Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

Nghiên cứu so sánh nội dung và phương pháp dạy học hóa học 10 trường trung học phổ thông nhóm oxi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 150 trang )

Khóa Luận tốt nghiệp

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
=== @===

NGUYỄN THỊ HUẾ

NGHIÊN CỨU SO SÁNH NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC HÓA HỌC 10
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
NHÓM OXI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Hóa học

HÀ NỘI – 2011

Nguyễn Thị Huế K33-B Khoa Hóa học

1


Khóa Luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn T.S Cao Thị Thặng đã hướng dẫn em rất
nhiệt tình, dành nhiều thời gian đọc bản thảo và đóng góp nhiều ý kiến quý
báu cho khóa luận.
Em xin cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khóa Hóa học- Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội 2 đã tận tình dạy dỗ chúng em trong suốt những năm học tại
trường.


Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo trong tổ HóaSinh và các em học sinh trường THPT Yên Dũng III đã giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã tạo điều kiện để em
hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian có hạn nên khóa luận của em
không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy, cô và các bạn để khóa luận của em ngày càng hoàn thiện
hơn!
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2011
Tác giả
Nguyễn Thị Huế
Nguyễn Thị Huế K33-B Khoa Hóa học

2


Khóa Luận tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đề tài này là kết quả nghiên cứu của bản thân em,
không trùng với kết quả của tác giả khác. Các kết quả và số liệu trong đề tài là
trung thực . Nếu có gì sai sót em xin hoàn toàn chịu trách nhiêm!

Hà Nội, tháng 5 năm 2011
Sinh viên

Nguyễn Thị Huế


Nguyễn Thị Huế K33-B Khoa Hóa học

3


Khóa Luận tốt nghiệp

NHỮNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
GV:

Giáo viên

HS:

Học sinh

SGK: sách giáo khoa
PP:

phương pháp

PPDH: Phương pháp dạy học.
Y/C: Yêu cầu
PTHH: phương trình hóa học.
PTPU: phương trình phản ứng.
NXB: Nhà xuất bản
KT: Kiến thức
KN: Kĩ năng
SGV: Sách giáo viên
THPT: Trung học phổ thông

TTCB: Trạng thái cơ bản
TTKT: Trạng thái kích thích

Nguyễn Thị Huế K33-B Khoa Hóa học

4


Khóa Luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Trang
1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

6

1.1. Cơ sở lí luận

6

1.1.1. Tìm hiểu về chương trình Hóa học phổ thông

6

1.1.1.1. Vị trí:


6

1.1.1.2. Mục tiêu

6

1.1.1.3. Quan điểm xây dựng và phát triển chương trình.

7

1.1.1.4. Nội dung

11

1.1.1.5. Chuẩn kiến thức, kĩ năng

14

1.1.1.6. Giải thích và hướng dẫn

19

1.1.2. Tìm hiểu về sách giáo khoa Hóa học (SGK)

23

1.1.2.1.Vai trò của sách giáo khoa

23


1.1.2.2. Những đổi mới của sách giáo khoa

23

1.1.3. Tìm hiểu về định hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học 26
THPT
1.1.3.1. Định hướng chung

26

1.1.3.2. Qui tr×nh ®Ó thiÕt kÕ bµi so¹n theo h-íng ®æi míi ph-¬ng ph¸p d¹y häc.

33

1.2. Cơ sở thực tiễn

35

1.2.1. Tìm hiểu về thực tiễn dạy học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến 35
thức, kĩ năng ở trường THPT
1.2.2. Tìm hiểu thực tiễn chỉ đạo của Bộ Giáo dục và đào tạo trong việc tập 36
huấn chỉ đạo dạy học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kĩ năng.

CHƢƠNG 2 : NGHIÊN CỨU SO SÁNH CHƢƠNG TRÌNH, SÁCH

40

GIÁO KHOA, SÁCH GIÁO VIÊN HÓA HỌC 10 PHẦN NHÓM OXI
2.1. So sánh nội dung phần Nhóm oxi giữa chương trình chuẩn và chương 40
Nguyễn Thị Huế K33-B Khoa Hóa học


5


Khóa Luận tốt nghiệp

trình nâng cao Hóa học 10
2.1.1. So sánh nội dung chương trình chuẩn và chương trình nâng cao Hóa 41
học 10
2.1.2. So sánh nội dung phần Nhóm oxi giữa chương trình chuẩn và 44
chương trình nâng cao Hóa học 10
2.2. So sánh nội dung phần Nhóm oxi giữa sách Hóa học 10 và Hóa học 10 47
nâng cao.
2.3. So sánh chuẩn kiến thức, kĩ năng phần Nhóm oxi giữa chương trình 50
chuẩn và chương trình nâng cao Hóa học 10.
2.4. So sánh nội dung bài viết của SGK, SGV với chuẩn KT-KN

59

2.4.1. Nội dung bài viết SGK so với chuẩn KT- KN

59

2.4.2. Nội dung bài viết SGV so với chuẩn KT- KN

60

2.5. So sánh về phương pháp dạy học phần Nhóm oxi giữa chương trình 60
chuẩn và nâng cao Hóa học 10.
CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ GIÁO ÁN PHẦN NHÓM OXI THEO 71

CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG VÀ THEO ĐỊNH HƢỚNG ĐỔI
MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG
3.1. Định hướng chung khi thiết kế giáo án theo chuẩn kiến thức, kĩ năng 71
và theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông.
3.2. Thiết kế giáo án cụ thể

72

CHƢƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

123

4.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm

123

4.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm

123

4.3. Tiến hành TNSP

123

4.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm

124

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


130

TÀI LIỆU THAM KHẢO

133

Nguyễn Thị Huế K33-B Khoa Hóa học

6


Khóa Luận tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Thế giới đang ngày càng phát triển, đặc biệt là các ngành công nghệ
cao như công nghệ thông tin, công nghệ hóa học... Việt Nam là một nước
đang trong đà phát triển. Để hòa chung cùng xu thế phát triển của thế giới
vấn đề đặt ra cho chúng ta là cần có một nền Giáo dục tiên tiến, đào tạo đáp
ứng với nhu cầu phát triển của xã hội hiện nay.
Hóa học là một môn khoa học tự nhiên, không chỉ cung cấp cho học
sinh những tri thức khoa học phổ thông, cơ bản về các chất, sự biến đổi các
chất, mà còn cung cấp cho người học mối liên hệ qua lại giữa công nghệ hóa
học, môi trường và con người. Những tri thức này rất quan trọng, giúp học
sinh có nhận thức khoa học về thế giới vật chất, góp phần phát triển năng lực
nhận thức và năng lực hành động, hình thành nhân cách người lao động mới
năng động, sáng tạo.
Việc đổi mới giáo dục phổ thông theo nghị quyết 40/2000/QH10 của
Quốc hội là một quá trình đổi mới về nhiều lĩnh vực của giáo dục mà tâm
điểm của quá trình này là đổi mới chương trình giáo dục từ Tiểu học tới

Trung học phổ thông mới được triển khai chưa lâu. Trong đó, có đổi mới
chương trình môn Hóa học. Hiện nay việc dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ
năng là bắt buộc với toàn cán bộ Giáo viên và cán bộ quản lí. Thực tế việc
dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng còn mới mẻ và khó khăn với giáo viên
và cán bộ chỉ đạo.
Lần đầu tiên chương trình Hóa học Việt Nam được thiết kế ở mức độ
chuẩn và mức độ nâng cao. Có sự phân hóa giữa hai chương trình, nhằm phù
hợp với khả năng và nhu cầu của người học. Sách giáo khoa về cơ bản đã viết
theo chuẩn nhưng cũng có một số chưa theo chuẩn kiến thức, kĩ năng. Do đó,
để dạy học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng góp phần đổi
Nguyễn Thị Huế K33-B Khoa Hóa học

7


Khóa Luận tốt nghiệp

mới chương trình và sách giáo khoa là một việc làm thiết thực. Việc hiểu rõ
chương trình và SGK ở mỗi ban và thấy được sự khác biệt giữa chúng, áp
dụng dạy học ở trường phổ thông là rất cần thiết.
Nghiên cứu đặc điểm cấu tạo, tính chất của một số đơn chất và hợp chất
trong nhóm oxi, thấy được sự khác biệt cơ bản giữa chương trình cơ bản và
nâng cao là cơ sở để giáo viên có phương pháp dạy học tích cực theo chuẩn
kiến thức, kĩ năng. Tìm hiểu về những đơn chất và hợp chất trong Nhóm oxi
đã thấy được những ứng dụng quan trọng của chúng đối với đời sống và sản
xuất.
Do đó, đề tài “ nghiên cứu so sánh nội dung và phương pháp dạy học
Hóa học 10 trường Trung học phổ thông Nhóm oxi ” là thiết thực và góp phần
đáp ứng yêu cầu của Bộ Giáo Dục hiên nay.
2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu so sánh chương trình, sách giáo khoa, sách giáo viên,
phương pháp dạy học nhằm thiết kế giáo án dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ
năng Hóa học 10 Nhóm oxi góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học
theo chương trình và sách giáo khoa mới.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu nghiên cứu phân tích làm sáng tỏ được mức độ nội dung, chuẩn
KT-KN, nắm được định hướng đổi mới phương pháp dạy học của hai ban cơ
bản và nâng cao thì sẽ thiết kế được các giáo án thực hiện dạy học theo chuẩn
KT-KN góp phần triển khai tốt chương trình và SGK mới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Cơ sở lí luận:
- Tìm hiểu về chương trình Hóa học phổ thông: Chương trình chuẩn và nâng
cao. Chú ý chương trình Hóa học 10.
Nguyễn Thị Huế K33-B Khoa Hóa học

8


Khóa Luận tốt nghiệp

- Tìm hiểu về SGK Hóa học. Chú ý sách giáo khoa Hóa học 10.
- Tìm hiểu về định hướng đổi mới phương pháp dạy học Hóa học THPT. Đi
sâu phương pháp dạy học Hóa học 10.
Cơ sở thực tiễn:
- Tìm hiểu về thực tiễn dạy học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ
năng ở trường THPT hiện nay. Đặc biệt với lớp 10.
- Tìm hiểu thực tiễn chỉ đạo của Bộ Giáo dục và đào tạo trong việc tập huấn
chỉ đạo dạy học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng.
4.2. Nghiên cứu so sánh chương trình, SGK, SGV Hóa học 10 phần Nhóm oxi.

