LỜI MỞ ĐẦU
Ngành ơ tơ giữ một vị trí quan trọng trong sự phát triển của xã hội. Ơ tơ
được dùng phổ biến trong nền kinh tế quốc dân ở nhiều lĩnh vực khác nhau
như công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, giao thơng vận tải, quốc phịng
an ninh…
Trên nền tảng của đất nước đang trên đà phát triển lớn mạnh về kinh tế
ngành công nghiệp ô tô ở nước ta ngày càng được chú trọng và phát triển.
Thể hiện bởi các liên doanh lắp ráp ô tô giữa nước ta với nước ngoài ngày
càng phát triển rộng lớn trên hầu hết các tỉnh của cả nước như: FORD,
TOYOTA, DAEWOO ... Một vấn đề lớn đặt ra đó là việc nắm vững lý
thuyết, kết cấu của các loại xe hiện đại, của từng hệ thống trên xe để từ đó
khai thác và sử dụng xe một cách có hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu giữ tốt,
dùng bền, an toàn, tiết kiệm.
Một trong những hệ thống quan trọng của ô tô là hệ thống lái. Hệ thống
này có chức năng điều khiển hướng chuyển động của ơ tơ, đảm bảo tính
năng ổn định chuyển động thẳng cũng như quay vòng của bánh xe dẫn
hướng. Trong quá trình chuyển động hệ thống lái có ảnh hưởng rất lớn đến
an tồn chuyển động và quỹ đạo chuyển động của ô tô, đặc biệt đối với xe có
tốc độ cao. Do đó người ta khơng ngừng cải tiến hệ thống lái để nâng cao
tính năng của nó.
Xuất phát từ những yêu cầu và đặc điểm đó, em đã làm báo cáo thực tập
chuyên ngành với nhiệm vụ “Bảo dưỡng hệ thống lái trên xe TOYOTA
VIOS”.
1
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
1)Địa điểm thực tập :
Tên cơng ty : c«ng ty GM Minh Hồng
Địa chỉ : Km 10 Nguyễn Trãi ,Hà Đông ,Hà Nội
2) Chức năng ,nhiệm vụ chính của cơ sở.
- Đại lí kinh doanh xe ,phụ tùng các dòng xe du lịch GM DEAWOO.
- Sửa chữa,thay thế,bảo dưỡng,bảo trì,thay thế tất cả các loại xe du lịch của
dòng xe GM DEAWOO : matiz,captival,….và 1số dòng xe du lịch khác
như: VIOS, CAMRY.. .
3) Tổ chức của cơ sở thực tập .
Tổ chức biên chế xưởng sửa chữa:
- Tổ máy : Có nhiệm vụ là sửa chữa,bảo dưỡng,đại tu,bảo trì phần máy liên
quan tới hàng chục ngàn các chi tiết trong hệ thống ô tô.
2
- Tổ điện :có nhiệm vụ là sửa chữa,bảo dưỡng động cơ điện.Sửa chữa bảo
dưỡng điện lạnh.
- Tổ gầm : có nhiệm vụ là sửa chữa ,bảo dưỡng phần gầm ,hệ thống an tồn
của xe.
- Tổ gị hàn : có nhiệm vụ là gò,hàn nắn khung thân vỏ .Hàn thân vỏ và các
chi tiết khác trong ơ tơ.Hồn thiện lắp ráp sau khi sơn.
- Tổ sơn : có nhiệm vụ là mài,bả bề mặt thân vỏ.Sơn thân vỏ và các chi tiết
có liên quan.Đánh bóng phần sơn trước khi xuất sưởng.
- Tổ phụ : có nhiệm vụ là hỗ trợ các tổ kĩ thuật .Rửa xe trước khi vào sửa và
trước khi xuất xưởng.
Phịng kế tốn ,tài chính : nhiệm vụ là quản lí,kiểm sốt các hoạt động tài
chính kế tốn của cơng ty.Thực hiện các giao dịch liên quan đến tài
chính.Kiểm tra ,giám sát đầu ra đầu vào của cơng ty.Lập ngân sách và phân
bổ chi phí cho các hoạt động sản xuất,kinh doanh đầu tư.Tư vấn tài chính
các dự án.
- Phòng trang bị phụ tùng và nhà kho : Nhiệm vụ để chứa các chi tiết ,trang
thiết bị cho gara,sản phẩm khác.
