Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Luận vănTHỰC HÀNH, TRẢI NGHIỆM VỚI SỰ HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG KÍCH THƯỚC CHO TRẺ Ở ĐỘ TUỔI NHÀ TRẺ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.02 KB, 72 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

KHẮC THỊ YẾN.

THỰC HÀNH, TRẢI NGHIỆM VỚI SỰ HÌNH THÀNH BIỂU
TƯỢNG KÍCH THƯỚC CHO TRẺ Ở ĐỘ TUỔI NHÀ TRẺ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
(GIÁO DỤC MẦM NON)

Hà Nội, tháng 5 năm 2005.


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

KHẮC THỊ YẾN.

THỰC HÀNH, TRẢI NGHIỆM VỚI SỰ HÌNH THÀNH BIỂU
TƯỢNG KÍCH THƯỚC CHO TRẺ Ở ĐỘ TUỔI NHÀ TRẺ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
(GIÁO DỤC MẦM NON)

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.S Nguyễn Thị Thủy

Hà Nội, tháng 5 năm 2015.

2



LỜI CẢM ƠN.
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu săc nhất, em xin gửi lời
cảm ơn đến giảng viên hướng dẫn: TH.S Nguyễn Thị Thủy, người đã hướng
dẫn động viên em trong suốt quá trình thực hiện đề tài “ Thực hành, trải
nghiệm với sự hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ ở độ tuổi nhà trẻ ”. Sự
chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của cô là nguồn động lực tinh thần to lớn để em có
được thành quả như ngày hôm nay.
Trong suốt thời gian làm đề tài, em đã học hỏi được rất nhiều điều , có
thêm những kiến thức và thông tin hữu ích về phương pháp cũng như hình thức
tổ chức hoạt động thực hành trải nghiệm, hình thức mà em sẽ phải sử dụng
thường xuyên khi thực hiện công tác giảng dạy tại trường mầm non. Đây sẽ là
hành trang bổ ích và quan trọng để em bước đến sự nghiệp ước mơ của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu trường Đại Học Thủ Đô Hà
Nội, Ban chủ nhiệm khoa Giáo dục mầm non cùng toàn thể các thầy cô trong
khoa đã giúp đỡ, tạo điều kiện để em hoàn thành kì học cuối cùng của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 5 năm 2015.
Sinh viên.

Khắc Thị Yến.

3


MỤC LỤC

4



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Vai trò của việc hình thành BTKT cho trẻ nhà trẻ…………………...19
Bảng 2. Thực trạng mức độ nhận thức của giáo viên MN về vai trò của thực
hành trải nghiệm trong việc hình thành BTKT………………………………..20
Bảng 3: Thực trạng mức độ tổ chức thực hành trải nghiệm trong việc hình
thành BTKT cho trẻ………………………………………………………….. .21
Bảng 4. Thực trạng hình thức tổ chức hình thành BTKT……………….........22
Bảng 5. Mục đích sử dụng thực hành trải nghiệm trong hoạt động…………. .23
Bảng6. Mức độ nhận thức BTKT của trẻ 24 – 36 tháng trước TN………….. .56
Bảng 7. Mức độ nhận thức BTKT của trẻ 24 – 36 tháng ở nhóm lớp TN sau
TN…………………………………………………………………………......57

5


DANH MỤC VIẾT TẮT.

BTKT

: Biểu tượng kích thước

GV

: Giáo viên

GVMN : Giáo viên mầm non.
TN

: Thực nghiệm.


ĐC

: Đối chứng.



: Mức độ.

SL

: Số lượng.

6


Phần một
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài.
Bác Hồ kính yêu đã viết:
“Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn, ngủ biết học hành là ngoan”.
Trẻ em là hạnh phúc của gia đình, là tương lai của đất nước, việc bảo vệ,
chăm sóc trẻ không những là trách nhiệm của mỗi gia đình mà còn là trách
nhiệm của toàn xã hội. Đây là giai đoạn quan trọng để hình thành những nền
tảng cho sự phát triển sau này. Ở trẻ, tất cả mọi thứ mới bắt đầu: bắt đầu ăn,
bắt đầu nói, bắt đầu nghe, nhìn và vận động bằng đôi bàn chân, đôi tay của
mình…Tất cả những cử chỉ đó đã làm nên những thói quen, những nét nhân
cách mới ở trẻ. Vì vậy làm thế nào để trẻ được phát triển toàn diện luôn là