- So sánh nội dung phần Nhóm oxi giữa chương trình chuẩn và chương trình
nâng cao Hóa học 10.
- So sánh nội dung phần Nhóm oxi giữa sách Hóa học 10 và sách Hóa học 10
nâng cao.
- So sánh chuẩn KT-KN phần Nhóm oxi giữa chuẩn KT-KN của chương trình
chuẩn với chuẩn KT-KN ở chương trình nâng cao Hóa học 10.
- So sánh nội dung phần Nhóm oxi giữa chuẩn KT-KN với nội dung SGK,
SGV ở từng nội dung cụ thể ở mỗi chương trình chuẩn và theo chương trình
nâng cao.
- So sánh về phương pháp dạy học phần Nhóm oxi giữa chương trình chuẩn
và nâng cao Hóa học 10.
4.3. Thiết kế giáo án phần Nhóm oxi theo chuẩn KT-KN và theo định hướng
đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập hóa học ở
trường THPT.
- Định hướng chung khi thiết kế giáo án theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và theo
định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông.
- Thiết kế giáo án cụ thể
+ Thiết kế giáo án theo chương trình chuẩn và sách Hóa học 10.
Nguyễn Thị Huế K33-B Khoa Hóa học

9


Khóa Luận tốt nghiệp

+ Thiết kế giáo án theo chương trình nâng cao và sách Hóa học nâng cao 10.
4.4. Thử nghiệm sư phạm.
5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
Nội dung chương trình, SGK, phương pháp dạy học trong Nhóm oxi.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Nghiên cứu lí luận: Tìm hiểu chương trình, sách, báo, tài liệu có liên quan.
Từ đó phân tích tổng hợp để rút ra những điểm giống nhau và khác nhau giữa
chương trình, SGK, PPDH theo chuẩn KT- KN nội dung Nhóm oxi Hóa học
10 trường THPT.
- Nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, theo dõi việc thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ
năng ở trường THPT để rút ra nhận xét.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: dạy thực nghiệm giáo án đã soạn theo
hướng dạy học tích cực và theo chuẩn KT- KN. Tiến hành kiểm tra mức độ
nắm vững kiến thức, kĩ năng của HS sau mỗi giờ học bằng các bài kiểm tra 15
phút, sau đó tổng hợp các số liệu và rút ra kết luận.
- Phương pháp thống kê toán học: Thống kê, xử lí các số liệu thu thập được,
từ đó phân tích kết quả, rút ra những kết luận cho đề tài.
7. Cái mới của đề tài
So sánh làm sáng tỏ được:
- Sự giống nhau và khác nhau về nội dung chương trình, chuẩn KT-KN, SGK,
phương pháp dạy học, đánh giá kết quả học tập giữa chương trình chuẩn và
nâng cao phần Nhóm oxi Hóa học 10.
- Sự phù hợp và khác biệt giữa SGK, SGV với chuẩn KT-KN phần Nhóm oxi
Hóa học 10.
- Nêu một số nét về thực trạng dạy học theo chuẩn KT-KN qua quan sát, trao
đổi, phân tích một số giáo án, dự một số giờ dạy và sự chỉ đạo dạy học theo
chuẩn KT-KN của Bộ Giáo dục và đào tạo.
Nguyễn Thị Huế K33-B Khoa Hóa học

10


Khóa Luận tốt nghiệp

- Thiết kế được 6 giáo án theo chuẩn kiến thức, kĩ năng theo định hướng đổi

mới phương pháp dạy học và định hướng đổi mới đánh giá kết quả học tập
môn Hóa học. Đưa giáo án dạy thử nghiệm ở trường phổ thông và xem xét
bước đầu hiệu quả.

Nguyễn Thị Huế K33-B Khoa Hóa học

11


Khóa Luận tốt nghiệp

NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Tìm hiểu về chƣơng trình Hóa học phổ thông
1.1.1.1. Vị trí
Môn Hóa học là môn học trong nhóm môn Khoa học tự nhiên.
Môn Hóa học cung cấp cho học sinh những tri thức khoa học phổ
thông, cơ bản về các chất, sự biến đổi các chất, mối liên hệ qua lại giữa công
nghệ hóa học, môi trường và con người. Những tri thức này rất quan trọng nó
giúp học sinh có nhận thức khoa học về thế giới vật chất, góp phần phát triển
năng lực nhận thức và năng lực hành động, hình thành nhân cách người lao
động mới năng động, sáng tạo.
1.1.1.2. Mục tiêu
Môn Hóa học nhằm giúp học sinh đạt được:
1.1.1.2.1. Về Kiến thức
Học sinh có được hệ thống kiến thức hóa học phổ thông cơ bản, hiện
đại và thiết thực từ đơn giản đến phức tạp, gồm:
- Kiến thức cơ sở hóa học chung.