- Phịng đón tiếp khách hàng ,chờ khách : có nhiệm vụ đón tiếp,phục vụ
khách hàng,chờ xe trong quá trình sửa chữa.
3
4)Bố trí mặt bằng xưởng :
Đường Nguyễn Trãi
5)Một số hình ảnh nhà xưởng :
5.1)Khu vực sửa chữa gầm – điện - máy
4
5
5.2)Khu vực sơn,gò hàn:
6
5.3)Phòng kho,vật tư
7
5.4)Khu vực rửa xe,dọn dẹp nội thất:
8
5.5)Khu vực văn phịng,kế tốn tài chính :
9
6)Một số thiết bị nhà xưởng,đồ nghề sửa chữa:
Cầu nâng hạ
Phòng sơn xe
10
Bộ đồ nghề sửa chữa
11
CHƯƠNG 2
BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG LÁI XE TOYOTA VIOS
Việc bảo quản, bảo dưỡng xe là việc làm thường xuyên liên tục của
người lái xe và thợ nhất là đối với chủ xe, có như vậy mới đảm bảo giữ tốt,
dùng bền, an tồn tiết kiệm.
Hệ thống lái trên xe ln có thể xảy ra hư hỏng làm mất khả năng điều
khiển xe, do đó có thể gây nên những tai nạn bất ngờ. Chính vì vậy việc
thường xun kiểm tra hệ thống lái là một việc làm cần thiết bảo đảm tính an
tồn sử dụng cho xe. Mặt khác hệ thống lái nằm trong nhóm các hệ thống có
tỷ lệ hư hỏng do mòn cao cho nên ta phải chú ý bảo dưỡng sửa chữa bôi trơn
đúng chế độ. Bảo quản thay thế và bổ xung dầu trợ lực kịp thời đúng quy
định.
Dưới đây là một số yêu cầu chung và một số nội dung cụ thể trong
chăm sóc bảo dưỡng hệ thống lái, một số hư hỏng thường gặp và cách khắc
phục.
4.1. Các yêu cầu chung
Trên cơ sở nắm vững đặc điểm cấu tạo và nguyên lý làm việc hệ thống
lái, trong quá trình sử dụng bảo dưỡng sửa chữa ta phải tuân thủ một số yêu
cầu sau đây:
- Phải thường xuyên kiểm tra mức dầu trong trợ lực, thông rửa các phần tử
lọc của bơm, thường xuyên kiểm tra độ kín khít của các mối ghép và đường
ống trong trợ lực.
- Không tự ý tháo cơ cấu lái, van phân phối hay bơm trợ lực. Khi tháo lắp
các chi tiết của các bộ phận này phải đảm bảo thợ có tay nghề cao và đảm
bảo vệ sinh cơng nghiệp.
- Dầu dùng trong trợ lực lái phải đúng chủng loại và thật sạch.
12
4.2. Các chế độ bảo dưỡng hệ thống lái
4.2.1. Bảo dưỡng thường xuyên
Thường xuyên kiểm tra các chỗ nối, các ổ có bị lỏng ra khơng và cịn
chốt chẻ khơng. Kiểm tra độ rơ vành tay lái và xem có bị kẹt không.
4.2.2. Bảo dưỡng 1 (sau 6500 Km)
Kiểm tra và xiết lại ổ, các khớp nối, kiểm tra các chốt chẻ. Kiểm tra độ
rơ vành tay lái và của các khớp thanh lái ngang. Kiểm tra và bổ xung dầu trợ
lực lái, bơm mỡ các khớp. Kiểm tra độ căng dây đai bơm dầu.
4.2.3. Bảo dưỡng 2 (sau 12500 Km)
Kiểm tra dầu trợ lực lái, nếu cần thiết thì thay dầu. kiểm tra điều chỉnh
độ rơ ở các khớp cầu của thanh lái dọc, ngang. Bơm mỡ đầy đủ vào các vú
mỡ.
Thông rửa các phần tử lọc của bơm dầu, kiểm tra áp suất trong hệ thống
trợ lực, điều chỉnh độ căng dây đai. Kiểm tra xiết chặt vỏ của cơ cấu lái với
khung xe, trục lái với giá đỡ trong buồng lái, kiểm tra độ rơ và lực quay
vành tay lái. Kiểm tra điều chỉnh khe hở ăn khớp trong cơ cấu lái bánh răng
trụ thanh răng.