mong muốn của mọi gia đình và của toàn xã hội.
Bậc học mầm non là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân,đặt nền tảng ban đầu cho việc hình thành và phát triển nhân cách con
người Việt Nam. Hình thành các biểu tượng sơ đẳng về toán là một trong
những nội dun giáo dục quan trọng của trẻ ở trường Mầm non. Nó góp phần
giáo dục toàn diện cho trẻ, đặc biệt giáo dục nhận thức và giáo dục trí tuệ giúp
trẻ thích ứng với môi trường sống luôn luôn thay đổi, toán học giúp trẻ nhận
thức về thế giới xung quanh về các mối quan hệ số lượng, kích thước, hình
dạng, vị trí trong không gian giữa các đồ vật so sánh với nhau.
Ngay từ khi còn rất nhỏ, trẻ đã được tiếp xúc với người lớn và các sự vật,
hiện tượng xung quanh nên trẻ rất hiếu động, tò mò,thích cái mới lạ nhưng lại
1


chóng chán mau quên mà toán học gồm các khái niệm khó và trìu tượng. Vì
vậy mà trẻ không thể ngồi lâu một chỗ nghe cô giáo hình thành các biểu
tượng toán thông qua những lời giảng giải… Đối với trẻ mầm non chỉ có hoạt
động mới tạo ra hứng thú,hoạt động mới gây ra những tình huống để trẻ được
thực hành trải nghiệm tìm tòi, khám phá …giúp trẻ tiếp thu các biểu tượng
toán một cách tự nhiên.
Một trong những cách thức có ưu thế nhất trong việc giúp trẻ khám phá, phát
hiện các đặc tính của sự vật, hiện tượng xung quanh,hình thành các biểu
tượng toán học sơ đẳng đó là hoạt động thực hành trải nghiệm.Trẻ mầm non
nói chung và trẻ nhà trẻ nói riêng những hoạt động của trẻ là những hoạt động
không có sự định hướng, trẻ hoạt động theo ý thích của cá nhân và đặc biệt trẻ
nhà trẻ hoạt động chủ đạo là hoạt động với đồ vật “ trẻ học mà chơi chơi mà
học ” vì vậy vai trò của giáo viên lúc này rất quan trọng, giáo viên cần tổ chức
tốt các hoạt động chơi_ tập giúp trẻ được thực hành thao tác trên đồ vật, được
trải nghiệm nhằm hình thành những biểu tượng toán học sơ đẳng.
Chính vì vậy tôi chọn đề tài “ Thực hành trải nghiệm với sự hình thành biểu

tượng kích thước cho trẻ ở độ tuổi nhà trẻ ” làm đề tài nghiên cứu trong khóa
luận tốt nghiệp của mình nhằm tìm hiểu về thực trạng mức độ hình thành biểu
tượng kích thước của trẻ độ tuổi nhà trẻ.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu mức độ hình thành biểu tượng kích thước của trẻ nhà trẻ qua
các hoạt động thực hành trải nghiệm.

2


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Sự hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ độ tuổi nhà trẻ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Một số hoạt động thực hành, trải nghiệm.
4. Giả thuyết khoa học.
Việc hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ nhà trẻ sẽ đạt kết quả cao
hơn nếu chúng ta biết tổ chức, sử dụng linh hoạt các nhóm biện pháp kích
thích hứng thú hướng trẻ tới nhu cầu hoạt động thực hành trải nghiệm với
biểu tượng kích thước theo hướng phát triển và các biện pháp đánh giá mức
độ phát triển biểu tượng kích thước của trẻ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của hoạt đông thực hành, trải nghiệm với sự
hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ ở độ tuổi nhà trẻ.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của một số hoạt động thực hành trải
nghiệm với sự hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ độ tuổi nhà trẻ.
5.3. Xây dựng một số hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả hình thành biểu
tượng kích thước cho trẻ ở độ tuổi nhà trẻ.
5.4 Tiến hành thực nghiệm sư phạm một số hoạt động thực hành trải
nghiệm với sự hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ độ tuổi nhà trẻ.

