Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Tổ chức và hoạt động tại kho mượn Thư viện Tạ Quang Bửu Trường Đại học Bách khoa Hà Nội phục vụ đào tạo theo tín chỉ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
********



TRẦN THỊ TUYẾN



TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TẠI KHO MƢỢN
THƢ VIỆN TẠ QUANG BỬU TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH
KHOA HÀ NỘI PHỤC VỤ ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ



LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN






Hà Nội - 2014

2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
********



TRẦN THỊ TUYẾN



TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TẠI KHO MƢỢN
THƢ VIỆN TẠ QUANG BỬU TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH
KHOA HÀ NỘI PHỤC VỤ ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ

Chuyên ngành: Khoa học Thư viện
Mã số: 60 32 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN – THƯ VIỆN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. VŨ VĂN NHẬT


Hà Nội - 2014

3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 9
CHƢƠNG 1: THƢ VIỆN TẠ QUANG BỬU VỚI VIỆC PHỤC VỤ ĐÀO TẠO
THEO TÍN CHỈ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 17
1.1. Đặc điểm của phƣơng thức đào tạo theo tín chỉ. 17
1.2. Khái quát về Thƣ viện Tạ Quang Bửu
Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội 23
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Thư viện 23
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Thư viện 24
1.2.3. Cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin tại Thư viện 28

1.3. Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin tại Thƣ viện Tạ Quang Bửu 33
1.3.1. Đặc điểm người dùng tin tại Thư viện 33
1.3.2. Đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin tại Thư viện 34
1.4. Lý luận về kho mƣợn 41
1.4.1. Khái niệm và đặc điểm của kho mượn 41
1.4.2. Mục đích, ý nghĩa của việc tổ chức Kho mượn Thư viện Tạ Quang Bửu
Trường ĐHBK HN hiện nay. 43
1.5. Vai trò của Kho mƣợn Thƣ viện Tạ Quang Bửu với phƣơng thức
đào tạo theo tín chỉ 44
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
TẠI KHO MƢỢN THƢ VIỆN TẠ QUANG BỬU ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ 47
2.1. Công tác tổ chức tại Kho mƣợn Thƣ viện Tạ Quang Bửu 47
2.1.1. Đặc điểm vốn tài liệu của Kho mượn 47

4
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật của Kho mượn 48
2.1.3. Phương pháp sắp xếp tài liệu tại Kho mượn 50
2.1.4. Đội ngũ cán bộ của Kho mượn 55
2.2. Hoạt động tại Kho mƣợn Thƣ viện Tạ Quang Bửu 57
2.2.1. Công tác phục vụ tại Kho mượn 57
2.2.2. Công tác bảo quản tài liệu tại Kho mượn 65
2.2.3. Hoạt động hướng dẫn người dùng tin 67
2.3. Nhận xét và đánh giá chung về công tác tổ chức và hiệu quả phục vụ
tại Kho mƣợn Thƣ viện Tạ Quang Bửu 69
2.3.1. Ưu điểm 69
2.3.2. Hạn chế 72
2.3.3. Nguyên nhân 74
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
TẠI KHO MƢỢN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ 77

3.1. Các giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức tại Kho mƣợn 77
3.1.1. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật 77
3.1.2. Nâng cao hiệu quả công tác sắp xếp tài liệu 78
3.1.3. Kiện toàn đội ngũ cán bộ, nâng cao năng lực chuyên môn. 79
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại Kho mƣợn 81
3.2.1. Ưu tiên đầu tư kinh phí thích hợp cho tổ chức và hoạt động
tại Kho mượn 81
3.2.2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của Kho mượn 82
3.2.3. Đổi mới công tác phục vụ tại Kho mượn 85

5
3.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác bảo quản tài liệu tại Kho mượn. 86
3.3. Các giải pháp khác 89
3.3.1. Tăng cường công tác đào tạo người dùng tin. 89
3.3.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nguồn lực thông tin. 90
KẾT LUẬN 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 94


6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Các chữ cái viết tắt tiếng Việt
CNTT Công nghệ thông tin
CSDL Cơ sở dữ liệu
ĐHBK HN Đại học Bách khoa Hà Nội
ĐTVT Điện tử viễn thông
GD & ĐT Giáo dục & đào tạo
KH & CN Khoa học & công nghệ

NCT Nhu cầu tin
NDT Người dùng tin
TLS Tài liệu số
TT-TV Thông tin – thư viện
TV Thư viện
TVĐT Thư viện điện tử
TVS Thư viện số
TV Tạ Quang Bửu Thư viện Tạ Quang Bửu

Các chữ cái viết tắt tiếng Anh

AACR2 Anglo-American Cataloguing Rules 2
nd

Quy tắc biên mục Anh Mỹ xuất bản lần thứ hai
LCC Library of Congress Classification
Khung phân loại Thư viện Quốc hội Hoa kỳ
MARC21 Marchine Readable Cataloguing
Khổ mẫu biên mục có thể đọc được trên máy tính
VTLS Visionary Technology in Library Solutions


7
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT
NỘI DUNG
TRANG
BIỂU ĐỒ



1.1
Trình độ chuyên môn của cán bộ TV Tạ Quang Bửu
25
1.2
Thống kê tài liệu truyền thống theo chuyên ngành
27
1.3
Thống kê tài liệu truyền thống theo ngôn ngữ
28
1.4
Thành phần các đối tượng người dùng tin tại
TV Tạ Quang Bửu
30
2.1
Mức độ đáp ứng về nội dung tài liệu
67
2.2
Mức độ đáp ứng về số lượng tài liệu
67
BẢNG
BIỂU