- Hóa học vô cơ.
- Hóa học hữu cơ.
1.1.1.2.2.Về kỹ năng
Học sinh có được hệ thống kĩ năng hóa học phổ thông cơ bản và thói
quen làm việc khoa học gồm:
- Kĩ năng học tập hóa học.
- Kĩ năng thực hành hóa học.
Nguyễn Thị Huế K33-B Khoa Hóa học

12


Khóa Luận tốt nghiệp

- Kĩ năng vận dụng kiến thức hóa học.
1.1.1.2.3. Về thái độ
Học sinh có thái độ tích cực như:
- Hứng thú học tập bộ môn Hóa học.
- Phát hiện và giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực trên
cơ sở phân tích khoa học.
- Ý thức trách nhiệm với bản thân, cộng đồng và với xã hội.
- Ý thức vận dụng những tri thức hóa học đã học vào cuộc sống và vận
động người khác cùng thực hiện.
Như vậy, qua phân tích so sánh giữa mục tiêu của chương trình chuẩn
với mục tiêu của chương trình nâng cao nhận thấy có những điểm giống nhau
về kiến thức, kĩ năng, thái độ đồng thời có sự khác nhau là chương trình nâng
cao còn giúp học sinh đạt được về kiến thức: tương đối mở rộng và hoàn thiện
hơn. Ví dụ, trong chương trình nâng cao có học về sự lai hóa các obitan
nguyên tử, khái quát nhóm oxi... nhưng ban cơ bản không học. Về kĩ năng:
không chỉ là những kĩ năng phổ thông cơ bản mà cần đạt tới kĩ năng hóa học

phổ thông tương đối thành thạo. Như việc, yêu cầu HS giải một số dạng bài
tập tổng hợp. Vận dụng linh hoạt một số kiến thức để giải quyết một số vấn
đề trong học tập và thực tiễn đời sống. Trên cơ sở đó giúp học sinh phát triển
tư duy hóa học và năng lực sáng tạo để tiếp tục nghiên cứu chuyên sâu về hóa
học và khoa học tự nhiên.
1.1.1.3. Quan điểm xây dựng và phát triển chƣơng trình.
Chương trình môn Hóa học ở trường phổ thông được xây dựng và phát
triển trên cơ sở các quan điểm sau đây:
1.1.1.3.1. Đảm bảo thực hiện mục tiêu của bộ môn Hóa học ở trƣờng phổ
thông

Nguyễn Thị Huế K33-B Khoa Hóa học

13


Khóa Luận tốt nghiệp

Mục tiêu của bộ môn Hóa học phải được quán triệt và cụ thể hóa trong
chương trình của các lớp ở cấp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông.
1.1.1.3.2. Đảm bảo tính phổ thông cơ bản, hiện đại và thực tiễn trên cơ sở
hệ thống tri thức của khoa học Hóa học
Hệ thống tri thức hóa học cơ bản được lựa chọn bảo đảm:
- Kiến thức, kĩ năng hóa học phổ thông cơ bản.
- Tính chính xác của khoa học Hóa học.
- Sự cập nhật một cách cơ bản những thông tin của khoa học Hóa học
hiện đại về nội dung và phương pháp.
- Nội dung hóa học gắn với thực tiễn đời sống, sản xuất.
- Nội dung hóa học được cấu trúc có hệ thống từ đơn giản đến phức
tạp.

1.1.1.3.3. Đảm bảo tính đặc thù của bộ môn Hóa học
- Nội dung thực hành và thí nghiệm hóa học được coi trọng, là cơ sở để
xây dựng kiến thức và rèn luyện kĩ năng hóa học.
- Tính chất hóa học của các chất được chú ý xây dựng trên cơ sở các lí
thuyết chủ đạo của hóa học và được kiểm nghiệm dựa trên cơ sở thực nghiệm
hóa học.
1.1.1.3.4. Đảm bảo định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học Hóa học
theo hƣớng dạy và học tích cực
- Hệ thống nội dung hóa học cơ bản được tổ chức sắp xếp sao cho:
Giáo viên thiết kế, tổ chức để học sinh tích cực hoạt động xây dựng kiến thức
và hình thành kĩ năng mới, vận dụng để giải quyết một số vấn đề thực tiễn
được mô phỏng trong các bài tập hóa học.
- Chú ý khuyến khích giáo viên sử dụng thiết bị dạy học, trong đó có
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học Hóa học.

Nguyễn Thị Huế K33-B Khoa Hóa học

14


Khóa Luận tốt nghiệp

1.1.1.3.5. Đảm bảo định hƣớng về đổi mới đánh giá kết quả học tập Hóa
học của học sinh.
Hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học đáp ứng yêu cầu đa dạng, kết hợp
trắc nghiệm khách quan và tự luận, lí thuyến và thực nghiệm hóa học. Hệ
thống bài tập hóa học này nhằm đánh giá kiến thức, kĩ năng hóa học của học
sinh ở 3 mức độ biết, hiểu, và vận dụng, phù hợp với nội dung và phương
pháp của chương trình.
1.1.1.3.6. Đảm bảo kế thừa những thành tựu của chƣơng trình Hóa học

