Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế các dạng bài tập rèn luyện kỹ năng tính cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 58 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ chúng ta đang sống là thế kỷ của tri thức khoa học với sự phát
triển như vũ bão của công nghệ thông tin, khoa học ứng dụng. Nhiệm vụ của
trường phổ thông nói chung, bậc Tiểu học nói riêng là giáo dục con người
phát triển toàn diện, đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi của xã hội. Để thực hiện
được mục tiêu đó của nền giáo dục, các trường phổ thông nói chung, bậc Tiểu
học nói riêng đã có sự thay đổi mới mạnh mẽ: Nội dung hiện đại, tính hệ
thống ngày càng cao, vấn đề đưa ra ngày càng sâu sắc, còn phương pháp dạy
học ngày càng phong phú, đa dạng theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập
của học sinh.
Ngày nay, khi khoa học phát triển thì việc ứng dụng công nghệ thông
tin (CNTT) vào tất cả các lĩnh vực là tất yếu. Trong lĩnh vực giáo dục và đào
tạo, CNTT đã bước đầu ứng dụng trong công tác quản lý, một số nơi đã đưa
tin học vào giảng dạy, học tập. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tiễn hiện nay,
việc ứng dụng CNTT trong giáo dục của các trường học ở nước ta còn rất hạn
chế. Chúng ta cần phải nhanh chóng nâng cao chất lượng, nghiệp vụ giảng
dạy, nghiệp vụ quản lý, chúng ta không nên từ chối những thành tựu mà lĩnh
vực CNTT mang lại, chúng ta nên biết cách tận dụng nó, biến nó thành công
cụ hiệu quả cho công việc, mục đích của mình. Hơn nữa, đối với giáo dục và
đào tạo, CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp
dạy học. CNTT là phương tiện để tiến tới “xã hội học tập”. Đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng công
nghệ thông tin như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất trong đổi mới phương
pháp dạy học ở các môn học.
Vì vậy, chúng ta cần phải quan tâm đặc biệt đến việc đổi mới phương
pháp dạy học bằng nhiều hình thức nhằm giúp cho HS phát triển năng lực, tư
duy, óc sáng tạo, có ý chí tự lực trong quá trình lĩnh hội kiến thức, tạo cho học


Nguyễn Hương Giang

1

K34 - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp
sinh hứng thú trong học tập. Một trong những mục tiêu của môn Toán ở Tiểu
học là hình thành các kỹ năng thực hành tính toán. Bởi vậy, việc ứng dụng
CNTT vào thiết kế bài tập có vai trò tác dụng to lớn trong việc giảng dạy
môn Toán lớp 4. Để tìm ra biện pháp tối ưu nhất nhằm nâng cao chất lượng
dạy học môn Toán lớp 4, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Ứng dụng công
nghệ thông tin trong thiết kế các dạng bài tập rèn luyện kỹ năng tính cho
học sinh lớp 4”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu và ứng dụng một số phần
mềm dạy học trong thiết kế các dạng bài tập rèn luyện kỹ năng tính cho học
sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán lớp 4.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở của việc ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung,
ứng dụng phần mềm Microsoft PowerPoint, phần mềm Violet 1.7, phần
mềm Dạy toán 4 trong thiết kế các dạng bài tập rèn luyện kỹ năng tính cho
học sinh lớp 4.
- Tìm hiểu việc ứng dụng một số phần mềm nói trên trong thiết kế các
dạng bài tập rèn luyện kỹ năng tính cho học sinh.
- Thiết kế một số dạng bài tập rèn luyện kỹ năng tính cho học sinh
bằng phần mềm dạy học nói trên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:

Một số phần mềm hỗ trợ dạy học và ứng dụng chúng vào trong thiết kế
các dạng bài tập rèn luyện kỹ năng tính cho học sinh lớp 4.
b. Phạm vi nghiên cứu:
Phần mềm Microsoft PowerPoint, phần mềm Violet 1.7, phần mềm
Dạy toán 4.

Nguyễn Hương Giang

2

K34 - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp
5. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp đàm thoại
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
6. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội
dung của khóa luận gồm:
Chương 1. Cơ sở lý luận
Chương 2. Ứng dụng một số phần mềm trong thiết kế các dạng
bài tập rèn luyện kỹ năng tính cho học sinh lớp 4

Nguyễn Hương Giang

3


K34 - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Những vấn đề chung về môn Toán 4 và hoạt động rèn kĩ năng
tính cho học sinh lớp 4
1.1.1.1 Mục tiêu dạy học toán 4
Dạy học toán 4 nhằm giúp học sinh :
A. Về số và phép tính
a. Số tự nhiên
- Biết đọc, viết, so sánh, sắp thứ tự các số tự nhiên.
- Nhận biết một số đặc điểm chủ yếu của dãy số tự nhiên.
- Biết cộng, trừ các số tự nhiên có đến 6 chữ số, nhân số tự nhiên với số
tự nhiên có đến 3 chữ số.
- Biết tìm một thành phần chưa biết của phép tính khi biết kết quả tính
và thành phần kia.
- Biết tính giá trị của biểu thức số có đến ba dấu phép tính (có hoặc
không có dấu ngoặc) và biểu thức có chứa một, hai, ba chữ dạng đơn giản.
- Biết vận dụng tính chất giao hoán, kết hợp của phép cộng và phép
nhân, tính chất nhân một tổng với một số bằng cách thuận tiện nhất.
- Biết tính nhẩm trong phạm vi các bảng, nhân với 10, 100, 1000….,
chia cho 10, 100, 1000…, nhân số có hai chữ số với 11.
- Nhận biết dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9

b. Phân số
- Bước đầu nhận biết về phân số (qua hình ảnh trực quan).

