Khoá luận tốt nghiệp đại học
Trường Đại học sư phạm hà Nội 2
Khoa giáo dục tiểu học
----------------------------
vũ thị thoan
phương pháp hình thành
biểu tượng kích thước
cho trẻ mẫu giáo
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Chuyờn ngnh: Phng phỏp dy hc Toỏn
Hà Nội 2010
Vũ Thị Thoan
1
K32 Mầm non
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Trường Đại học sư phạm hà Nội 2
Khoa giáo dục tiểu học
----------------------------
vũ thị thoan
phương pháp hình thành
biểu tượng kích thước
cho trẻ mẫu giáo
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học toán
Người hướng dẫn khoa học:
Th.S phạm đức hiếu
Hà Nội - 2010
Lời cảm ơn
Vũ Thị Thoan
2
K32 Mầm non
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Th.s Phạm Đức Hiếu,
giảng viên khoa Giáo dục Tiểu học đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành
khoá luận này. Những ý kiến của thầy đã giúp em tìm ra cách tốt nhất để giải quyết
những vấn đề khó khăn.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám
hiệu cùng các giáo viên trường mầm non Ngô Quyền thành phố Vĩnh Yên đã giúp
đỡ em trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Do thời gian nghiên cứu đề tài có hạn nên không tránh
được những hạn chế và thiếu xót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý
kiến của quý thầy cô và các bạn để khoá luận được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 04 năm 2010
Người thực hiện
Vũ Thị Thoan
Lời cam đoan
Vũ Thị Thoan
3
K32 Mầm non
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Tôi xin cam đoan:
1. Đề tài phương pháp hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ mẫu giáo
là kết quả nghiên cứu của riêng tôi trên cơ sở giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và có
tài liệ tham khảo.
2. Khoá luận không sao chép từ các tài liệu có sẵn nào.
3. Kết quả nghiên cứu không trùng với các tác giả khác.
Hà Nội, tháng 04 năm 2010
Người thực hiện
Vũ Thị Thoan
Vũ Thị Thoan
4
K32 Mầm non
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Trường Đại học sư phạm hà Nội 2
Khoa giáo dục tiểu học
----------------------------
vũ thị thoan
phương pháp hình thành
biểu tượng kích thước
cho trẻ mẫu giáo
tóM TắT Khoá luận tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Toán
Người hướng dẫn khoa học:
Th.S phạm đức hiếu
Hà Nội - 2010
Mục lục
Mở đầu1
Vũ Thị Thoan
5
K32 Mầm non
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Nội dung 3
Chương 1: Cơ sở lí luận
.
3
1.1. Kích thước và sự đo lường
3
1.2. Biểu tượng và sự hình thành biểu tượng
3
1.3. Đặc điểm tâm lý của trẻ mẫu giáo3
1.4.Quá trình phát triển biểu tượng kích thước của trẻ mẫu giáo3
1.5. Vai trò và nội dung hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ3
1.6. Các quan điểm về đổi mới nội dung, phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ5
Chương 2: phương pháp hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ mẫu giáo
2.1. Dạy học và phương pháp dạy học6
2.2. Phương pháp hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ mẫu giáo6
Chương 3: Thực trạng việc hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ mẫu giáo16
3.1. Thực trạng việc hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ mẫu giáo.16
3.2. Nguyên nhân19
3.3. Giải pháp19
Kết luận21
Tài liệu tham khảo22
Mở đầu
Vũ Thị Thoan
6
K32 Mầm non
Khoá luận tốt nghiệp đại học
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ
thống giáo dục quốc dân. Mục tiêu của Giáo dục Mầm non là hình thành cơ sở
ban đầu về nhân cách con người phát triển toàn diện. Hình thành các biểu
tượng toán sơ đẳng cho trẻ mầm non là một nội dung quan trọng góp phần
thực hiện mục tiêu Giáo dục Mầm non. Nó cung cấp cho trẻ những biểu tượng
sơ giản, ban đầu về tập hợp, số lượng phép đếm, kích thước, hình dạng,
không gian, thời gian, từ đó tạo nền tảng vững chắc chuẩn bị cho trẻ vào học ở
trường phổ thông. Bên cạnh đó, qua quá trình hình thành biểu tượng toán, các
năng lực tâm lí, sinh lí của trẻ cũng được phát triển, các kĩ năng nhận biết, kĩ
năng hành động cũng được nâng lên một tầm cao mới. Tuy nhiên để hình
thành biểu tượng toán cho trẻ một cách hiệu quả thì ngoài việc xây dựng
chương trình một cách khoa học chúng ta còn phải chú ý đến các hình thức và
phương pháp tổ chức sao cho đạt được hiệu quả giáo dục cao nhất.
Hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non gồm 5
nội dung chính: Số lượng - phép đếm, hình dạng, kích thước, không gian, thời
gian. Trong đó nội dung hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ là một nội
dung khá quan trọng và tương đối khó. Nó cung cấp cho trẻ những biểu tượng
kích thước cụ thể như: chiều dài, chiều rộng, chiều cao, độ lớncủa một đối
tượng hay một nhóm đối tượng. Nội dung này có liên quan chặt chẽ với các
nội dung khác góp phần tạo nên một chỉnh thể thống nhất, toàn diện trong hệ
thống nội dung hình thành biểu tượng toán cho trẻ. Việc làm quen với kích
thước vật thể còn giúp phát triển tri giác và tư duy cho trẻ. ở trẻ 5-6 tuổi thì
việc nhận ra sự khác biệt về kích thước không chỉ dừng lại ở tri giác trực tiếp,
ước lượng bằng mắt nữa mà trẻ sẽ phân biệt chính xác hơn bằng các thao tác
đo lường đơn giản. Chính vì vậy mà tư duy bên trong của trẻ cũng phát triển,
đồng thời hoạt động bằng tay cũng trở nên khéo léo và chính xác hơn.