trong nƣớc và thế giới
Chương trình môn Hóa học phổ thông đảm bảo tiếp cận nhất định với
chương trình Hóa học cơ bản ở một số nước tiên tiến trong khu vực về mặt
nội dung, phương pháp, mức độ kiến thức, kĩ năng hóa học phổ thông.
Chương trình bảo đảm kế thừa và phát huy những ưu điểm, khắc phục một số
hạn chế của các chương trình Hóa học trước đây của Việt Nam.
1.1.1.3.7. Đảm bảo tính phân hóa trong chƣơng trình Hóa học phổ thông.
Chương trình môn Hóa học nhằm đáp ứng nguyện vọng và phù hợp với
năng lực của mọi học sinh. Ngoài nội dung hóa học phổ thông cơ bản từ lớp 8
đến lớp 12 còn có nội dung tự chọn về Hóa học dành cho học sinh có nhu cầu
luyện tập thêm hoặc tìm hiểu một lĩnh vực nhất định, hoặc nâng cao kiến thức
hóa học. Nội dung này góp phần giúp học sinh có thể tiếp tục học lên cao
đẳng, đại học hoặc bước vào cuộc sống lao động.
Như vậy, giữa quan điểm phát triển của chương trình chuẩn và quan
điểm phát triển của chương trình nâng cao đều có những điểm giống nhau như
trên. Ngoài ra chương trình nâng cao còn có những điểm khác như:
a) Đảm bảo thực hiện mục tiêu của bộ môn Hóa học
Chương trình nâng cao cần quán triệt và cụ thể hóa mục tiêu phân hóa
Trung học phổ thông.
Nguyễn Thị Huế K33-B Khoa Hóa học

15


Khóa Luận tốt nghiệp

b) Đảm bảo tính phổ thông có nâng cao, gắn với thực tiễn trên cơ sở hệ
thống tri thức của khoa học hiên đại
Hệ thống tri thức Trung học phổ thông nâng cao về hóa học được lựa
chọn đảm bảo: Kiến thức, kĩ năng hóa học phổ thông, cơ bản, tương đối hiện

đại và hoàn thiện hơn chương trình chuẩn
c) Đảm bảo tính đặc thù của bộ môn Hóa học
- Nội dung thực hành và thí nghiệm hóa học được coi trọng hơn so với
chương trình chuẩn, là cơ sở quan trọng để xây dựng kiến thức và rèn kĩ năng
hóa học.
- Tính chất hóa học của các chất được chú ý xây dựng trên cơ sở nội
dung lí thuyết chủ đạo chung tương đối hiện đại và được kiểm nghiệm dựa
trên cơ sở thực nghiệm hóa học, có lập luận khoa học.
d) Đảm bảo định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích
cực
- Tăng cường tổ chức hoạt động để học sinh tự giác, tích cực, tự lực,
hoạt động xây dựng kiến thức và hình thành kĩ năng mới, vận dụng để giải
quyết một số vấn đề thực tiễn được mô phỏng trong các bài tập hóa học.
e) Đảm bảo định hướng về đổi mới đánh giá kết quả học tập Hóa học
của học sinh
- Hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học đa dạng, theo hướng tăng cường
hơn nội dung bài tập tổng hợp và bài tập thực nghiệm kết hợp trắc nghiệm
khách quan và tự luận, lí thuyết và thực nghiệm hóa học nhằm đánh giá học
sinh ở 3 mức độ: biết, hiểu, vận dụng phù hợp với nội dung và phương pháp
của chương trình nâng cao.
- Đánh giá năng lực tư duy hóa học và năng lực hoạt động sáng tạo của
học sinh qua một số nhiệm vụ cụ thể, thí dụ như bài tập nhận biết một số chất

Nguyễn Thị Huế K33-B Khoa Hóa học

16


Khóa Luận tốt nghiệp


độc hại, xử lí chất độc hại, thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm,...( thể hiện
trong các bài tập tổng hợp và bài tập thực nghiệm).
1.1.1.4. Nội dung
Kí hiệu +: Nội dung lần đầu tiên đề cập tới, ở mức độ chưa đầy đủ.
Kí hiệu * : Nội dung đề cập tới ở mức độ cao và đầy đủ.
Các lớp

Nội dung

8

9

10

11

12

I- KIẾN THỨC CƠ SỞ HOÁ HỌC
CHUNG
1. Nguyên tử.

+

*

2. Nguyên tố hóa học.

+


*

3. Phân tử.

+

*

4. Đơn chất và hợp chất.

+

*

5. Công thức hóa học – Hóa trị.

+

*

6. Phản ứng hóa học, phản ứng oxi hóa – +

+

*

*

*


*

khử.
7. Định luật bảo toàn khối lượng các chất.

+

8. Phương trình hóa học.

+

9. Số oxi hóa, độ âm điện, bán kính

*

nguyên tử.
10. Mol, khối lượng mol, thể tích mol chất +

*

khí, tỉ khối của chất khí
11. Dung dịch, độ tan, nồng độ dung dịch: +

*

Nồng độ phần trăm, nồng độ mol
12. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
Định luật tuần hoàn
Nguyễn Thị Huế K33-B Khoa Hóa học


17

+

*

*


Khóa Luận tốt nghiệp

13. Liên kết hóa học

+

14. Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học

*
*

15. Sự điện li, Thuyết điện li, lí thuyết về

*

axit- bazơ
II- HÓA HỌC VÔ CƠ
1. Các loại hợp chất vô cơ
1.1. Oxit.


+

+

*

1.2. Axit.

+

+

*

1.3. Bazơ.

+

+

*

1.4. Muối.

+

+

*


2. Phi kim
2.1. Tính chất của phi kim.
2.2. Hiđro.

+

2.3. Nước.

+

2.4. Nhóm halogen và một số hợp chất.
2.5. Nhóm oxi và một số hợp chất.

+

*

+

*

+

*

*

2.6. Nhóm nitơ và một số hợp chất.

*


2.7. Nhóm cacbon và một số hợp chất.

+

*

3. Kim loại
3.1. Đại cương về kim loại

+

*

3.2. Hợp kim

+

*

3.3. Nhóm kim loại kiềm, kim loại kiềm

+

*

+

*


thổ và một số hợp chất.
3.4. Nhôm và một số hợp chất.
3.5. Crom và một số hợp chất.