Nguyễn Hương Giang

4

K34 - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp
- Biết đọc, viết phân số, tính chất cơ bản của phân số, biết rút gọn, quy
đồng mẫu số các phân số, so sánh hai phân số
- Biết cộng, trừ, nhân, chia hai phân số dạng đơn giản (mẫu só không
vượt quá 100) và ứng dụng trong tính giá trị biểu thức có phân số, tìm một
thành phần chưa biết của phép tính với phân số.
B. Về một số yếu tố thống kê và tỉ lệ bản đồ
- Biết đọc và nhận xét (ở mức độ đơn giản) các số liệu trên biểu đồ cột.
- Biết một số ứng dụng của tỉ lệ bản đồ trong thực tế
C. Về đo lường
- Biết mối quan hệ giữa yến, tạ, tấn với kg, giữa giây và phút, phút và
giờ, giữa ngày và giờ, năm và thế kỉ, giữa dm2 và cm2, dm2 và m2, km2 và m2
- Biết chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng thông dụng trong một số
trường hợp cụ thể và đơn giản
D. Về các yếu tố hình học
- Nhận biết góc nhọn, góc bẹt, hai đường thẳng vuông góc, hai đường
thẳng song song, một số đặc điểm về cạnh, góc của hình chữ nhật, hình
vuông, hình bình hành, hình thoi.
- Biết vẽ: đường cao của hình tam giác, hai đường thẳng vuông góc, hai
đường thẳng song song, hình chữ nhật, hình vuông (khi biết độ dài các cạnh).

- Biết tính chu vi, diện tích của hình bình hành, hình thoi.
E. Về giải toán có lời văn
- Biết tự tóm tắt bài toán bằng cách ghi ngắn gọn hoặc bằng sơ đồ, hình
vẽ.
- Biết giải và trình bày bài giải các bài toán có đến ba bước tính trong
đó có các bài toán : Tìm số trung bình cộng, tìm phân số của một số, tìm hai
số khi biết tổng và hiệu của hai số đó, tìm hai số khi biết tổng (hoặc hiệu) và tỉ
số của hai số đó.

Nguyễn Hương Giang

5

K34 - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp
1.1.1.2 Nội dung toán 4
Toán 4 tập trung vào những nội dung chủ yếu sau đây:
- Bổ sung, hoàn thiện, tổng kết về đọc, viết, so sánh, xếp thứ tự các số
tự nhiên; chính thức giới thiệu một số đặc điểm quan trọng của các số tự
nhiên và hệ thập phân…
- Bổ sung, hoàn thiện, tổng kết về kĩ thuật thực hiện phép cộng, phép
trừ, phép nhân, phép chia các số tự nhiên; chính thức giới thiệu một số tính
chất của các phép tính, đặc biệt là tính chất của phép cộng và phép nhân các
số tự nhiên.
- Giới thiệu những hiểu biết ban đầu về phân số và bốn phép tính (cộng,
trừ, nhân, chia) với phân số trong mối quan hệ với số tự nhiên và các phép
tính với số tự nhiên.
- Củng cố, mở rộng những ứng dụng của một số yếu tố đại số trong quá

trình tổng kết số tự nhiên và dạy học phân số, các phép tính với phân số. Giới
thiệu cách thu thập và bước đầu xử lí một số thông tin từ biểu đồ cột, tỉ lệ bản
đồ.
- Bổ sung, hoàn thiện, tổng kết một số đơn vị đo khối lượng và một số
đơn vị đo thời gian thông dụng; giới thiệu tiếp một số đơn vị đo diện tích và
vận dụng trong giải quyết các vấn đề liên quan đến đo và ước lượng các đại
lượng đã học.
- Giới thiệu những hiểu biết ban đầu về góc nhọn, góc tù, góc bẹt; hai
đường thẳng song song và hai đường thẳng vuông góc với nhau; hình bình
hành và hình thoi; bước đầu tạo lập mối liên hệ giữa một số hình hình học đã
học qua các hoạt động thực hành đo, vẽ, giải quyết một số vấn đề liên quan
đến các yếu tố hình học.
- Giới thiệu một số dạng bài toán có lời văn (như: Tìm số trung bình
cộng, Tìm hai số khi biết tổng và hiệu, tổng và tỉ số hoặc hiệu và tỉ số của hai

Nguyễn Hương Giang

6

K34 - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp
số đó; Tìm phân số của một số) và tiếp tục rèn luyện, phát triển các năng lực
giải quyết vấn đề, khả năng diễn đạt,…thông qua giải các bài toán có lời văn
1.1.1.3 Các dạng bài tập rèn luyện kỹ năng tính
Một trong những mục tiêu cơ bản của số học trong chương trình Toán 4
đó là hình thành các kỹ năng thực hành tính toán với các phép tính cộng, trừ,
nhân, chia trên các tập hợp số (số tự nhiên, phân số). Sách giáo khoa Toán 4
đưa ra các dạng bài tập như sau:

+ Đặt tính rồi tính
+ Tìm một thành phần chưa biết của phép tính
+ Tính giá trị của biểu thức
+ Giải bài toán có lời văn
+ Tính nhẩm
+ Trắc nghiệm nối phép tính với kết quả tương ứng
+ Điền dấu phép tính sau khi thực hiện kết quả
+ Trắc nghiệm đúng sai
+ Tính số đo các đại lượng, so sánh các số đo đại lượng
+ Giải toán bằng lưu đồ
a. Đặt tính rồi tính
Sách giáo khoa đưa ra các phép tính ở hàng ngang, yêu cầu học sinh đặt
tính theo cột dọc rồi tính. Cụ thể: muốn tính được kết quả học sinh phải thực
hiện kỹ thuật tính cộng, trừ, nhân, chia.
Kỹ thuật đặt tính như sau:
Với phép tính cộng, trừ, nhân khi đặt tính theo cột dọc, ta viết số này
dưới số kia sao cho chữ số hàng đơn vị thẳng cột hàng đơn vị, hàng chục
thẳng cột hàng chục, hàng trăm thẳng cột hàng trăm, hàng nghìn thẳng cột
hàng nghìn…; viết dấu phép tính (dấu cộng (+), dấu trừ (-), dấu nhân (x)) rồi
kẻ vạch ngang ở dưới hai số. Với phép chia, ta viết số bị chia, kẻ vạch dọc ở

