Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

CHƯƠNG mở đầu đối TƯỢNG, NHIỆM vụ và PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu môn ĐƯỜNG lối CÁCH MẠNG của ĐẢNG CỘNG sản VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.89 KB, 70 trang )

CHƯƠNG MỞ ĐẦU
ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN ĐƯỜNG LỐI
CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
a. Khái niệm “đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam”
Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam là hệ thống quan điểm, chủ
trương, chính sách về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp của cách mạng Việt
Nam.
- Đường lối cách mạng được thể hiện qua cương lĩnh, nghị quyết của Đảng.
a. Khái niệm “đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam”
- Đường lối cách mạng của Đảng là toàn diện và phong phú:
+ Có đường lối chính trị chung, xuyên suốt cả quá trình cách mạng, như: đường lối
độc lập gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
+ Có đường lối cho từng thời kỳ lịch sử, như: đường lối cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân; đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Có đường lối cách mạng vạch ra cho từng lĩnh vực hoạt động, như: đường lối công
nghiệp hóa, đường lối phát triển kinh tế - xã hội.
a. Khái niệm “đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam”
- Đường lối cách mạng của Đảng chỉ có giá trị chỉ đạo thực tiễn khi phản ánh quy luật vận
động khách quan.
- Đường lối đúng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng; quyết định
vị trí, uy tín của Đảng đối với quốc gia dân tộc.
b. Đối tượng nghiên cứu của môn học
Đối tượng chủ yếu của môn học là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của
Đảng trong tiến trình cách mạng Việt Nam – từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến
cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Môn đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam có mối liên hệ mật thiết với
môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin và môn Tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ, sự ra đời tất yếu của Đảng Cộng sản Việt Nam – chủ thể hoạch định đường


lối cách mạng Việt Nam.
- Làm rõ quá trình hình thành, bổ sung và phát triển đường lối cách mạng của Đảng.
Trong đó, đặc biệt làm rõ đường lối của Đảng trên một số lĩnh vực cơ bản thời kỳ đổi mới.
- Làm rõ kết quả thực hiện đường lối cách mạng của Đảng trong tiến trình cách mạng
Việt Nam.
Trên cơ sở nghiên cứu một cách hệ thống, sâu sắc đường lối của Đảng cùng với tri
thức chuyên ngành của mình, có thể đóng góp ý kiến cho Đảng về đường lối, chính sách, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng nước ta.
1


II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP MÔN HỌC
1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của môn học được hiểu là con đường, cách thức để nhận
thức đúng đắn những nội dung cơ bản của đường lối và hiệu quả tác động của nó trong thực
tiễn cách mạng Việt Nam.
1. Phương pháp nghiên cứu
a. Cơ sở phương pháp luận
Là thế giới quan, phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin, các quan
điểm có ý nghĩa phương pháp luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng.
b. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp lịch sử và phương pháp logic là hết sức quan trọng.
- Sử dụng các phương pháp khác như phân tích, tổng hợp, so sánh…
2. Ý nghĩa của việc học tập môn học
- Trang bị cho sinh viên những hiểu biết cơ bản về sự ra đời của Đảng, về đường lối
của Đảng trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt
là đường lối của Đảng trong thời kỳ đổi mới.
- Bồi dưỡng cho sinh viên niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, định hướng phấn đấu
theo mục tiêu, lý tưởng và đường lối của Đảng; nâng cao ý thức trách nhiệm công dân trước
những nhiệm vụ trọng đại của đất nước.

- Sinh viên có cơ sở vận dụng kiến thức chuyên ngành để chủ động, tích cực giải quyết
những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội… theo đường lối, chính sách của Đảng.

2


CHƯƠNG1 I
SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRI
ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
I. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ RA ĐỜI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
a. Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của no
- Cuối thế kỷ XIX, CNTB Phương Tây chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn
độc quyền (đế quốc chủ nghĩa)
- Đầu thế kỷ XX, 70% dân số thế giới hoặc chịu ảnh hưởng hoặc nằm dưới ách thống trị của
chủ nghĩa thực dân. Sự thống trị tàn bạo của chủ nghĩa đế quốc làm cho:
+ Đời sống nhân dân các nước thuộc địa trở nên cùng cực.
+ Quan hệ xã hội của các nước thuộc địa bị thay đổi căn bản.
+ Mâu thuẫn giữa các nước xuất hiện và ngày càng phát triển mạnh mẽ, sự phản ứng của các
nước thuộc địa ngày càng gay gắt.
Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
b. Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin
+ Chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ rõ muốn giành được thắng lợi giai cấp công nhân phải lập ra
Đảng Cộng sản. Đảng luôn phải đứng trên lập trường của giai cấp công nhân, xuất phát từ lợi
ích của giai cấp công nhân, đồng thời đại biểu cho quyền lợi của toàn dân tộc.
+ Chủ nghĩa Mác-Lênin đã lay chuyển, lôi cuốn quần chúng nhân dân ở những nước thuộc địa
vào phong trào cộng sản.
+ Tư tưởng về Đảng Cộng sản của chủ nghĩa Mác-Lênin đã thúc đẩy sự ra đời của các Đảng
Cộng sản ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX

c. Tác động của cách mạng Tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng sản
- Cách mạng tháng Mười Nga làm cho phong trào cách mạng vô sản trên thế giới quan hệ mật
thiết với nhau trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc.
- Cách mạng tháng Mười đã chứng minh rằng chủ nghĩa Mác- Lênin đã trở thành hiện thực và
được truyền bá rộng rãi.
- Cách mạng tháng Mười và Quốc tế III đã dẫn đến sự ta đời của các Đảng cộng sản: Đảng
cộng sản Đức, Đảng cộng sản Hungari (1918), Đảng cộng sản Mỹ (1919), Đảng cộng sản
Anh, Pháp (1920), Đảng cộng sản Trung Quốc, Mông Cổ (1921), ĐCS Nhật Bản (1922)….
- Đối với Việt Nam, quốc tế Cộng sản có vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa
Mác-Lênin và thành lập Đảng Cộng sản.
2. Hoàn cảnh trong nước
a. Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp
- Chính sách cai trị của thực dân Pháp
3


Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam, chúng từng bước thiết lập bộ máy
thống trị thực dân và thực hiện những cuộc khai thác bóc lột.
Về chính trị: Thi hành chính sách chuyên chế với bộ máy đàn áp nặng nề, thực hiện chính
sách chia để trị, chia nước ta thành ba kỳ thẳng tay đàn áp, dìm các cuộc đấu tranh của dân ta
trong biển máu.
Về kinh tế: Trọng tâm là khai thác mỏ và đồn điền, chúng kết hợp hai phương thức tư bản và
phong kiến để thu lợi nhuận.
Về văn hóa: Thi hành triệt để chính sách văn hoá nô dịch, ngu dân, khuyến khích các hủ tục
lạc hậu. Bưng bít và ngăn chặn mọi ảnh hưởng của nền văn hoá dân chủ tiến bộ trên thế giới
vào Việt Nam.
Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp
Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam
Giai cấp địa chủ: Được sự nâng đỡ của chính quyền thực dân, nhưng trong đó vẫn có một bộ
phận địa chủ có lòng yêu nước.