1.1
Thống kê tài liệu truyền thống theo loại hình
27
1.2
Thống kê tài liệu truyền thống theo năm xuất bản
28

1.3
Thống kê nguồn tài liệu điện tử tính đến năm 2013
29
1.4
Mức độ sử dụng Thư viện của người dùng tin
33
1.5
Lĩnh vực tài liệu NDT quan tâm
35
1.6
Ngôn ngữ NDT dùng để khai thác tài liệu
36
1.7
Những loại hình tài liệu NDT thường dùng tại Thư
viện
37
2.1
Thống kê vốn tài liệu của Kho mượn
45
2.2
Cơ cấu cán bộ theo giới tính.
52
2.3
Trình độ chuyên môn của cán bộ tại Kho mượn
53
2.4
Trình độ ngoại ngữ của cán bộ tại Kho mượn
53
2.5
Đánh giá của NDT về thời gian phục vụ tại

Kho mượn
55
2.6
Đánh giá của NDT về thái độ phục vụ của cán bộ
56

8
2.7
Kết quả công tác phục vụ bạn đọc từ năm 2010 –
2013
69
HÌNH


1.1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của TV Tạ Quang Bửu
24
2.1
Sơ đồ của Kho sách giáo trình (P.111) và Kho sách
tham khảo (P.102).
45
2.2
Kiểm tra thông tin cá nhân bạn đọc tại Kho mượn
59
2.3
Giao diện cho bạn đọc mượn tài liệu
59
2.4
Bạn đọc trả tài liệu
60

2.5
Sơ đồ mượn tài liệu về nhà
61
2.6
Sơ đồ nhận trả tài liệu
61





9
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ
hiện đại trên thế giới đã làm cho kho tàng tri thức của nhân loại ngày càng gia tăng.
Từ đó, con người ngày càng nhận thức sâu sắc thêm giá trị của thông tin khoa học.
Đó là một động lực trực tiếp thúc đẩy sự phát triển kinh tế, khoa học, kỹ thuật và xã
hội loài người. Trong mọi hoạt động của con người như sản xuất, nghiên cứu khoa
học cũng như trong sinh hoạt hàng ngày đều cần đến việc trao đổi và tiếp nhận
thông tin. Vì vậy, tại các trường đại học, việc tổ chức và cung cấp thông tin luôn
được xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu có tính chất quyết
định chất lượng đào tạo đội ngũ tri thức. Trong nghị quyết Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khoá VIII đã nêu: "Cùng với giáo dục và đào tạo, khoa học và công
nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế xã hội, là điều kiện cần
thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội".
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội (ĐHBK HN) là một trong các cơ sở đào
tạo đại học và sau đại học có uy tín nhất trong cả nước, là nơi đào tạo những cán bộ
có trình độ cao thuộc các lĩnh vực khoa học, công nghệ, quản lý , đặc biệt, kỹ sư

ĐHBK HN là một thương hiệu được đánh giá cao trong xã hội. Trường có vai trò
quan trọng trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật nòng cốt, phục vụ
đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhiệm vụ hiện nay
của Trường là phải đổi mới triệt để, toàn diện mô hình, nội dung, chương trình,
phương pháp đào tạo đại học và sau đại học theo hướng hiện đại hóa, nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo toàn diện, hiệu quả. Áp dụng chương trình đào tạo tiên tiến
của một số trường đại học của Hoa Kỳ và của các nước phát triển vào hệ đào tạo kỹ
sư chất lượng cao, kỹ sư tài năng. Thực hiện đào tạo theo học chế tín chỉ. Điều
chỉnh hợp lý quy mô đào tạo giữa các hệ theo hướng mở rộng quy mô đào tạo sau
đại học giai đoạn 2010 - 2030.

10
Một đơn vị giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp đào tạo, nghiên cứu khoa
học và học tập của cán bộ, giáo viên và sinh viên trong và ngoài trường đó là Thư
viện Tạ Quang Bửu (TV Tạ Quang Bửu). Nhà trường đã có sự quan tâm đặc biệt tới
sự phát triển của Thư viện, đầu tư xây dựng Thư viện trở thành thư viện điện tử.
Trong nhiều năm qua, Thư viện đã góp phần tích cực trong việc cung cấp tài liệu,
thông tin khoa học phục vụ các nhiệm vụ và mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo
và nghiên cứu trình độ cao của Trường.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ và mục tiêu của Nhà trường, TV Tạ Quang Bửu
đã từng bước nghiên cứu đổi mới rất nhiều hoạt động, trong đó hoạt động được
quan tâm nhiều nhất đó là công tác tổ chức và phục vụ bạn đọc. Bởi đây là nhiệm
vụ hàng đầu, trọng tâm của mỗi thư viện.
Hiện nay, một loại hình dịch vụ đang được sử dụng nhiều ở Thư viện đó là
dịch vụ cung cấp tài liệu về nhà, trực thuộc Kho mượn (gồm kho sách giáo trình và
kho sách tham khảo). Hàng năm, Kho mượn phục vụ số lượng người dùng tài liệu
rất lớn. Vì vậy, để đáp ứng đầy đủ, kịp thời, chính xác, phù hợp hơn nhu cầu tài liệu
của cán bộ, sinh viên với phương thức đào tạo mới, Thư viện đã không ngừng tìm
tòi, đổi mới trong công tác phục vụ bạn đọc tại Kho mượn. Tuy nhiên, trước yêu
cầu của phương thức đào tạo mới hiện nay, hình thức phục vụ tại Kho mượn đã bộc

