Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Những vướng mắc, khó khăn trong quá trình tính và thu nộp thuế GTGT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.07 KB, 24 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

BÀI TIỂU LUẬN MÔN THUẾ
Đề tài : “Những vướng mắc, khó khăn
trong quá trình tính và thu nộp thuế GTGT”
Giảng viên :
Trần Thị Thùy Anh

Tháng 12 năm 2013
1


MỤC LỤC

2


LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ thu
ngân của Ngân sách Nhà nước mà còn là một công cụ của Nhà
nước để quản lí điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Khi nền kinh tế mỗi
nước chuyển sang một giai đoạn mới với những chủ trương,
chính sách định hướng sự phát triển kinh tế thay đổi thì chính
sách thuế của quốc gia cũng phải được cải cách cho phù hợp.
Đối với Việt Nam, khi chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa
tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa thì việc áp dụng luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) là
một bước ngoặt lớn trong việc cải cách cơ chế quản lí kinh tế tài chính, đặc biệt là chính sách thuế của Nhà nước.
Luật thuế GTGT được áp dụng từ ngày 1/1/1999. Đến nay,
thuế GTGT được đánh giá cao là phương pháp tiến bộ vì đã đạt


được cơ bản các mục tiêu lớn của chính sách thuế hiện nay, phù
hợp với yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa, khuyến khích
chuyên môn hóa, khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên việc áp dụng thuế GTGT ở nước ta vẫn còn được
xem là một vấn đề hạn chế, gặp nhiều vướng mắc trong thực
hiện. Nên theo em, việc nghiên cứu đề tài này là cần thiết, giúp
ta hiểu hơn phần nào về thuế GTGT ở nước ta.
Trong phạm vi bài viết này em xin đề cập đến vấn đề :
“Những vướng mắc, khó khăn trong quá trình tính và thu nộp
thuế GTGT”.

3


NỘI DUNG
I . LÝ LUẬN CHUNG
1 . Thuế GTGT là gì?
Điều 1 Luật thuế GTGT qui định : “Thuế GTGT là thuế thu
trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”. Như vậy,
thuế GTGT là một loại thuế gián thu (không phụ thuộc vào kết
quả sản xuất kinh doanh), do các nhà sản xuất, kinh doanh và
cung cấp dịch vụ nộp nhưng thực người tiêu dùng mới là người
chịu thuế thông qua giá cả hàng hóa, dịch vụ.
2
-

. Các văn bản đang được áp dụng :
Luật 13/QH/2008  1/1/2014 : Luật 31/QH/2013

Nghị định 121/CP/2011
Nghị định 92/CP/2013
Thông tư 06/BTC/2012
Thông tư 05/BTC/2013
Thông tư 14/TC/2013
Các công văn của tổng cục thuế, các cục thuế tỉnh,

thành phố…
3 . Đối tượng không chịu thuế : (Điều 4 : Thông tư
06/BTC/2012)
Là hàng hóa, dịch vụ (kể cả dịch vụ mua của các tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài) dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu

4


dùng trong lãnh thổ Việt Nam (trừ những hàng hóa, dịch vụ
không thuộc diện chịu thuế GTGT theo quy định của pháp luật).
4

.

Đối

tượng

chịu

thuế


:

(Điều

2:

Thông



06/BTC/2012)
Theo quy định của pháp luật thuế hiện hành thì có 28 đối
tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT. Những sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT có các đặc điểm :
-

Là sản phẩm của một số ngành sản xuất kinh doanh
trong những điều kiện khó khăn, phụ thuộc vào thiên
nhiên, sản phẩm được sản xuất ra lại dùng cho chính

-

người sản xuất và cho đời sống xã hội
Là sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu
cầu toàn xã hội nhằm nâng cao đời sống vật chất văn

-

hóa không ngừng tăng lên của con người
Là sản phẩm, dịch vụ nhằm phục vụ nhu cầu xã hội


-

không vì mục tiêu lợi nhuận
Là sản phẩm, dịch vụ mà theo thông lệ quốc tế không

-

thu thuế GTGT
Là các sản phẩm, dịch vụ được ưu đãi vì mang tính xã

-

hội và tính nhân đạo cao
Là các sản phẩm hàng hóa, các dịch vụ do Nhà nước

-

quy định không thu thuế GTGT
Cá nhân kinh doanh có thu nhập thấp dưới mức lương

tối thiểu quy định áp dụng cho công chức Nhà nước
5 . Căn cứ tính thuế : (Điều 6 : Thông tư 06/BTC/2012)
6 . Phương pháp tính thuế : (Mục 2 : Thông tư
-

06/BTC/2012)
Phương pháp

khấu


trừ

:

(Điều

12

:

Thông

06/BTC/2012)
Thuế GTGT = Số lượng

x Giá tính thuế GTGT x Tỷ

Số thuế GTGT = Thuế GTGT - Thuế GTGT đầu vào
phải nộp
5

đầu ra

được khấu trừ




-


Giá tính thuế : (Điều 7 : Thông tư 06/BTC/2012)
Giá tiền thuế = Giá NK + thuế NK + thuế TTĐB +
Thuế BVMT

-

Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng :
(Điều 13 : Thông tư 06/BTC/2012)
Số thuế GTGT =
suất GTGT

7

thuế GTGT

x

Thuế

. Hoàn thuế GTGT : (Mục 2 chương III Thông tư
06/BTC/2012)