Giai cấp nông dân: chiếm 90% trong xã hội Việt Nam, bị bóc lột và áp bức nặng nhất bởi thuế
khoá và phu phen tạp dịch.
Giai cấp công nhân: Là sản phẩm trực tiếp của chính sách khai thác thuộc địa. Họ có đặc
điểm:
Phải chịu ba tầng áp bức bóc lột.
Đều từ nông dân bị bần cùng hoá.
Ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc.
Sớm tiếp thu những tinh hoa văn hoá tiên tiến của thời đại cách mạng vô sản.
Giai cấp tư sản: bao gồm tư sản công nghiệp, tư sản thương nghiệp…trong đó có một bộ phận
kiêm địa chủ. Ngay từ khi ra đời, thế lực kinh tế và địa vị chính trị của giai cấp này nhỏ bé và
yếu ớt.
Tầng lớp tiểu tư sản: ngày càng trở nên đông đảo, bao gồm: học sinh, trí thức, viên chức và
những người làm nghề tự do…
Mâu thuẫn cơ bản giữa nhân dân, chủ yếu là nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến.
Mâu thuẫn vừa cơ bản vừa chủ yếu và càng gay gắt là toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân
Pháp xâm lược.
Tính chất của xã hội Việt Nam là xã hội thuộc địa, nửa phong kiến
b. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối thế kỷ XIX- đầu thế kỷ
XX
- Phong trào Cần Vương (1885-1896).
- Khởi nghĩa nông dân Yên Thế (1884-1913).
- Trước chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918): Phong trào dân chủ tư sản xuất hiện 2 xu
hướng: Xu hướng bạo động của Phan Bội Châu, xu hướng cải cách của Phan Châu Trinh.

4


+ Các phong trào khác: Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục (1907); Phong trào tẩy chay tư sản
Hoa Kiều (1919) (phong trào tẩy chay khách trú); Phong trào đấu tranh chống độc quyền
thương cảng Sài Gòn (1920); phong trào chống độc quyền khai thác lúa gạo ở Nam Kỳ…

+ Các tổ chức, đảng phái ra đời: Đảng Lập hiến; Việt Nam nghĩa đoàn, Thanh Niên cao vọng;
Tân Việt cách mạng Đảng, Việt Nam Quốc Dân Đảng (25/12/1927)…
Nhìn chung, các phong trào yêu nước đã thể hiện ý thức dân tộc, tinh thần chống đế quốc,
nhưng cuối cùng đều thất bại.
Cho đến trước năm 1920, Việt Nam đang khủng hoảng trầm trọng nhất về con đường cứu
nước. Thực chất của cuộc khủng hoảng là do thiếu một đường lối, một giai cấp lãnh đạo tiên
tiến.
c. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản.
Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc
thành lập Đảng
+ Ngày 5-6-1911, Nguyễn Tất Thành đã rời Tổ quốc đi sang phương Tây tìm đường
cứu nước.
+ Năm 1917, cách mạng tháng Mười Nga thành công Nguyễn Tất Thành đã hướng đến con
đường CM Tháng Mười.
+ Năm 1919, Người đã gửi tới hội nghị Véc-xây (Pháp) bản yêu sách đòi quyền lợi cho dân
tộc Việt Nam.
+ Tháng 7-1920, Người được đọc Bản sơ thảo lần thứ nhất Đề cương về vấn đề dân tộc và
thuộc địa của Lê nin.
Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự việc thành
lập Đảng
+ Tháng 12-1920, tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua, Nguyễn Ái Quốc tham gia bỏ
phiếu tán thành việc thành lập Đảng Cộng sản Pháp, và gia nhập Quốc tế Cộng sản.
Người đã viết và gửi các sách báo, tài liệu về Việt Nam như các báo Việt Nam hồn, Người
cùng khổ, Bản án chế độ thực dân Pháp… để truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin và chỉ rõ con
đường cách mạng của nhân dân ta.
+ Tháng 6 năm 1925 Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên, trực tiếp mở
nhiều lớp huấn luyện ở Quảng Châu.
+ Các tác phẩm, bài viết của Người từ 1921-1927 (Bản án chế độ thực dân Pháp, Đường Kách
Mệnh…) toát lên những quan điểm về cách mạng giải phóng dân tộc.
c. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản.

- Sự phát triển của phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản
+ Năm 1928, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên thực hiện chủ trương “vô sản hoá”.
+ Từ năm 1919-1925, đã nổ ra 25 cuộc bãi công, diễn ra trên quy mô lớn hơn và dài hơn.
+ Từ năm 1926-1929, phong trào công nhân ngày càng phát triển. Trong hai năm 1926-1927,
mỗi năm có hàng chục cuộc đấu tranh. Trong hai năm 1928-1929 nổ ra hơn 40 cuộc đấu
tranh.

5


+ Các cuộc đấu tranh đã kết hợp giữa khẩu hiệu kinh tế với khẩu hiệu chính trị và vượt ra
khỏi phạm vi của một nhà máy, đồn điền, thể hiện rõ rệt tinh thần đoàn kết giai cấp, ý thức tổ
chức của công nhân.
Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản.
- Các tổ chức Cộng sản ở Việt Nam ra đời.
+ Tháng 3-1929, một số phần tử tiên tiến họp ở số nhà 5Đ, phố Hàm Long (Hà Nội) để thành
lập chi bộ cộng sản đầu tiên, gồm 7 đảng viên, do Trần Văn Cung làm bí thư.
+ Đêm 17-6-1929, 20 đại biểu của Kỳ bộ Bắc Kỳ đã họp tại 312 phố Khâm Thiên tuyên bố
thành lập Đông Dương Cộng sản đảng.
+ Tổng bộ Thanh niên và Kỳ bộ Nam kỳ đã quyết định thành lập An Nam Cộng sản đảng vào
tháng 8-1929
+ Các đảng viên tiên tiến của Tân Việt đã tách ra, công bố Tuyên đạt thành lập Đông Dương
Cộng sản liên đoàn (9-1929).
II. HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA
ĐẢNG
1. Hội nghị thành lập Đảng
Dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc, hội nghị họp ở bán đảo Cửu Long, Hương Cảng (Trung
Quốc) bắt đầu vào ngày 6-1-1930.
Hội nghị nhất trí hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng cộng sản duy nhất, lấy tên là
Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Hội nghị thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ
vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo. Đó là Cương lĩnh và điều lệ đầu tiên của Đảng.
2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
- Nội dung Cương lĩnh Gồm 5 vấn đề:
Đường lối chiến lược chung: “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng
để đi tới xã hội cộng sản
Nhiệm vụ cách mạng Tư sản dân quyền:
+ Chính trị: Đánh đổ đế quốc và bọn phong kiến, làm hoàn toàn độc lập, xây dựng
chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công nông.
+ Kinh tế: Thủ tiêu hết quốc trái, thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc Pháp tư bản giao
cho chính phủ công nông.
+ Văn hoá, xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ được bình quyền, phổ
thông giáo dục theo hướng công nông hoá.
Lực lượng cách mạng: Công nhân, Nông dân, tiểu tư sản, trí thức, trung nông, lợi
dụng hoặc trung lập phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản Việt Nam.
Về đoàn kết quốc tế: Cách mạng Việt Nam là bộ phận của cách mạng thế giới.
Sự lãnh đạo của Đảng: Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản lãnh đạo cách mạng
Việt Nam.
- Ý nghĩa Cương lĩnh:

6


+ Đáp ứng được yêu cầu cơ bản và cấp bách của nhân dân ta, phù hợp với xu thế phát
triển của thời đại lịch sử mới.
+ Trở thành ngọn cờ đoàn kết toàn Đảng, toàn dân.
+ Thể hiện sự nhận thức, vận dụng đúng đắn Chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn cách
mạng Việt Nam.
Ý nghĩa của việc thành lập Đảng
+ Chứng tỏ giai cấp công nhân nước ta đã trưởng thành và đủ khả năng đảm nhiệm vai

trò lãnh đạo của cách mạng Việt Nam.
+ Chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước, là cơ sở dẫn đến những thắng
lợi và những bước nhảy vọt lớn trong lịch sử dân tộc.
+ Với sự ra đời của Đảng, cách mạng Việt Nam đã trở thành một bộ phận của cách
mạng thế giới.
Những nội dung chính của chương I
I. Hoàn cảnh lịch sử ra đời của Đảng
- Hoàn cảnh quốc tế
- Hoàn cảnh trong nước
II. Hội nghị thành lập Đảng và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Câu hỏi kiểm tra chương I
1. Dưới tác động của công cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp xã hội Việt Nam đã
xuất hiện những giai cấp nào? Giai cấp nào có khả năng lãnh đạo cách mạng? Tại sao?
2. Tại sao Nguyễn Ái Quốc lại chủ động từ Xiêm sang Hương Cảng – Trung Quốc vào cuối
năm 1929?