lộ những mặt hạn chế về tổ chức và hoạt động, làm ảnh hưởng không nhỏ tới quá
trình phục vụ nhu cầu tin (NCT) và việc đáp ứng nhu cầu thông tin của người dùng
tin (NDT). Là một cán bộ làm việc tại Phòng phục vụ của Thư viện, xuất phát từ
tâm huyết nghề nghiệp và nhận thức được tầm quan trọng, tính cấp thiết của việc
hoàn thiện tổ chức và hoạt động Kho mượn, đó là một trong những mục tiêu đổi
mới, hiện đại hoá công tác phục vụ, đem lại diện mạo, phong thái mới cho Thư viện
phù hợp với hình thức đào tạo theo tín chỉ của Trường ĐHBK HN. Vì vậy, việc
nghiên cứu và đưa ra giải pháp để công tác tổ chức và hoạt động tại Kho mượn đạt
hiệu quả cao hơn là một việc hết sức cần thiết. Vì những lý do trên, tôi đã quyết
định lựa chọn đề tài “Tổ chức và hoạt động tại Kho mượn Thư viện Tạ Quang Bửu

11
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội phục vụ đào tạo theo tín chỉ” làm đề tài luận
văn Thạc sĩ khoa học Thư viện cho mình.
2. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài
Theo hướng nghiên cứu của đề tài ở trong và ngoài nước đã có một số công
trình nghiên cứu mang tính ứng dụng, điều tra nghiên cứu thực tiễn tại một số các
cơ quan thông tin – thư viện (TT-TV) cụ thể như sau:
* Một số luận văn cao học đề cập đến công tác tổ chức và hoạt động thư viện:
“Tổ chức và hoạt động kho mở phục vụ đào tạo theo tín chỉ tại thư viện trường
Đại học Xây dựng Hà Nôi” của Trần thị Hải năm 2011. Luận văn nêu lên những
vấn đề chung về kho mở, thực trạng công tác tổ chức & hoạt động của kho mở tại
TV Trường Đại học Xây dựng Hà Nội, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của kho mở tại Thư viện.
“Hiện đại hóa công tác tổ chức hoạt động các phòng tư liệu thuộc trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội” của Nguyễn Phúc
Chí, năm 2010. Luận văn tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động của các phòng tư
liệu của Trường Đại học Khoa học xã hội & Nhân văn, Hà Nội, nhận xét về mặt ưu
điểm, nhược điểm, tìm ra nguyên nhân và đưa ra một số giải pháp hiện đại hóa
công tác tổ chức hoạt động của các phòng tư liệu.

“Đổi mới hoạt động thông tin – thư viện đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học
chế tín chỉ tại đại học Quốc gia Hà Nội” của Nguyễn Thị Phương Thảo, năm
2010. Luận văn tìm hiểu về học chế tín chỉ, thực trạng hoạt động thông tin – thư
viện phục vụ đào tạo theo học chế tín chỉ tại Đại học Quốc gia Hà Nội, rút ra những
ưu, nhược điểm của hoạt động và đưa ra những giải pháp nhằm đổi mới hoạt động.
“Nghiên cứu hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Trung tâm Thông tin – Thư
viện Trường Đại học Hà Nội trước yêu cầu đổi mới sự nghiệp đào tạo của nhà
trường” của Phạm Lan Anh, năm 2010. Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng
công tác tổ chức và hoạt động của Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học
Hà Nội, đưa ra những nhận xét và những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ
chức và hoạt động này.

12
* Một số bài viết đề cập đến các khía cạnh khác nhau về tổ chức và hoạt động
của thư viện trường đại học trong bối cảnh đổi mới giáo dục đại học như: “Thư viện
các trường đại học với việc nâng cao chất lượng giáo dục đai học” của tác giả
Nguyễn Thị Lan Thanh; “Một số vấn đề về tổ chức quản lý thư viện đại học” của
tác giả Nguyễn Huy Chương; “Phối hợp hoạt động công tác thông tin thư viện góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học ở Học viện
Chính trị Bộ Quốc phòng” của tác giả Nguyễn Thành Huy; “Thư viện trường đại
học với công tác phát triển học liệu phục vụ đào tạo theo tín chỉ” của tác giả
Nguyễn Văn Hành; …
Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trên đã nêu lên thực trạng công tác
tổ chức và hoạt động của một số trung tâm thông tin thư viện. Những luận văn và
các bài viết này nghiên cứu và đưa ra những giải pháp ở phạm vi rất rộng, và mang
tính tổng thể mà chưa nghiên cứu sâu vào hoạt động riêng của từng phòng, cụ thể là
kho mượn.
* Các luận văn viết về Thư viện Tạ Quang Bửu mấy năm gần đây gồm có:
“Tổ chức và khai thác tài liệu số tại Thư viện Tạ Quang Bửu – Trường Đại
học Bách Khoa Hà Nội” của Trần Thị Thanh Thủy, năm 2012.

“Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý nguồn tài liệu nội sinh đáp ứng
phương thức đào tạo theo tín chỉ tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội” của
Nguyễn Mai Chi, năm 2012.
“Công tác bảo quản tài liệu tại Thư viện Tạ Quang Bửu trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội” của Nguyễn Văn Hải, năm 2011.
“ Phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên trường Đại học Bách khoa Hà
Nội.” của Nguyễn Ngọc Sơn, năm 2011.
“Hoạt động chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các trường đại học khối kỹ thuật
trên địa bàn Hà Nội” của Hoàng Ngọc Chi, năm 2011.
“Nâng cao chất lượng xử lý nội dung tài liệu tại Thư viện Tạ Quang Bửu

13
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội” của Đinh Thuý Quỳnh, năm 2009
“Tăng cường công tác tổ chức và hoạt động của kho mở tại Thư viện Tạ
Quang Bửu trường Đại học Bách Khoa Hà Nội” của Cung Thị Bích Hà, năm
2009
“Nghiên cứu thực trạng áp dụng khung phân loại Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ
tại Thư viện trường Đại học Bách khoa Hà Nội” của Nguyễn Văn Thiên, năm 2008
“Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện hệ thống sản phẩm, dịch vụ thông tin tại
Thư viện trường Đại học Bách Khoa Hà Nội” của Đào Linh Chi, năm 2007.
.v.v….
Bên cạnh đó có một số đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, cấp bộ tập trung
vào nghiên cứu các phần mềm thư viện số (TVS) như: Dspace, Green Stone, chuẩn
nghiệp vụ…
Như vậy, chưa có đề tài nào đề cập trực tiếp đến công tác tổ chức và hoạt
động tại Kho mượn của Thư viện.
Vì thế, có thể khẳng định đề tài “Tổ chức và hoạt động tại Kho mượn Thư viện
Tạ Quang Bửu Trường Đại học Bách khoa Hà Nội phục vụ đào tạo theo tín chỉ” là
một đề tài hoàn toàn mới, không trùng lặp với đề tài nghiên cứu nào từ trước tới
nay. Đề tài nghiên cứu và đưa ra các giải pháp thiết thực cho vấn đề tổ chức và hoạt

động của Kho mượn tại TV Tạ Quang Bửu trong giai đoạn đổi mới phương thức
đào tạo hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác tổ chức và hoạt động tại Kho mượn TV Tạ Quang Bửu Trường
ĐHBK HN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian nghiên cứu: giới hạn nghiên cứu Kho mượn TV Tạ
Quang Bửu.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: từ năm 2006 đến nay

14
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát thực trạng công tác tổ chức và hoạt động tại
Kho mượn TV Tạ Quang Bửu Trường ĐHBK HN, đáp ứng nhu cầu đào tạo theo
học chế tín chỉ, từ đó đề xuất các giải pháp giúp hoàn thiện công tác tổ chức và hoạt
động tại Kho mượn, đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ của Trường
ĐHBK HN.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm công tác tổ chức và hoạt động của Thư viện nói chung.
- Khảo sát thực trạng công tác tổ chức và hoạt động tại Kho mượn TV Tạ
Quang Bửu Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp đổi mới và hoàn thiện công tác tổ chức và hoạt động
tại Kho mượn TV Tạ Quang Bửu đáp ứng yêu cầu đào tạo theo tín chỉ.
5. Giả thuyết nghiên cứu.
Hiện nay, công tác tổ chức và hoạt động tại Kho mượn TV Tạ Quang Bửu còn
nhiều vấn đề bất cập, chưa đáp ứng tốt nhất nhu cầu tin của người dùng tin do một
số yếu tố chi phối như: chính sách, kinh phí, nhân lực, trang thiết bị hạ tầng công
nghệ, quy trình tổ chức hoạt động…. Như vậy, nếu các yếu tố trên tại TV Tạ Quang

Bửu được đảm bảo thì sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động của Kho mượn trong thời
gian tới, góp phần đáp ứng tốt hơn nhu cầu tin của người dùng tin trong và ngoài
trường.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, dựa trên cơ sở các quan điểm,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển khoa học và công nghệ,
giáo dục và đào tạo để nghiên cứu tầm quan trọng của công tác tổ chức và hoạt
động tại kho mượn trong các cơ quan thông tin – thư viện nói chung, đặc biệt là
trong các thư viện trường đại học đào tạo theo học chế tín chỉ nói riêng.

15
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Trong quá trình nghiên cứu và giải quyết các vấn đề của đề tài, tác giả đã sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp điều tra, khảo sát
- Phương pháp so sánh - thống kê
- Phương pháp thu thập, phân tích - tổng hợp tài liệu, số liệu
7. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Góp phần hoàn thiện lý luận chung về công tác tổ chức và hoạt động TT – TV
nói chung, đặc biệt là công tác tổ chức và hoạt động kho mượn thư viện nói riêng.
7.2. Về mặt thực tiễn
- Làm rõ vai trò và hoạt động của Kho mượn tại TV Tạ Quang Bửu trong
giai đoạn đào tạo theo học chế tín chỉ của Nhà trường.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác tổ chức và hoạt động của Kho
mượn TV Tạ Quang Bửu, tìm ra các ưu, nhược điểm và lý giải nguyên nhân của
hiện trạng trên đối với TV Tạ Quang Bửu. Từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện, phát
triển công tác tổ chức và hoạt động của Kho mượn TV Tạ Quang Bửu .