* Khi bảo dưỡng sửa chữa phải tuân thủ một số quy định sau:
- Tháo lắp đúng thứ tự
- Làm đúng, làm hết nội dung bảo dưỡng sửa chữa
- Không làm bừa làm ẩu
- Đảm bảo vệ sinh công nghiệp, các chi tiết tháo lắp phải để đúng nơi quy
định.
13
4.3. Các hư hỏng thường gặp và cách khắc phục
4.3.1. Lái nặng
* Nguyên nhân
- Lốp trước không đủ căng hay mịn khơng đều;
- Góc đặt bánh trước khơng đúng;
- Khớp cầu bị mòn.
* Khắc phục
- Kiểm tra áp suất lốp;
- Điều chỉnh lại góc đặt bánh xe.
- Kiểm tra các khớp cầu.
4.3.2. Hành trình tự do lớn
* Nguyên nhân
- Khe hở ăn khớp trong cơ cấu lái và độ rơ của các chi tiết trong dẫn động lái
quá lớn;
- Có khe hở trong ổ bi đỡ trục răng.
- Đai ốc bắt vô lăng xiết không đủ chặt.
- Lỏng ổ bi bánh xe.
* Khắc phục
- Điều chỉnh lại khe hở ăn khớp, độ căng của ổ bi trong cơ cấu lái và độ rơ
khớp cầu trong dẫn động lái.
4.3.3. Trợ lực lái làm việc nhưng lực trợ lực nhỏ
* Nguyên nhân
- Thiếu dầu;
- Có khơng khí và nước trong hệ thống;
- Hỏng bơm;
- Chảy dầu trong cơ cấu lái do mòn các khớp bao kín;
- Van an tồn lưu lượng bị kênh;
14
- Lị xo van an tồn áp suất bị liệt hay quá yếu.
* Khắc phục
- Bổ xung dầu;
- Xả khí và thay dầu;
- Kiểm tra bơm dầu, sửa chữa nếu hỏng;
- Thay thế các phớt bao kín;
- Tháo bơm ra kiểm tra độ dịch chuyển của các van an toàn lưu lượng;
- Kiểm tra thay thế lò xo của van an tồn áp suất.
4.3.4. Lực trợ lực nhỏ và khơng đều khi quay vịng về hai phía
* Ngun nhân
- Thiếu dầu;
- Có khơng khí và nước trong hệ thống;
- Hỏng bơm;
- Dây đai chùng;
- Dính con trượt van phân phối;
- Xi lanh trợ lực hỏng.
* Khắc phục
- Bổ xung dầu;
- Thay dầu và xả khí;
- Tháo bơm kiểm tra sửa chữa;
- Căng lại dây đai;
- Tháo rửa con trượt van phân phối;
- Kiểm tra sự dịch chuyển xi lanh, lực để dịch chuyển không quá 6 KG.
15
4.3.5. Mất trợ lực lái
* Nguyên nhân
- Lỏng đế van an toàn;
- Kênh van lưu lượng;
- Dây đai quá chùng.
* Khắc phục
- Tháo bơm kiểm tra các van;
- Điều chỉnh lại dây đai.
4.3.6. Có tiếng ồn khi bơm làm việc
* Nguyên nhân
- Thiếu dầu trong bình dầu;
- Tắc và hỏng lưới lọc;
- Có khơng khí trong hệ thống.
* Khắc phục
- Bổ xung dầu;
- Rửa lưới lọc và kiểm tra;
- Xả khơng khí trong hệ thống.
4.3.7. Có tiêng gõ trong cơ cấu lái
* Nguyên nhân
- Khe hở ăn khớp quá lớn;
- Mòn các ổ đỡ;
- Vỡ, mẻ, sứt trong cặp bánh răng ăn khớp.
* Khắc phục
- Điều chỉnh ăn khớp trong cơ cấu lái;
- Điều chỉnh, thay thế các ổ đỡ bị mòn;
- Thay thế các chi tiết hỏng trong cơ cấu lái.
16
4.3.8. Dầu chảy qua lỗ thông hơi của bơm
* Nguyên nhân
- Mức dầu quá cao;
- Tắc hỏng lưới lọc.
* Khắc phục
- Tháo bớt dầu đến mức quy định;
- Kiểm tra rửa lưới lọc.
4.3.9. Dầu nóng quá gây lọt dầu
* Nguyên nhân
- Do ma sát làm nóng dầu;
- Do chất lượng dầu khơng đảm bảo;
- Do q trình làm việc độ nhớt của dầu giảm.