7


CHƯƠNG II
ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH
CHÍNH QUYỀN(1930-1945)
I. CHỦ TRƯƠNG ĐẤU TRANH TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1939
1. Trong những năm 1930-1935
a. Luận cương chính trị tháng 10-1930
Nội dung của Luận cương
Luận cương chỉ rõ: mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt ở Đông Dương.
Phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương: Lúc đầu là một cuộc cách mạng tư
sản dân quyền, có tính chất thổ địa và phản đế, bỏ qua thời kỳ tư bản mà tranh đấu thẳng lên
con đường xã hội chủ nghĩa.

Nhiệm vụ: Đánh đổ phong kiến và đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn
độc lập. “Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền” và là cơ sở để Đảng
giành quyền lãnh đạo dân cày.
- Về lực lượng cách mạng: Giai cấp vô sản vừa là động lực chính và là giai cấp lãnh đạo cách
mạng. Dân cày (nông dân) là động lực mạnh của cách mạng. Phần tử lao khổ ở đô thị đi theo
cách mạng.
- Về phương pháp cách mạng: chuẩn bị “võ trang bạo động”, “phải tuân theo khuôn phép nhà
binh”.
- Về quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: cách mạng Đông Dương là
một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
- Về vai trò lãnh đạo của Đảng: sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là điều kiện cốt yếu cho thắng
lợi của cách mạng.
Luận cương chính trị tháng 10-1930
Ý nghĩa của Luận cương
Luận cương chính trị khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược cách mạng mà
Chánh cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt đã nêu ra.
Bên cạnh mặt thống nhất cơ bản giữa Luận cương chính trị với Chánh cương vắn tắt và Sách
lược vắn tắt có mặt khác nhau:
+ Không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc
Pháp, từ đó không đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hang đầu.
+ Đánh giá không đúng vai trò cách mạng của một số tầng lớp giai cấp, từ đó Luận cương đã
không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh
chống đế quốc xâm lược và tay sai
b. Chủ trương khôi phục tổ chức đảng và phong trào cách mạng.
- Đảng phát động được một phong trào cách mạng rộng lớn, mà đỉnh cao là Xô viết
Nghệ Tĩnh. Tuy nhiên đế quốc Pháp và tay sai đã thẳng tay đàn áp, khủng bố.

8



- Hàng nghìn chiến sĩ cộng sản, hàng vạn quần chúng yêu nước bị bắt, giết hoặc bị tù
đầy. Các cơ quan lãnh đạo của Đảng ở Trung ương và các địa phương lần lượt bị phá vỡ.
Toàn bộ Ban Chấp hành Trung ương bị bắt.
- Mặc dù bị thực dân Pháp khủng bố tàn bạo, một số tổ chức đảng vẫn được duy trì và
bám chắc quần chúng để hoạt động.
- Đầu năm 1932, đồng chí Lê Hồng Phong cùng một số đồng chí chủ chốt ở trong và ngoài
nước tổ chức ra Ban lãnh đạo Trung ương của Đảng.
- Tháng 6-1932, chương trình hành động của Đảng đã đề ra và lãnh đạo quần chúng
đấu tranh giành những quyền lợi thiết thực hàng ngày, rồi dần đưa quần chúng tiến lên
đấu tranh cho những yêu cầu chính trị cao hơn.
- Chương trình hành động năm 1932 phù hợp, nhờ vậy, phong trào cách mạng của quần chúng
và hệ thống tổ chức của Đảng đã nhanh chóng được khôi phục.
- Tháng 3-1935, Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng họp ở Ma Cao (Trung Quốc), khẳng
định thắng lợi của cuộc đấu tranh khôi phục phong trào cách mạng và hệ thống tổ chức Đảng.
Đại hội đề ra ba nhiệm vụ trước mắt là: củng cố và phát triển Đảng; đẩy mạnh cuộc vận động
thu phục quần chúng; mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ Liên
bang Xô viết, ủng hộ cách mạng Trung Quốc…
2. Trong những năm 1936-1939
a. Hoàn cảnh lịch sử
- Hậu quả trầm trọng của cuộc khủng hoảng kinh tế trong những năm 1929-1933 đã
làm cho mâu thuẫn nội tại của chủ nghĩa tư bản thêm gay gắt, phong trào cách mạng của quần
chúng dâng cao.
- Chủ nghĩa phátxít xuất hiện và thắng thế ở một số nơi đã và đang đe doạ nghiêm trọng nền
hòa bình và an ninh quốc tế.
- Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản họp tại Mátxcơva (tháng 7-1935) xác định kẻ thù
nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới chưa phải là chủ nghĩa đế quốc nói chung mà là
chủ nghĩa phát xít nên nhiệm vụ trước mắt lúc này là chống chủ nghĩa phátxít, chống chiến
tranh, bảo vệ dân chủ và hòa bình.
+ Đại hội chủ trương lập mặt trận nhân dân rộng rãi chống phátxít và chiến tranh phátxít.
Đại hội chỉ rõ đối với các nước thuộc địa và nửa thuộc địa, vấn đề lập mặt trận thống

nhất chống đế quốc có tầm quan trọng đặc biệt.
b. Chủ trương và nhận thức mới của Đảng
- Hội nghị 7/1936 của Đảng ta xác định:
+ Yêu cầu cấp thiết trước mắt của nhân dân ta lúc này là tự do, dân chủ, cải thiện đời sống.
+ Kẻ thù trước mắt nguy hại nhất lúc này là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của
chúng.
+ Nhiệm vụ trước mắt là chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động
thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình.

9


+ Chuyển hình thức tổ chức bí mật không hợp pháp sang các hình thức tổ chức và đấu tranh
công khai, nửa công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp, tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu
tranh bằng các hình thức và khẩu hiệu thích hợp.
+ Nhận thức lại mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, phản đế và điền địa trong
cách mạng ở Đông Dương
- Tháng 10-1936, trong văn kiện Chung quanh vấn đề chiến sách mới, Đảng nêu một quan
điểm mới: "Cuộc dân tộc giải phong không nhất thiết phải kết chặt với cuộc cách mạng điền
địa". Phải chọn kẻ địch nguy hiểm nhất, để tập trung lực lượng mà đánh cho được toàn thắng.
- Các Hội nghị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp trong năm 1937, 1938 và 1939 đã
biết tập hợp rộng rãi những lực lượng chính trị, sử dụng các hình thức tổ chức và đấu tranh
linh hoạt, phù hợp nhằm động viên hàng triệu quần chúng lên trận tuyến đấu tranh cách mạng.
II. CHỦ TRƯƠNG ĐẤU TRANH TỪ NĂM 1939 ĐẾN NĂM 1945
1. Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
a. Tình hình thế giới và trong nước
- Ngày 1-9-1939 chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ.
- Ngày 28-9-1939, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định đặt Đảng Cộng sản Đông Dương ra
ngoài vòng pháp luật, giải tán các hội hữu ái, nghiệp đoàn, đóng cửa các tờ báo và nhà xuất
bản, cấm hội họp và tụ tập đông người.