Nguyễn Hương Giang

7

K34 - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp
bên phải rồi viết số chia, kẻ một vạch ngang ở bên dưới số chia để ngăn cách

với thương.
Kĩ thuật tính như sau:
Với phép tính cộng, trừ, nhân ta lần lượt thực hiện tính theo từng hàng
từ phải sang trái và thêm phần nhớ (nếu có).
Với phép chia: thực hiện chia từ trái sang phải bắt đầu từ hàng cao nhất.
Ví dụ: 345 x 4 = ?
Yêu cầu học sinh đặt tính rồi tính, thực hiện kỹ thuật tính nhân từ phải
sang trái.
HS đặt tính rồi tính như sau:
345

x
4
1380

 5 nhân 4 bằng 20, viết 0 nhớ 2
 4 nhân 4 bằng 16, thêm 2 là 18, viết 8 nhớ 1
 3 nhân 4 bằng 12, thêm 1 là 13, viết 13.

b. Tìm một thành phần chưa biết của phép tính
Dạng tìm một thành phần chưa biết của phép tính thường được viết
dưới dạng: Tìm X, trong đó, X có thể là:
+ Số hạng (phép cộng). Ví dụ: X + 531 = 420
+ Thừa số (phép nhân). Ví dụ: 22 x X = 242
+ Số bị trừ, số trừ (phép trừ). Ví dụ: 23456 - X = 12345
+ Số bị chia, số chia (phép chia). Ví dụ: 468 : X = 12
Yêu cầu học sinh sử dụng các quy tắc để rèn kỹ năng thực hiện các
phép tính cộng, trừ, nhân, chia:
+ Muốn tìm thừa số chưa biết ta lấy tích chia cho thừa số đã biết.
+ Muốn tìm số bị chia ta lấy thương nhân với số chia.

+ Muốn tìm số chia ta lấy số bị chia chia cho thương số.

Nguyễn Hương Giang

8

K34 - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp
+ Muốn tìm số bị trừ ta lấy hiệu cộng với số trừ.
+ Muốn tìm số trừ ta lấy số bị trừ trừ đi hiệu.
Ví dụ:
Tìm X:

3
4
x X=
7
5

Đây là dạng tìm thừa số chưa biết. Yêu cầu học sinh gọi tên đúng
thành phần và kết quả của phép tính nhân. Học sinh nêu quy tắc tìm thừa số
chưa biết. HS làm như sau:

3
4
x X=
5
7

4 3
X=
x
7 5
X=

12
35

c. Tính giá trị của biểu thức
- Cho học sinh thực hiện một dãy các phép tính với các số tự nhiên bao
gồm hai, ba hay cả bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia. Trong đó có thể không
có dấu ngoặc hoặc có dấu ngoặc, chứa một, hai hoặc ba chữ.
- Phương pháp dạy: Khi giải các bài toán thực hiện một dãy các phép
tính, giáo viên cho học sinh nhắc lại các quy tắc về thứ tự thực hiện các phép
tính trong một biểu thức
+ Nếu trong biểu thức không không có dấu ngoặc đơn mà chỉ có phép
cộng, phép trừ hoặc chỉ có phép nhân, phép chia thì ta thực hiện các phép tính
theo thứ tự chỉ ra trong biểu thức (từ trái sang phải).
Chẳng hạn: 50 : 5 x 7
= 10 x 7
= 70

Nguyễn Hương Giang

9

K34 - Giáo dục Tiểu học



Khóa luận tốt nghiệp
+ Nếu trong biểu thức không có dấu ngoặc đơn và chỉ có các phép tính
cộng, trừ, nhân, chia thì theo thứ tự thực hiện các phép tính nhân, chia trước
rồi thực hiện các phép tính công, trừ sau.
Chẳng hạn:
30 + 35 : 5

86 - 18 x 4

= 30 + 7

= 86 - 72

= 37

= 14

- Nếu trong biểu thức mà có dấu ngoặc đơn thì theo thứ tự thực hiện
các phép tính trong dấu ngoặc đơn trước.
- Nếu trong biểu thức có nhiều dấu ngoặc lồng vào nhau thì theo thứ tự
thực hiện các phép tính trong từng dấu ngoặc từ trong ra ngoài.
- Có thể áp dụng tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng và phép
nhân, nhân (chia) một số cho một tổng (hiệu), nhân (chia) một tổng (hiệu) cho
một số để tính được biểu thức một cách dễ dàng, nhanh và thuận tiện nhất.
- Với các biểu thức chứa chữ, hướng dẫn học sinh thay các giá trị của
các chữ theo gợi ý của đề bài vào biểu thức đó, sau đó thực hiện bình thường
như cách tính các biểu thức số.
- Giáo viên làm mẫu một vài ví dụ và cho học sinh áp dụng. Cuối cùng
giáo viên nên uốn nắn những sai lầm học sinh thường mắc phải.
* Dạng 1: Biểu thức không có ngoặc đơn mà chỉ có phép tính cộng, trừ,

nhân, chia
Ví dụ 1: Ý a, Bài 2 trang 48 - Toán 4
Tính giá trị của biểu thức:
570 - 225 - 167 + 67
= 345 - 167 + 67
= 178 + 67