Vũ Thị Thoan
7
K32 Mầm non
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Trong thực tế ở các trường mầm non hiện nay việc
hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ còn nhiều mặt hạn chế. Các giáo viên
chưa nắm vững được các phương pháp và sử dụmg các phương pháp chưa hợp
lí nên hiệu quả đạt được trên trẻ chưa cao.
Với những lí do nêu trên cùng với sự hiểu biết và học hỏi từ các công
trình nghiên cứu khác, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài Phương pháp hình
thành biểu tượng kích thước cho trẻ mẫu giáo lớn.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu phương pháp hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ mẫu
giáo nhằm giúp các giáo viên nâng cao hiệu quả giảng dạy nội dung này ở
các trường mầm non
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận
- Nghiên cứu một số phương pháp nhằm hình thành biểu tượng kích
thước cho trẻ mẫu giáo
- Tìm hiểu thực trạng việc hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ mẫu
giáo
4. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp hình thành biểu tượng toán cho trẻ
mẫu giáo
5. Phạm vi nghiên cứu
Các phương pháp hình thành biểu tượng kích thước
cho trẻ mẫu giáo
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu
- Quan sát
- Điều tra
Vũ Thị Thoan
8
K32 Mầm non
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Nội Dung
Chương 1. Cơ sở lí luận
1.1. Kích thước và sự đo lường
1.1.1. Kích thước và sự so sánh kích thước
Kích thước là một khái niệm cơ bản của Toán học,
xuất hiện từ thời cổ và hoàn thiện trong quá trình rất lâu dài. Kích thước là
khái niệm chung, tổng quát biểu thị độ lớn của các đại lượng (có khi còn gọi
là độ lớn), trực tiếp hơn là các khái niệm cụ thể như: độ dài, thể tích, diện
tích Mỗi loại kích thước cụ thể liên quan đến một phương pháp xác định,
cách so sánh và cá tính chất thích ứng của vật.
Từ các khái niệm cụ thể của kích thước như độ dài, thể tích, diện tích
có thể mở rộng, khái quát hoá một dạng bất kỳ của kích thước. Trong hệ thống
tất cả các kích thước cùng một dạng như : chiều dài, chiều rộng, chiều cao, thể
tích,hình thành mối quan hệ thứ tự ( ). Vì vậy hai đối tượng a và b cùng
dạng thì xảy ra một trong 2 trường hợp sau:
- Hai đối tượng trùng nhau (a= b)
- Hai đối tượng khác nhau a b . Trong trường hợp này thì hoặc ab
hoặc ab
Từ quan hệ ( ) và phép cộng các kích thước cùng dạng(+) có thể khẳng
định bất kỳ kích thước cùng dạng nào đều có tính chất sau:
- Phản xạ: a a với a A
- Phản xứng: Với a, b A , a b và a b thì a =b
- Bắc cầu: với a,b,c A, nếu a b và b c thì a c
Như vậy quan hệ là quan hệ thứ tự.
Vũ Thị Thoan
9
K32 Mầm non
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Các đối tượng cùng dạng bao giờ cũng so sánh được với nhau. Kết quả
so sánh chỉ có tính chất tương đối chứ không phải tuyệt đối.
Vớ d: Khi so sỏnh chiu di 2 thc k ta thy thc k xanh di hn
thc k nhng so sỏnh thc k xanh vi thc k vng thỡ thc k
vng li di hn thc k xanh. S hn hay kộm khi so sỏnh hai hay
nhiu i tng cựng dng ch l tng i.
*Nu a < b thỡ tn ti ln c thuc A a + c = b. ln c gi l s
khỏc nhau gia ln b v ln a, ký hiu l: c = b - a
A
a
A
a
C
B
B
b
C
c
b
D
D
D
Vớ d: AB = a, CD = b thỡ c = BD = CD AB ,c = b a
Vi mi a, b thuc b ta cú a < a + b ngha l ln mt phn bao gi
cng nh hn ln ton phn.
1.1.2. S o lng
S o lng xut hin trong thc t hot ng ca con ngi. Ging
nh xỏc nh s lng ca tp hp; ban u con ngi so sỏnh cỏc i tng
cú kớch thc cựng dng dn n cỏc biu tng di hn - ngn hn, to hn nh hn, nng hn - nh hn Nhng s so sỏnh ny cha phi l o lng.
Trong cỏc giai on tip theo s so sỏnh kớch thc ny dn dn hon thin,
xut hin tiờu chun o. Cỏc tiờu chun ú gi l n v o lng.
Vũ Thị Thoan
10
K32 Mầm non
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Khi con ngi cú hiu bit v s, ch s v cỏc tớnh cht ca chỳng,
bit ln ca tng loi kớch thc, tiờu chun vit s. Tiờu chun ú gi
l s n v o lng.
Mc ớch ca s o lng l bit kớch thc vt, ú l kt qu ca phộp
o, kt qu ú c th hin bng ch s.
Nhim v o lng cng ging nh nhim v xỏc nh s lng ca
tp hp cỏc vt, l ngun gc ny sinh ch s. Tuy nhiờn khi o chỉ s dng
cỏc ch s t nhiờn thỡ cha o.
o lng l hot ng gm cú quỏ trỡnh o v kt qu o. Mt khỏc kt
quả o c xỏc nh tu thuc vo n v o. Vỡ vy trc khi thc hin quỏ
trỡnh o ta phi la chn n v o cho phự hp. Khi nờu kt qu đo phi núi
rừ tờn n v o.
Vớ d: o chiu di cỏi bn:
Ln 1: chn n v l thc k ta c kt qu ca phộp o l 7.
Ln 2: chn n v o l bng bỡa ta c kt qu ca phộp o l 6.
Khi nờu kt qu ta phi núi rừ: Chiu di ca cỏi bn bng 7 ln chiu
di thc k v bng 6 ln chiu di bng bỡa.