- Đóng góp kinh nghiệm giúp thư viện các trường đại học trong công tác tổ
chức và hoạt động của kho mượn.
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu
- Tìm hiểu sâu sắc về học chế tín chỉ
- Nhận diện thực trạng tổ chức và hoạt động của Kho mượn TV Tạ Quang Bửu
- Đề xuất một số giải pháp đổi mới, hoàn thiện tổ chức và hoạt động tại Kho
mượn TV Tạ Quang Bửu Trường ĐHBK HN.

16
9. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Thư viện Tạ Quang Bửu với việc phục vụ đào tạo theo tín chỉ tại
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức và hoạt động tại Kho mượn Thư viện
Tạ Quang Bửu đáp ứng yêu cầu đào tạo theo tín chỉ.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động tại Kho mượn đáp
ứng yêu cầu đào tạo theo tín chỉ.

17
CHƢƠNG 1
THƢ VIỆN TẠ QUANG BỬU VỚI VIỆC PHỤC VỤ ĐÀO TẠO THEO TÍN
CHỈ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
1.1. Đặc điểm của phƣơng thức đào tạo theo tín chỉ.
Học chế tín chỉ ra đời và được áp dụng đầu tiên ở Viện đại học Harvard của
Mỹ từ năm 1872. Đến đầu thế kỷ XX, hình thức tổ chức đào tạo này nhanh chóng
được nhân rộng, áp dụng ở hầu hết các trường đại học ở Mỹ và nhiều trường đại học
lớn trên thế giới để thay thế chương trình đào tạo theo niên chế. Ở Trung Quốc, việc
triển khai đào tạo theo hệ thống tín chỉ cũng được bắt đầu từ những năm cuối của
thập niên 80. Đặc biệt, năm 1999, 29 Bộ trưởng phụ trách Giáo dục và đào tạo của

các nước trong khối Liên minh châu Âu đã ký Tuyên ngôn Boglona nhằm hình
thành không gian giáo dục châu Âu thống nhất vào năm 2010 trong đó có nội dung
quan trọng là triển khai áp dụng học chế tín chỉ để tạo chương trình mềm dẻo, uyển
chuyển, cơ động hóa, liên thông hoạt động học tập của học viên, sinh viên trong khu
vực châu Âu và trên thế giới.
Trong giai đoạn đổi mới đất nước, để thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng và Nhà nước đã rất chú trọng tới phát triển giáo dục
& đào tạo (GD & ĐT). Sự phát triển GD & ĐT được coi là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để
phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh
tế nhanh, bền vững. Chính vì vậy, khoa học & công nghệ (KH & CN), GD & ĐT
được xem là quốc sách hàng đầu. Chỉ có thể phát triển GD & ĐT đặc biệt là giáo
dục đại học mới tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao để nhanh chóng đi tắt đón
đầu nắm bắt KHCN hiện đại, rút ngắn khoảng cách lạc hậu và đuổi kịp các nước
tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
Phương thức đào tạo theo tín chỉ, sẽ giúp chúng ta đạt tới mục tiêu đào tạo với
một học chế mềm dẻo thể hiện rõ tính dân chủ trong đào tạo, hướng về người học
để tăng cường tính chủ động trong học tập, tự học tự nghiên cứu. Người học có cơ
hội nâng cao ý thức trách nhiệm và khả năng linh hoạt trong việc chủ động chọn

18
môn học, chọn thầy dạy, xây dựng chương trình và sắp xếp lịch học hợp lý nhất phù
hợp với kinh phí, năng lực, thời gian và kế hoạch làm việc trong tương lai của mình.
Phương thức đào tạo tín chỉ sẽ khắc phục được hạn chế lớn nhất của chương
trình đào tạo theo niên chế là tính cứng nhắc, áp đặt nội dung học tập, thời gian học
tập cho học viên và phương pháp truyền giảng thụ động một chiều. Việc đăng ký
học và đánh giá bài giảng của thầy từ sinh viên là tiêu chí để đánh giá giảng viên tạo
môi trường để giảng viên không ngừng tự hoàn thiện, nâng cao trình độ chuyên
môn và phương pháp sư phạm, cũng như tính kỷ luật, tác phong công nghiệp. Hơn
nữa phương thức đào tạo tín chỉ còn đảm bảo liên thông dễ dàng giữa các cấp đào

tạo đại học, giữa các ngành đào tạo khác nhau trong quá trình học tập, tạo ra những
sản phẩm có tính thích ứng cao với thị trường sức lao động trong nước. Đồng thời
làm hệ thống giáo dục đại học nước ta dễ dàng hội nhập với các nước trong khu vực
và thế giới có nền giáo dục tiên tiến.
Với ý nghĩa như vậy, Bộ trưởng Bộ GD & ĐT đã ra Quyết định số 21/2001
QĐ – BGD&ĐT, ký ngày 30/7/2001, về việc “ Thí điểm tổ chức đào tạo, kiểm tra,
thi và công nhận tốt nghiệp đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ”.
Tiếp đến, ngày 02/22/2004, Bộ trưởng Bộ GD & ĐT lại ra Quyết định số 38/2004
QĐ-BGD&ĐT về kiểm định chất lượng trường đại học. Trong quyết định này có
Tiêu chuẩn 4, tiêu chí 2 đã ghi rõ: “ Thực hiện chế độ công nhận kết quả học tập
của người học ( tích lũy theo học phần); chuyển quy trình tổ chức đào tạo theo niên
chế sang học chế tín chỉ”. Ngày 20/5/2005, Chính phủ đã ra Nghị quyết số
14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai
đoạn 2006-2020, trong đó có đoạn ghi: “Xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển
sang chế độ đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điều kiện thuận lợi để người học tích
lũy kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên thông, chuyển tiếp tới các cấp học tiếp
theo ở trong nước và ở nước ngoài”.
Đổi mới giáo dục là vấn đề vĩ mô cần thực hiện lâu dài và được triển khai một
cách đồng bộ trên nhiều khía cạnh, nhiều cấp độ tập trung ở những vấn đề sau:
Thứ nhất, đổi mới chương trình đào tạo, nội dung giảng dạy