- Ở Việt Nam và Đông Dương, một số quyền tự do, dân chủ bị thủ tiêu, thực dân Pháp ra sức
vơ vét sức người, sức của để phục vụ cho cuộc chiến tranh đế quốc. Hơn bảy vạn thanh niên
bị bắt sang Pháp để làm bia đỡ đạn.
- Ngày 22-9-1940, phát xít Nhật tiến vào Lạng Sơn và đổ bộ vào Hải Phòng. Ngày 23-9-1940,
tại Hà Nội, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật. Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít
Pháp-Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
1. Hoàn cảnh lịch sử và sự thay đổi chiến lược của Đảng
b. Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
Hội nghị lần thứ 6 (11-1939), Hội nghị lần thứ 7 (11-1940), và Hội nghị lần thứ 8 (5-1941) đã
quyết định thay đổi chiến lược như sau:
+ Một là, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
+ Hai là, quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách
mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.
+ Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và
nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại.
Ban Chấp hành Trung ương còn đặc biệt chú trọng tới công tác xây dựng Đảng, đồng thời chủ
trương gấp rút đào tạo cán bộ và đẩy mạnh công tác vận động quần chúng.
c. Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
Là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh
Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân.
2. Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
a. Phát động Cao trào kháng Nhật, cứu nước và đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần
10


Phát động Cao trào kháng Nhật, cứu nước
- Đầu 1945, Chiến tranh thế giới lần thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc. Phe phát xít lâm vào
tình trạng nguy khốn. Đêm ngày 9-3-1945, Nhật đảo chính Pháp để độc chiếm Đông Dương.
- Ngày 12-3-1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau
và hành động của chúng ta”.

+ Chỉ thị nhận định: sự biến vào đêm 9-3-1945 đã tạo ra những cơ hội tốt làm cho
những điều kiện tổng khởi nghĩa nhanh chóng chin muồi.
+ Chỉ thị xác định: Phát xít Nhật là kẻ thù chính, kẻ thù cụ thể trước mắt duy nhất của
nhân dân Đông Dương, vì vậy phải thay khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật-Pháp” bằng khẩu
hiệu “đánh đuổi phát xít nhật”.
+ Chỉ thị chủ trương: phát động một cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ, làm tiền đề cho
cuộc Tổng khởi nghĩa. Mọi hình thức tuyên truyền, cổ động, tổ chức và đấu tranh lúc này phải
thay đổi cho thích hợp với thời kỳ tiền khởi nghĩa.
+ Chỉ thị nêu rõ phương châm đấu tranh lúc này là phát động chiến tranh du kích, giải
phóng từng phần, mở rộng căn cứ địa.
+ Chỉ thị dự kiến những điều kiện thuận lợi để thực hiện tổng khởi nghĩa
a. Phát động Cao trào kháng Nhật, cứu nước và đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần
Đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận
- Từ giữa tháng 3-1945, Cao trào kháng Nhật đã diễn ra rất sôi nổi, mạnh mẽ, phong
phú cả về nội dung và hình thức.
- Ngày 15-4-1945, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kỳ tại Hiệp Hoà (Bắc Giang) đặt
nhiệm vụ quân sự lên trên hết để chuẩn bị tổng khởi nghĩa cho kịp thời cơ. Hội nghị đã quyết
định thống nhất các lực lượng vũ tranh sẵn có thành Việt Nam giải phóng quân; quyết định
xây dựng bảy chiến khu trong cả nước.
- Trong tháng 5, 6-1945, các cuộc khởi nghĩa từng phần liên tục nổ ra và nhiều chiến
khu được thành lập ở cả ba miền.
- Ngày 4-6-1945, khu giải phóng được thành lập gồm các tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn,
Tuyên Quang, Thái Nguyên, Hà Giang và một số vùng lân cận thuộc tỉnh Bắc Giang, Phú
Thọ, Yên Bái, Vĩnh Yên.
- Giữa lúc phong trào quần chúng đang phát triển mạnh mẽ, nạn đói đã xảy ra. Hơn hai
triệu đồng bào ta bị chết đói. Đảng kịp thời đề ra khẩu hiệu “Phá kho thóc, giải quyết nạn
đói”, vì vậy trong một thời gian ngắn, Đảng đã động viên được hàng triệu quần chúng tiến lên
trận tuyến cách mạng.
2. Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
b. Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa

- Ngày 9-5-1945, phát xít Đức đầu hàng không điều kiện. Ở Châu Á, phát xít Nhật đang đi
gần đến chỗ thất bại hoàn toàn.
- Từ ngày 13 đến ngày 15-8-1945 Hội nghị toàn quốc của Đảng tại Tân Trào (Tuyên
Quang) quyết định phát động toàn dân Tổng khởi nghĩa, giành chính quyền:

11


+ Khẩu hiệu đấu tranh là: “Phản đối xâm lược! Hoàn toàn độc lập! Chính quyền nhân dân!”.
Những nguyên tắc để chỉ đạo khởi nghĩa là tập trung, thống nhất và kịp thời, phải đánh chiếm
ngay những nơi chắc thắng; quân sự và chính trị phải phối hợp; phải làm tan rã tinh thần quân
địch trước khi đánh….
- Ngay đêm 13-8-1945, Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc ra lệnh tổng khởi nghĩa.
- Ngày 16-8-1945, Đại hội quốc dân họp tại Tân Trào tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa
của Đảng và Mười chính sách của Việt Minh, quyết định thành lập Uỷ ban giải phóng dân tộc
Việt Nam.
- Ngay sau Đại hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi thư kêu gọi: “Giờ quyết định cho vận mệnh
dân tộc ta đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”.
- Chỉ trong vòng 15 ngày (từ 14 đến 28-8-1945) cuộc Tổng khởi nghĩa đã thành công
trên cả nước.
Ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố Nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời.
2. Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
c. Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học của cuộc Cách mạng Tháng Tám
Kết quả và ý nghĩa
- Là kết quả và đỉnh cao của 15 năm đấu tranh của toàn dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng,
- Đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế quốc trong gần một thế kỷ trên đất nước ta, chấm
dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế ngót nghìn năm, lập nên nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa, nhà nước do nhân dân lao động làm chủ.
- Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người dân độc lập, tự do, làm chủ vận

mệnh của mình. Nước ta từ một nước thuộc địa trở thành một nước độc lập và tự do. Đảng
Cộng sản Việt Nam từ chỗ phải hoạt động bí mật, không hợp pháp trở thành một đảng cầm
quyền và hoạt động công khai.
- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt trong lịch sử tiến hóa của dân tộc Việt Nam, mở ra kỷ
nguyên mới của lịch sử dân tộc, kỷ nguyên độc lập tự do.
- Chọc thủng một khâu quan trọng trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu
thời kỳ suy sụp và tan rã không gì cứu vãn nổi của chủ nghĩa thực dân cũ,
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên
thế giới.
Nguyên nhân thắng lợi
Sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện cơ bản nhất, quyết định thắng lợi của Cách mạng
Tháng Tám.
Bài học
- Một là: Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc
và chống phong kiến.
- Hai là: Toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công - nông
- Ba là: Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù

12


- Bốn là: Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách
thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân
- Năm là: Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ
- Sáu là: Xây dựng một Đảng Mác - Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền
Tóm tắt nội dung chương II
I. CHỦ TRƯƠNG ĐẤU TRANH TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1939
1. Trong những năm 1930-1935
2. Trong những năm 1936-1939
II. CHỦ TRƯƠNG ĐẤU TRANH TỪ NĂM 1939 ĐẾN NĂM 1945

1. Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
2. Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
1. Điểm khác nhau cơ bản giữa hai bản Luận cương chính trị do Trần Phú soạn thảo và bản
Cương lĩnh cách mạng đầu tiên do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo là gì?
2. Tại hội nghị trung ương nào Đảng đã hoàn chỉnh nhận thức về cách mạng giải phóng dân
tộc ở Việt Nam?