Ta ó bit mi loi kớch thc c th liờn quan n phng phỏp xỏc
nh, cỏch so sỏnh v cỏc tớnh cht c th. Vỡ trờn mt i tng cú th cú
nhiu kớch thc khỏc nhau. Do vy khi o hoc so sỏnh phi núi rừ o theo
kớch thc no, chn n v o l gỡ?
Vớ d: Ta cú nhng chic hp khỏc nhau. Khi o phi núi rừ o chiu
di, chiu rng hay chiu cao, bng n v o no. Khi so sỏnh phi núi rừ so
sỏnh theo chiu cao hay chiu rng ca mt ỏy la chn cỏch so sỏnh
v n v o cho phự hp.
trng Mu giỏo cỏc chỏu cú th nm c mt vi dng o bng
dng c o ó chn, cỏc dng c ú ph thuc vo c im ca vt o.
Vũ Thị Thoan
11
K32 Mầm non
Khoá luận tốt nghiệp đại học
- Dng th nht: o chiu di, chiu rng, chiu cao ca vt bng cỏc
thc o quy c nh: thc k, que tớnh, bng giy, bc chõn
- Dng th hai: o lng cỏc vt rn (go, ng, cỏt) trong tỳi,
trong hp hoc trong gúi bng cc, thỡa, bỏt
- Dng th ba: o dung tớch ca cht lng (nc) trong bỡnh, trong m,
trong chu bng ca, cc, thỡa, bỏt
Nhng Mu giỏo nh v ln trờn tit hc cụ giỏo ch dy tr o
theo dng th nht (o di) v o dung tớch cht lng nhng ch yu vn l
o di, cũn o lng vt rn thỡ cụ cho tr lm quen trong cỏc hot ng
khỏc, c bit trong cỏc trũ chi xp hỡnh lp nh (4 5 tui) v lp ln (5
6 tui). i vi cỏc hỡnh phng tng ng (cú din tớch ging nhau) co
giỏo thng cho tr s dng trũ chi ct cỏc hỡnh thnh tng phn ri xp cỏc
phn ú thnh cỏc hỡnh khỏc nhau v ngc li ly cỏc hỡnh ri ó cú xp
thnh cỏc hỡnh khỏc.
1.2. Biểu tượng và sự hình thành biểu tượng
Biểu tượng là một khái niệm được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu. Đứng ở mỗi góc độ trên quan điểm khác nhau ta sẽ có những định nghĩa
khác nhau về nó.
Theo quan điểm của Triết học duy vật biện chứng (Triết học Mác
Lênin) thì: Biểu tượng là hình ảnh của khách thể đã được tri giác còn lưu lại
trong bộ óc con người và do một tác động nào đó được tái hiện. Hay nói cách
khác biểu tượng là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan. Biểu tượng được
hình thành sau quá trình cảm giác, tri giác, là kết quả của quá trình tri giác.
Nó phản ánh khách thể một cách gián tiếp.
Mọi sự nhận thức của con người đều bắt đầu từ việc tri giác trực tiếp sự
vật, hiện tượng. Song để nhận thức được những mối liên hệ bản chất và các
quy luật chi phối sự vận động và phát triển của các khách thể thì nhận thức
phải chuyển sang giai đoạn cao hơn tư duy trừu tượng.
Vũ Thị Thoan
12
K32 Mầm non
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Như vậy theo quan điểm Triết học Mác Lênin thì từ những tri giác
nhận thức cảm tính chuyển sang nhận thức cao hơn, đó là biểu tượng [2;170]
Theo quan điểm của các nhà tâm lý học: Đặc điểm chính của biểu
tượng là sự xâm nhập giữa tính trực quan và tính khách quan nhờ có sự hỗ trợ
lẫn nhau giữa hệ thống hai tín hiệu. Tín hiệu thứ nhất là xuất phát điểm về
những hình ảnh của biểu tượng. Nhờ có sự tham gia của hệ thống tín hiệu thứ
hai mà tính khái quát của biểu tượng được hình thành. Vì biểu tượng vừa có
tính chất trực quan vừa có tính chất khái quát nên biểu tượng được coi như là
bước quá độ giữa hình tượng và khái niệm. Biểu tượng là giai đoạn chuyển
tiếp từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính. Như vậy, biểu tượng là hình
ảnh của sự vật, hiện tượng nảy sinh ra trong óc khi sự vật và hiện tượng ấy
không còn đang trực tiếp tác động trực tiếp vào giác quan của ta nữa.
Công trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học cho thấy: Có rất nhiều
biểu tượng khác nhau. Có biểu tượng là sản phẩm của quá trình tưởng tượng,
có biểu tượng của trí nhớ, có biểu tượng của tri giác
Biểu tượng kích thước ở trẻ Mẫu giáo chính là biểu tượng của tri giác.
Điều đó cũng có nghĩa: tri giác là cơ sở tạo nên những biểu tượng, có tri giác
kích thước thì mới có biểu tượng kích thước. Nói cách khác, tri giác kích
thước là cơ sở tạo nên biểu tượng về kích thước. Hơn thế nữa, việc tri giác phải
kỹ lưỡng, chính xác và tổng thể thì biểu tượng được hình thành mới trọn vẹn
và sâu sắc.
1.3. Đặc điểm tâm lý của trẻ mẫu giáo
1.3.1. Đặc điểm tâm lý của trẻ mẫu giáo bé
Độ tuổi mẫu giáo bé là điểm khởi đầu của sự hình
thành ý thức bản ngã nên trong ý thức của trẻ mang đậm tính tự kỷ (lấy trẻ
làm trung tâm). J.Piaget cho rằng đặc điểm tiêu biểu nhất trong tâm lý trẻ dưới
3 tuổi trở xuống là tính tự kỷ. Trẻ chưa phân biệt rõ đâu là ý muốn của quan
Vũ Thị Thoan
13
K32 Mầm non
Khoá luận tốt nghiệp đại học
của mình và đâu là tính khách quan của sự vật. Trẻ thường đem ý muốn chủ
quan của mình gán cho sự vật xung quanh.