*

3.6. Sắt và một số hợp chất.
Nguyễn Thị Huế K33-B Khoa Hóa học

+
18

*


Khóa Luận tốt nghiệp

3.7. Đồng và một số hợp chất.

*

3.8. Sơ lược về một số kim loại quan trọng

*

khác ( niken, kẽm, chì, thiếc) và một số
hợp chất.
4. Phân biệt một số chất vô cơ
4.1. Phân biệt một số dung dịch


*

4.2. Phân biệt một số chất khí

*

III- HÓA HỮU CƠ
1. Đại cương về hóa hữu cơ

+

*

2.1. Hiđrocacbon no.

+

*

2.2. Hiđrocacbon không no.

+

*

+

*

2. Hiđrocacbon.


2.3.Hiđrocacbon

thơm.

Các

nguồn

hiđrocacbon thiên nhiên.
3. Dẫn xuất của hiđrocacbon.
3.1. Dẫn xuất halogen.

*

3.2. Ancol.

+

*

3.3. Phenol.

*

3.4. Anđehit.

*

3.5. Xeton.


*

3.6. Axit cacboxylic.

+

3.7. Este- Lipit.

+

*

3.8. Cacbohiđrat.

+

*

3.9. Amin- Amino axit- Protein.

+

*

3.10. Polime và vật liệu polime.

+

*


4. Hóa học và các vấn đề kinh tế, xã hội,
Nguyễn Thị Huế K33-B Khoa Hóa học

19

*


Khóa Luận tốt nghiệp

môi trường
4.1. Hóa học và vấn đề kinh tế.

*

4.2. Hóa học và vấn đề xã hội.

*

4.3. Hóa học và vấn đề môi trường.

*

Như vậy, qua phân tích so sánh giữa nội dung của chương trình chuẩn
với nội dung của chương trình nâng cao. Nhận thấy ngoài những nội dung
trong chương trình chuẩn đã đề cập thì chương trình nâng cao còn phát triển
hơn ở mức độ lí thuyết, đề cập nhiều hơn ở mức độ hiểu, giúp học sinh vận
dụng để xem xét các đối tượng cụ thể. Ví dụ: Với hóa vô cơ: còn nghiên cứu
thêm một số nội dung về một số kim loại chuyển tiếp có nhiều ứng dụng trong

đời sống, sản xuất. Chương trình nâng cao còn được tăng về thời lượng 2,5
tiết/ tuần, tổng số tiết/ năm/ khối là 87,5 tiết.
1.1.1.4.3. Nội dung dạy học ở từng lớp
Đối với từng lớp học chương trình có những nội dung dạy học cụ thể.
1.1.1.5. Chuẩn kiến thức, kĩ năng
Chuẩn kiến thức, kĩ năng là nội dung mới rất quan trọng trong chương
trình giáo dục phổ thông, là cơ sở để dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của HS. Chuẩn kiến thức kĩ năng góp phần đổi mới phương pháp dạy học
và đổi mới đánh giá kết quả học tập Hóa học cũng như việc chỉ đạo thực hiện
chương trình và sách giáo khoa mới.
1.1.1.5.1. Chuẩn kiến thức kĩ năng là một trong các nội dung của chương
trình giáo dục phổ thông môn Hóa học.
Cấu trúc chương trình hóa học phổ thông gồm có: Vị trí, mục tiêu,
Quan điểm xây dựng và hoàn thiện chương trình, Nội dung, chuẩn kiến thức
kĩ năng, giải thích hướng dẫn thực hiện
1.1.1.5.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ
năng ở mỗi cấp mỗi chủ đề.
Nguyễn Thị Huế K33-B Khoa Hóa học

20


Khóa Luận tốt nghiệp

Về mức độ kiến thức: chuẩn KT-KN quy định rõ mức độ biết, hiểu về khái
niệm, tính chất, ứng dụng và điều chế các chất.
Ở mức độ biết: Yêu cầu HS nhớ được các kiến thức về chất, tái hiện lại nội
dung đã học về chất và sự biến đổi của chúng, HS trả lời được các câu hỏi là
gì? như thế nào? bằng cách nào?... Các động từ để chỉ mức độ biết thường nêu
được, phát biểu được, kể tên, liệt kê...

Ở mức độ hiểu: Yêu cầu HS không chỉ nhớ được các kiến thức đã học mà có
thể giải thích được, lấy ví dụ minh họa được cho mỗi trường hợp, diễn đạt
theo các cánh khác nhau, vận dụng trong các trường hợp tương tự có biến đổi,
suy luận để tìm câu trả lời...HS trả lời câu hỏi tại sao? vì sao? cụ thể như thế
nào...
Các động từ diễn đạt mức độ hiểu thường là giải thích, minh họa, dự
đoán, biểu diễn...
Trong chuẩn kiến thức hiện nay để đơn giản nên chỉ dùng biết và hiểu.
Về kĩ năng: Lần đầu tiên, trong chương trình chuẩn đã đưa ra 3 nhóm kĩ năng
cơ bản đó là: Kĩ năng học tập ( nhận thức) hóa học, kĩ năng thực hành hóa học
và kĩ năng vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề mô phỏng trong các
bài tập hóa học theo các mức độ từ thấp đến cao: Học để biết, học để làm, học
để sáng tạo.
Nhóm các kĩ năng học tập hóa học gồm có: kĩ năng quan sát thí
nghiệm, kĩ năng tiến hành thí nghiệm, suy đoán, kiểm tra và kết luận... để rút
ra tính chất hóa học mới, phương pháp điều chế chất...
Nhóm kĩ năng thực hành hóa học gồm một số kĩ năng khi HS tiến hành
thí nghiệm thực hành như lắp đặt dụng cụ, kĩ năng sử dụng thiết bị, kĩ năng sử
dụng hóa chất, tiến hành thí nghiệm thành công và an toàn thí nghiệm, quan
sát và giải thích hiện tượng, viết tường trình thí nghiệm...