6. Phạm vi nghiên cứu :
- Trường MN Minh Khai ( Quận Bắc Từ Liêm).
- Trường MN 10 – 10 ( Huyện Hoài Đức ).

3


7. Phương pháp nghiên cứu.
7.1. Phương pháp nhiên cứu lí luận
Thu thập tài liệu, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp khái quát, hệ thống hóa
những nguồn tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu để làm rõ vấn đề
nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a. Phương pháp điều tra (anket)
Sử dụng phiếu điều tra với giáo viên, thông qua câu trả lời nhằm tìm hiểu
thực trạng nhận thức của giáo viên về việc hình thành BTKT cho trẻ nhà trẻ,
về vai trò, ý nghĩa, tìm hiểu phương pháp GV sử dụng để tổ chức hoạt động
thực hành, trải nghiệm.
b. Phương pháp quan sát.
Quan sát hoạt động hình thành BTKT cho trẻ nhà trẻ ở trường mầm non
nhằm xác định cách thức tổ chức hoạt động này của GV đồng thời điều tra
được mức độ phát triển BTKT của trẻ.
c. Phương pháp đàm thoại.
Tiến hành trao đổi trò chuyện với GVMN và trẻ nhằm tìm hiểu nhận thức,
cách thức tổ chức, những thuận lợi và khó khăn mà giáo viên gặp phải trong
quá trình giáo viên tổ chức hoạt động thực hành, trải nghiệm với sự hình
thành BTKT cho trẻ nhà trẻ.
d. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
Tổng kết kinh nghiệm của GV về cách thức tổ chức các hoạt động thực
hành ,trải nghiệm với sự hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ nhà trẻ.

e. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
Nghiên cứu, phân tích sản phẩm hoạt động, kết quả thực hiện các bài kiểm
tra trên trẻ và giáo án của GV.
4


f. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng hiệu quả
của hoạt động thực hành, trải nghiệm với sự hình thành BTKT cho trẻ nhà trẻ
và kiểm nghiệm tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đề ra.
7.3 Phương pháp xử lí số liệu.
Sử dụng thống kê toán học để xử lí số liệu thu thập được.
8. Cấu trúc khóa luận tốt nghiệp.
NỘI DUNG:
Chương 1: Cơ sở lí luận của hoạt động thực hành, trải nghiệm với sự hình
thành biểu tượng kích thước cho trẻ ở độ tuổi nhà trẻ.
Chương 2: Thực trạng và xây dựng một số hoạt động thực hành, trải nghiệm
với sự hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ ở độ tuổi nhà trẻ.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm với một số hoạt động thực hành, trải
nghiệm với sự hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ ở độ tuổi nhà trẻ.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5


Phần 2
NỘI DUNG

Chương 1. Cơ sở lí luận
1.1.


Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề.

Giáo dục mầm non là mắt xích đầu tiên trong hệ thống Giáo dục Quốc dân.
Theo quyết định 161/2002 QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ về một số chính
sách phát triển GDMN ra ngày 15/11/2002 đã đề ra mục tiêu phát triển chung
của GDMN “ Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trước 6 tuổi,tạo cho
trẻ sự phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ thẩm mĩ…hình thành ở
trẻ cơ sở đầu tiên của nhân cách con người mới Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam:
“ thông minh, ham hiểu biết, thích khám phá tìm tòi có một số kĩ năng như
quan sát, phân tích, tổng hợp và suy luận tạo cho trẻ nhiều cơ may trên con
đường học hành cũng như cuộc sống của chúng”. Hình thành biểu tượng toán
học cho trẻ mầm non là một nội dung quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu
GDMN. Hiệu quả của việc hình thành các biểu tượng toán học cho trẻ mầm
non không chỉ phụ thuộc vào việc xây dựng hệ thống các biểu tượng cần hình
thành cho trẻ mà còn phụ thuộc vào phương pháp, cách tổ chức các hoạt động
cho trẻ làm quen với toán ở các trường mầm non.
Việc hướng dẫn tổ chức các hoạt động hình thành biểu tượng toán học sơ
đẳng phải được tiến hành ngay từ lứa tuổi nhà trẻ bởi đó là cơ hội vàng để
hình thành ở trẻ những khả năng tìm tòi, quan sát, khám phá…tăng cường
phát triển tư duy ngôn ngữ. Có thể nói đó là phương tiện hữu hiệu truyền
truyền thụ kinh nghiệm lịch sử loài người đến với trẻ em đồng thời đóng vai
trò chủ đạo trong việc phát triển của trẻ.

6


Hình thành BTKT là một trong những nội dung quan trọng cần hình thành
cho trẻ ở lứa tuổi mầm non. Trong chương trình giáo dục mầm non việc hình
thành biểu tượng toán học sơ đẳng cho trẻ mầm non được một số nhà khoa