Quá trình tư duy của trẻ đã bắt đầu dựa vào hình ảnh
cụ thể của sự vật, hiện tượng. ở lứa tuổi này tư duy trực quan hành động vẫn
chiếm ưu thế nhưng bước đầu trong cấu tạo tâm lí của trẻ đã hình thành kiểu
tư duy mới - tư duy trực quan hình tượng. Điều đó đồng nghĩa với việc trẻ có
khả năng giải quyết nhiệm vụ bắt đầu từ các biểu tượng đã có ở trong đầu.
Hoạt động chủ đạo của trẻ ở lứa tuổi này là hoạt
động vui chơi, trong hoạt động này trẻ không có vật thật mà phải dùng vật
thay thế. Vật thay thế trở thành đối tượng của tư duy. Trong khi hoạt động với
vật thay thế trẻ suy nghĩ về đồ vật thật, từ đó hình thành mối quan hệ giữa vật
thay thế và đồ vật thật.
Tư duy của trẻ còn bị cảm xúc chi phối mạnh, trẻ
thường suy nghĩ về những cái mà trẻ thích, thường bị lôi cuốn bởi ý thích chủ
quan của trẻ. Do đó trẻ chưa nhận ra được tính khách quan của đối tượng. Trẻ
còn đồng nghĩa cái tinh thần và cái vật chất. Trẻ cho rằng hình ảnh trong đầu
mình chính là sự vật. Tư duy của trẻ mẫu giáo bé còn bị cái tổng thể chi phối,
tư duy phân tích chưa hình thành. Trẻ bắt đầu hiểu nguyên nhân của sự vật,
hiện tượng nhưng trẻ chưa nhận thức được tính khách quan của đối tượng. Trẻ
cho rằng tất cả các nguyên nhân là do ý muốn chủ quan của người nào đó.
1.3.2. Đặc điểm tâm lý của trẻ mẫu giáo nhỡ
Mẫu giáo nhỡ là giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất
của tư duy trực quan hình tượng. Trẻ có nhu cầu khám phá các quan hệ phụ
thuộc giữa các sự vật, hiện tượng để giải các bài toán nhận thức ngày càng đa
dạng và phức tạp. Trẻ mẫu giáo nhỡ đã bắt đầu có khả năng suy luận, mặc dù
các kết luận của trẻ còn rất ngây thơ ngộ nghĩnh. Khả năng tư duy trừu tượng
của trẻ còn hạn chế, trẻ thường nhận thức dựa vào những biểu tượng đã có,
những kinh nghiệm mà trẻ đã trải qua để suy luận những vấn đề mới. Sự nhận
Vũ Thị Thoan
14
K32 Mầm non
Khoá luận tốt nghiệp đại học
thức đó chỉ dừng lại ở các đặc điểm nổi bật bên ngoài chứ chưa đi sâu vào bản
chất bên trong, chưa thấy được mối liên hệ bản chất giữa các sự vật, hiện
tượng. Trẻ dễ nhầm lẫn giữa những thuộc tính bản chất và không bản chất của
sự vật, hiện tượng.
Trẻ mẫu giáo nhỡ đã có khả năng phân tích, so sánh.
Trẻ có thể so sánh các đặc điểm giống và khác nhau của hai đối tượng. Trong
giao tiếp trẻ đã có ý thức đối với hành động và lời nói của mình. Trẻ đã biết
tực hiện nghĩa vụ của bản thân và tuân thủ những quy định nề nếp trong vui
chơi, học tập, lao động và sinh hoạt ở gia đình cũng như ở trừờng Mầm non
1.3.3. Đặc điểm tâm lý của trẻ mẫu giáo lớn
5 6 tuổi là giai đoạn cuối cùng của trẻ ở lứa tuổi mầm non, đặc điểm
nổi bật của trẻ ở lứa tuổi này là lòng ham muốn khám phá thế giới xung
quanh, trẻ thường đặt ra những câu hỏi tại sao: Tại sao cô lấy được quả bóng
trên cao mà cháu không lấy được? Tại sao cháu không nhìn thấy bạn Nam ở
sau cánh cửa? Khi người lớn trả lời cho trẻ sẽ làm thoả mãn trí tò mò của
trẻ. Nhờ lòng ham muốn này mà trẻ tích cực tham gia hoạt động với các đối
tượng xung quanh. Khi trẻ tham gia hoạt động chính là lúc trẻ thực hiện các
thao tác khám phá những điều mới lạ ngay chính trong bản thân đối tượng. Và
trong việc hình thành biểu tượng kích thước thì đặc điểm này là tương đối cần
thiết bởi chỉ khi trẻ có lòng ham thích khám phá thế giới xung quanh thì lúc
đó trẻ mới chủ động tiếp thu những tri thức về kích thước của đối tượng. Qua
hoạt động xếp chồng, xếp kề, trẻ biết được băng giấy nào dài hơn, băng giấy
nào ngắn hơn, cái cây nào cao hơn, cái cây nào thấp hơn Từ đó giúp trẻ nắm
vững kiến thức hơn, kích thích được tính chủ động, sáng tạo ở trẻ.
ở lứa tuổi này ý thức bản ngã được xác định rõ ràng giúp trẻ điều khiển,
điều chỉnh hành vi của mình. Trẻ muốn tự khẳng định mình, muốn tự làm tất
cả những gì mình thích. Cái tôi cá nhân lúc này được lộ một cách rõ nét. Trẻ
biết mình là ai? Mình giữ vai trò như thế nào trong gia đình, trong lớp hoc.