13


CHƯƠNG III
ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ ĐẾ QUỐC MỸ
XÂM LƯỢC (1945-1975)
I. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN VÀ KHÁNG CHIẾN CHỐNG
THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC (1945-1954)
1. Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1946)
a. Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau Cách mạng Tháng Tám
- Đất nước bị các thế lực đế quốc, phản động bao vây và chống phá quyết liệt.
+ Phía Bắc vĩ tuyến 16, có gần 20 vạn quân Tưởng, Việt quốc, Việt cách.
+ Phía Nam vĩ tuyến 16, có gần 2 vạn quân Anh hậu thuẫn cho Pháp tái chiếm
+ Khoảng 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp. Một số quân Nhật cùng với quân Anh dọn
đường cho quân Pháp mở rộng vùng chiếm đóng ở miền Nam.
- Trong lúc đó, ta phải đối mặt với những thách thức nghiêm trọng về kinh tế, xã hội.
+ Nạn đói ở miền Bắc chưa được khắc phục. Ruộng đất bị bỏ hoang. Công nghiệp đình đốn.
Hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, ngoại thương đình trệ.
+ Tình hình tài chính chỉ có 1,2 triệu đồng, trong đó quá nửa là tiền rách. Ngân hàng Đông
Dương còn nằm trong tay tư bản Pháp. Quân Tưởng tung tiền quốc tệ và quan kim gây rối
loạn thị trường.
+ 95% số dân không biết chữ, các tệ nạn xã hội do chế độ cũ để lại hết sức nặng nề.
- Nước Việt Nam chưa có nước nào công nhận. Đất nước bị bao vây bốn phía, vận mệnh dân

tộc như "ngàn cân treo sợi tóc".
1. Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1946)
b. Chủ trương “kháng chiến kiến quốc” của Đảng
- Ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung ương ra Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc. Chỉ
thị xác định:
+ Tính chất "cách mạng dân tộc giải phong". Khẩu hiệu của ta lúc này vẫn là "Dân tộc trên
hết, Tổ quốc trên hết".
+ Kẻ thù chính là thực dân Pháp xâm lược.
+ Nhiệm vụ chủ yếu là "củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội
phản, cải thiện đời sống cho nhân dân".
Để thực hiện các nhiệm vụ đó Trung ương đề ra các công tác cụ thể:
+ Về nội chính: xúc tiến việc bầu cử Quốc hội, thành lập chính phủ chính thức, lập Hiến
pháp, củng cố chính quyền nhân dân.
+ Về quân sự: động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến, tổ chức và lãnh đạo cuộc
kháng chiến lâu dài.
+ Về ngoại giao: kiên trì nguyên tắc "bình đẳng tương trợ", thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu
hiệu "Hoa - Việt thân thiện" đối với quân đội Tưởng Giới Thạch
chủ trương "độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế" đối với Pháp.

14


Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc đã giải quyết kịp thời những vấn đề quan trọng về chỉ đạo
chiến lược và sách lược cách mạng khôn khéo trong tình thế vô cùng hiểm nghèo của nước
nhà.
1. Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1946)
c. Kết quả, ý nghĩa và bài học lịch sử
Kết quả thực hiện
Về chính trị xã hội
- Ngày 6-1-1946, tổ chức cuộc tổng tuyển cử bầu ra Quốc hội.

- Ngày 2-3-1946, Quốc hội họp kỳ thứ nhất đã bầu Hồ Chí Minh giữ chức Chủ tịch Chính phủ
và trao quyền cho Người lập chính phủ chính thức.
- Tại kỳ họp thứ hai (tháng 11-1946), Quốc hội đã thông qua Hiến pháp của nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hoà, và khẩn trương bầu Hội đồng nhân dân và Hội đồng nhân dân đã bầu Uỷ
ban hành chính các cấp.
- Mặt trận dân tộc thống nhất được mở rộng. Các đoàn thể yêu nước ra đời như: Hội Liên hiệp
quốc dân Việt Nam (tháng 5-1946), Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam.... Đảng Xã hội Việt Nam.
- Cuối năm 1946, Quân đội quốc gia Việt Nam có 8 vạn người. Việc vũ trang quần chúng
cách mạng, quân sự hoá toàn dân được thực hiện rộng khắp.
Về kinh tế, văn hoá
- Đảng và Chính phủ phát động thi đua sản xuất;
Động viên nhân dân tiết kiệm giúp nhau chống giặc đói;
Thực hiện bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý khác của chế độ thực dân;
Tiến hành tịch thu ruộng đất của đế quốc, Việt gian chia cho nông dân nghèo, chia lại ruộng
đất công một cách công bằng, hợp lý;
Giảm tô 25%, giảm thuế, miễn thuế cho nông dân vùng bị thiên tai;
Mở lại các nhà máy do Nhật để lại, tiến hành khai thác mỏ, khuyến khích kinh doanh...
Đảng đã động viên nhân dân tự nguyện đóng góp cho công quỹ hàng chục triệu đồng và hàng
trăm kilôgam vàng, nền tài chính độc lập từng bước được xây dựng.
- Đảng đã vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới, xóa bỏ mọi tệ nạn văn hóa nô dịch
của thực dân, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, phát triển phong trào bình dân học vụ để chống nạn
mù chữ, diệt "giặc dốt". Một năm sau Cách mạng Tháng Tám đã có 2,5 triệu người biết đọc,
biết viết.
Về bảo vệ chính quyền cách mạng
- Ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn và mở rộng tiến công ra các tỉnh
Nam Bộ, Đảng kịp thời lãnh đạo nhân dân đứng lên kháng chiến.
Hàng vạn thanh niên nô nức lên đường Nam tiến. Nhân dân miền Nam "thành đồng Tổ quốc"
đã làm thất bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp.
- Đảng ta đã thực hiện sách lược lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù để phân hoá chúng,

tránh tình thế đương đầu cùng một lúc với nhiều kẻ thù.

15


+ Từ 9/1945 đến 3/1946, hoà hoãn, nhân nhượng với quân đội Tưởng và tay sai của chúng ở
miền Bắc để tập trung chống Pháp ở miền Nam.
+ Từ 3/1946 đến 12/1946, thương lượng với Pháp, nhằm buộc quân Tưởng rút ngay về nước.
Hiệp định Sơ bộ 6-3-1946, cuộc đàm phán ở Đà Lạt, ở Phôngtennơbờlô, Tạm ước 14-9-1946
đã tạo điều kiện cho quân dân ta có thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới.
c. Kết quả, ý nghĩa và bài học lịch sử
Ý nghĩa của những thành quả đấu tranh
Bảo vệ được nền độc lập của đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng;
Xây dựng được nền móng đầu tiên và cơ bản cho chế độ mới
Chuẩn bị được những điều kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó.
Nguyên nhân thắng lợi:
Đảng đã đánh giá đúng tình hình nước ta sau Cách mạng Tháng Tám, kịp thời đề ra chủ
trương kháng chiến, kiến quốc đúng đắn;
Xây dựng và phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
Lợi dụng được mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù…
Bài học:
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ chính quyền
cách mạng.
Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính, coi sự nhân
nhượng có nguyên tắc với kẻ địch cũng là một biện pháp đấu tranh cách mạng.
Tận dụng khả năng hoà hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền nhân dân, đồng
thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan ra cả nước khi kẻ địch
bội ước.
I. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN VÀ KHÁNG CHIẾN CHỐNG
THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC (1945-1954)

2. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân
dân (1946 - 1954)
a. Hoàn cảnh lịch sử
- Với dã tâm cướp nước ta một lần nữa, thực dân Pháp vẫn tăng cường khiêu khích và lấn
chiếm.
+ Ngày 20-11-1946, quân Pháp tấn công chiếm đóng Hải Phòng, Lạng Sơn và đổ bộ lên Đà
Nẵng.
+ Ngày 17 và 18-12-1946 tại Hà Nội, quân Pháp tàn sát thảm khốc đồng bào ta ở các phố Yên
Ninh, Hàng Bún. Chúng ngang ngược đòi tước vũ khí của tự vệ Hà Nội, đòi kiểm soát an ninh
trật tự ở Thủ đô như trong tối hậu thư gửi cho Chính phủ ta trong những ngày 18, 19.
- Trong thời điểm lịch sử đó, vào lúc 20 giờ ngày 19-12-1946, Mệnh lệnh kháng chiến đã
được phát đi, tất cả các chiến trường trong cả nước đồng loạt nổ súng.
Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ.
Nhân dân cả nước đã đứng lên theo lời kêu gọi của Hồ Chủ tịch.
TOÀN DIỆN
16


2. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân
dân (1946 - 1954)
b. Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến
- Ngày 12/12/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra bản Chỉ thị Toàn dân kháng chiến.
Bản Chỉ thị đã nêu rõ:
+ Mục đích của kháng chiến là "đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất
và độc lập“.
+ Tính chất của cuộc kháng chiến: “trường kỳ kháng chiến, toàn diện kháng chiến".
+ Các chính sách của cuộc kháng chiến là đoàn kết toàn dân, xây dựng thực lực về mọi mặt,
đoàn kết quốc tế (cả với nhân dân Pháp) để chống bọn thực dân Pháp phản động.
- Đêm 19-12-1946, Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
- Tháng 3 - 1947, Tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi”của đồng chí Trường Chinh đã

xác định rõ:
+ Mục tiêu kháng chiến: đánh bọn thực dân phản động Pháp xâm lược nhằm giành độc lập và
thống nhất.
+ Tính chất của cuộc kháng chiến: có tính chất dân tộc giải phong và dân chủ mới.
+ Cuộc kháng chiến của chúng ta là một cuộc chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu
dài, dựa vào sức mình là chính.
- Tháng 2-1951, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II đưa ra đường lối cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân và được phản ánh qua nội dung cơ bản của Chính cương Đảng Lao động Việt
Nam:
+ "Xã hội Việt Nam hiện nay gồm có ba tính chất: dân chủ nhân dân, một phần thuộc
địa và nửa phong kiến"
+ Đối tượng của cách mạng Việt Nam: đối tượng chính là đế quốc Pháp và bọn can
thiệp Mỹ. Đối tượng phụ là phong kiến, cụ thể lúc này là phong kiến phản động.
+ Nhiệm vụ cơ bản là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự
cho dân tộc, xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng,
phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội". Ba nhiệm vụ đó khăng
khít với nhau. Nhiệm vụ chính lúc này là hoàn thành giải phóng dân tộc.
+ Lực lượng gồm có: công nhân, nông dân, tiểu tư sản và tư sản dân tộc, những thân sĩ
(địa chủ) yêu nước và tiến bộ. Nền tảng là công, nông và lao động trí thức. Giai cấp công
nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng.
+ Con đường đi lên của cách mạng Việt Nam là: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiến
tới chủ nghĩa xã hội. Đây là một quá trình lâu dài, và đại thể trải qua ba giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành giải phóng dân tộc.
Giai đoạn thứ hai, nhiệm vụ chủ yếu là xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong
kiến, thực hiện triệt để người cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ
nhân dân.
Giai đoạn thứ ba, nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội, tiến lên thực
hiện chủ nghĩa xã hội.
17



Ba giai đoạn ấy không tách rời nhau mà mật thiết liên hệ xen lẫn với nhau.
+ Chính cương cũng nêu rõ 15 chính sách lớn của Đảng để đẩy mạnh kháng chiến đến thắng
lợi và đặt cơ sở kiến thiết quốc gia.
+ Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng về phe hoà bình và dân chủ, phải tranh thủ sự giúp đỡ của
các nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân thế giới, của Trung Quốc, Liên Xô; thực hiện đoàn kết
Việt-Trung-Xô và đoàn kết Việt-Miên-Lào.
Đường lối, chính sách của Đại hội hai đã được bổ sung phát triển qua các Hội nghị Trung
ương tiếp theo.
- Hội nghị Trung ương lần thứ nhất (tháng 3-1951)
- Hội nghị Trung ương lần thứ 2 (tháng 9-1951)
- Hội nghị Trung ương lần thứ 3 (tháng 4-1952)
- Hội nghị Trung ương lần thứ 4 (tháng 1-1953)
- Hội nghị Trung ương lần thứ 5 (tháng 11-1953)
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và kinh nghiệm lịch sử
a. Kết quả và ý nghĩa lịch sử
Kết quả của việc thực hiện đường lối
Về chính trị: Đảng ra hoạt động công khai đã có điều kiện kiện toàn tổ chức, tăng cường sự
lãnh đạo đối với cuộc kháng chiến. Bộ máy chính quyền được củng cố, Mặt trận Liên hiệp
quốc dân Việt Nam (Liên Việt) được thành lập. Khối đại đoàn kết toàn dân phát triển lên một
bước mới. Chính sách ruộng đất được triển khai, từng bước thực hiện khẩu hiệu người cày có
ruộng.
Về quân sự: chiến thắng Điện Biên Phủ ngày 7-5-1954 được ghi vào lịch sử dân tộc ta như
một Bạch Đằng, một Chi Lăng hay một Đống Đa trong thế kỷ XX và đi vào lịch sử thế giới
như một chiến công hiển hách, báo hiệu sự thắng lợi của nhân dân các dân tộc bị áp bức, sự
sụp đổ của chủ nghĩa thực dân.
Về ngoại giao: Ngày 8-5-1954, Hội nghị Quốc tế về chấm dứt chiến tranh Đông Dương chính
thức khai mạc ở Giơ-ne-vơ (Thuỵ Sỹ). Ngày 20-7-1954, các văn bản của Hiệp nghị Giơ-ne-vơ
về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Đông Dương được ký kết.
Ý nghĩa lịch sử

- Bảo vệ được chính quyền cách mạng, đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược, giải phóng hoàn
toàn miền Bắc.
- Nhân dân ta cùng với nhân dân Lào và Campuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực
dân.
- Thắng lợi của nhân dân Việt Nam đã mở đầu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ, trước hết
là hệ thống thuộc địa của Pháp, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
b. Nguyên nhân thắng lợi và kinh nghiệm lịch sử
Nguyên nhân thắng lợi
- Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối
chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính, động viên và
tổ chức toàn dân đánh giặc.
18


- Có sự đoàn kết chiến đấu của toàn dân tập hợp trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng
rãi - Mặt trận Liên Việt.
- Có lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân là lực lượng quyết định tiêu diệt địch trên
chiến trường, đè bẹp ý chí xâm lược của địch, giải phóng đất đai của Tổ quốc.
- Có chính quyền dân chủ nhân dân, của dân, do dân và vì dân làm công cụ sắc bén tổ chức
toàn dân kháng chiến và xây dựng chế độ mới.
- Có sự liên minh chiến đấu keo sơn giữa ba dân tộc Việt Nam, Lào, Campuchia; có sự đồng
tình, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa, của các dân tộc yêu
chuộng hòa bình trên thế giới, kể cả nhân dân tiến bộ Pháp.
Kinh nghiệm
1. Xác định đúng và quán triệt đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức
mình là chính trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân.
2. Kết hợp chặt chẽ và đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với nhiệm vụ chống phong kiến,
trong đó chủ yếu là nhiệm vụ chống đế quốc.
3. Vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương ngày càng vững mạnh
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cuộc kháng chiến.

4. Quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài chủ động đề ra và thực hiện
phương thức tiến hành chiến tranh và nghệ thuật quân sự sáng tạo.
5. Tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo của
Đảng trong chiến tranh.
II. ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC, THỐNG NHẤT TỔ QUỐC
(1954-1975)
1. Đường lối trong giai đoạn 1954-1964
a. Bối cảnh lịch sử của cách mạng Việt Nam sau tháng 7-1954
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đã giành được thắng lợi, song sự nghiệp cách mạng
vẫn chưa hoàn thành. Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, song miền Nam vẫn còn dưới ách
thống trị của thực dân và tay sai. Đất nước tạm thời bị chia làm hai miền.
+ Ở miền Nam, lợi dụng sự thất bại và khó khăn của thực dân Pháp, đế quốc Mỹ đã nhảy vào
để thay chân Pháp nhằm biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ.
1. Đường lối trong giai đoạn 1954-1964
b. Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối
Quá trình hình thành và nội dung đường lối
- Tháng 9-1954, Bộ Chính trị đã đề ra nhiệm vụ chủ yếu trước mắt cho cách mạng hai miền
là:
+ Cách mạng miền Bắc: hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi kinh tế quốc dân,... để
sớm đưa miền Bắc trở lại bình thường sau chiến tranh.
+ Cách mạng miền Nam: đấu tranh thực hiện Hiệp định đình chiến, củng cố hòa bình, thực
hiện tự do dân chủ,... cải thiện dân sinh, thực hiện thống nhất và tranh thủ độc lập.
- Hội nghị lần thứ 7 tháng 3-1955 và lần thứ 8 tháng 8-1955 nhận định: Muốn chống đế quốc
Mỹ và tay sai, củng cố hòa bình, thực hiện thống nhất, hoàn thành độc lập và dân chủ, điều
19


cốt lõi là phải ra sức củng cố miền Bắc, đồng thời giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của
nhân dân miền Nam.
- Tháng 12-1957, Hội nghị Ban chấp hành trung ương lần thứ 13 đề ra nhiệm vụ soạn thảo