Nguyễn Hương Giang

10

K34 - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp
= 245
168 x 2 : 6 x 4
= 336 : 6 x 4
= 56 x 4
= 224
* Dạng 2: Biểu thức có dấu ngoặc đơn
Ví dụ 1 : Bài 1 trang 78 - Toán 4
Tính giá trị của biểu thức :
50 : (2 x 5)
= 50 : 10
=5
Ví dụ 2 : Bài 1 trang 79 - Toán 4
Tính bằng hai cách : (8 x 32) : 4
Cách 1: (8 x 32) : 4
= 256 : 4

= 64
Cách 2: (8 x 32) : 4
= (8 : 4) x 32
= 64
* Dạng 3 : Biểu thức chứa chữ
Dạng biểu thức có chứa chữ ở lớp 4 bao gồm 3 loại là:
- Biểu thức có chứa một chữ, ví dụ: 35 + 3 x n
- Biểu thức có chứa hai chữ, ví dụ: m x 23 : n
- Biểu thức có chứa ba chữ, ví dụ: a - b : c
Với các dạng biểu thức chứa chữ, sách giáo khoa luôn cho trước giá trị
của các chữ và yêu cầu tính giá trị của biểu thức chứa chữ đó hoặc cho giá trị
của biểu thức cùng với các điều kiện đi kèm để có thể tìm ra giá trị của chữ.

Nguyễn Hương Giang

11

K34 - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp
Học sinh làm dạng bài tập này bằng cách thay các giá trị của các chữ vào và
thực hiện phép tính như với biểu thức số…
Ví dụ: Tính giá trị của a + b + c nếu : a = 5, b = 7, c = 10
Thay a = 5, b = 7, c = 10 vào a + b + c có :
a + b + c = 5 + 7 + 10 = 12 + 10 = 22
d. Tính nhẩm
Sách giáo khoa đưa ra các phép tính ở hàng ngang, yêu cầu học sinh
tính nhẩm. Cụ thể: muốn tính được kết quả học sinh phải sử dụng các quy tắc
nhân nhẩm với 10, 100, 1000, 10000…, cộng các số tròn chục, tròn trăm….

Ví dụ: Tính nhẩm:
23 x 1000 = ?
HS nhẩm: HS đếm 1000 có 3 chữ số 0 ở cuối, vậy kết quả của phép
tính được là 23 và thêm 3 chữ số 0 hay 23000. Viết: 23 x 1000 = 23000
e. Trắc nghiệm nối phép tính với kết quả tương ứng.
Cho các biểu thức có giá trị tương ứng bằng nhau, yêu cầu học sinh
phải ghép đúng từng cặp nhóm có giá trị bằng nhau. Muốn ghép được thì học
sinh phải thực hiện các kỹ thuật tính cộng, trừ, nhân, chia.
Ví dụ:
Mỗi số trong ô vuông là giá trị của biểu thức nào?

2
3

3
4
57
20

9
3

4
5
34
35

2
4


5
7
17
12

Yêu cầu học sinh tính giá trị của mỗi biểu thức rồi nối với kết quả
tương ứng. HS làm như sau: Tính giá trị của các phép tính ở các ô hàng trên,

Nguyễn Hương Giang

12

K34 - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

2 3 8 9 17
2 3
   
thì học sinh sẽ nối ô phép tính  với ô kết
3 4 12 12 12
3 4

ví dụ:
quả

17
12
f. Điền dấu phép tính sau khi thực hiện kết quả

Cho 2 vế, mỗi vế là một biểu thức, yêu cầu học sinh so sánh giá trị 2

biểu thức này. Có 1 số biểu thức thì ta có thể so sánh được ngay nhưng có
biểu thức ta phải thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia cho kết quả
cuối cùng là 1 số tự nhiên rồi ta mới so sánh giá trị của 2 vế.
Ví dụ:
Điền dấu >, <, = vào chỗ chấm:
(21 + 11) x 13…. 415
Để điền được dấu vào chỗ chấm thì học sinh phải thực hiện tính giá trị
biểu thức ở vế trái, được kết quả là 1 số tự nhiên rồi mới so sánh.
HS làm như sau:
(21 +11) x 13 = 32 x 13 = 416
Ta thấy : 416 > 415
Nên: (21 + 11) x 13 > 415
g. Trắc nghiệm đúng, sai.
Sách giáo khoa dưa ra các bài toán ở dạng một nhận định, học sinh phải
lựa chọn một trong hai phương án trả lời để khẳng định nhận định đó là đúng
hay sai.
Ví dụ: Đúng ghi Đ, sai ghi S
2 x 39 x 5 = 390
12 + 8 x 26 = 122
Muốn điền được Đ hay S thì học sinh phải tính giá trị của biểu thức. HS
làm như sau:

Nguyễn Hương Giang

13

K34 - Giáo dục Tiểu học



Khóa luận tốt nghiệp
2 x 39 x 5 = 2 x 5 x 39 = 10 x 39 = 390. Ta thấy: 390 = 390 nên điền là Đ
12 + 8 x 26 = 12 + 208 = 220. Ta thấy: 220 > 122 nên ta điền S
h. Tính số đo các đại lượng, so sánh các đại lượng
Tương tự như số tự nhiên, tính số đo các đại lượng và so sánh các đại
lượng ta chỉ thêm đơn vị đo, thực hiện các phép tính như đối với số tự nhiên
có kèm theo đơn vị đo. Lưu ý chỉ thực hiện được các phép tính khi cùng đơn
vị đo.
Ví dụ: Tính
10kg + 29kg = …
Học sinh sẽ làm như sau: Lấy 10 + 29 = 39, viết thêm đơn vị kg
Vậy 10kg + 29kg = 39kg.
i. Giải toán bằng lưu đồ.
Sách giáo khoa đưa ra bài toán ở dạng lưu đồ kèm theo các thông tin để
điền số thích hợp vào các ô trống theo lưu đồ. Yêu cầu học sinh phải thực
hiện các phép tính theo lưu đồ đó.
Ví dụ: Điền vào ô trống chữ số thích hợp
ax