* Khắc phục
- Thay thế toàn bộ dầu bằng loại dầu đúng tiêu chuẩn.
4.3.10. Dây đai quá căng
* Nguyên nhân
- Khi lắp bơm không kiểm tra điều chỉnh.
* Khắc phục
- Điều chỉnh đệm bánh đai để căng lại dây đai đúng tiêu chuẩn.
4.3.11. Dây đai chùng
* Nguyên nhân
- Do q trình sử dụng khơng kiểm tra điều chỉnh;
- Dây đai bị giãn.
* Khắc phục
- Căng lại dây đai.
- Thay dây mới.
17
4.3.12. Chảy dầu ở các đệm phớt
* Nguyên nhân
- Các đệm bị lão hóa;
- Do chuyển động các chi tiết bị cọ xát;
- Sức căng lò xo giảm nên độ kín của phớt giảm.
* Khắc phục
- Thay thế các phớt đệm mới.
4.4. Một số nội dung bảo dưỡng, sửa chữa chính
4.4.1. Kiểm tra hành trình tự do vành tay lái
Độ an toàn chuyển động của xe phụ thuộc vào hành trình tự do của
vành tay lái. Hành trình tự do của vành tay lái được kiểm tra bằng thước khi
động cơ làm việc ở chế độ không tải và bánh trước ở vị trí thẳng.
Hình 4.1. Kiểm tra hành trình tự do vành tay lái.
* Các bước tiến hành để đo hành trình tự do
- Kẹp thước đo hành trình tự do vành tay lái vào vỏ trục lái.
- Đánh tay lái sang trái cho đến khi bánh trước của xe bắt đầu dịch chuyển
thì dừng lại, đánh dấu vị trí lên thước.
- Quay vành tay lái theo hướng ngược lại cho đến khi bánh xe dịch chuyển.
18
- Góc quay của kim sẽ tương ứng với hành trình tự do của vành tay lái lúc
này nếu xe khơng nổ máy thì hành trình tự do vành tay lái phải nhỏ hơn 30
mm.
Nếu hành trình tự do quá lớn thì phải điều chỉnh khớp của thanh nối, cơ
cấu lái, điều chỉnh độ rơ trục các đăng lái, siết chặt đai ốc bắt trục các đăng,
điều chỉnh moay ơ bánh xe.
4.4.2. Kiểm tra đầu thanh nối
* Các bước tiến hành kiểm tra
Hình 4.2: Kiểm tra đầu thanh nối.
- Bắt chặt cụm thanh nối lên êtô (Không được xiết êtô quá chặt).
- Lắp đai ốc vào vít cấy.
- Lắc khớp cầu ra trước và sau 5 lần hay hơn.
- Đặt cân lực vào đai ốc, quay khớp cầu liên tục với tốc độ từ 3 đến 5 giây
cho một vòng quay, và kiểm tra mơmen quay ở vịng quay thứ 5.
- Mômen quay tiêu chuẩn: 0,29 đến 1,96 Nm
Nếu mômen quay không nằm trong giá trị tiêu chuẩn, phải thay đầu
thanh nối bằng chiếc mới.
19
4.4.3. Hiệu chỉnh lệch tâm vô lăng
- Kiểm tra xem vơ lăng có bị lệch tâm hay khơng.
- Dán băng dính che lên tâm bên trên của vơ lăng và nắp trên của trục lái.
- Lái xe theo đường thẳng trong 100 m với tốc độ không đổi 56 km/h, giữ vơ
lăng để duy trì hướng chạy.
- Vẽ một đường thẳng trên băng che, như được chỉ ra trong hình 4.3
Hình 4.3. Hiệu chỉnh lệch tâm vơ lăng.
- Quay vơ lăng đến vị trí thẳng.
- Vẽ một đường thẳng khác lên băng dính che dán trên vơ lăng, như trên
hình 4.3
- Đo khoảng cách giữa hai đường thẳng trên băng dính ở trên vơ lăng.
- Chuyển khoảng cách đo được thành góc đánh lái. Khoảng cách là 1mm =
Khoảng 1 độ góc lái.
20
4.4.4. Điều chỉnh góc quay vơlăng
- Vẽ một đường thẳng trên thanh nối và đầu thanh răng ở chỗ có thể nhìn
thấy dễ dàng.
- Dùng thước dây, đo khoảng cách giữa đầu thanh nối và ren đầu thanh răng.
Hình 4.4. Điều chỉnh góc quay vơ lăng.