học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu.
1.1.1 Các công trình nghiên cứu ngoài nước.
Thế kỉ XVII _ XIX các nhà giáo dục J.A.Komensky, J.H.Pestalozzi
K.D.Usinxki, L.N.Tolxtoi…trong công trình nghiên cứu của mình đã đề cập
đến vấn đề, nội dung và phương pháp dạy trẻ học tính toán và hình thành
biểu tượng về kích thước. Các nhà giáo dục xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đều
cho rằng nhất thiết phải cho trẻ lĩnh hội toán học trong tương lai, họ đưa ra
các ý kiến riêng lẻ về nội dung và phương pháp dạy phương pháp dạy toán
cho trẻ trong giáo dục.
Các nhà giáo dục như L.E.Jurova, T.V.Jauruntaeva, L.A.Vẻger, họ cho rằng
các trò chơi giáo dục và các bài học của trẻ mầm non thật sự hứng thú hành
động với đồ vật, đồ chơi. Trẻ so sánh thiết lập mối liên hệ và quan hệ kích
thước giữa chúng với nhau, trẻ học cách sử dụng mối quan hệ kích
thước( không bằng nhau, to hơn nhỏ hơn..) và lập những bài toán đơn giản.
Trong công trình nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của A.V.Gapôrôdest và
AD.Usôva đã khẳng định vai trò của việc rèn luyện ở trẻ những phương thức
khảo sát về hình thức đồ vật như màu sắc, kích thước có ý nghĩa quan trọng
đối với sự phát triển tư duy của trẻ.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước.
+ Tác giả Nguyễn Thanh Sơn _Trịnh Minh Loan _Đào Như Trang cuốn
“toán và phương pháp hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non xuất bản
năm 1994. Thạc sĩ Trịnh Minh Loan trong cuốn “ hình thành các biểu tượng
ban đầu về toán cho trẻ mầm non ở các lứa tuổi.

7


+ Tiến sĩ Đỗ Minh Liên trong giáo trình “ Phương pháp hình thành biểu
tượng toán học sơ đẳng cho trẻ mầm non và Đinh Thị Nhung trong cuốn “
Toán và phương pháp hình thành các biểu tượng toán học cho trẻ mầm non ”

đã chỉ ra đặc điểm phát triển biểu tượng kích thước cho trẻ, cấu trúc, nội
dung, chương trình, biện pháp, cách lập kế hoạch hình thành các biểu tượng
cho trẻ mầm non ở các lứa tuổi khác nhau.
+ Tác giả Nguyễn Tú Anh trong khóa luận tốt nghiệp “ Phương pháp hình
thành biểu tượng kích thước vật thể cho trẻ mầm non” chỉ ra một số biện pháp
dạy trẻ 5-6 tuổi nhận biết và so sánh kích thước vật thể như: sử dụng đồ dùng
dạy học đa dạng, chính xác, sử dụng động tác kết hợp tay và lời nói, sử dụng
bài tập luyện tập…
Nhìn chung các nhà tâm lí - giáo dục trong và ngoài nước tập trung nghiên
cứu những vấn đề khái quát mang tính lí luận về nội dung, hình thức, phương
pháp hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ ở nhiều lứa tuổi khác nhau. Để
góp phần làm phong phú lí luận và thực tiễn các biện pháp hình thành biểu
tượng kích thước cho trẻ mầm non tôi đi vào nghiên cứu mức độ hình thành
BTKT của trẻ 24 – 36 tháng thông qua hoạt động “ Thực hành trải nghiệm với
sự hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ độ tuổi nhà trẻ.”
1.2. Cơ sở lí luận của hoạt động thực hành trải nghiệm với sự hình thành
biểu tượng kích thước cho trẻ độ tuổi nhà trẻ.
1.2.1. Một số khái niệm.
1.2.1.1. Khái niệm biểu tượng.
Theo từ điển Tiếng Việt của tập thể cán bộ ngôn ngữ học biên soạn,Hoàng
Phi làm chủ biên biểu tượng được hiểu như sau:
Thứ nhất: Biểu tượng là hình ảnh tượng trưng.

8


Thứ hai: Biểu tượng là hình thức của nhận thức cao hơn cảm giác cho ta
hình ảnh của sự vật cần giữ lại trong đầu óc khi tác động của sự vật vào giác
quan ta đã chấm dứt.
Dựa vào cơ sở sinh lí học có thể khẳng định biểu tượng được hình thành khi