II . THỰC TRẠNG VỀ THUẾ GTGT
A. NHỮNG KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC THEO CÁ NHÂN

EM TỰ RÚT RA
Sau khi được học hỏi và tiếp thu kiến thức từ giảng viên,
em cũng hiểu được sơ lược về thuế GTGT. Qua các bài giảng, ở
góc độ là sinh viên kế toán, em tìm hiểu và tự rút ra cho mình

một số điểm cần lưu ý, những điểm nếu không cẩn thận nghiên
cứu kĩ thì sau này khi đi làm có thể trở thành những khó khăn,
vướng mắc trong quá trình tính và thu nộp thuế GTGT.
1. Quá trình tính và thu nộp thuế GTGT căn cứ vào các

luật, nghị định, thông tư và công văn mà áp dụng.
Nhưng các văn bản pháp lý thường có nhiều từ ngữ
chuyên môn khó hiểu, nên cần đọc kĩ và hiểu kĩ các từ
ngữ trong các văn bản để vận dụng chính xác, tránh
nhầm lẫn, sai sót dẫn đến bị phat.
2. Cần xác định chính xác đối tượng :
6


-

Không chịu thuế
Chịu thuế 0%
Chịu thuế 5%
Chịu thuế 10%
Tránh trường hợp xác định sai thuế suất vì khi bị cơ
quan thuế thanh tra, nếu bị phát hiện sai sót, doanh
nghiệp sẽ bị phạt mức chênh lệch cộng thêm 1 đến 3
lần số chênh lệch do khai man, trốn thuế và lãi phạt nộp

chậm, gây tổn thất lớn cho doanh nghiệp.
3. Cần xác định đơn vị mình thuộc đối tượng nào để áp
dụng đúng phương pháp tính thuế, gồm 2 phương
-


-

pháp :
Phương pháp khấu trừ : cần lưu ý
o Giá tính thuế : thông thường và đặc biệt
o Các điều kiện được khấu trừ
Phương pháp trực tiếp trên GTGT : cần lưu ý đơn vị mình
tính GTGT của hàng hóa, dịch vụ phụ thuộc trường hợp

nào trong 3 trường hợp :
o Xác định được đầu ra / đầu vào
o Chỉ xác định đầu ra
o Không xác định được đầu ra / đầu vào
4. Hồ sơ hoàn thuế (nếu có) phải lưu vĩnh viễn.
Hồ sơ khác phải lưu trữ 10 năm mới được hủy.
5. Cần lưu ý thời hạn kê khai, nộp thuế để nộp đúng thời
điểm, tránh nộp chậm.
B. NHỮNG KHÓ KHĂN VƯỚNG MẮC TRONG THỰC TẾ
(Nguồn tài liệu : />
,

/>1. Khó khăn về hàng tồn kho trong những ngày đầu
áp dụng thuế GTGT
Hàng hóa tồn kho trước ngày 01/01/1999 phải chịu thuế
GTGT đầu ra lại không được khấu trừ thuế đầu vào. Do trước đây
áp dụng luật thuế Doanh thu, nhưng không có hóa đơn GTGT
hợp lệ nên sẽ không được khấu trừ vào thuế GTGT đầu vào,
7



khiến số hàng hóa tồn kho này sẽ chịu 2 lần thuế (thuế doanh
thu đầu vào và thuế GTGT đầu ra). Mặc dù thuế GTGT là loại
thuế gián thu do người tiêu dùng phải chịu nhưng ở đây Nhà
nước lại qui định không được tăng giá bán các sản phẩm bán ra,
do vậy công ty phải lấy lợi nhuận của mình bù vào khoảng thuế
mà công ty phải nộp thêm.
2. Thuế suất thuế GTGT khá cao
Theo nhận định của nhiều chuyên gia kinh tế, thuế suất
thuế GTGT 10% tính cho các mặt hàng thông thường cho tiêu
dùng là khá cao.

Ngành, sản phẩm

Thuế Doanh
thu
6%
4%

Thuế GTGT

Mì ăn liền
10%
Sữa hộp
10%
Cà phê, chè, mì chính,
đường, bánh kẹo đồ
8%
10%
hộp khác
(nguồn: />%20php%20lut/View_Detail.aspx?ItemID=2066)


Mặc dù theo lí luận thuế GTGT do người tiêu dùng chịu,
không gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp, nhưng nếu thuế suất cao, giá thanh toán của
hàng hóa, dịch vụ sẽ tăng theo, người tiêu dùng khó chấp nhận
mức giá mới, làm giảm sức mua, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa
gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp muốn bán được hàng
hóa buộc phải hạ giá thành và chịu lỗ, hoặc thu hẹp sản xuất
3. Thuế GTGT làm đảo lộn mức thuế phải nộp

Thuế GTGT dược thiết kế với mức thu tương đương thuế
doanh thu nhằm mục tiêu ổn định quan hệ phân phối giữa Nhà

8


nước với nền kinh tế xét trên tổng thể. Nhưng thực tế, nó làm
đảo lộn mức thuế phải nộp của các ngành khác nhau.
-

Một số ngành, sản phẩm áp dụng thuế doanh thu với
mức thuế suất thấp (1%, 2%, …) nay sẽ phải áp dụng
luật thuế GTGT với mức thuế cao hơn rất nhiều

Ngành, sản phẩm

Thuế doanh
thu
1% - 2%
1% - 2%

1%
1% - 2%
1% - 2%

Thuế GTGT

Sản phẩm cơ khí
10%
Sản phẩm thép
10%
Sản phẩm phân bón
5%
Khai thác than
10%
Giấy, bột giấy
10%
Kinh
doanh
bảo
4%
10%
hiểm
(Nguồn : />
-