- Tháo 2 kẹp cao su chắn bụi bên trái và bên phải ra khỏi thanh răng.
- Nới lỏng các đai ốc hãm bên trái và bên phải.
- Quay đầu thanh răng phải và trái với một lượng như nhau (nhưng ngược
chiều nhau) theo góc lái.
- Lắp các kẹp cao su chắn bụi bên trái và bên phải.
4.4.5. Kiểm tra áp suất, độ đảo của lốp
- Kiểm tra các lốp xem có bị mịn hay áp suất lốp chính xác chưa.
- Áp suất lốp lúc nguội: + Phía trước 220 kPa
+ Phía sau 210 kPa
21
Hình 4.5. Kiểm tra áp suất lốp.
- Dùng đồng hồ so, kiểm tra độ đảo của lốp.
- Độ đảo lốp: 1,4 mm (0,055 in) hay nhỏ hơn.
4.4.6. Kiểm tra góc quay bánh xe
Hình 4.6. Kiểm tra góc quay bánh xe.
- Quay vơ lăng hồn tồn sang trái và phải, và đo góc quay.
- Góc quay bánh xe: + Bánh Bên Trong 41°01’ +/- 2°
+ Bánh xe bên ngoài 35°21’
- Nếu các góc bánh xe phía trong bên phải và bên trái khác với giá trị tiêu
chuẩn, phải kiểm tra chiều dài đầu thanh răng bên trái và bên phải.
22
4.4.7. Kiểm tra góc camber, caster và góc kingpin
Hình 4.7. Kiểm tra góc camber, caster và góc kingpin.
- Để bánh trước trên tâm của dụng cụ đo góc đặt bánh xe.
- Tháo ốp bánh xe.
- Đặt dụng cụ đo góc camber-caster-king pin và gắn nó vào tâm của moayơ
cầu xe hoặc bán trục.
- Kiểm tra camber, caster và góc kingpin.
Bảng 4.1. Góc Camber, caster và góc kingpin
Góc King Pin
Kích Thước Lốp
Camber
Caster
(Tham khảo)
-0°08' +/- 0°45' 4°41' +/- 0°45' 11°14'
175/65R14
(-0.13° +/- 0.75°) (4.68° +/- 0.75°) (11.23°)
23
185/60R15
-0°08' +/- 0°45' 4°41' +/- 0°45' 11°13'
(-0.13° +/- 0.75°) (4.68° +/- 0.75°) (11.21°)
- Tiến hành kiểm tra trong khi xe trống (khơng có lốp dự phịng hay dụng cụ
trên xe).
- Dung sai cho sự chênh lệch giữa bánh xe trái và phải là 0 độ 30 phút hay
nhỏ hơn cho cả hai góc camber và caster.
- Tháo đồng hồ đo các góc camber-caster và kingpin và miếng gá.
-Lắp ốp moay ơ bánh xe.
Nếu góc caster và góc kingpin khơng nằm trong vùng tiêu chuẩn sau
khi đã điều chỉnh đúng góc camber, phải kiểm tra lại các chi tiết của hệ
thống treo xem có bị hỏng và hoặc mịn khơng.
4.4.8. Kiểm tra, điều chỉnh độ chụm
Hình 4.8. Kiểm tra độ chụm.
Kiểm tra độ chụm tiêu chuẩn theo bảng 4.2. Nếu độ chụm không như
tiêu chuẩn, phải điều chỉnh các đầu thanh nối.
24
Bảng 4.2. Độ chụm tiêu chuẩn
Kích Thước Lốp
A+B
(Tham khảo)
C-D
175/65R14
0°10'
(0.17°)
1.5 +/- 2.0 mm
(0.05 +/- 0.08 in.)
185/60R15
0°4'
(0.07°)
1.6 +/- 2.0 mm
(0.06 +/- 0.08 in.)
* Điều chỉnh độ chụm
Hình 4.9. Điều chỉnh độ chụm.
- Đo các độ dài ren của các đầu thanh răng bên phải và bên trái. Tiêu chuẩn
chiều dài ren chênh lệch 1.5 mm hay nhỏ hơn.
- Tháo các kẹp bắt cao su chắn bụi thước lái.
- Nới lỏng các đai ốc hãm đầu thanh nối.
- Điều chỉnh các đầu thanh răng nếu sự chênh lệch về chiều dài ren giữa các
đầu thanh răng bên phải và bên trái không nằm trong phạm vi tiêu chuẩn.
25