=

xa=a

ax

=

xa=0


j. Giải bài toán có lời văn
Có thể chia thành các dạng sau đây:
Dạng 1: Các bài toán đơn
Dạng 2: Các bài toán hợp
Khác với các lớp học trước, ở lớp 4, các bài toán hợp trong giải toán có
lời văn thường gắn với các dạng toán có cách tính cụ thể như dạng toán trung
bình cộng, tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó, tìm hai số khi biết hiệu
và tỉ số của hai số đó…

Nguyễn Hương Giang

14

K34 - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp
Khi giải bài toán có lời văn, học sinh cần có một tổ hợp các kỹ năng
sau:
- Kỹ năng phân tích đầu bài (kỹ năng đọc hiểu bài toán).
- Kỹ năng xác định dạng toán.
- Kỹ năng tóm tắt bài toán bằng lời, bằng sơ đồ.
- Kỹ năng lập phép tính
- Kỹ năng thực hiện phép tính
- Kỹ năng trả lời
- Kỹ năng kiểm tra tiến trình và kết quả giải bài toán.
* Các bài toán đơn
Toán đơn là những bài toán mà khi giải chỉ dùng một bước tính. Dạng
toán này học sinh đã được làm quen từ lớp 1, lên lớp 4 các em vẫn tiếp tục
giải các bài toán đơn này.

Ví dụ : Bài 3 trang 39 - Toán 4
Một huyện trồng 325 164 cây lấy gỗ và 60 830 cây ăn quả. Hỏi huyện
đó trồng được tất cả bao nhiêu cây ?
Tóm tắt :
Cây lấy gỗ : 325 164 cây
Cây ăn quả : 60 830 cây
Tất cả

: ……….. cây
Bài giải:
Huyện đó trồng được tất cả số cây là:
32 5164 + 60 830 = 385 994 (cây)
Đáp số : 385 994 cây

* Các bài toán hợp

Nguyễn Hương Giang

15

K34 - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp
Toán hợp là các bài toán khi giải sử dụng hai bước tính trở lên. Ở Toán
4, sự phối hợp giữa bốn phép tính, cộng, trừ, nhân, chia số tự nhiên đã tạo
nhiều tình huống khác nhau rất phong phú và đa dạng, có thể trong một câu
hỏi nhưng có nhiều yêu cầu khác nhau. Không những thế, ngoài những bài
toán có lời văn thông thường, còn giới thiệu thêm với học sinh một số dạng
toán có lời văn điển hình của toán Tiểu học như: tìm hai số khi biết tổng và

hiệu, tìm hai số khi biết tổng và tỉ, tìm hai số khi biết hiệu và tỉ.
Ví dụ: Bài 1 trang 47 - Toán 4
“Tuổi bố và tuổi con cộng lại được 58 tuổi. Bố hơn con 38 tuổi. Hỏi bố
bao nhiêu tuổi, con bao nhiêu tuổi ?”
Tóm tắt: Tuổi bố + tuổi con: 58 tuổi
Tuổi bố - tuổi con : 38 tuổi
Bố

:… tuổi

Con

:…tuổi
Bài giải:
Tuổi bố là :

(58 + 38) : 2 = 48 (tuổi)
Tuổi con là :
58 - 48 = 10 (tuổi)
Đáp số: Bố: 48 tuổi, con: 10 tuổi.
1.1.2 Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học toán 4
1.1.2.1 Vai trò của CNTT trong dạy học toán 4
Trong xã hội ngày nay, ta có thể thấy sự phát triển và tác động mạnh
mẽ của CNTT vào mọi lĩnh vực, đặc biệt là giáo dục và đào tạo. Trong nội
dung khóa luận này, tôi chỉ xin tìm hiểu về một số phần mềm dạy học thông
dụng và vai trò của những phần mềm này trong dạy học toán lớp 4 nói chung
và trong việc rèn luyện kĩ năng tính cho học sinh lớp 4 nói riêng

Nguyễn Hương Giang


16

K34 - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp
1.1.2.2 Khái niệm về phần mềm dạy học
Phần mềm dạy học là phần mềm được tạo lập nhằm trợ giúp trong một
chừng mực nào đó có thể thay thế một phần hay toàn bộ các hoạt động của
thầy.
Nói đến dạy học người ta phải đề cập đến các khía cạnh chủ yếu sau:
- Nội dung kiến thức cần truyền đạt.
- Đối tượng cần truyền đạt.
- Phương pháp, phương tiện cần truyền đạt kiến thức.
Hiệu quả của việc dạy học được đánh giá bằng khối lượng, chất lượng
kiến thức được chuyển từ người thầy tới học sinh.
Trong giáo dục truyền thống, quá trình dạy học diễn ra giữa người với
người, việc đánh giá hiệu quả phụ thuộc chủ yếu vào kiến thức cũng như khả
năng của người thầy. Khi có sự hỗ trợ của máy tính điện tử nói chung và sự
hỗ trợ của phần mềm dạy học nói riêng thì hiệu quả cho việc đánh giá là sự
tích hợp kiến thức đầy đủ của nhiều lĩnh vực.
1.1.2.3 Vai trò của các phần mềm trong dạy học
Giáo dục và đào tạo đang là vấn đề thách thức lớn của toàn cầu nói
chung và của Việt Nam nói riêng. Hiện nay, các quốc gia thế giới đang nỗ
lực đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục - đào tạo với nhiều mô
hình, biện pháp khác nhau nhằm mở rộng quy mô, nâng cao tính tích cực
trong dạy học một cách toàn diện; dạy làm sao để giúp người học hướng
tới việc học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Muốn vậy
cần phải nâng cao, cải tiến đồng bộ các thành tố liên quan, trong đó có
CNTT mà điều quan trọng là việc ứng dụng các phần mềm điện tử trong

việc thiết kế các bài giảng điện tử. Bởi vì với sự hỗ trợ của các phần mềm
dạy học đã giảm nhẹ công việc của giáo viên và giúp cho học sinh tiếp thu
kiến thức một cách thuận lợi. Bên cạnh đó, có sự hỗ trợ của các phần mềm