Một số ngành, sản phẩm đang áp dụng thuế suất thuế
doanh thu ở mức cao nay sẽ chuyển sang mức thuế
GTGT thấp hơn

Ngành, sản phẩm

Thủy sản xuất khẩu
Xổ số kiến thiến

Thuế doanh
thu
1% - 4%
20% - 30%

Thuế GTGT
0%
20%

Điều này làm mất tương quan phân phối giữa các ngành,
khiến nhiều doanh nghiệp đạt nhiều lợi nhuận hơn do thuế suất
phải nộp giảm so với trước nhưng đồng thời có một số doanh
nghiệp khác lại gặp phải khó khăn do mức thuế mới phải nộp
cao hơn trước.
9


4. Thuế GTGT gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp

về vốn
Theo qui định, phải nộp thuế GTGT đối với những mặt hàng
nhập kho nhưng chưa bán làm cho một số doanh nghiệp khó
khăn trong vấn đề về vốn. Ví dụ như ở công ty bánh kẹo Hải Hà,
vì công ty phải nhập 1 lượng khá lớn nguyên vật liệu để sản
xuất bánh kẹo, theo qui định, công ty phải nộp ngay thuế GTGT
với thuế suất 10%. Với điều kiện có hóa đơn hợp lệ thì đến cuối
kỳ công ty sẽ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Nhưng khó

khăn ở đây là chỗ công ty sẽ phải chịu chi phí ban đầu, điều đó
làm cho chi phí ban đầu tăng lên, tình hình tài chính của công ty
trở nên khó khăn. Số nguyên vật liệu được đưa vào quy trình
sản xuất sau khi tiêu thụ thì công ty mới thu hồi được vốn ban
đầu. Vì vậy công ty phải mất 1 khoản chi phí do phải nộp tiền
thuế trước.
Mặt khác, nhiều doanh nghiệp hoạt động với số vốn ít thì
quy định này làm cho họ thật sự điêu đứng. Nhiều doanh nghiệp
hoạt động chủ yếu bằng vốn vay, khi áp dụng luật thuế GTGT,
họ phải vay thêm vốn để nộp cho phần thuế đầu vào. Do vậy
nhiều doanh nghiệp phải chịu thêm lãi suất ngân hàng từ số tiền
vay. Gánh nặng thiếu vốn đã đè nặng nay lại càng nặng thêm
cho dù sau này sẽ được khấu trừ hay hoàn thuế.
Trường hợp các doanh nghiệp bán hàng đại lý thì khi
chuyển hàng cho đại lý phải nộp ngay thuế GTGT. Trong khi đó
chỉ khi nào đại lý bán được hàng mới thu được thuế GTGT từ
người mua. Như vậy vốn của doanh nghiệp đã bị chiếm dụng 1
cách bất hợp lý.
5. Về 2 phương pháp tính thuế và 2 loại hóa đơn

10


Tại công ty bánh kẹo Hải Hà :
-

Do áp dụng cùng lúc 2 phương pháp tính thuế là
phương pháp khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp
trên GTGT, nên cơ sở kinh doánh áp dụng phương pháp
khấu trừ mua bán với cơ sở kinh doanh áp dụng phương

pháp trực tiếp sẽ không có cơ sở để khấu trừ thuế GTGT
đầu vào. Trên thực tế, công ty bánh kẹo Hải Hà cần phải
mua một số nguyên vật liệu như bột, trứng, đường,
sữa,... Hầu hết công ty mua của các cơ sở kinh doanh
vừa và nhỏ thuộc hộ gia đình nên không có hóa đơn
GTGT. Nhằm khắc phục những khó khăn đó thì theo
Nghị định 102/1998/NĐCP thì công ty cũng được khấu
trừ một số sản phẩm theo tỷ lệ 3% và thực tế thì số
khấu trừ này là rất bé so với số còn lại không được khấu
trừ. Do vậy, nó cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của công

-

ty.
Do yêu cầu để thực hiện được luật thuế này thì việc sử
dụng hóa đơn chứng từ là điều kiện cần và đủ cho việc
thực hiện thuế GTGT. Vì hóa đơn bán hàng là chứng cứ
ban đầu làm cơ sở cho công ty tính thuế GTGT đầu vào,
đầu ra nên khi kê khai, nộp thuế nếu không thực hiện
đầy đủ việc lập và giao hóa đơn khi mua, bán hàng hóa
thì sẽ không có chứng cứ làm cơ sở kê khai, nộp thuế,
khấu trừ thuế, hoàn thuế theo quy định của luật thuế
GTGT. Chính vì thế trong quá trình mua bán sản phẩm,
hàng hóa công ty đã phải mất nhiều thời gian để lập,
kiểm tra hóa đơn chứng từ. Chính việc này đã làm tăng
khối lượng công việc của cán bộ kế toán công ty do phải
ghi theo từng hóa đơn, chứng từ vào bảng kê để quyết
toán với cơ quan thuế.