sự vật hiện tượng trước đây tác động vào giác quan tạo ra những đường thần
kinh liên hệ tạm thời để lại những dấu vết trong vỏ não. Do đó biểu tượng
được xây dựng dựa trên cơ sở tri giác. Nếu không có tri giác biểu tượng
không thể hình thành được.
Theo quan điểm của các nhà tâm lý học “ Biểu tượng là hình ảnh của sự vật,
hiện tượng nảy sinh ra trong óc khi sự vật và hiện tượng ấy không còn tác
động vào giác quan của ta như trước”
1.2.1.2. Khái niệm kích thước
Kích thước là một trong những khái niệm cơ bản của toán học. Kích thước là
khái niệm chung, tổng quát biểu thị độ lớn của các đại lượng, trực tiếp hơn là
các khái niệm cụ thể: Chiều dài, chiều rộng, chiều cao, diện tích, thể tích…
Mỗi loại kích thước cụ thể liên quan đến phương pháp xác định cách so sánh
các tính chất thích ứng của sự vật.
Theo từ điển Hán – Việt do Hoàng Phê làm chủ biên, kích thước được hiểu
như sau.
Kích thước là khái niệm chỉ toàn thể nói chung những đại lượng ( Chiều dài,
chiều rộng, chiều cao…) xác định độ lớn của một vật.
1.2.1.3. Khái niệm về biểu tượng kích thước
Biểu tượng kích thước là hình ảnh chỉ những đại lượng ( Chiều dài, chiều
rộng, chiều cao…) của đối tượng được lưu lại và tái hiện trong óc của ta khi
các đại lượng của đối tượng đó không còn được ta tri giác trực tiếp, không
còn tác động trực tiếp vào giác quan của ta như trước.

9


1.2.1.4. Khái niệm thực hành trải nghiệm
Theo từ điển Tiếng Việt :
Thực hành: Là áp dụng lý thuyết vào thực tế.
Trải nghiệm: Theo nghĩa chung nhất là bất kì một trạng thái có màu sắc

xúc cảm nào được chủ thể cảm nhận, trải qua đọng lại thành bộ phận(cùng với
tri giác, ý thức) trong đời sống tâm lí của từng người. Theo nghĩa hẹp hơn,
chuyên biệt hơn của tâm lí học là những tín hiệu bên trong nhờ đó nghĩa của
các sự kiện đang diễn ra đối với cá nhân được ý thức, chuyển thành ý riêng
của cá nhân, góp phần lựa chọn tự giác các động cơ cần thiết, điều chỉnh hành
vi của cá nhân.Theo Carl Rogers thì chỉ có một cách học dựa trên sự khám
phá của bản thân hoặc tự lĩnh hội thì mới giúp con người thay đổi căn bản
hành vi của mình. Bản chất của nó chính là trải nghiệm.
Vậy Giáo dục trải nghiệm là học tập qua kinh nghiệm dựa trên các hoạt động
có hướng dẫn. Là hình thức học tập gắn liền mới các hoạt động của sự chuẩn
bị ban đầu và có phản hồi, trong đó đề cao kinh nghiệm chủ quan của người
học. Như vậy trong hình thức học tập này thì giáo viên chỉ đóng vai trò của
người hướng dẫn và thúc đẩy trực tiếp việc trải nghiệm của trẻ, đảm bảo quá
trình trẻ tìm hiểu, khám phá và lĩnh hội kiến thức có ý nghĩa và lâu dài.
Thực hành trải nghiệm là trẻ được tham gia hoạt động, được trực tiếp thao
tác với đồ vật dựa trên sự hướng dẫn của người lớn.
Như vậy, tổng hợp các khái niệm trên chúng tôi xây dựng khái niệm “ Thực
hành trải nghiệm với sự hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ độ tuổi nhà
trẻ ” là cách tổ chức, xắp xếp, bố trí có chủ đích của giáo viên cho trẻ được
trực tiếp hoạt động nhằm hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ độ tuổi nhà
trẻ.

10


1.2.2. Vai trò của việc tổ chức thực hành trải nghiệm trong hoạt động.
Theo quy luật của việc tổ chức cho trẻ thực hành trải nghiệm sẽ giúp trẻ kiểm
nghiệm lại kiến thức mà trẻ đã thu được thông qua hai phương pháp trực quan
và dùng lời.
• Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của trẻ.

• Thông qua việc thực hành trải nghiệm trẻ được tích cực hoạt động,
trải nghiệm tìm tòi khám phá từ đó giúp trẻ phát triển tư duy, ngôn
ngữ, phát triển nhận thức cho trẻ.
• Góp phần tích cực vào việc giáo dục mối quan hệ tốt cho trẻ trong các
hoạt động thực hành trải nghiệm trẻ được chơi được thể hiện mình trẻ
biết nhường nhịn, chia sẻ, giúp đỡ nhau.
1.2.3. Đặc điểm phát triển các quá trình nhận thức của trẻ 2-3 tuổi liên
quan đến việc hình thành biểu tượng kích thước.
1.2.3.1. Đặc điểm phát triển tri giác.
Tri giác là cấp độ đầu tiên của quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính
bên ngoài của sự vật. Trẻ 2-3 tuổi tri giác còn sơ sài mới chỉ nhận được các
dấu hiệu nào đó của đồ vật đang đập vào mắt rồi căn cứ vào dấu hiệu đó để
nhận biết các đối tượng.
Tri giác của trẻ được tinh vi, đầy đủ dần chính là nhờ trẻ hoạt động tích cực
với đồ vật. Trẻ nhận biết được kích thước của các vật nhờ có sự tham gia tích
cực của các giác quan chủ yếu là thị giác sau đó dùng ngôn ngữ để khái quát
những nhận biết về kích thước. Vì vậy trong tổ chức hoạt động thực hành, trải
nghiệm GV cần chuẩn đồ dùng đồ chơi phong phú,màu sắc bắt mắt thu hút
đứa trẻ tham gia hoạt động và cung cần cung cấp chính xác các biểu tượng
kích thước cho trẻ.