đường lối cách mạng trong giai đoạn mới.
- Tháng 11-1958, Hội nghị lần thứ mười bốn đề ra kế hoạch ba năm phát triển kinh tế - văn
hoa và cải tạo xã hội chủ nghĩa (1958-1960). Tại Hội nghị này, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ,
nước ta tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng: cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Tháng 1-1959, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp Hội nghị lần thứ 15 chỉ rõ: Nhiệm vụ
cơ bản của cách mạng miền Nam là giải phong miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và
phong kiến, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam;
Con đường phát triển cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là khởi nghĩa giành chính
quyền về tay nhân dân.
Quá trình hình thành và nội dung đường lối
- Tháng 9/1960, Đại hội lần thứ III của Đảng xác định:
+ Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới: đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở miền Bắc, tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện
thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
+ Vị trí, vai trò, cụ thể của từng chiến lược cách mạng:
Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của
toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà.
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự
nghiệp giải phong miền Nam, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
+ Nhiệm vụ chung của cách mạng cả nước: thực hiện đại đoàn kết dân tộc, kiên quyết đấu
tranh giữ vững hòa bình để thống nhất nước nhà
Ý nghĩa của đường lối:
- Do phù hợp nên đã huy động và kết hợp được sức mạnh cả nước và sức mạnh của ba dòng
thác cách mạng trên thế giới, tạo ra được sức mạnh tổng hợp đánh thắng các chiến lược của đế
quốc Mỹ.
- Thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của Đảng trong việc giải quyết những vấn đề
không có tiền lệ lịch sử, vừa đúng với thực tiễn Việt Nam, vừa phù hợp với lợi ích của nhân
loại và xu thế của thời đại.

2. Đường lối trong giai đoạn 1965-1975
a. Bối cảnh lịch sử
Đầu năm 1965 đế quốc Mỹ tiến hành “chiến tranh cục bộ” với quy mô lớn. Do đó, Đảng ta đã
phải phát động cả nước kháng chiến chống Mỹ cứu nước
- Thuận lợi:
+ Khi bước vào cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, cách mạng thế giới đang ở thế
tiến công.
20


+ Ở miền Bắc, kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã đạt và vượt các mục tiêu, chi viện cho cách
mạng miền Nam được đẩy mạnh.
+ Ở miền Nam, đến đầu năm 1965, chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ
cơ bản bị phá sản.
- Khó khăn:
+Sự bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc càng trở nên gay gắt.
+ Việc đế quốc Mỹ mở cuộc “Chiến tranh cục bộ” làm cho tương quan lực lượng trở
nên bất lợi cho ta.
b. Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối
Quá trình hình thành và nội dung đường lối:
Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (3-1965) và lần thứ 12 (12-1965) đã tập trung đánh
giá tình hình và đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên cả nước:
+ Phương châm chỉ đạo chiến lược: Thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình
là chính, càng đánh càng mạnh.
mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian
tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam.
+ Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam: giữ vững và phát triển thế tiến
công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công.
“Tiếp tục kiên trì phương châm đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh chính trị, triệt đề
vận dụng ba mũi giáp công”, đánh địch trên cả ba vùng chiến lược.

+ Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục
xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện co chiến tranh.
động viên sức người, sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phong
miền Nam.
+ Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa ở hai miền: Miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu
phương lớn.
Bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ của cả nước.
Hai nhiệm vụ trên đây không tách rời nhau, mà mật thiết gắn bo nhau. Khẩu hiệu chung là:
“Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.
Với Tổng công kích - tổng khởi nghĩa Mậu Thân 1968, ta đánh bại ý chí xâm lược của Mỹ,
buộc Mỹ phải tuyên bố hạn chế, rồi chấm dứt ném bom miền Bắc và chấp nhận đàm phán với
ta tại Pari; mở ra cục diện vừa đánh vừa đàm, kết hợp chặt chẽ ba mặt trận quân sự - chính trị
- ngoại giao để thắng Mỹ. Đến đây, chiến lược “chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mỹ bị phá
sản hoàn toàn.
Những thắng lợi to lớn của quân và dân hai miền đã buộc Mỹ phải ký kết Hiệp định Pari (271-1973), cam kết công nhận độc lập, chủ quyền thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam;
quân Mỹ và quân chư hầu phải rút khỏi miền Nam Việt Nam; cam kết chấm dứt mọi dính lứu
quân sự vào miền Nam Việt Nam; quân đội miền Bắc và lực lượng vũ trang cách mạng vẫn
giữ nguyên tại miền Nam.

21


tháng 7-1973, Hội nghị lần thứ 21 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khẳng định, dù tình hình
phát triển như thế nào, con đường cách mạng miền Nam vẫn là con đường cách mạng bạo lực;
ta phải nắm vững thời cơ, giữ vững chiến lược tiến công và chỉ đạo linh hoạt để đưa cách
mạng tiến lên.
Hội nghị Bộ Chính trị tháng 10-1974 quyết định giải phóng miền Nam trong hai năm 19751976. Bộ Chính trị dự kiến nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng
miền Nam ngay trong năm 1975.
Ý nghĩa của đường lối:
- Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, kiên trì mục tiêu giải phóng miền Nam,

thống nhất Tổ quốc, phản ánh đúng đắn ý chí, nguyện vọng chung của toàn Đảng, toàn quân,
toàn dân ta.
- Thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, tiếp tục tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng phù hợp với
thực tế đất nước và bối cảnh quốc tế.
- Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình
là chính được phát triển trong hoàn cảnh mới.
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học
a. Kết quả và ý nghĩa lịch sử
Kết quả
- Ở miền Bắc, sau 21 năm phấn đấu, chế độ xã hội chủ nghĩa bước đầu được hình thành.
+ Đã đánh thắng các cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ.
+ Hoàn thành xuất sắc vai trò căn cứ địa của cách mạng cả nước và nhiệm vụ hậu phương lớn
đối với chiến trường miền Nam.
- Ở miền Nam, quân dân ta đã lần lượt đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế
quốc Mỹ.
+ Giai đoạn 1954-1960 đánh bại “Chiến tranh đơn phương” đưa cách mạng từ thế giữ gìn lực
lượng sang thế tiến công;
+ Giai đoạn 1961-1965 giữ vững và phát triển thế tiến công, đánh bại chiến lược “Chiến tranh
đặc biệt” của Mỹ.
+ Giai đoạn 1965-1968 đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ” buộc Mỹ phải xuống thang
chiến tranh, chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán với ta tại Paris.
+ Giai đoạn 1969-1975 đánh bại chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” giải phóng hoàn toàn
miền Nam.
Ý nghĩa lịch sử
- Đối với nước ta, quét sạch bọn đế quốc xâm lược, chấm dứt ách thống trị tàn bạo hơn một
thế kỷ của chủ nghĩa thực dân cũ và mới, mở ra kỷ nguyên mới cả nước hòa bình, độc lập,
thống nhất và đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Đối với cách mạng thế giới, làm suy yếu trận địa của chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một phòng
tuyến quan trọng của chúng ở khu vực Đông Nam Á, góp phần tăng cường lực lượng của các

nước xã hội chủ nghĩa, phong trào độc lập dân tộc, dân chủ và hòa bình thế giới.
22