Vũ Thị Thoan
15
K32 Mầm non
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Chính ý thức bản ngã này sẽ chi phối quá trình nhận thức tìm ra tri thức của
trẻ. Trẻ hoạt động dưới sự hướng dẫn của cô. Cô đóng vai trò định hướng như
một người chỉ đường. Còn việc khám phá tìm ra kết quả là ở trẻ. Điều này thể
hiện qua việc khi ta đưa vật mẫu ra cho trẻ quan sát, giáo viên không đưa ra
ngay lời nhận xét của mình mà yêu cầu trẻ quan sát và đưa ra nhận xét. Những
nhận xét đó mang đậm cái tôi của trẻ. Đây là nhận thức chủ quan của trẻ,
thông qua đó đánh giá phần nào trình độ nhận thức của mỗi cá nhân. Khâu
cuối cùng vẫn là khâu giáo viên khái quát hoạt động nhằm hình thành biểu
tượng chính xác nhất về đối tượng mà trẻ vừa tri giác.
Bước sang giai đoạn này thì khả năng tư duy trừu tượng của trẻ đã khá
phát triển. Trẻ đã bắt đầu nhận ra được tính khách quan của sự vật, hiện tượng.
Trẻ có thể hiểu được một số đặc điểm bản chất nổi bật của sự vật và mối quan
hệ giữa chúng. Khả năng phân tích, so sánh, tổng hợp của trẻ cũng phát triển
hơn. Trẻ có thể so sánh 3 đến 4 đối tượng cùng dạng, phân tích và đưa ra kết
luận tổng hợp. Khả năng tập trung chú ý của trẻ cũng lâu hơn và bền vững hơn
nên tiết học kéo dài từ 25 30 phút. Trong cùng một lúc trẻ có thể tri giác
được từ 3 đến 4 đối tượng.
1.4. Quá trình phát triển biểu tượng kích thước của trẻ mẫu giáo
Ngay từ nhỏ ở trẻ đã diễn ra sự tích luỹ những kinh nghiệm tri giác và
xác định kích thước các vật thể. Những kinh nghiệm này dần dần được tích
luỹ qua quá trình trẻ thao tác với các đồ vật, đồ chơi có kích thước khác nhau.
Khi lên 1 tuổi sự tri giác kích thước của trẻ dần dần trở nên ổn định, trẻ càng
lớn thì tính ổn định của tri giác kích thước càng trở nên bền vững. Lên 2 tuổi,
tuy chưa nắm được ngôn ngữ tích cực nhưng trẻ đã có những phản ứng trước
kích thước khác nhau của vật thể và cả mối liên hệ kích thước giữa chúng. Dấu
hiệu kích thước thường được trẻ lĩnh hội gắn liền với vật cụ thể, quen thuộc
với trẻ và đối với trẻ đó là dấu hiệu mang tính tuyệt đối. Ví dụ: Trẻ luôn cho
rằng cái ô tô của mình to hơn cái ô tô của bạn.
Vũ Thị Thoan
16
K32 Mầm non
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Trẻ 3 4 tuổi rất khó khăn để nắm được tính tương đối của khái niệm
kích thước. Hơn nữa trẻ thường không biết lựa chọn các vật có kích thước
tương ứng với nhau. Ví dụ: Trẻ cố xỏ chân vào tất chân của búp bê hay đi đôi
dép to của mẹ.
Sự tri giác kích thước ở trẻ 3 tuổi còn thiếu sự phân
định, trẻ thường chỉ hướng tới độ lớn chung của sự vật mà không có sự phân
tách từng chiều đo kích thước của vật thể như chiều dài, chiều rộng của vật.
Lên 4 tuổi trẻ đã biết lựa chọn các vật theo chiều dài,
chiều rộng, chiều cao của chúng một cách đúng hơn nếu sự khác biệt giữa các
chiều đo là rõ rệt. Tuy nhiên nhiều trẻ vẫn nhầm lẫn giữa chiều rộng và chiều
dài.
Trong sự tri giác kích thước và diễn đạt các dấu hiệu khác nhau của
kích thước vật thể, lời nói đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên sự tri giác thiếu
phân định các chiều đo kích thước của vật thể ở trẻ nhỏ dẫn đến việc diễn đạt
mối quan hệ kích thước của trẻ không chính xác. Trẻ 3 4 tuổi thường dùng
từ to - nhỏ để diễn đạt kích thước của vật thể. Nhưng bước đầu trẻ cũng đã
biết sử dụng một số từ biểu thị mối quan hệ kích thước như: con rắn dài, con
lợn béo Phần lớn trẻ 4 tuổi không hiểu ý nghĩa của từ kích thước, nhưng
khi hỏi trẻ về kích thước của vật thể nhiều trẻ lại trả lời về màu sắc, số
lượngcủa chúng. trẻ 4-5 hoạt bằng tay đã trở nên khéo léo hơn nên bước
đầu trẻ cũng có thể thực hiện các thao tác đo lường đơn giản.
Sang nhóm trẻ 5 6 tuổi, biểu tượng về kích thước
đã trở nên chính xác hơn. Trẻ có khả năng phân biệt chính xác 3 chiều kích
thước(chiều dài, chiều rộng, chiều cao hay bề dày) của vật. Trẻ đã biết chỉ tay
theo chiều dài, chiều rộng hay chiều cao của các đồ vật. Đối với các hình khối
có chiều cao thấp trẻ 4 5 tuổi cho rằng không có chiều cao thì trẻ 5 - 6 tuổi
đã hiểu rằng đó là bề dày của vật và trẻ có thêm biểu tượng dày - mỏng.
Chẳng hạn quyển sách này dày hơn quyển sách kia.
Vũ Thị Thoan
17
K32 Mầm non
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Trẻ có khả năng dùng thước đo để xác định kích
thước của vật. Tuy nhiên phương tiện đo không chính xác chỉ là que tính, băng
giấynên các cháu chưa phân biệt được công cụ đo với đơn vị đo mà con
người sử dụng.
Ví dụ: Trẻ hiểu được thước là một vật làm bằng gỗ
hoặc bằng dây nhờ đó người ta sử dụng để đo được vải trong cửa hàng. Trẻ
không nhận biết được thước đo là một đơn vị đo lường.