19
Thứ hai, đổi mới phương thức dạy học trên cơ sở lấy người học làm trung tâm.
Thứ ba, tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống cho người
học. Một trong những nhiệm vụ cấp bách của Giáo dục đại học Việt Nam để hoàn
thành sứ mệnh của mình một cách nhanh chóng là phải đổi mới giáo dục đại học
trong đó có đổi mới phương thức đào tạo hiện hành – đào tạo theo niên chế ( có đơn
vị đo lường khối lượng kiến thức là đơn vị học trình) sang phương thức đào tạo theo
tín chỉ ( có đơn vị đo lường là tín chỉ).
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về tín chỉ. Một trong những định nghĩa

được nhiều nhà khoa học đánh giá tương đối đầy đủ, chính xác là định nghĩa của
Jame Quan (Giáo sư của Đại học Quốc gia Washington) được trình bày trong Hội
thảo về Hệ thống đào tạo theo tín chỉ tại Đại học KH & CN Hoa Trung ở Vũ Hán
trước 28 chuyên gia của 28 trường đại học lớn nhất của Trung Quốc vào mùa hè
năm 1985. Theo ông :
Tín chỉ (Credit) là đại lượng đo khối lượng lao động học tập trung bình của
người học, tức là toàn bộ thời gian mà một người học bình thường phải sử dụng để
học 1 môn học, bao gồm:
1. Thời gian học tập trên lớp;
2. Thời gian học tập trong phòng thí nghiệm, thực tập hoặc làm các phần việc
khác đã được quy định ở đề cương môn học;
3. Thời gian dành cho việc tự học ngoài lớp như đọc sách, nghiên cứu, giải
quyết vấn đề hoặc chuẩn bị bài
Đối với môn học lý thuyết 1 tín chỉ là một giờ học trên lớp ( với hai giờ chuẩn
bị ở nhà) trong 1 tuần và kéo dài trong một học kỳ 15 tuần; đối với các môn học ở
studio hay phòng thí nghiệm – ít nhất là 2 giờ trong một tuần ( với 1 giờ chuẩn bị ở
nhà); đối với việc tự nghiên cứu – ít nhất là 3 giờ làm việc trong 1 tuần
Tín chỉ còn được hiểu là khối lượng kiến thức và kỹ năng theo yêu cầu của
môn học mà người học cần phải tích luỹ được trong một khoảng thời gian nhất
định.
Giờ tín chỉ (Credit hour) là một trong các giá trị:

20
- 1 giờ học trên lớp và 2 giờ chuẩn bị bài / 1 tuần;
- 2 giờ thực hành và 1 giờ chuẩn bị bài / 1 tuần;
- 3 giờ tự học, tự nghiên cứu / 1 tuần.
Chương trình đào tạo theo phương thức tín chỉ có những đặc điểm chính như
sau:
- Có khối lượng từ 120 đến 140 tín chỉ ( Để đạt được bằng cử nhân, sinh viên
phải tích lũy đủ 120 – 136 tín chỉ như thông lệ của các trường đại học ở Mỹ, 120 –

135 tín chỉ như ở Nhật, 120 – 150 như ở Thái Lan…). Ở nước ta, theo Quyết định
31/ QĐ - Bộ GD&ĐT ngày 30/7/2001 của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT: “ Để đạt được
bằng cử nhân sinh viên phải tích lũy số tín chỉ tối thiểu là 140”.
- Mỗi môn học trong Khung chương trình có thời lượng từ 2 đến 5 tín chỉ. Mỗi
môn học phải xác định rõ thời gian học trên lớp, thời gian thực hành ( ở trên lớp,
phòng thí nghiệm, hay hiện trường) các hoạt động, thời gian tự đọc tài liệu, nghiên
cứu, làm bài tập, chuẩn bị xê-mi-na ở nhà.
- Có các môn học bắt buộc và có nhiều môn tự chọn, do vậy khung chương
trình có số tín chỉ mà nhà trường tổ chức giảng dạy cho một chương trình bao giờ
cũng lớn hơn số tín chỉ sinh viên cần phải tích lũy để hoàn thành chương trình đó.
- Tạo điều kiện thuận lợi để sinh viên có điều kiện lựa chọn các chuyên đề phù
hợp với kế hoạch của mình ( có sự hướng dẫn của cố vấn học tập và giảng viên, nếu
sinh viên thấy cần thiết)
Điều kiện để đào tạo theo tín chỉ, ngay trong QĐ số 31/2001 của Bộ GD&ĐT
đã nêu, ngoài những điều kiện về chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên, các cơ
sở đào tạo phải có điều kiện về học liệu: “có đủ sách tham khảo, tài liệu học tập”.
Các đơn vị đào tạo có nhiệm vụ cụ thể hóa điều kiện về học liệu trong các hướng
dẫn về đào tạo theo tín chỉ của đơn vị mình.
Có thể tham khảo việc cụ thể hóa điều kiện trên trong “Hướng dẫn sử dụng
phương pháp dạy học phù hợp với phương thức đào tạo theo tín chỉ của Đại học
Quốc gia Hà Nội”. Tài liệu này chỉ rõ những nhiệm vụ của giảng viên, của sinh