11



6. Khó khăn đối với hàng nhập khẩu

Thuế suất hàng nhập khẩu nhất là đối với nguyên nhiên
liệu quá cao. Các doanh nghiệp sản xuất phải nhập nguyên
nhiên liệu, phụ tùng, linh kiện từ nước ngoài như ngành cơ khí
điện tử, dệt, sản xuất bóng đèn,…cũng như nhập khẩu các mặt
hàng thiết yếu, vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị từ nước
ngoài trước đây chỉ phải nộp thuế nhập khẩu thì nay vừa phải
nộp thuế nhập khẩu, vừa nộp thuế GTGT, do đó dẫn đến việc
tăng giá thành sản phẩm, giá cả làm cho doanh nghiệp khó
khăn về vốn, phải đi vay để nộp thuế. Bên cạnh đó, thời gian
nộp thuế quá ngắn càng gây thêm sức ép cho doanh nghiệp.
7. Tốc độ hoàn thuế cho doanh nghiệp còn chậm

Trên thực tế, quá trình, thủ tục xin hoàn thuế khá rắc rối,
mất nhiều thời gian và công sức của các doanh nghiệp. Để được
hoàn thuế, các doanh nghiệp phải nộp hồ sơ và toàn bộ hóa
đơn, chừng từ lên cơ quan thuế, rồi chờ nhân viên thuế xuống
đơn vị kiểm tra, đối chiếu hóa đơn, thực hiện bằng phương pháp
thủ công, kéo dài thời gian kiểm tra làm chậm việc hoàn thuế.
Ngoài ra, hồ sơ hoàn thuế còn khá phức tạp, gây nhiều khó khăn
cho doanh nghiệp khi muốn xin hoàn thuế.
8. Tình trạng gian lận thuế
a) Gian lận về hóa đơn chứng từ :

Hiện nay hóa đơn bất hợp pháp rất đa dạng, phong phú và
được mua bán công khai. Tuy đại bộ phận doanh nghiệp đã chấp
hành tốt chế độ hóa đơn nhưng việc in và sử dụng hóa đơn giả,

viết không đúng doanh số trên hóa đơn để trốn thuế và chiếm
đoạt tiền của Nhà nước không phải là một trường hợp hiếm gặp.
Vấn đề này đã làm đau đầu cơ quan thuế hơn bao giờ hết. Trước
12


đây khi thực hiện thuế doanh thu sử dụng hóa đơn giả, chỉ có
thể ăn gian trên số hàng bán ra, còn bây giờ, với hóa đơn giả,
Nhà nước không những không thu được đồng nào mà ngược lại
còn phải chi thêm để hoàn thuế.
Bên cạnh đó, việc sử dụng hóa đơn bất hợp pháp tạo ra sự
cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Doanh
nghiệp nào không trốn thuế được sẽ mất dần sức cạnh tranh.
Hậu quà là những doanh nghiệp làm ăn chân chính bị thua thiệt,
sân chơi giữa các doanh nghiệp trở nên bất bình đẳng. Nếu tính
trạng này không được ngăn chặn và xử lý kịp thời sẽ làm cho
nguồn Ngân sách bị thâm hụt một khoản rất lớn và tác động
tiêu cực đến nền kinh tế nước ta, làm giảm hiệu lực của luật
thuế.
b) Gian lận về hoàn thuế:

(nguồn: />ut/p/b0/04_Sj9CPykssy0xPLMnMz0vMAfGjzOINTCw9fSzCgv
29XJzMDTxdg3wdzd0tjQx8zfQLsh0VATgWHxU!/?
WCM_GLOBAL_CONTEXT=/wps/wcm/connect/gialai/site/ne
ws/economy/06a1a080-8078-4ec8-9998-87170305f914)
Hiện tượng gian lận về hoàn thuế GTGT xảy ra gần đây gợi
lại tình trạng tương tự trong thời gian đầu áp dụng thuế GTGT ở
nước ta. Hoàn thuế GTGT quả thực là một trong những vấn đề
nan giải nhất đối với công tác quản lý thuế.
Các hình thức gian lận thuế GTGT giống như gian lận đối

với các loại thuế khác. Đó là :
13

Tình trạng không đăng ký thuế
Hạch toán tính thuế thấp hơn so với thực tế
Bỏ ngoài sổ sách kế toán
Ngụy tạo việc mua hàng hóa


-

Tính thuế đối với hàng tiêu dùng nội bộ

Với cơ chế tính thuế đặc thù theo phương pháp khấu trừ và
hoàn thuế GTGT đầu vào, nhất là hoàn thuế GTGT đối với hàng
xuất khấu, thuế GTGT tạo ra những hình thức gian lận (trốn
thuế) riêng như :
-

Hạch toán sai quy định về phân bố thuế GTGT đầu vào

-

được khấu trừ
Đưa vào khấu trừ hàng hóa không dùng cho sản xuất

-

hàng hóa chịu thuế
Giả tạo hồ sơ không xuất khẩu

Quay vòng hàng xuất khẩu
Sử dụng hóa đơn giả
Thành lập nhiều doanh nghiệp để tạo giao dịch lòng

-

vòng
Thành lập doanh nghiệp chuyên mua bán hóa đơn

Các nước châu Âu còn biết đến một hình thức trốn thuế
GTGT rất tinh vi có tên gọi là “carousel” (lợi dụng cơ chế chưa
phải nộp ngay thuế GTGT ở khâu nhập khẩu mà được khấu trừ
vào thuế GTGT đầu ra khi bán hàng).
Các hình thức gian lận thuế GTGT có thể được định danh,
song việc xác định quy mô gian lận, trống thuế GTGT nói chung
và gian lận qua hoàn thuế nói riêng là rất khó khăn. Theo báo
cáo của Ủy ban châu Âu (2004) số thuế mất do trốn thuế GTGT
chiếm khoảng 10% tổng thu ròng từ thuế GTGT ở một số nước .
Năm 2003 cơ quan thuế của Anh ước tính, trốn thuế GTGT chiếm
15,8% số thuế GTGT lẽ ra thu được trong năm. Ở Việt Nam,
chưa có báo cáo đánh giá nào về quy mô trốn thuế GTGT, nhưng
số trường hợp các vụ việc chiếm đoạt tiền ngân sách Nhà nước
thông qua hoàn thuế GTGT đã và đang diễn ra ngày càng phức
tạp.
14