Nguyễn Hương Giang

17

K34 - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp
điện tử thích hợp, người giáo viên sẽ phát huy hết năng lực sáng tạo của
mình trong các bài giảng.
1.1.2.4 Ưu, nhược điểm của việc sử dụng các phần mềm dạy học
a. Ưu điểm
Ưu điểm đầu tiên phải kể đến khi sử dụng các phần mềm dạy học để
thiết kế các dạng bài tập đó là góp phần truyền tải đến học sinh một khối
lượng lớn kiến thức trong một giờ dạy.
Ngoài ra, việc sử dụng các phần mềm dạy học vào thiết kế các dạng bài
tập giúp giáo viên đưa được một lượng lớn các tư liệu liên quan như tranh
ảnh, đoạn phim, video, flash…. làm cho bài học thêm sinh động hơn, tạo
hứng thú cho học sinh trong học tập.
Một trong những lý do khiến nhiều quốc gia coi việc sử dụng các phần
mềm dạy học trong dạy học là một việc làm không thể thiếu trong công cuộc
đổi mới phương pháp dạy học đó là vì nó giúp học sinh hình thành được
những biểu tượng rõ nét liên quan đến bài học từ đó kích thích học sinh tư
duy, phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh trong quá trình học.
Sử dụng các phần mềm dạy học giúp giáo viên bớt được thời gian treo
bảng phụ, tranh minh họa và thời gian viết bảng chỉ bằng một cái Click chuột,

vì vậy khắc phục được việc “cháy giáo án” khi dạy, giáo viên có thể dành
nhiều thời gian mở rộng thêm kiến thức liên quan tới bài học cho học sinh.
Thông qua đó, giáo viên có nhiều thời gian đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều
kiện cho học sinh hoạt động nhiều hơn trong giờ học.
Như vậy, khả năng mới mẻ và ưu việt này của việc sử dụng các phần
mềm dạy học sẽ nhanh chóng làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách tư
duy và quan trọng hơn là cách ra quyết định của con người.
b. Nhược điểm

Nguyễn Hương Giang

18

K34 - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp
Khi sử dụng các phần mềm dạy học trong thiết kế các dạng bài tập,
giáo viên phải mất nhiều thời gian chuẩn bị công phu do phải tìm kiếm nhiều
tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau. Đây cũng chính là lý do khiến nhiều giáo
viên ngại sử dụng các phần mềm dạy học. Việc sử dụng các phần mềm dạy
học đòi hỏi giáo viên phải có hiểu biết nhất định về tin học và các phần mềm
dạy học; về phía nhà trường thì phải đảm bảo cơ sở vật chất, cung cấp đầy đủ
các trang thiết bị cho giáo viên trong quá trình giảng dạy.
Khi trình chiếu giảng dạy trên lớp, học sinh tò mò, chú ý đến phim,
hình ảnh… mà ít chú ý đến nội dung của bài học và ít ghi chép những nội
dung quan trọng của bài học.

1.1.2.5 Tìm hiểu về một số phần mềm dạy học dạy học toán 4
A. Phần mềm PowerPoint

a. Giới thiệu về phần mềm PowerPoint
Năm 1984, Bob Gaskin, một nghiên cứu sinh về khoa học máy tính tại
đại học Berkeley (tiểu bang California) và các cộng sự của ông đã sáng tạo ra
phần mềm PowerPoint. Tên ban đầu của phần mềm này là Presenter. Khi
đăng ký thương hiệu phần mềm được đổi tên là PowerPoint như hiện nay.
Phần mềm PowerPoint cho phép giáo viên xây dựng các trình chiếu
dưới dạng các Slide. Phần mềm PowerPoint cho phép:
- Lựa chọn các mẫu Slide sẵn có hoặc xây dựng mẫu mới.
- Thực hiện liên kết đến một File văn bản, âm thanh, hình ảnh hoặc File
có dạng .exe…
- Chọn các hiệu ứng sinh động.
b. Những khả năng của PowerPoint

Nguyễn Hương Giang

19

K34 - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp
Tính linh hoạt là một trong những điểm mạnh của PowerPoint. Dù là sử
dụng Winzard và các tính năng tự động khác, kết hợp với một vài hay không cần
kỹ năng thiết kế nào, người thiết kế cũng có thể tạo được trình diễn cơ bản
Với PowerPoint chúng ta có thể:
- Tạo một trình diễn bằng cách sử dụng một Wizard, một kiểu mẫu thiết
kế (Design) hoặc phác thảo (Scratch).
- Thêm văn bản và các bảng (Table) vào nội dung trình diễn.
- Sử d ụng các chế độ hiển thị khác để lập dàn bài, tổ chức, thêm nội
dung, hiệu đính và xem trước trình diễn.