21
viên trong thực hiện giờ tín chỉ. Ngoài những nhiệm vụ chung, các nhiệm vụ có liên
quan đến chuẩn bị học liệu được hướng dẫn cụ thể:
Giờ tín chỉ
Nhiệm vụ của Giảng viên
Nhiệm vụ của Sinh viên
1.Giờ lý thuyết
-Xác định các nội dung tự học và

cách học cho SV, các vấn đề, các
câu hỏi, bài tập, các loại tài liệu
phải đọc, phải tìm kiếm bổ sung
để SV chuẩn bị cho thảo luận trên
lớp
- Xây dựng, thu thập, phân loại,
hướng dẫn sử dụng các học
liệu/tài liệu phục vụ cho việc tự
học, tự nghiên cứu của SV
- Lập kế hoạch chi tiết để
thực hiện tất cả các nhiệm vụ
đối với từng giờ học mà
giảng viên giao: tìm, đọc, ghi
chép những tài liệu liên
quan,…

2. Giờ thảo luận
- Lựa chọn và giao các nội dung,
các vấn đề, yêu cầu, tài liệu tham
khảo để từng nhóm hoặc từng SV
chuẩn bị và trình bày. Chỉ rõ các
địa chỉ thông tin để SV có thể tìm
được và hoàn thành nhiệm vụ
được giao
- Nhận nội dung, vấn đề
nghiên cứu, mở rộng, đi sâu
vào bản chất, vận dụng lý
thuyết vào thực tiễn, chuẩn
bị bài trình bày theo sự phân
công…

3.Giờ hoạt động
theo nhóm
- Lựa chọn và giao các nội dung,
các vấn đề, công việc và các yêu
cầu liên quan cho các nhóm SV
thực hiện, nguồn tài liệu tham
- Nhóm trưởng lên kế hoạch
phân công cho từng thành
viên với nhiệm vụ, thời gian
hoàn thành, nguồn tài liệu

22
khảo tối thiểu…
tham khảo,…
4.Giờ thực
hành, thực tập,
thí nghiệm
- Chỉ đạo hoặc/và chuẩn bị các
điều kiện cần thiết để SV làm
thực hành
- Làm bài thực hành, thực
tập; viết báo cáo thực hành,
thực tập
5.Giờ tự học, tự
nghiên cứu
- Cung cấp tài liệu và giới thiệu
địa chỉ tìm tài liệu tối thiểu SV
cần đọc, nghiên cứu. Hướng dẫn
cách thức tìm kiếm, xử lý thông
tin khi tự học, tự nghiên cứu (chỉ

rõ cách tìm kiếm theo cấu trúc
kiến thức bài học, cụ thể đến từng
chương, mục, trang… của các
học liệu)
- Nhận và xây dựng kế hoạch
chi tiết thực hiện nhiệm vụ tự
học, tự nghiên cứu mà giảng
viên giao.
Như vậy đào tạo tín chỉ có những ưu điểm gì so với phương thức đào tạo
truyền thống
Ưu điểm thứ nhất của hình thức đào tạo tín chỉ là phát huy tính chủ động, sáng
tạo kích thích phương pháp tự học của sinh viên.
Ưu điểm thứ hai là tính mềm dẻo và linh hoạt của chương trình
Ưu điểm thứ ba là sinh viên được chủ động rút ngắn thời gian học tập đại học
Ưu điểm thứ tư là gắn việc học tập của sinh viên với nhu cầu của xã hội
Ưu điểm thứ năm là tạo được sự liên thông giữa các cơ sở đào tạo đại học
trong và ngoài nước,
Ưu điểm thứ sáu là khi điều kiện kinh tế không cho phép sinh viên có thể hoàn
toàn được phép kéo dài chương trình học.

23
Ưu điểm thứ bảy là sinh viên còn có thể chuyển đổi chuyên ngành mình đang
học.
Phương thức đào tạo tín chỉ không những có lợi cho giáo viên và sinh viên mà
còn có lợi cho các nhà quản lý ở một số khía cạnh sau:
Thứ nhất, nó vừa là thước đo khả năng học tập của người học, vừa là thước đo
hiệu quả và thời gian làm việc của giáo viên.
Thứ hai, nó là cơ sở để các trường đại học tính toán ngân sách chi tiêu, nguồn
nhân lực.
Thứ ba, nó là cơ sở để báo cáo các số liệu của trường đại học cho xã hội như là