9. Một số trường hợp vướng mắc cụ thể của doanh

nghiệp

Bên cạnh việc nhà nước đau đầu tìm ra giải pháp để chống
tình trạng gian lận trong hoàn thuế, thì trên thực tế, nhà nước
còn phải đối mặt với sự chưa thống nhất trong việc hoàn thuế
cho các doanh nghiệp. Vì thế mà không ít doanh nghiệp đã bày
tỏ khá nhiều bức xúc trong lĩnh vực thuế :
-

Đại diện Công ty Minh Luận (chuyên nhập khẩu máy kéo
nông nghiệp từ Nhật về và sửa chữa, tái xuất sang châu
Âu, Nam Mỹ, Mỹ) cho biết, trước khi nhập hàng về, công
ty đã gửi công văn đến hải quan xin hướng dẫn và được
cho biết là thuộc loại hình tạm nhập tái xuất. Theo luật,
hàng hóa tạm nhập tái xuất thuộc đối tượng được hoàn
thuế GTGT. Thế nhưng Cục thuế xuất nhập khẩu (Tổng
cục Hải quan) cho rằng hàng hóa của công ty không
thuộc đối tượng được hoàn thuế. Do vậy, khi hàng về
đến cảng, công ty lúng túng không biết mở tờ khai loại
hình nào cho phù hợp. Kéo theo đó là những khó khăn
phát sinh khi chi phí hàng tháng của doanh nghiệp trên
500 triệu đồng, công nhân lại không có việc làm vì hàng

-

phải nằm chờ ở cảng.
Cũng gặp nhiều khó khăn khi không được hoàn thuế
GTGT, đại diện công ty Thời trang và Mỹ phẩm Duy Anh
cho biết, số thuế công ty đóng hơn 100 tỷ đồng. Năm
ngoái đơn vị này nộp hồ sơ xin hoàn thuế giá trị gia
tăng 25 tỷ đồng, cơ quan thuế đã kiểm tra 2 lần, quyết
định cho hoàn nhưng sau đó ra văn bản thông báo


-

không được giải quyết hoàn thuế vì hàng tồn kho nhiều.
Tương tự, công ty Vinamilk cho biết thời gian qua cũng
khốn đốn với việc xin hoàn thuế. Nhà máy đặt ở Bình

15


Dương, đầu tiên đăng ký là Công ty TNHH MTV 100%
vốn Vinamilk, sau đổi thành đơn vị trực thuộc Vinamilk.
Tháng 3/2012, công ty xin hoàn thuế dự án và được
thanh toán một phần ở Cục thuế TP HCM. Nhưng sau
đó, thông tư 06 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoàn
thuế GTGT có hiệu lực, theo đó dự án chuyển sang hoàn
thuế tại tỉnh Bình Dương. Thế nhưng, cơ quan thuế Bình
Dương không chấp nhận. “Chúng tôi đã có văn bản hỏi
Tổng cục Thuế, rồi gửi tiếp cho Bộ Tài chính nhưng đến
nay vẫn chưa nhận được phản hồi”, đại diện Công ty
-

Vinamilk chia sẻ.
Nhiều doanh nghiệp cũng bức xúc việc áp thuế không
thống nhất. Công ty TNHH A.V.A.L chuyên sản xuất và
kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật cho biết, tháng
12/2012, doanh nghiệp nhận được quyết định truy thu
thuế GTGT đối với mặt hàng bình xịt côn trùng. Trước
đó, Cục Thuế TP HCM hướng dẫn thuế GTGT là 5%,
nhưng sau thanh tra, Thanh tra Bộ Tài tính áp thuế 10%

và đòi truy thu. Điều bức xúc là Thanh tra Bộ Tài chính
chỉ thanh tra và truy thu 10% thuế GTGT của hai công
ty này, còn những công ty khác thì Cục Thuế TP HCM
vẫn thu thuế GTGT là 5%. Điều này khiến công ty không
bán được hàng, không cạnh tranh được với các công ty
khác vì người mua phải trả thuế nhiều hơn. Mặt khác,
thuế VAT là thuế gián thu, công ty không thể truy ngược
lại thuế của người tiêu dùng để nộp. Công ty đã gửi đơn
từ Cục Thuế sang Bộ Tài chính nhưng vẫn chưa được trả
lời.