b. Nguyên nhân thắng lợi và bài học
Nguyên nhân thắng lợi
- Bắt nguồn từ sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Kết quả chiến đấu của nhân dân và quân đội cả nước, đặc biệt là của cán bộ, chiến sĩ và hàng
chục triệu đồng bào miền Nam.
- Là kết quả của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, chi viện cho tiền tuyến
lớn miền Nam.
- Là kết quả của tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân Việt Nam, Lào, Campuchia.
Kết quả của sự ủng hộ và giúp đỡ to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa anh em.
Sự ủng hộ của phong trào công nhân và nhân dân trên toàn thế giới cũng như nhân dân tiến bộ
Mỹ.
Bài học
- Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy động sức mạnh
toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
- Hai là, Đảng đã tìm ra được phương pháp đấu tranh cách mạng đúng đắn, sáng tạo.
- Ba là, sự chỉ đạo chiến lược đúng đắn của Trung ương Đảng và công tác tổ chức chiến đấu
tài giỏi của Đảng qua các cấp bộ Đảng và các cấp chỉ huy quân đội.
- Bốn là, Đảng ta hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng
ở miền Nam và tổ chức xây dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước.
Tóm tắt nội dung chương III
I. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN VÀ KHÁNG CHIẾN CHỐNG
THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC (1945-1954)
1. Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1946)
2. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân
dân (1946 - 1954)
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và kinh nghiệm lịch sử

II. ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC, THỐNG NHẤT TỔ QUỐC
(1954-1975)
1. Đường lối trong giai đoạn 1954-1964
2. Đường lối trong giai đoạn 1965-1975
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học
Câu hỏi cuối chương
1. Những sự chỉ đạo nào của Đảng dẫn đến sự phát triển trong cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp xâm lược và can thiệp Mỹ (1945-1954)
2. Những sự chỉ đạo nào của Đảng dẫn đến sự phát triển trong cuộc kháng chiến chống Mỹ
xâm lược (1954-1975)

23


CHNG IV
NG LI CễNG NGHIP HểA
nh ngha cụng nghip húa
Quỏ trỡnh chuyn i cn bn, ton din cỏc hot ng sn xut, kinh doanh, dch v v qun
lớ kinh t - xó hi t s dng lao ng th cụng l chớnh sang s dng mt cỏch ph bin sc
lao ng cựng vi cụng ngh, phng tin v phng phỏp tiờn tin, hin i, da trờn s phỏt
trin ca cụng nghip v tin b khoa hc - cụng ngh, to ra nng sut lao ng xó hi cao.
Quỏ trỡnh xõy dng c s vt cht - k thut, xõy dng nn i cụng nghip c khớ hoỏ cú kh
nng ci to (trc ht l nụng nghip v ton b nn kinh t quc dõn), nhm bin mt nc
kinh t chm phỏt trin, sn xut nh l ph bin sang nn sn xut ln chuyờn mụn hoỏ, hin
i hoỏ l quỏ trỡnh xõy dng c cu kinh t mi m nũng ct l c cu kinh t cụng - nụng
nghip hin i.
Khỏi quỏt cỏc cuc cỏch mng cụng nghip trờn th gii
n nay nhõn loi ó v ang tri qua 3 cuc cỏch mng cụng nghip:
- Cách mạng CN lần thứ nhất: cuối thế kỷ XVIII- đầu XIX.
- Cách mạng CN lần thứ hai: cuối thế kỷ XIX - đầu XX.

- Cách mạng CN lần thứ ba: K t đầu thập niên 40 thế kỷ XX, hin ang tip din.
Thi gian phỏt minh mi ra i thay th phỏt minh c ngy cng rỳt ngn.
Thi gian phỏt minh mi ra i thay th phỏt minh c ngy cng rỳt ngn.
I. CễNG NGHIP HểA THI K TRC I MI (1960-1985)
1. Ch trng ca ng v cụng nghip húa
a) Mc tiờu v phng hng ca cụng nghip hoa xó hi ch ngha
- i hi i biu ton quc ln th III ca ng a ra ng li cụng nghip húa t nc:
Thc hin cụng nghip húa xó hi ch ngha bng cỏch u tiờn phỏt trin cụng nghip nng
mt cỏch hp lý, ng thi ra sc phỏt trin nụng nghip v cụng nghip nh.
+ T 1960-1975: Tin hnh cụng nghip húa min Bc
+ T 1975- 1985: Tin hnh cụng nghip húa trờn phm vi c nc
- Cụng nghip húa min Bc
+ Giai on 1960-1975 c xỏc nh ti i hi i biu ton quc ln III ca ng (1960):
Mun ci bin tỡnh trng kinh t lc hu ca nc ta, khụng cú con ng no khỏc, ngoi
con ng cụng nghip húa xó hi ch ngha,
+ Mc tiờu c bn ca cụng nghip húa: xõy dng mt nn kinh t xó hi ch ngha cõn i
v hin i, bc u xõy dng c s vt cht v k thut ca ch ngha xó hi.
+ Phng hng ch o xõy dng v phỏt trin cụng nghip nng l:
u tiờn phỏt trin cụng nghip nng mt cỏch hp lý
Kt hp cht ch phỏt trin cụng nghip vi phỏt trin nụng nghip
Ra sc phỏt trin cụng nghip nh song song vi vic u tiờn phỏt trin cụng nghip
nng, ra sc phỏt trin cụng nghip trung ng v y mnh phỏt trin cụng nghip a
phng.

24


- Trên phạm vi cả nước:
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (tháng 12-1976) đề ra đường lối công
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa:

“Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội, đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa”,
Đại hội chủ trương ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.
Về cơ bản đường lối này là sự tiếp tục với những nhận thức cơ bản về đường lối công nghiệp
hóa tại Đại hội III.
“ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý đồng thời phát triển nông nghiệp
và công nghiệp nhẹ’’
Trích Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của ĐCSVN - Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V (tháng 3-1982) xác định:
Nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng,
phát triển công nghiệp nặng trong giai đoạn này cần làm có mức độ và vừa sức, nhằm phục vụ
thiết thực có hiệu quả cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ,
Đại hội coi đây là nội dung chính của công nghiệp hóa trong chặng đường trước mắt.
b) Đặc trưng chủ yếu của công nghiệp hoa thời kỳ trước đổi mới
- Công nghiệp hóa theo mô hình kinh tế khép kín, thiên về phát triển công nghiệp
nặng.
- CNH chủ yếu dựa vào các nguồn lực lao động, tài nguyên đất đai, sự viện trợ của các
nước XHCN, được thực hiện thông qua cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp.
- Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh ham làm lớn.
Đặc điểm của CNH, HĐH so với giai đoạn CNH trước đây ở nước ta
2. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a) Kết quả thực hiện chủ trương và ý nghĩa
- Số xí nghiệp tăng lên, nhiều khu công nghiệp lớn mọc lên,
nhiều cơ sở đầu tiên của ngành công nghiệp nặng như điện, than, cơ khí, luyện kim hóa chất
hình thành,
nhiều công trình thủy điện được xây dựng.
Giáo dục có nhiều bước tiến, bước đầu đào tạo được một đội ngũ cán bộ khoa học-kỹ thuật.
- Những kết quả trên đây có ý nghĩa hết sức quan trọng, tạo cơ sở ban đầu để nước ta phát
triển nhanh hơn trong các giai đoạn tiếp theo.
b) Hạn chế và nguyên nhân
- Hạn chế:

+ Cơ sở vật chất kỹ thuật hết sức lạc hậu, những ngành công nghiệp then chốt còn nhỏ bé,
chưa được xây dựng đồng bộ, chưa đủ sức làm nền tảng cho nền kinh tế quốc dân.
+ Lực lượng sản xuất mới bước đầu phát triển, nông nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu về
lương thực, thực phẩm cho nhân dân, đất nước rơi vào khủng hoảng kinh tế-xã hội
- Nguyên nhân:

25


×