- Định dạng một trình diễn bằng cách tùy biến các phối màu (Color
Scheme), màu nền (Background) và các kiểu mẫu thiết kế.
- Tạo một trình diễn trên màn hình bằng cách sử dụng một máy tính,
các phim đèn chiếu và máy chiếu (Overhead và Projector) hoặc thông qua
trang web.
- Tạo và in ghi chú cũng như các tài liệu phát cho khán giả (Handout)
- Thêm vào các biểu đồ hình ảnh, Clipart cũng như những định dạng và
đối tượng khác vào nội dung.
- Tăng hiệu quả sử dụng bằng cách sử dụng kết hợp các phương tiện
truyền thông khác như âm thanh, video và hoạt hình.
- Sử dụng các tính năng web đầy hiệu quả của PowerPoint để tổ chức
những truyền thông trực tuyến, các cuộc hội nghị, hội thảo trên Internet hoặc
thiết kế các trang web.

c. Các cách trình diễn của PowerPoint

Nguyễn Hương Giang

20

K34 - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp
Với PowerPoint chúng ta có thể dễ dàng tạo một trình diễn cơ bản
bằng nhiều cách khác nhau. Tùy theo số lượng, nội dung và sự hỗ trợ thiết kế
mà người sử dụng yêu cầu, chúng ta có thể:
- Tạo một trình diễn sử dụng một kiểu mẫu thiết kế: Phương pháp này
cho phép bổ sung các Slide và nội dung của riêng mình nhưng vẫn giữ được
khuôn mẫu nhất quán (Layout, các màu, các phông chữ…)

- Tạo một trình diễn trống: phương pháp này không cung cấp những đề
nghị về thiết kế, màu sắc, hoặc nội dung định sẵn.
d. Các chức năng của phần mềm PowerPoint
* Các chức năng tạo bố cục của PowerPoint
PowerPoint giúp tạo ra các bố cục đẹp mắt và linh hoạt. Nhờ tính năng
này, không chỉ thuận lợi cho giáo viên mà học sinh có thể theo dõi một cách
dễ dàng.
Cùng với việc chia các đề mục, PowerPoint có thể giúp giáo viên tạo ra
các hộp, bảng, ảnh với nội dung chú ý, nhận xét cho các slide một cách đơn
giản và tiện ích.
* Các chức năng nhấn mạnh của PowerPoint
Đây là một trong những chức năng mạnh nhất của PowerPoint. Giáo
viên không chỉ nhấn mạnh các định nghĩa, tính chất, các ý quan trọng bằng cử
chỉ, lời nói mà còn có thể thông qua hình ảnh, thông qua trình diễn của
PowerPoint. Giáo viên hoàn toàn có thể sử dụng hiệu ứng về màu sắc, hình
dạng của ảnh để nhấn mạnh các chú ý và nhận xét.
* Các chức năng thay thế bảng phụ của PowerPoint
Trong quá trình giảng dạy việc sử dụng bảng phụ đóng vai trò vô cùng
quan trọng. Do vậy giáo viên đưa ra các bảng phụ một cách hiệu quả, giáo
viên có thể sử dụng bảng phụ hiển thị các hình ảnh, bài toán, yêu cầu, các bài
tập trắc nghiệm…
* Các chức năng tạo sơ đồ động của PowerPoint

Nguyễn Hương Giang

21

K34 - Giáo dục Tiểu học



Khóa luận tốt nghiệp
Nhờ các chức năng của PowerPoint, giáo viên có thể tạo các sơ đồ
động, việc sử dụng sẽ hiệu quả hơn hẳn so với sơ đồ tĩnh trên giấy. Giáo viên
có thể nhấn mạnh hoặc cho hiện từng nhánh theo chủ ý để tạo hiệu quả cao
nhất.
* Các chức năng tạo trắc nghiệm động của PowerPoint.
Bài tập trắc nghiệm là bài tập được sử dụng thường xuyên để kiểm tra
các kiến thức cơ bản của học sinh. Với PowerPoint, giáo viên có thể tạo các
bài tập trắc nghiệm động, thậm chí còn có thể bổ sung lời giải thích hoặc chú
ý cho bài tập đó.
Hiện nay có một số phần mêm hỗ trợ việc thiết kế các dạng bài tập trắc
nghiệm nhưng hạn chế là giao diện của bài giảng không thay đổi được, hình
thức bài tập trắc nghiệm hoặc ô chữ bị mặc định dễ gây nhàm chán cho học
sinh nếu sử dụng nhiều lần.
Phần mềm PowerPoint với các hiệu ứng phong phú có thể giúp bạn làm
được các bài tập trắc nghiệm theo ý thích, tạo nên sự đa dạng và mới mẻ.
Phương pháp này đỏi hỏi sự đầu tư lớn về ý tưởng, thời gian, óc thẩm mỹ và
đặc biệt là sự kiên trì.

B. Phần mềm Violet
a. Giới thiệu về phần mềm Violet
Violet được viết tắt từ cụm từ tiếng Anh: Visual & Online Leson Editor
for Teachers (công cụ soạn thảo bài giảng trực tuyến dành cho giáo viên).
Violet là phần mềm công cụ giúp giáo viên có thể xây dựng được các
bài giảng trên máy tính một cách nhanh chóng và hiệu quả. So với các công
cụ khác, Violet chú trọng hơn trong việc tạo ra các bài giảng có âm thanh,
hình ảnh, chuyển động và tương tác... rất phù hợp với học sinh tiểu học
b. Chức năng của phần mềm Violet