(nguồn

:

/>
khoan/637577/thu-tuc-hoan-thue-trong-danh-xuoi-kenthoi-nguoc)

16


-

Hoàn thuế lúc trước là 3 tháng âm liên tục nay Thông tư
64/2013 điều chỉnh lại thành 12 tháng. Doanh nghiệp
trong giai đoạn đầu tư có số thuế được hoàn lớn nhưng
doanh nghiệp không muốn hoàn có được không?
(nguồn: />ut/p/b0/04_Sj9CPykssy0xPLMnMz0vMAfGjzOINTCw9fSzC
gv2dAjxcDTxDQ4xDQgKDjf1DjfULsh0VAVrIkls!/?
WCM_GLOBAL_CONTEXT=/wps/wcm/connect/danang/sit

e/faq/hoanthuegtgt/2bf482f2-692d-403c-9566-

-

4d8b4286ed73)
Dự án sử dụng nguồn vốn ODA vay có được hoàn thuế
GTGT không?
(nguồn : />III . NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP
A . NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP CỦA CÁC

CHUYÊN GIA
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, em đã thu thập được
một số ý kiến, giải pháp của các chuyên gia, anh chị nhằm khắc
phụ, hạn chế khó khăn, bất cập, giải quyết những khó khăn,
vướng mắc trong quá trình tính và thu nộp thuế GTGT.
1. Giải pháp về thuế suất GTGT khá cao
Đối với các doanh nghiệp thua lỗ do thay đổi mức thuế
suất của thuế GTGT thì Nhà nước giảm bớt biên độ thuế để các
công ty có thời gian thích nghi và biện pháp này chỉ thực hiện
trong một thời gian nhất định. Còn về lâu dài, Nhà nước không
nên điều chỉnh mức thuế cá biệt cho từng doanh nghiệp để
trảnh lặp lại việc hình thành nhiều mức thuế suất như thuế
doanh thu trước đây. Trước mắt, Nhà nước nên điều chỉnh mức
thuế phù hợp hơn để tạo điều kiện cho doanh nghiệp vượt qua
khó khăn.
17


2. Giải pháp cho khó khăn về vốn


Nhà nước phải nhanh chóng giải quyết khó khăn này. Cần
có những chính sách hỗ trợ vốn vay với lại suất thấp để các
doanh nghiệp dễ dàng xoay vòng vốn, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng, hạ thấp
giá thành sản phẩm, có điều kiện cạnh tranh lành mạnh trên thị
trường. Từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển, làm cho đất nước
ngày càng phồn vinh.
3. Giải pháp về 2 phương pháp tính thuế và 2 loại

hóa đơn
Ở nước ta hiện nay, các hộ kinh doanh cá thể chưa có thói
quen sử dụng hóa đơn chứng từ trong thanh toán. Vì vậy, trong
thời gian tới, chúng ta cần tăng cường những giải pháp sau :
-

Tiếp tục tổ chức tập huấn cho các cán bộ thuế, cho các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hiểu rõ để

-

thực hiện đúng chế độ quản lý hóa đơn bán hàng.
Tổ chức in ấn, phát hành hóa đơn GTGT và các loại hóa
đơn chứng từ liên quan 1 cách kịp thời, đầy đủ cho các

-

đối tượng được sử dụng hóa đơn trong phạm vi cả nước.
Khuyến khích các đơn vị tự in hóa đơn để sử dụng theo

-


chế độ quy định.
Trong tương lai phải giải quyết sử dụng 1 loại hóa đơn

-

chứng từ và 1 phương pháp tính thuế chung.
4. Giải pháp cho hàng nhập khẩu
Đối với những nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện, vật tư,
hàng hóa, máy móc, thiết bị…nhập khẩu hiện đang có
mức thuế nhập khẩu cao thì điều chỉnh giảm thuế cho

-

phù hợp.
Đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ sản xuất kinh
doanh thì cho kéo dài thời gian nộp thuế trong thời hạn

18


30 ngày kể từ ngày có thông báo của cơ quan hải quan
(hiện nay đang quy định thuế GTGT với hàng tiêu dùng
và một số hàng hóa phục vụ sản xuất kinh doanh phải
nộp ngay sau khi được nhập vào trong nước).
5. Giải đáp của cơ quan thuế cho thắc mắc của
doanh nghiệp
(nguồn: />-

-


-

-

19

Trước bày tỏ của công ty Minh Luân, Thứ trưởng Bộ Tài
chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn cho biết vướng mắc nằm chỗ
Cục giám sát quản lý và Cục thuế xuất nhập khẩu
không thống nhất nhau. Theo ông Tuấn, hướng dẫn của
Cục giám sát quản lý là đúng vì trước khi tạm nhập
doanh nghiệp đã có văn bản xin ý kiến hải quan nên về
mặt pháp luật phải được hoàn thuế. Do đó, ông yêu cầu
hải quan phải hoàn thuế ngay cho doanh nghiệp. Đối
với lô hàng đã về cảng, ông Tuấn cho rằng Cục Hải quan
TP HCM nên có văn bản gửi Bộ Tài chính để Bộ hướng
dẫn cho doanh nghiệp. “Đây là loại hình tương đối mới ở
Việt Nam, nếu chưa có trong quy định phải bổ sung.
Không nên thu thuế để khuyến khích doanh nghiệp”,
ông Tuấn nói.
Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn cho biết, đến năm 2014,
trường hợp hàng tồn kho 12 tháng liền mới không được
hoàn thuế giá trị gia tăng. Còn trong trường hợp của
Duy Anh, chiếu theo quy định hiện hànhm tồn kho cao
vẫn tiếp tục phải hoàn thuế. “Cơ quan thuế đã thanh tra
thì phải hoàn cho đơn vị (thời hạn hoàn không quá 60
ngày), nếu trễ thì phải tính lãi cho doanh nghiệp”, Thứ
trưởng nhấn mạnh.
Thứ trưởng Tuấn cho rằng, những doanh nghiệp đầu tư

trên một năm hoặc trên 200 triệu đồng thì đều được
hoàn thuế. Ở đây là vướng mắc về mặt kỹ thuật, xây
dựng ở Bình Dương sau đó chuyển đổi thành đơn vị trực
thuộc. Do đó, cơ quan thuế nên tính lại để nhanh chóng
hoàn cho doanh nghiệp.
Khiếu nại của Công ty THNN A.V.A.L về việc Thanh tra
Bộ Tài chính chỉ áp thuế 10% cho hai doanh nghiệp