Nguyễn Thị Huế K33-B Khoa Hóa học

21


Khóa Luận tốt nghiệp

Nhóm kĩ năng vận dung gồm một số kĩ năng: Nhận biết hóa chất mất
nhãn, tách chất ra khỏi hỗn hợp, xác định % khối lượng trong hỗn hợp khí,

rắn, lỏng, khử chất thải độc hại, chống ô nhiễm môi trường, giữ gìn về sinh an
toàn thực phẩm, giải thích một số hiện tượng thực tế.
Nhóm các kĩ năng này chưa đưa ra mức độ biết làm, làm tốt và làm thành
thạo.
Chuẩn kiến thức, kĩ năng giúp phân biệt mức độ khái niệm hóa học ở
cấp THCS và cấp THPT.
Thí vụ như: Khái niệm nguyên tử, nguyên tố hóa học, phản ứng oxi
hóa- khử ở lớp 8 và lớp 10 đã được phân biệt rõ ở chuẩn kiến thức và kĩ năng.
Mức độ nội dung về kim loại ở lớp 9 và lớp 12 đã được phân biệt ở
mức độ sâu, rộng về kiến thức và kĩ năng.
Mức độ về hóa học hữu cơ ( đại cương, hiđrocacbon no và hiđrocacbon
không no, thơm, hợp chất hữu cơ chứa oxi, nitơ...) từ lớp 9 và lớp 11, 12 đã
được phân biệt rõ ở chuẩn kiến thức, kĩ năng về các chủ đề hóa học hữu cơ ở
mỗi lớp và mỗi cấp.
Mức độ kĩ năng trong các bài thực hành hóa học đã phân biệt được mức
độ kĩ năng thực hành và mức độ kĩ năng vận dụng từ lớp 8, 9 với 10, 11, 12.
1.1.1.5.3. Chuẩn kiến thức, kĩ năng còn giúp thấy rõ mức độ kiến thức giữa
chương trình chuẩn và chương trình nâng cao ở các lớp 10, 11, 12 về mức độ
sâu, rộng.
Do khác nhau về mức độ lí thuyết về cấu tạo nguyên tử, liên kết hóa
học, bảng tuần hoàn...do đó mức độ vận dụng để nghiên cứu một số khái
niệm, quy luật, tính chất, ứng dụng, điều chế các chất vô cơ và hữu cơ cũng ở
mức độ khác nhau. Một số khái niệm chỉ có ở chương trình nâng cao thí dụ
như khái niệm sự lai hóa obitan, ô lượng tử, thủy phân muối, pin điện hóa, thế

Nguyễn Thị Huế K33-B Khoa Hóa học

22



Khóa Luận tốt nghiệp

điện cực tiêu chuẩn...chỉ có ở chương trình nâng cao THPT mà không có ở
trong chương trình chuẩn.
Kĩ năng giải bài tập tổng hợp chỉ có ở chương trình nâng cao mà không
yêu cầu ở chương trình chuẩn THPT.
1.1.1.5.4. Chuẩn kiến thức kĩ năng và vấn đề đổi mới phương pháp dạy học
Hóa học phổ thông.
Nếu dạy học bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng sẽ giúp đổi mới phương
pháp dạy học Hóa học theo định hướng phát huy tính tích cực chủ động của
HS. Thí dụ như:
Ở chủ đề Chất, nguyên tử, phân tử lớp 10 có ghi ở mức độ cần đạt
là:Kĩ năng: quan sát thí nghiệm, hình ảnh, mẫu chất... rút ra nhận xét về tính
chất của chất. Để đạt được kĩ năng này thì GV không thể cho HS đọc SGK,
hoặc sử dụng mẫu vật, thí nghiệm theo phương pháp minh họa mà phải sử
dụng theo phương pháp nghiên cứu để HS tự rút ra nhận xét về tính chất của
chất.
Tương tự như vậy, có rất nhiều trường hợp GV cần phải đổi mới
phương pháp thì mới giúp HS có kĩ năng cần đạt.
Với chủ đề tính theo CTHH và tính theo PTHH nếu bám sát chuẩn kiến
thức, kĩ năng cần đạt thì sẽ thấy rõ là từ tỉ lệ mol sẽ suy ra cách giải bài toán
theo công thức hóa học và phương trình hoá học rất logic và dễ hiểu với HS,
GV có thể gợi ý HS tự tìm ra cách giải mà không cần phải thông báo cho HS
về cách giải nên phát huy được tính tích cực chủ động của HS.
Hoặc khi nghiên cứu về nhôm, sắt chúng ta thấy có ghi kĩ năng cần đạt
là: “ Dự đoán, kiểm tra và kết luận về tính chất hoa học của nhôm và sắt.
Quan sát sơ đồ, hình ảnh... rút ra được nhận xét về phương pháp sản xuất
nhôm, gang, thép, nhận biết nhôm và sắt bằng phương pháp hóa học...thì ở