Nguyễn Hương Giang


22

K34 - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp
Tương tự phần mềm Powerpoint, Violet có đầy đủ các tính năng dùng
để xây dựng nội dung bài giảng như:
- Cho phép nhập các dữ liệu văn bản công thức, hình vẽ, các dữ liệu
multimedia (hình ảnh âm thanh, phim hoạt hình, Flash...), sau đó lắp ghép với
nhau, sắp xếp thứ tự, căn chỉnh và và thiết lập tham số.
- Tạo các hiệu ứng hình ảnh, hiệu ứng chuyển động, riêng với việc xử
lý các multimedia, Violet tỏ ra mạnh hơn các phần mềm khác.
- Cho phép thể hiện và điều khiển các file Flash, cho phép sử dụng
được mọi định dạng file, video, thao tác được các quá trình chạy của các đoạn
video.
- Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan, tạo bài tập ô chữ
cần thiết cho hoạt động củng cố kiến thức và nâng cao nhận thức của học
sinh.
Bài tập trắc nghiệm gồm có các loại: một đáp án đúng, nhiều đáp án
đúng, ghép đôi, chọn đúng sai, v.v...
Để tạo một bài tập trắc nghiệm, ta làm như sau:
+ Vào Menu nội dung

Thêm đề mục, nhấn tiếp tục để mở trang

đề mục mới.
+ Chọn công cụ


Bài tập trắc nghiệm

+ Nhập câu hỏi
+ Tiếp đó ta chọn kiểu bài tập trắc nghiệm
+ Nhập các phương án trả lời
+ Để thêm phương án, ta nhấn nút “+” ở góc dưới bên trái
+ Để xóa phương án cuối cùng, ta nhấn nút “-”
+ Sau khi nhập xong các phương án, ta đánh dấu vào các phương án
đúng.

Nguyễn Hương Giang

23

K34 - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp
+ Kích “Đồng ý”, trên màn hình soạn thảo một bài tập trắc nghiệm đã
được tạo ra, tuy nhiên ở đây ta chỉ mới dịch chuyển hoặc tạo hiệu ứng chưa
thể làm bài được
+ Để làm bài ta click “Đồng ý tiếp”
+ Ấn F9 phóng to màn hình, ta có thể làm bài tập này luôn
Để sửa kiểu bài tập trắc nghiệm ta làm như sau:
+ Đầu tiên nhấn F6 để sửa đề mục, nhấn nút “Tiếp tục”
+ Để sửa bài tập trắc nghiệm, ta Click đúp vào bài tập đó.
+ Sau đó có thể sửa nội dung câu hỏi, các phương án, hoặc có thể chọn
lại kiểu (chọn kiểu đúng sai)
- Lập trình mô phỏng (cắt ghép hình cơ bản).
- Thiết kế mạch điện dưới dạng kí hiệu

- Đóng gói, lưu bài giảng xuất ra dạng HTLM (giao diện Web) hay xuất
ra file (exe), hoặc xuất ra gói SCORM (để đưa lên các hệ LMS).
- Violet có tính vượt trội hơn so với các phần mềm khác đó là khả năng
nhúng vào một phần mềm như Powerpoint.
Phần mềm Violet có khả năng tạo ra các bài tập trắc nghiệm, kéo thả,
giải ô chữ... trong khi đó phần hạn chế của PowerPoint không có khả năng đó.
Do vậy việc nhúng bài giảng Violet vào trong PowerPoint có vai trò quan
trọng trong dạy học.
Ta làm như sau:
Sau khi đã đóng gói, tiến hành chạy Microsoft PowerPoint. Có thể mở
một file PowerPoint có sẵn, hoặc tạo một file PowerPoint mới nhưng phải
Save lại ngay. Để đơn giản, ta nên Copy (hoặc Save) file PowerPoint này vào
thư mục chứa thư mục đóng gói của bài giảng Violet. Ví dụ, Violet đóng gói
ra “D:\Bai giang\Bai1\Package-trac nghiem” thì file PowerPoint sẽ được đặt
vào “D:\BaiGiang\ Bai1”.

Nguyễn Hương Giang

24

K34 - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp
Trên giao diện PowerPoint, đưa chuột đến vùng thanh công cụ, nhấn
phải chuột, chọn Control Toolbox. Khi thanh công cụ Control Toolbox xuất
hiện Click vào nút More Controls ở góc dưới bên phải. Lúc này, một menu
thả hiện ra, chọn dòng Shockwave Flash Object. Khi đó, con trỏ chuột có
hình chữ thập, kéo chuột để tạo một hình chữ nhật với hai đường chéo. Click
phải chuột vào vùng hình chữ nhật vừa tạo, chọn Properties. Bảng thuộc tính

(Properties) sẽ xuất hiện.
Lần lượt chọn và chỉnh 2 thuộc tính Base và Movie như sau:
Base là thư mục chứa gói sản phẩm, chú ý phải dùng đường dẫn tương
đối.
Movie: là tên đầy đủ (gồm cả đường dẫn) của file Player.swf được
Violet sinh ra trong gói sản phẩm, chính là bằng thuộc tính Base cộng thêm
\Player.swf. Khi đã hoàn tất, chạy trang Powerpoint đó để xem kết quả và
Save lại.
c. Ưu, nhược điểm của phần mềm Violet
Trong dạy học nói riêng thì không có phương pháp dạy học nào là tối
ưu nhất mà chỉ có sự phù hợp với từng môn từng bài học cụ thể. Đặc biệt là
với việc sử dụng các phần mềm vào thiết kế bài giảng thì đều có ưu, nhược
điểm riêng.
* Ưu điểm:
- Trước tiên đây là một phần mềm dễ sử dụng, có đầy đủ các chức năng
soạn thảo trình chiếu, phiên bản mới nhất tính đến thời điểm này là Violet 1.7
ra mắt ngày 10/5/2010, trải qua các quá trình nâng cấp từ phiên bản Violet 1.1
phát hành năm 2005, Violet 1.2, Violet 1.3, Violet 1.4, Violet 1.5, Violet 1.6.
Violet cho phép người sử dụng có thể thực hiện thao tác sao, chép, cắt, dán tư
liệu (ảnh, văn bản, các dạng bài tập, phim...) trên cùng một màn hình soạn
thảo.

Nguyễn Hương Giang

25

K34 - Giáo dục Tiểu học



×