-

-

cũng được ngành chức năng giải thích thực hiện theo
pháp luật thanh tra. Tuy nghiên, Thứ trưởng Đỗ Hoàng
Anh Tuấn cũng đồng ý rằng đã áp thuế thì phải thống
nhất chứ không phải chỉ riêng hai doanh nghiệp. (nguồn
:
/>Thông tư 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài
chính quy định về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ,
không quy định về việc hoàn thuế như doanh nghiệp đề
cập. Theo quy định tại Khoản 10, Điều 1 Thông tư số
65/2013/TT-BTC ngày 17/05/2013 sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế
GTGT thì doanh nghiệp trong giai đoạn đầu tư, sau khi
bù trừ với số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào
sử dụng cho dự án đầu tư mới với số thuế GTGT của
hoạt 9dộng sản xuất kinh doanh đang thực hiện, có số
thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho

đầu tư mà chưa được khấu trừ hết từ 200 triệu đồng trở
lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp không muốn hoàn thuế GTGT
thuộc quyền của doanh nghiệp.
Căn cứ phần C Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày
26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định các trường hợp
được hoàn thuế GTGT thì các dự án sử dụng ODA vay
không thuộc đối tượng hoàn thuế GTGT.
6. Giải pháp chung cho vấn đề hoàn thuế GTGT
(nguồn:

/>
ut/p/b0/04_Sj9CPykssy0xPLMnMz0vMAfGjzOINTCw9fS
zCgv29XJzMDTxdg3wdzd0tjQx8zfQLsh0VATgWHxU!/?
WCM_GLOBAL_CONTEXT=/wps/wcm/connect/gialai/si
te/news/economy/06a1a080-8078-4ec8-999887170305f914)
Mỗi giải pháp hạn chế gian lận hoàn thuế GTGT có ưu
nhược điểm khác nhau, đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng, trước khi
thử nghiệm. Sự lựa chọn giải pháp hạn chế gian lận hoàn thuế
cần phải cân bằng giữa đặc thù kinh tế của thuế GTGT, lợi ích
20


của Nhà nước, lợi ích của doanh nghiệp và năng lực của cơ quan
quản lý. Trên thế giới hiện nay đang áp dụng một số giải pháp
chủ yếu như sau :
-

Thứ nhất : chuyển số thuế GTGT chửa khấu trừ hết sang
các kỳ tiếp theo, thông thường là 3 đến 6 tháng nhưng

không áp dụng đối với trường hợp xuất khẩu hoặc đặt ra
ngưỡng tối thiểu về số thuế GTGT chưa khấu trừ hết
(trên mức này mới được nộp đơn xin hoàn thuế). Thậm
chí, có nước không hoàn thuế GTGT bằng tiền mà chỉ
được bù trừ sang các kỳ tính thuế tiếp theo. Giải pháp
này sẽ hạn chế được dòng tiền chi ra từ ngân sách,
nhưng cũng ảnh hưởng tới quyền lợi của doanh nghiệp,
bởi Chính phủ sử dụng tiền của doanh nghiệp mà không

-

phải trả lãi.
Thứ hai : bù trừ số thuế GTGT chưa khấu trừ hết với số
thuế khác còn phải nộp của doanh nghiệp. Biện pháp
này cũng nhằm hạn chế chi tiền ra từ ngân sách, song
lại phức tạp cho cơ quan thuế khi theo dõi nghĩa vụ
thuế của doanh nghiệp do bù trừ giữa các sắc thuế với
nhau, nhất là những nước đang phát triển có trình độ

-

quản lý thuế hạn chế.
Thứ ba : tạo cơ chế giảm bớt phát sinh thuế GTGT đầu
vào đối với những trường hợp thường hay phát sinh
hoàn thuế, nhất là khâu xuất khẩu. Theo đó, Ai Len cho
phép doanh nghiệp có doanh thu xuất khẩu trên 75%
tổng doanh thu, có thể đề nghị cơ quan thuế cho phép
doanh nghiệp cung cấp được áp dụng thuế suất 0% nếu
được bảo lãnh về hàng hóa sẽ thực sự xuất khẩu ra
nước ngoài… Biện pháp này có thể giảm bớt áp luật


21


hoàn thuế GTGT ở khâu xuất khẩu cuối cùng, song lại
phát sinh vấn đề hoàn thuế ở những khâu trước đó.
Cho nên, việc sử dụng giải pháp này cần hết sức thận
trọng khi năng lực quản lý của cơ quan thuế có hạn và chưa có
chiến lược thanh tra thuế hiệu quả.
Ở Việt Nam, trong vài năm đầu áp dụng thuế GTGT đã xảy
ra tình trạng gian lận hoàn thuế GTGT, đặc biệt đối với hàng
nông sản xuất khẩu. Luật Thuế GTGT năm 1997 cho phép cơ sở
sản xuất mua nông sản chưa qua chế biến của người sản xuất
không có hóa đơn GTGT thì được khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ
lệ % (còn gọi là khấu trừ khống). Lợi dụng quy định này, các đối
tượng đã khai khống về số lượng, quay vòng hàng xuất khẩu,
lập hồ sơ hoàn thuế GTGT đầu vào, gây thất thoát cho NSNN.
Năm 2002, gian lận hoàn thuế GTGT đòi hỏi cần ngay giải pháp
tức thì, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết bãi bỏ việc khấu trừ
khống thuế GTGT đầu vào. Chính phủ cũng ban hành quy định
chặt chẽ hơn về điều kiện áp dụng thuế suất 0% đối với hàng
xuất khẩu thì phải thanh toán qua ngân hàng. Cùng với quá
trình hội nhập quốc tế, thuế suất 0% được áp dụng với cả dịch
vụ xuất khẩu, thay vì chỉ áp dụng đối với hàng hóa như Luật
Thuế GTGT đầu tiên. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đã
được củng cố chặt chẽ hơn. Luật Thuế GTGT năm 2008 bổ sung
quy định, giao dịch mua hàng trên 20 triệu đồng thì phải thanh
toán qua ngân hàng mới được khấu trừ thuế GTGT. Đến năm
2012, trước sức ép từ hoàn thuế GTGT ngày càng gia tăng với
hành vi gian lận hoàn thuế càng tinh vi, phức tạp hơn trước,