Trẻ hiểu được mối quan hệ phụ thuộc giữa độ lớn
của thước đo với số đo kích thước của vật. Độ lớn của thước đo càng nhỏ thì
số đo kích thước vật càng lớn và ngược lại
Tóm lại, ở lứa tuổi mẫu giáo bé và nhỡ các cháu xác
định kích thước của vật thể bằng cách so sánh trực tiếp chúng với nhau nhờ
biện pháp xếp chồng, xếp kề. lớp lớn dạy đánh giá kích thước vật thể bằng
cách đo lường nhờ các dụng cụ đo đơn giản.
1.5. Vai trò và nội dung hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ
1.5.1. Vai trò của việc hình thành biểu tượng kích thước
Việc hình thành biểu tượng kích thước sẽ giúp trẻ
xác định độ lớn của các vật, nhận biết được các chiều kích thước (dài, rộng,
cao) và so sánh độ lớn của các vật theo các chiều kích thước đó.
Việc hình thành biểu tượng kích thước cần có sự kết
hợp nhuần nhuyễn giữa các giác quan, đặc biệt là thị giác và xúc giác. Trẻ
quan sát cô làm mẫu, ước lượng độ lớn bằng mắt, sử dụng hoạt động bằng
tay để thực hiện các biện pháp xếp chồng, xếp kề, đo Do đó quá trình hình
thành biểu tượng kích thước cũng giúp cho các giác quan của trẻ phát triển
hơn, trẻ quan sát tốt hơn và hoạt động bằng tay cũng trở nên khéo léo và chính
xác hơn.
Trong quá trình hình thành biểu tượng kích thước
cho trẻ, giáo viên cung cấp cho trẻ một số từ mới, mở rộng vốn từ cho trẻ và
Vũ Thị Thoan
18
K32 Mầm non
Khoá luận tốt nghiệp đại học
giúp trẻ sử dụng từ chính xác: dài hơn, ngắn hơn, to hơn, nhỏ hơn, rộng hơn,
hẹp hơn Từ đó phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ.
Khi nắm được các chiều kích thước và độ lớn của vật
thể sẽ góp phần tích cực chuẩn bị cho trẻ vào trường phổ thông.
Hình thành biểu tượng kích thước có ý nghĩa thực
tiễn rất lớn. Từ các biểu tượng mà trẻ có được trẻ sẽ ứng dụng vào thực tiễn
cuộc sống của mình. Ví dụ: Trẻ có thể giúp đỡ mọi người lấy những đồ vật
theo yêu cầu của họ như lấy cho mẹ cái ca to, bát to, cái gậy dài, chai nước
mắm nhỏ Khi đã có biểu tượng chính xác về kích thước trẻ không còn cố xỏ
chân vào cái tất của búp bê hay đôi giầy của bố nữa mà trẻ đã có thể tự chọn
những đồ dùng phù hợp với kích cỡ của mình hoặc người khác như giầy, tất,
mũ, quần, áo Cùng với sự lớn lên về nhận thức các biểu tượng kích thước thì
nhận thức của trẻ cũng dần dần hoàn thiện hơn. Đó chính là vai trò to lớn của
việc hình thành biểu tượng kích thước.
1.5.2. Nội dung hình thành biểu tượng kích thước
* Mẫu giáo bé :
- Dạy trẻ nhận biết, phân biệt và nắm vững được tên gọi từng chiều kích
thước (chiều dài, chiều rộng, chiều cao, độ lớn).
- Dạy trẻ nhận biết sự khác biệt rõ nét về kích thước của hai đối
tượng(chiều dài, chiều rộng, chiều cao, độ lớn) bằng trực giác.Trẻ phản ánh
được bằng lời mối quan hệ kích thước giữa hai đối tượng và sử dung đúng các
từ diễn đạt mối quan hệ đó như: to hơn nhỏ hơn, dài hơn ngắn hơn, rộng
hơn hẹp hơn, cao hơn thấp hơn.
* Mẫu giáo nhỡ :
- Phát triển khả năng nhận biết sự khác biệt về độ lớn và các chiều kích
thước bằng trực giác.
- Dạy trẻ so sánh độ lớn và các chiều kích thước của 2 đối tượng bằng
biện pháp xếp chồng, xếp cạnh và diễn đạt mối quan hệ kích thước giữa hai
Vũ Thị Thoan
19
K32 Mầm non
Khoá luận tốt nghiệp đại học
vật bằng lời nói: Có độ lớn bằng nhau, to hơn nhỏ hơn, dài hơn ngắn hơn,
rộng hơn hẹp hơn, cao hơn thấp hơn.
- Dạy trẻ so sánh độ lớn và các chiều kích thước của 3 đối tượng bằng
biện pháp xếp chồng, xếp cạnh. Dạy trẻ sắp thứ tự các đối tượng theo chiều
tăng dần hoặc giảm dần về kích thước và phản ánh mối quan hệ thứ tự giữa ba
đối tượng bằng lời nói như: Dài nhất ngắn hơn ngắn nhất, cao nhất thấp
hơn thấp nhất, rộng nhất hẹp hơn hẹp nhất, lớn hơn nhỏ hơn nhỏ
nhất.
- Dạy làm quen với kỹ năng so sánh độ dài, dung tích của vật bằng một
đơn vị đo. Nhận biết mối quan hệ kích thước theo từng chiều đo kích thước
giữa các đối tượng.
* Mẫu giáo lớn:
- Củng cố và phát triển kỹ năng so sánh kích thước các đối tượng bằng
biện pháp xếp chồng, xếp kề, ước lượng bằng mắt,phát triển kỹ năng sắp thứ
tự các vật theo chiều tăng dần hoặc giảm dần về kích thước.
- Dạy trẻ kỹ năng đo độ dài một vật bằng các đơn vị đo khác nhau, so
sánh và diễn đạt kết quả so sánh.