một phương tiện để giám sát bên ngoài, để báo cáo và quản lý hành chính.
Để thực hiện được các nhiệm vụ trên, giảng viên phải chuẩn bị tập tài liệu /
học liệu bổ trợ cho môn học đã thu thập được hoặc có minh chứng là sinh viên có
thể tiếp cận được, ví dụ như chỉ ra địa chỉ lưu trữ các tài liệu này. Như vậy, nguồn
tài liệu hay học liệu là rất cần thiết cho phương pháp đào tạo theo tín chỉ. Vấn đề là
ở chỗ, các thư viện đại học cần phải làm gì để đảm bảo nguồn tài liệu/ học liệu
trước yêu cầu mới của phương pháp đổi mới đào tạo đại học này.
1.2. Khái quát về Thƣ viện Tạ Quang Bửu Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội.
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Thư viện
Trường ĐHBK HN là nơi đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học - công nghệ và
quản lý trình độ cao cho nền kinh tế quốc dân, là trung tâm nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ phục vụ công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước.
Trường có các nhiệm vụ sau :
- Đào tạo và bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và
các lĩnh vực khác với phương thức đào tạo các bậc học từ cao đẳng trở lên.

24
- Nghiên cứu và triển khai ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ mới vào
thực tiễn lao động sản xuất góp phần đẩy nhanh những công nghệ hiện đại vào thực
tiễn sản xuất, đáp ứng nhu cầu xã hội.
Cuối năm 1956, Thư viện trường ĐHBK HN được chính thức đi vào hoạt
động.
Ngày 02/11/2003 Hiệu trưởng Trường ĐHBK HN đã ký quyết định số 2306a-
QĐ-ĐHBK-TCCB sát nhập Thư viện và Trung tâm Thông tin mạng thành đơn vị
Thư viện và Mạng thông tin.
Tháng 10 năm 2006, Thư viện điện tử (TVĐT) trường ĐHBK HN đã được đưa
vào vận hành lấy tên là TV Tạ Quang Bửu với quy mô phục vụ 4.000 chỗ ngồi cho
10.000 lượt độc giả/ngày và các trang thiết bị hiện đại. Đây là thư viện đầu tiên
được xây dựng theo mô hình TVĐT ở Việt Nam được đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị hiện đại, đồng bộ.

Ngày 05/09/2008 đơn vị Thư viện và Mạng thông tin được tách ra thành hai
đơn vị độc lập là TV Tạ Quang Bửu và Trung tâm Mạng thông tin theo Quyết định
số 1167/QĐ-ĐHBK-TCCB do Hiệu trưởng ký.
Nhà trường đã đặt mục tiêu phát triển Thư viện như sau: “Xây dựng Thư viện
Đại học Bách khoa Hà Nội trở thành thư viện điện tử hàng đầu tại Việt Nam, hiện
đại, tiên tiến đảm bảo cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện chất
lượng cao phục vụ đắc lực cho công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học,
đào tạo đa ngành đa lĩnh vực đạt trình độ và chất lượng quốc tế của Trường. Từng
bước Thư viện trở thành đầu mối chia sẻ, cung cấp thông tin cho các thư viện đại
học khác trong nước và khu vực” [31, tr.122].
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Thư viện
* Chức năng: TV Tạ Quang Bửu có chức năng thông tin và thư viện, phục vụ
công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ và quản lý của Nhà trường thông qua việc sử dụng, khai thác các loại tài
liệu có trong Thư viện và từ các thư viện khác (tài liệu chép tay, in, sao chụp, khắc
trên mọi chất liệu, tài liệu điện tử, mạng Internet…).

25
* Nhiệm vụ:
- Xây dựng vốn tài liệu đủ lớn về số lượng, chất lượng và phong phú về loại
hình, đa dạng hoá, phát triển các nguồn tin phù hợp với chương trình và định hướng
của Nhà trường.
- Nghiên cứu và áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ, các tiêu chuẩn
quốc tế về xử lý thông tin vào công tác xử lý tài liệu, tạo tiền đề cho việc phát triển
các sản phẩm và dịch vụ thông tin.
- Phát triển và mở rộng các sản phẩm và dịch vụ thông tin, lấy việc đáp ứng
nhu cầu tin của cán bộ, giảng viên và sinh viên trong toàn Trường làm mục tiêu và
động lực để phát triển.
- Từng bước nâng cấp hiện đại hoá Thư viện, đẩy mạnh việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào hoạt động của Thư viện. Tự động hoá các khâu công việc trong

hoạt động của Thư viện.
- Mở rộng quan hệ với các thư viện trong và ngoài nước, các tổ chức liên quan
đến lĩnh vực thư viện nhằm tăng cường sự trao đổi và hợp tác.
* Cơ cấu tổ chức:
Trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ đã quy định, cơ cấu của TV Tạ Quang Bửu
được tổ chức như sau:
- Ban Giám đốc: Gồm có 01 Giám đốc phụ trách chung, 02 phó giám đốc
trong đó 01 phó giám đốc phụ trách về thư viện và 01 phó giám đốc phụ trách về
công nghệ thông tin.
- Phòng Xử lý thông tin gồm 2 bộ phận sau:
+ Bộ phận phát triển nguồn tin
+ Bộ phận biên mục
Phòng Xử lý thông tin chịu trách nhiệm:
- Xây dựng nguồn lực thông tin mạnh cả về số lượng và chất lượng, đảm bảo
phục vụ tốt các chương trình đào tạo, giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học
của trường ĐHBK HN, từng bước liên thông chia sẻ với hệ thống các thư viện trong
khu vực.

×