Luật Thuế GTGT sửa đổi, bổ sung đã kéo dài chu kỳ xác định số
thuế đầu vào chưa khấu trừ hết từ 3 tháng lên 12 tháng mới
được hoàn thuế GTGT và nâng ngưỡng tối thiểu được hoàn thuế
22


từ 200 triệu lên 300 triệu đồng áp dụng đối với trường hợp xuất
khẩu và hoàn thuế cho dự án đầu tư. Sang đầu năm 2013, do
tình hình chiếm dụng tiền hoàn thuế GTGT đối với hàng nông
sản xuất khẩu qua biên giới Tây Nam diễn ra phức tạp, Bộ Tài
chính đã có công văn số 7527/BTC-TCT yêu cầu Cục Thuế các
tỉnh, TP tăng cường kiểm tra trước khi hoàn thuế đối với các
trường hợp có rủi ro cao. Trong quá trình triển khai thực hiện, với
nội dung phản ánh đa chiều của cộng đồng DN, ngày
15/10/2013 Bộ Tài chính đã ban hành công văn 13076/BTC-TCT
để tháo gỡ vướng mắc về thủ tục hồ sơ hoàn thuế GTGT, nhất là
việc hoàn thuế đối với hàng nông sản.
B . NHỮNG KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN EM
Ngoài các nhận xét, giải pháp của các chuyên gia, các anh
chị đi trước, em xin mạnh dạn đưa ra một số suy nghĩ, kiến nghị
của mình để khắc phục khó khăn, vướng mắc trong quá trình
tính và thu nộp thuế GTGT, nhằm hoàn thiện và để thuế GTGT
phát huy hết vai trò của mình ttrong việc xây dựng nền kinh tế.
-

Cần hạn chế những từ ngữ khó hiểu, dễ gây nhầm lẫn
trong các văn bản pháp lý, văn bản hướng dẫn thực

-


hiện thuế GTGT.
Nên đơn giản hóa các hồ sơ, hóa đơn chứng từ trong
quá trình kê khai, nộp thuế, cũng như trong thủ tục xin

-

hoàn thuế.
Nhà nước cần có những chính sách hợp lí, có các biện
pháp thực hiện hiệu quả để tăng nhanh tốc độ hoàn
thuế cho doanh nghiệp, đảm bảo việc hoàn thuế đúng

-

thời gian.
Về phía Nhà nước, cần đặt ra biện pháp chế tài mạnh
hơn, nghiêm khắc hơn, xác đáng hơn để xử lý các
trường hợp cố tình gian lận để trốn thuế, gây thất thu

23


ngân sách Nhà nước. Về phần cơ quan thuế, nên xiết
chặt kiểm tra, quản lý, giám sát chặt chẽ các hóa đơn,
chứng từ, doanh số trên hóa đơn và doanh số thực tế
của doanh nghiệp để phát hiện, ngăn chặn sớm các
trường hợp gian lận.
IV . KẾT LUẬN CHUNG
Vậy, thuế GTGT của nước ta sắp tới nên đi theo hướng
nào? Nhiều chuyên gia cho rằng, hướng đi của thuế GTGT nên
tiếp cận theo 2 chỉ dẫn chủ yếu: vừa củng cố vai trò tạo lập

nguồn thu cho ngân sách của thuế GTGT, vừa phù hợp với khả
năng quản lý thuế. Muốn thế, cần duy trì xu hướng siết chặt
điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT để giảm bớt hoàn thuế,
củng cố nguồn thu quan trọng cho ngân sách và tập trung phát
triển năng lực thanh tra thuế để đáp ứng yêu cầu quản lý thuế,
vì thực tiễn cho thấy, thuế GTGT thực sự hoạt động hiệu quả khi
dựa trên nền tảng cơ chế tự khai và sự vững mạnh của thanh
tra, kiểm tra thuế. Hiện thuế GTGT chiếm 26% tổng thu ngân
sách, trong khi thuế TNDN và thuế TNCN đã giảm mức động
viên, nên sắc thuế gián thu này có vai trò ngày càng quan trọng
trong tổng thu NSNN.
Trên đây là toàn bộ những hiểu biết và kiến thức em tìm
được trong quá trình làm bài tiểu luận.Với việc tìm ra và có
những kiến nghị để giải đáp những khó khăn,vướng mắc trong
quá trình tính và thu nộp thuế GTGT,hy vọng GTGT ngày càng
được hoàn thiện và phát huy hết tác dụng của mình.

24



×