- Dạy trẻ kỹ năng đo dung tích các vật, so sánh và diễn đạt kết quả so
sánh
1.5.3. Vai trò của các giác quan
Hoạt động của các giác quan luôn đi liền với nội
dung hình thành biểu tượng kích thước, đó là sự phối hợp chặt chẽ và không
ngừng của các giác quan: thị giác, xúc giác, thính giác và một số cơ quan
khác.
Ngay từ lứa tuổi nhà trẻ thông qua các thao tác thực tiễn với các đồ vật,
đồ chơi đã hình thành ở trẻ biểu tượng về kích thước vật thể. Qua thị giác trẻ
biết được màu sắc, kích thước, hình khối của vật thể. Nó phù hợp với nguyên
tắc giáo dục giáo dục gắn liền với cuộc sống, giáo dục có tính mở rộng,
Vũ Thị Thoan
20
K32 Mầm non
Khoá luận tốt nghiệp đại học
nhằm củng cố kiến thức cũ và mở rộng kiến thức mới để trẻ hứng thú hoạt
động.
Ngoài ra, trẻ còn nhận biết đối tượng khi trực tiếp hoạt động với đối
tượng (xúc giác). Để hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ thì xúc giác
đóng vai trò rất quan trọng nhất là khi dạy trẻ so sánh kích thước của các vất
thể. Trẻ phải dùng tay để xếp chồng các đối tượng lên nhau theo chiều cần so
sánh, có thể quan sát trực tiếp bằng mắt hoặc sờ thấy phần thừa ra để đưa ra
kết luận. Hoặc khi dạy trẻ phép đo lường đơn giản thì hoạt động của đôi tay
của trẻ là không thể thiếu, nó có ý nghĩa quyết định nhận thức của trẻ. Nếu trẻ
nhìn cô làm mà không được trực tiếp thực hiện thì trẻ sẽ không hiểu được bản
chất của nó. Để cho hoạt động của trẻ diễn ra thuận lợi và dễ dàng hơn thì ta
cần phải kể đến vai trò của thính giác.
Thông qua thính giác trẻ hiểu được người lớn nói gì? Giáo viên yêu cầu
gì? Giác quan này cũng đóng vai trò khá quan trọng trong nội dung hình thành
biểu tượng kích thước. Bởi trong bất kỳ hình thức dạy học nào thì mọi hoạt
động của trẻ đều dưới sự hướng dẫn của cô. Vì thế, trẻ phải chú ý lắng nghe để
chi phối hoạt động của mình nhằm tìm ra tri thức.
1.5.4. Quy trình hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ Mẫu giáo
Hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ Mẫu giáo có một vị trí, vai trò
đặc biệt quan trọng trong giáo dục trí tuệ cho trẻ. Góp phần vào sự phát triển
toàn diện nhân cách và chuẩn bị cho trẻ đến trường phổ thông với những biểu
tượng toán sơ đẳng, những kỹ năng như phân biệt, so sánh, phân loại, tổng
hợp, khái quát hoá, trừu tượng hoá. Nhận thức được điều đó mà việc dạy trẻ
Mẫu giáo hình thành biểu tượng kích thước tuân theo qui trình sau:
Nhận biết, phân biệt,goi tên từng chiều kích thước so sánh kích thước
của 2, 3 đối tượng chính xác hoá kết quả so sánh bằng phép đo lường đơn
giản ứng dụng vào thực tế tổng quát mô tả biểu tượng.
Cụ thể:
Vũ Thị Thoan
21
K32 Mầm non
Khoá luận tốt nghiệp đại học
* Đầu tiên là nhận biết, phân biệt, gọi tên từng chiều kích thước. giai
đoạn này giáo viên giúp trẻ nhận biết, phân biệt đâu là chiều dài, chiều rộng,
chiều cao, độ lớn của vật và gọi tên từng chiều đo đó một cách chính xác.
Giáo viên sử dụng các đồ dùng trực quan để dạy trẻ nhận biết, phân
biệt, gọi tên các chiều kích thước ( cô chuẩn bị cho cô và mỗi trẻ một băng bìa
hình chữ nhật).
+ Chiều cao được xác định khi đặt vật theo phương thẳng đứng.
Chiều cao được tính từ trên xuống dưới hoặc từ dưới lên trên.
Cô nhấn mạnh cho trẻ biết: khi nói đến chiều cao ta sử dụng các từ
cao, thấp
+ Chiều dài được xác định khi đặt vật nằm
ngang. Chiều dài được tính từ trái sang phải hoặc
từ phải sang trái. Cô nhấn mạnh cho trẻ biết khi nói đến chiều dài người ta sử
dụng các từ dài ngắn
+ Chiều rộng được xác định khi đặt vật nằm ngang.
Chiều rộng được tính từ mép trên đến mép dưới của vât.
Cô nhấn mạnh cho trẻ biết: khi nói đến chiều rộng ta
sử dụng các từ rộng hẹp.
+ Độ lớn của vật được xác định bằng độ to nhỏ của vật
* Tiếp theo là giai đoạn so sánh kích thước của 2, 3 đối tượng.
ở giai đoạn này cần tiến hành dạy trẻ so sánh kích thước của 2 đối
tượng trước để trẻ làm quen với kỹ năng so sánh. Sau đó nâng dần mức độ khó
lên so sánh trên 3 đối tượng và sắp thứ tự theo chiều tăng dần hoặc giảm
dần.
Vũ Thị Thoan
22
K32 Mầm non
Khoá luận tốt nghiệp đại học
- Trước tiên, dạy trẻ nhận biết, so sánh kích thước của 2 đối tượng có độ
chênh lệch rõ nét bằng trực giác. giai đoạn này giáo viên hướng dẫn trẻ quan
sát và chỉ ra sự khác biệt rõ nét về kích thước của 2 đối tượng.
Ví dụ: Dạy trẻ nhận biết sự khác biệt rõ nét về chiều cao của 2 đối
tượng.
Cô phải chọn 2 đối tượng có độ chênh lệch
Cao hơn
rõ nét về chiều cao để trẻ quan sát và dễ dàng nhận
Thấp hơn
thấy ngay phần thừa ra hay thiếu đi bằng trực giác.