11


1.2.3.2. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ.
Ngôn ngữ là quá trình mỗi cá nhân sử dụng một thứ tiếng nào đó để giao tiếp.
Nói cách khác ngôn ngữ là giao tiếp bằng tiếng nói.
Trẻ nhà trẻ ngôn ngữ khá phát triển cả về khối lượng từ và cấu trúc ngữ pháp
trẻ nói thạo câu đơn và và cuối 3 tuổi nói được câu phức. Trẻ lĩnh hội nghĩa
của từ sâu sắc hơn khi trẻ lĩnh hội được các phương thức sử dụng đồ vật. Trẻ

nắm được từ chỉ đồ vật mang nghĩa khái quát theo chức năng của từ chỉ hành
động, mang nghĩa khái quát theo mục đích chủ yếu là thông qua hoạt động
trải nghiệm tích cực với đồ vật.
1.2.3.3. Đặc điểm phát triển tư duy.
Tư duy là hoạt động nhận thức nhằm phản ánh những thuộc tính, bản chất,
những mối quan hệ có tính quy luật của sự vật hiện tượng , phản ánh một cách
gián tiếp và khái quát những điều mà trước đó ta chưa biết.
Tư duy của trẻ lứa tuổi này là tư duy trực quan hành động, cũng có một số
trẻ đã xuất hiện thao tác tư duy: so sánh, phân tích … qua hoạt động tích cưc
với đồ vật và dưới sự hướng dẫn của người lớn. Vì vậy GV cần cung cấp cho
trẻ những BTKT một cách phong phú, đa dạng được hệ thống hóa và chính
xác hóa.
1.2.3.4.Đặc điểm phát triển xúc cảm tình cảm.
Trẻ lứa tuổi này rất dễ xúc cảm, trẻ luôn có nhu cầu được người khác quan
tâm và cũng luôn bày tỏ tình cảm của mình với mọi người xung quanh. Trẻ
biết bộc lộ những tình cảm vui buồn rõ rệt khi đạt một kết quả nào đó trong
hoạt động và giao tiếp của mọi người. Đây là nền tảng của tình cảm nhận
thức. Xúc cảm tình cảm trẻ xuất hiện với các kích thích ngôn ngữ, với sự thay
đổi giọng điệu của âm thanh lời đánh giá. Trong quá trình hoạt động GV nên

12


dịu dàng, ân cần chỉ bảo trẻ để trẻ cảm thấy thoải mái tham gia hoạt động tích
cực hơn.
1.2.3.5. Đặc điểm phát triển chú ý.
Trẻ 2-3 tuổi khả năng chú ý của trẻ còn kém, trẻ hay bị sao nhãng, mất tập
trung bởi tác động bên ngoài. Vì vậy GV cần tổ chức hoạt động cho trẻ và
việc luôn thay đổi các hình thức hoạt động nhằm duy trì chú ý của trẻ vào
những đối tượng một cách bền vững.

1.2.4. Đặc điểm phát triển biểu tượng kích thước của trẻ độ tuổi nhà trẻ.
Kết quả nghiên cứu của các nhà tâm lí học. giáo dục học cho thấy rằng, trẻ
nhỏ sớm nhận biết được kích thước của các vật có ở xung quanh. Những kinh
nghiệm tri giác để xác định kích thước của các vật thể được tích lũy dần dần ở
trẻ nhỏ trong quá trình trẻ thao tác với đồ vật, đồ chơi có kích thước khác
nhau. Trẻ lên một tuổi sự tri giác kích thước của trẻ mới bắt đầu được ổn định
và trẻ càng lớn thì sự tri giác kích thước càng trở nên bền vững. Trẻ 2 tuổi đã
có phản ứng trước sự khác biệt về kích thước của các vật và cả mối liên hệ
kích thước giữa chúng.
BTKT của trẻ nhỏ thường gắn liền với vật cụ thể, quen thuộc đối với trẻ kích
thước là dấu hiệu mang tính tuyệt đối, Ví dụ : trẻ luôn cho rằng quả bóng của
mình là to, quả bóng của bạn là nhỏ mà không cần tới sự so sánh độ lớn giữa
chúng.
Khi lên 3 tuổi trẻ có khả năng lựa chọn các vật theo chiều dài, chiều rộng,
chiều cao đúng hơn nếu sự khác biệt đó là rõ rệt. Trẻ cũng thường xuyên phân
biệt đúng các chiều đo cụ thể của các vật khi trực tiếp so sánh sự khác biệt về
các chiều của vật. Trẻ thường dễ dàng phân tách dấu hiệu cần so sánh khi nó
nổi bật hơn so với dấu hiệu khác.

