phải có sẵn mà cũng không thể áp
đặt, mà phải được hình thành dần dần chính trong quá trình học sinh ngày
càng đi sâu chiếm lĩnh đối tượng học tập dưới sự tổ chức và điều khiển của
thầy cô. Nếu trong quá trình dạy học, thầy cô luôn thành công trong việc tổ
chức cho học sinh phát hiện những điều mới lạ (cả bản thân tri thức và cách
thức giành lấy tri thức đó), giải quyết thông minh theo những nhiệm vụ học
tập, tạo ra được những ấn tượng tốt đẹp đối với việc học thì dần dần nảy sinh
nhu cầu của các em đối với tri thức khoa học. Học tập dần dần trở thành nhu
cầu không thể thiếu với các em.
Muốn có được điều này phải làm sao cho những nhu cầu phải được gắn
liền với một trong những mặt của hoạt động học tập (mục đích, quá trình hay
kết quả) hay với tất cả các mặt đó. Khi đó các mặt này của việc học tập sẽ
biến thành các động cơ và bắt đầu thúc đẩy hoạt động học tập tương ứng. Nó
sẽ tạo nên sức mạnh tinh thần thúc đẩy các em vượt qua mọi khó khăn để
giành lấy tri thức [4].
Và trong quá trình hình thành động cơ học tập của học sinh thì điều
kiện đầu tiên của quá trình hình thành động cơ học tập cho học sinh là xác

22


định các tình huống xuất phát của dạy học. Về phương diện này có hai tình
huống đặc biệt:
Tình huống thứ nhất: Trẻ em đã có hành động học tập được hình thành
trước đó. Trong trường hợp này nhiệm vụ chủ yếu của người giáo viên là
chuyển hóa mục đích thành động cơ học tập. Từ đó đưa học sinh vào các
trường hợp dạy học tương ứng.
Tình huống thứ hai: Trẻ chưa có hành động học tập. Trường hợp này
thường gặp ở các trẻ nhỏ lứa tuổi mẫu giáo bé. Ở đây, đầu tiên phải hình
thành cho các em hành động học tập với tư cách hành động có mục đích. Sau

đó mở rộng phạm vi chức năng của mục đích đó và chuyển hóa nó thành động
cơ tương ứng.
Cuối cùng cần nhấn mạnh rằng: Việc xây dựng động cơ hết sức rộng
lớn và muôn hình muôn vẻ. Muốn hình thành động cơ học tập trước hết hình
thành ở các em nhu cầu nhận thức, nhu cầu chiếm lĩnh đối tượng học tập. Bởi
vì, khi nhu cầu gặp đối tượng thì nhu cầu trở thành động cơ.
1.5. Học sinh lớp 2
Bậc tiểu học là bậc bắt buộc đối với trẻ em từ 6 đến 14 tuổi, được thực
hiện trong năm năm học, từ lớp 1 đến lớp 5. Trong giai đoạn này hoạt động
học là hoạt động chủ đạo đối với sự phát triển nhân cách của học sinh. Hoạt
động học tập của học sinh tiểu học được phân chia làm hai giai đoạn.
Giai đoạn thứ nhất (học sinh lớp 1,2,3): hoạt động học tập bắt đầu được
hình thành từ lớp 1 và định hình ở lớp 3, hình thành ở học sinh cách học với
những thao tác trí óc cơ bản. Giai đoạn này còn gọi là giai đoạn học tập cơ bản.
Giai đoạn 2 (học sinh lớp 4,5): hoạt động học tập tiếp tục phát triển,
học sinh sử dụng các cách học để học các môn học. Giai đoạn này còn gọi là
giai đoạn học tập sâu.

23


Lớp 2 là lớp nằm trong giai đoạn thứ nhất trong hoạt động học tập của
học sinh tiểu học. Đây là giai đoạn học tập cơ bản nhất. Hoạt động của học
sinh lớp 2 diễn ra như thế nào và theo đó là sự phát triển tâm lí của các em
phụ thuộc vào sự giảng dạy của giáo viên đứng lớp nói riêng và sự tác động
của giáo dục từ nhà trường, gia đình và xã hội nói chung.
Sự tác động từ giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội là sự tác
động của nội dung, phương pháp và tổ chức hoạt động giáo dục. Và trong sự
tác động đó thì tác động giáo dục từ phía nhà trường giữ vai trò chủ đạo và quan
trọng nhất trong quá trình hình thành động cơ học tập của học sinh tiểu

học.

24


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ĐỘNG CƠ HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH LỚP 2

2.1. Các loại động cơ học tập của học sinh lớp 2.
Các loại động cơ học tập của học sinh lớp 2 được hình thành từ rất
nhiều các yếu tố. Dựa vào kết quả điều tra, chúng tôi đi sâu vào tìm hiểu hai
loại động cơ học tập của học sinh:
- Động cơ nhận thức bao gồm các kích thích: học để biết suy nghĩ, học
để có nhiều hiểu biết, học để có phương pháp học..
- Động cơ xã hội bao gồm các kích thích: học để đạt điểm tốt, muốn
được khen thưởng, học để được bạn bè yêu mến, học để được lên lớp…
- Tìm hiểu động cơ học tập của học sinh thông qua lựa chọn và giải bài tập.
- So sánh động cơ học tập của học sinh nam và học sinh nữ .
2.1.1. Các yếu tố kích thích học sinh học tập.
Các yếu tố kích thích học sinh học tập là một trong những vấn đề quan
trọng nhất trong quá trình tìm hiểu thực trạng động cơ học tập của học sinh
lớp 2. Để tìm hiểu các yếu tố kích thích học sinh học tập, chúng tôi thiết kế 1
phiếu điều tra trong đó có ghi sẵn 10 yếu tố kích thích học tập.
Với phiếu điều tra được thực hiện với 70 học sinh lớp 2 gồm 30 học
sinh nam và 40 học sinh nữ ở cả hai lớp 2A1 và 2A5 trường Tiểu học Xuân
Hòa. Chúng tôi hướng dẫn để các em lựa chọn từng yếu tố cho phù hợp với ý
nghĩa của mình, bằng cách trả lời thông qua đánh dấu “x” vào một trong
những mức độ với các mức độ khác nhau được tính với số điểm khác nhau.


25


×