Nguyễn Thị Huế K33-B Khoa Hóa học


23


Khóa Luận tốt nghiệp

đây chú ý phải đổi mới phương pháp thì mới giúp HS đạt được các kĩ năng
trên.
Có rất nhiều trường hợp khi ghi mức độ kĩ năng cần đạt đó chính là quy
định phương pháp cần thực hiện để đạt kĩ năng. Thí dụ như ở mức độ cần đạt
về kĩ năng ở các chủ đề về Clo, HCl, flo, brom, iot, oxi, lưu huỳnh, H 2S, SO2,
SO3....đều có yêu cầu: Dự đoán, kiểm tra và kết luận về tính chất...và để đạt
được yêu cầu về kĩ năng như vậy thì các GV phải đổi mới phương pháp dạy
học trước đây của mình. Đối với việc nghiên cứu một số hợp chất hữu cơ
cũng vậy. Đối với nội dung thực hành, chuẩn kĩ năng đã ghi rõ: “ sử dụng
dụng cụ, hóa chất để thực hiện thành công an toàn các thí nghiệm... Quan sát,
mô tả hiện tượng, giải thích và viết PTHH, viết tường trình thí nghiệm". Do
đó, trong các bài thực hành GV cần tạo điều kiện để HS hoạt động để có các
kĩ năng trên. Qua việc phân tích chuẩn kiến thức kĩ năng và yêu cầu về đổi
mới phương pháp dạy học đã chỉ rõ vai trò của chuẩn kiến thức, kĩ năng với
việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học hóa học.
1.1.1.5.5. Chuẩn kiến thức và kĩ năng với vấn đề định hướng sử dụng thiết bị
hóa học trong dạy học như thế nào?
Tìm hiểu về chuẩn kiến thức kĩ năng theo các chủ đề cụ thể đặc biệt là
các chủ đề nghiên cứu về tính chất, phương pháp điều chế các chất ta thấy có
điểm giống nhau ở phần kĩ năng là “ Quan sát hoặc tiến hành thí nghiệm để
nghiên cứu tính chất của...” hoặc “ Dự đoán tính chất, kiểm tra bằng thí
nghiệm để rút ra tính chất hóa học...”
Trong các bài thực hành thường có ghi yêu cầu cần đạt về kĩ năng là: “
Sử dụng, dụng cụ thiết bị...để tiến hành thành công an toàn các thí nghiệm,

quan sát, mô tả hiện tượng để rút ra kết luận...
Như vậy, yêu cầu về kĩ năng đã cho thấy định hướng sử dụng thiết bị
theo hướng tiến hành các thí nghiệm để HS phát hiện tính chất mới...và khắc
Nguyễn Thị Huế K33-B Khoa Hóa học

24


Khóa Luận tốt nghiệp

sâu những kiến thức đã học về các chất chứ không phải để minh họa cho lời
nói của GV.
1.1.1.5.6. Chuẩn kiến thức, kĩ năng yêu cầu cần đổi mới đánh giá kết quả học
tập như thế nào?
Chuẩn kiến thức kĩ năng cũng đã chỉ rõ yêu cầu cần đổi mới kiểm tra
đánh giá. Khi ra đề kiểm tra định kì, đề thi tốt nghiệp hoặc đề thi tuyển sinh
bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng sẽ thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá kết
quả học tập môn Hóa học. Trong các bài kiểm tra không chỉ đánh giá kiến
thức mà cần có câu hỏi để đánh giá kĩ năng của HS, không chỉ có câu hỏi bài
toán đánh giá kiến thức lí thuyết mà còn câu hỏi để đánh giá kiến thức và kĩ
năng thực hành của HS, không chỉ có câu hỏi bài tập đơn thuần chỉ là vận
dụng kiến thức kĩ năng trong phạm vi học tập hóa học mà cần có đánh giá vận
dụng hóa học vào một số tình huống thực tiễn để bảo vệ môi trường đất,
nước, khồng khí để giữ gìn vệ sinh an toàn thực phẩm.
1.1.1.6. Giải thích và hƣớng dẫn
1.1.1.6.1. Về phƣơng pháp dạy học
Cũng như các môn học khác trong nhà trường phổ thông, phương pháp
dạy học hóa học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của
người học, hình thành và phát triển năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề dưới
sự hướng dẫn của giáo viên. Tuy nhiên, Hóa học là môn khoa học chuyên

nghiên cứu sự biến đổi các chất trên cơ sở lí thuyết hóa học và thực nghiệm
hóa học. Do vậy, phương pháp Hóa học cần phải coi trọng thực hành thí
nghiệm và phát triển tư duy hóa học.
Trong dạy học Hóa học cần chú ý:
- Sử dụng thiết bị, thí nghiệm hóa học theo định hướng chủ yếu là
nguồn để học sinh nghiên cứu, khai thác, tìm tòi kiến thức hóa học. Hạn chế

Nguyễn Thị Huế K33-B Khoa Hóa học

25


×