13


Việc tổ chức cho trẻ thực hành trải nghiệm so sánh từng thông số cụ thể
không chỉ giúp trẻ nắm được đặc điểm kích thước của vật mà còn giúp trẻ
nắm được các mối quan hệ không bằng nhau và diễn đạt kết quả so sánh với
việc sử dụng các từ như : to hơn, nhỏ hơn.
1.2.5. Nội dung hình thành biểu tượng kích thước kích thước cho trẻ độ
tuổi nhà trẻ.
- Trẻ lứa tuổi nhà trẻ được thao tác với các đồ vật có kích thước to - nhỏ
khác nhau.

- Trẻ 2-3 tuổi bước đầu được làm quen và nhận biết được sự khác nhau về
kích thước, gọi tên kích thước to - nhỏ, dài - ngắn, cao - thấp của các vật.
- Nhận biết sự khác nhau về trọng lượng nặng - nhẹ của các vật.

14


Kết luận chương 1.
Toán học có vai trò rất quan trọng đối với trẻ mầm non nói chung và trẻ
nhà trẻ nói riêng, việc hình thành những biểu tượng toán sơ đẳng cho trẻ là
một nội dung, nhiệm vụ quan trọng của trường mầm non, của các nhà giáo
dục, đã được một số nhà tâm lí giáo dục trong và ngoài nước quan tâm nghiên
cứu. Nó góp phần không nhỏ vào việc giáo dục nhận thức, trí tuệ sự phát triển
toàn diện nhân cách của trẻ cũng như tiền đề vững chắc cho việc học tập ở lứa
tuổi tiếp theo.
Thực hành trải nghiệm là hình thức tổ chức giúp trẻ tích cực hoạt động, lĩnh
hội các biểu tượng kích thước toán học, giáo viên có thể tổ chức các hoạt
động cá nhân,theo nhóm nhỏ, nhóm vừa, nhóm lớn cho phù hợp với đặc điểm
nhận thức của trẻ, phù hợp với đặc điểm của nội dung hoạt động hình thành
biểu tượng kích thước cho trẻ.

15


Chương 2. Thực trạng và xây dựng một số biện pháp hình thành biểu
tượng kích thước cho trẻ ở độ tuổi nhà trẻ.
2.1. Vài nét về khách thể điều tra.
Điều tra tiến hành trên 20 GVMN đang trực tiếp giảng dạy tại các lớp nhà
trẻ trường MN Minh Khai ( Quận Bắc Từ Liêm) và trường MN 10-10
( Huyện Hoài Đức).

Đặc điểm trường MN điều tra.
- Về cơ sở vật chất:
Cả 2 trường đều có cơ sở vật chất khang trang sạch đẹp,sân trường rộng
rãi. Các trường đều có khu vui chơi và hoạt động với các đồ chơi ngoài trời,có
đủ cây xanh thoáng đãng. Và có đầy đủ các phòng học,các phòng chức năng
các khu nhà bếp thực hiện quy trình bếp ăn một chiều sạch sẽ.
Mỗi lớp học ở các trường đều có đầy đủ các trang thiết bị máy tính,máy
chiếu đàn để phục vụ cho công tác dạy và học của cô và trẻ. Ngoài ra còn có
phòng năng khiếu đảm bảo chất lượng cho trẻ.
- Đội ngũ giáo viên,công nhân viên tại các trường:
Đội ngũ giáo viên,công nhân viên trong tường đều là những người có
trình độ,có kinh nghiệm trong công tác chăm sóc – giáo dục trẻ.
Các giáo viên thường xuyên được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để
nâng cao chất lượng đội ngũ một cách đồng bộ. mỗi giáo viên tự xây dựng
cho mình kế hoạch chăm sóc - nuôi dạy cho trẻ phù hợp với lứa tuổi và khả
năng của từng trẻ,luôn khám phá những phương pháp dạy học tích cực,luôn
học hỏi và tích lũy cho mình những kinh nghiệm, kiến thức cho bản thân. Và
luôn tôn trọng, đồng cảm với trẻ, kích thích, lôi cuốn trẻ vào các hoạt động
tạo điều kiện để các cháu phát huy hết khả năng của mình.
* Về trình độ chuyên môn: Tất cả các GVMN đều có trình độ từ trung cấp
sư phạm mầm non đến đại học sư phạm mầm non.
- Đại học sư phạm MN: 6 giáo viên.
16