Từ đó đưa ra kết luận đối tượng nào cao hơn,đối tượng nào
thấp hơn.
xanh
đỏ
Sau đó tập cho trẻ diễn đạt độ chênh lệch đó bằng ngôn ngữ, sử dụng
các từ: cao hơn, thấp hơn (cây màu xanh cao hơn cây màu đỏ. Cây màu đỏ
thấp hơn cây màu xanh).
- Tiếp theo dạy trẻ so sánh kích thước của 2 đối tượng bằng biện pháp xếp
chồng, xếp cạnh để chỉ ra phần thừa ra hoặc thiếu đi sau đó đưa ra kết luận.
Ví dụ: So sánh chiều dài của 2 đối tượng
Cô chọn đối tượng so sánh là 2 băng giấy màu xanh và màu đỏ.
Trẻ sử dụng hoạt động bằng tay xếp 2 đối tượng (băng giấy) cạnh nhau
sao cho một đầu trùng khít với nhau, quan sát đầu còn lại
Phần
thừa ra
xem đối tượng phần thừa ra hoặc thiếu đi rồi đưa ra kết luận:
Băng giấy màu xanh dài hơn băng giấy màu đỏ
Băng giấy màu đỏ ngắn hơn băng giấy màu xanh
Điểm khác biệt ở giai đoạn này so với giai đoạn trước là các đối tượng
so sánh có độ chênh lệch không rõ nét và trẻ so sánh thông qua hoạt động
bằng tay chứ không đơn thuần là bằng trực giác.
Vũ Thị Thoan
23
K32 Mầm non
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Việc cho trẻ trực tiếp tri giác chính là hình thức cho trẻ được trải
nghiệm. Giai đoạn này trẻ được trực tiếp thao tác, hành động với đối tượng vì
thế trẻ sẽ hứng thú hơn. Mục đích cuối cùng của hoạt động là trẻ tự tìm ra đáp
số. Trẻ tự đưa ra nhận xét sau cả một quá trình hoạt động.
ở giai đoạn này cô đóng vai trò hướng dẫn, gợi ý để đưa trẻ vào hoạt
động có mục đích.
- Sau khi trẻ đã nắm vững được kỹ năng so sánh 2 đối tượng, ta tiến
hành dạy trẻ so sánh sắp thứ tự 3 đối tượng.
Bản chất của việc so sánh sắp thứ tự 3 đối tượng chính là cho trẻ thiết
lập mối quan hệ bắc cầu:
a b
ac
b c
a b
ac
b c
Tuy nhiên ở trẻ nhỏ, trẻ chưa hiểu được khái niệm trừu tượng đó. Do
vậy ta dạy chúng thiết lập mối quan hệ:
Nhỏ hơn lớn hơn lớn nhất
Lớn hơn nhỏ hơn nhỏ nhất
Sau đó cho trẻ sắp thứ tự theo chiều tăng dần hoặc giảm dần.
ở giai đoạn này cô vẫn đóng vai trò hướng dẫn để trẻ hoạt động và
khám phá ra kiến thức. Trẻ sử dụng hoạt động bằng tay với biện pháp xếp
chồng, xếp kề trên 3 đối tượng.
Ví dụ: so sánh chiều dài của 3 băng giấy xanh, đỏ, vàng
Cô dạy trẻ biểu đạt mối quan hệ đó bằng lời nói:
Băng giấy màu đỏ dài hơn băng giấy màu xanh
Đỏ
Băng giấy màu xanh dài hơn băng giấy màu vàng
Xanh
Băng giấy màu đỏ dài hơn băng giấy màu vàng Vàng
Băng giấy màu đỏ dài nhất
Vũ Thị Thoan
24
K32 Mầm non
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Băng giấy màu vàng ngắn nhất
Cô dạy trẻ sắp thứ tự theo chiều tăng dần hoặc giảm dần
Tăng dần
Giảm dần
* Giai đoạn chính xác hoá kết quả so sánh bằng phép đo lường đơn giản
- Trước tiên phải dạy trẻ hiểu được mục đích của phép đo. Đó là bước
đầu giúp trẻ hiểu được sự phụ thuộc và mối quan hệ giữa vật đo, đơn vị đo và
kết quả đo. Chính xác kết quả so sánh nhờ kết quả đo.
Để giúp trẻ hiểu được mục đích của phép đo cô hướng dẫn trẻ dùng các
hình chữ nhật hoặc que tính ngắn đặt liên tiếp nhau theo chiều dài từng băng
giấy cho đến hết. Cho trẻ đếm số hình chữ nhật (hay que tính) xếp kín chiều
dài mỗi băng giấy sau đó lấy chữ số tương ứng đặt bên cạnh. Cô dạy trẻ biết
diễn đạt kết quả đo bằng lời nói. Ví dụ: Băng giấy màu xanh dài bằng 5 lần
chiều dài hình chữ nhật hay băng giấy màu xanh dài hơn băng giấy màu đỏ 1
hình chữ nhật.
- Sau khi trẻ nắm được mục đích của phép đo, cô tiến hành dạy trẻ các
thao tác đo lường đơn giản:
+ Trước khi đo cô chọn một đối tượng làm đơn vị đo (que tính, băng
giấy) rồi cho trẻ xác định chiều cần đo và hướng đo.
+ Dạy trẻ đặt thước đo qui ước từ trái qua phải, sau mỗi lần đo trẻ đặt
thước đo vào đúng vạch đánh dấu của lần đo trước để đo tiếp, cứ như vậy cho
tới hết chiều dài của đối tượng cần đo.
+ Trẻ đếm số đoạn đã đánh dấu để biết kết quả đo, trẻ cần ghi nhớ và
nói chính xác kết quả đo, như chiều dài băng giấy màu đỏ dài bằng 4 lần
chiều dài que tính.
Vũ Thị Thoan
25
K32 Mầm non