- Cao đẳng sư phạm MN: 7 giáo viên.
- Trung cấp sư phạm MN: 7 giáo viên.
- Sơ cấp sư phạm MN: 0
- Chưa qua đào tạo: 0
* Về thâm niên công tác:

Dưới 5 năm: 13 giáo viên.
Từ 10-15 năm: 3 giáo viên.
Trên 15 năm: 4 giáo viên.
Tuy nhiên bên cạnh đó các trường học có số lượng trẻ trong lớp còn khá
đông trong khi số lượng phòng học còn hạn chế,diện tích, phòng học còn khá
chật hẹp nên ảnh hưởng chưa tốt tới chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ được
toàn diện.
2.1.1. Thời gian điều tra.
Từ 2/3/2015 – 24/04/2015.
2.1.2. Nội dung điều tra:
- Nhận thức của GVMN về vai trò của hoạt động thực hành, trải nghiệm
trong việc hình thành BTKT.
- Thực trạng về mức độ tổ chức thực hành, trải nghiệm trong việc hình thành
BTKT cho trẻ nhà trẻ.
- Thực trạng về các hình thức tổ chức thực hành, trải nghiệm hình thành
BTKT cho trẻ nhà trẻ.
- Mức độ hình thành BTKT của trẻ ở độ tuổi nhà trẻ.
2.1.3. Phương pháp điều tra.
- Phiếu trưng cầu ý kiến của giáo viên.

17


- Trao đổi,trò chuyện với GVMN về việc tổ chức các hoạt động thực, hành
trải nghiệm hình thành BTKT cho trẻ nhà trẻ.
- Dự giờ,quan sát các hình thức GV tổ chức thực hành,trải nghiệm trong hoạt
động.
- Dùng toán thống kê để xử lí kết quả thu được.
- Nghiên cứu sản phẩm của giáo viên và của trẻ.
2.2. Kết quả điều tra.

2.2.1. Nhận thức của giáo viên về vai trò của việc hình thành biểu tượng
kích thước cho trẻ nhà trẻ.
Để tìm hiểu được vấn đề này tôi đã sử dụng câu hỏi điều tra sau:
“ Theo chị,việc hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ nhà trẻ có vai
trò như thế nào?”
a. Rất cần thiết.
b. Cần thiết.
c. Không cần thiết.
Kết quả thu được như sau:
Bảng 1: Vai trò của việc hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ nhà
trẻ.
Kết quả

Ý kiến
a

b

c

Số phiếu

17

3

0

%


85

15

0

Từ bảng số liệu trên cho ta thấy, 100% các giáo viên trong các trường
mầm non đều nhận thức được tầm quan trọng của việc hình thành biểu tượng
kích thước cho trẻ nhà trẻ là rất cần thiết và cần thiết( 85% cho rằng rất cần

18


thiết và 15% giáo viên cho rằng cần thiết). Không GV nào cho rằng việc hình
thành BTKT cho trẻ nhà trẻ là không cần thiết. Trong toán học việc hình
thành các biểu tượng kích thước là một nội dung rất quan trọng và rất cần
thiết. Đặc biệt đối với lứa tuổi nhà trẻ,đó là giai đoạn trẻ lĩnh hội được nhanh
nhất và nhớ được lâu nhất,vì vậy GV phải nhận thức đúng đắn và đưa ra
những biện pháp giáo dục phù hợp.
2.2.2. Nhận thức của giáo viên về vai trò của hoạt động thực hành, trải
nghiệm trong việc hình thành biểu tượng kích thước.
Cùng với sự tìm hiểu về nhận thức của GV về vai trò của việc hình thành
biểu tượng kích thước cho trẻ nhà trẻ,tôi cũng đã tìm hiểu về nhận thức của họ
về vai trò của hoạt động thực hành, trải nghiệm trong việc hình thành BTKT.
Để tìm hiểu rõ tôi đã sử dụng câu hỏi điều tra như sau:
“ Chị đánh giá như thế nào về vai trò của vai trò của hoạt động thực hành
trải nghiệm trong việc hình thành biểu tượng kích thước?”
a. Rất quan trọng
b. Quan trọng
c. Không quan trọng

Kết quả cho thấy:

19


×