Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

ĐÁNH GIÁ NGUỒN VỐN ODA TÀI TRỢ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (969.69 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
--------

Đề tài:

ĐÁNH GIÁ NGUỒN VỐN ODA
TÀI TRỢ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ

GVHD: PGS.TS. Vũ Thị Minh Hằng
HVTH: Nhóm 1
LỚP: CHKT Ngày 1 – K20

TP.HCM, THÁNG 03 NĂM 2011


Đánh giá nguồn vốn ODA tài trợ cho phát triển kinh tế

DANH SÁCH NHÓM 1
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.


Đào Hoà Bình
Nguyễn Thị Kim Chung
Đỗ Nguyên Hưng
Trần Thị Diệu Hường
Nguyễn Phú Hoài Nghĩa
Huỳnh Ngọc Anh Thư
Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
Nguyễn Thị Tuyết Trinh
Nguyễn Thanh Tuấn
Kitavan Tanvongphab
Lê Tấn Việt

Nhóm 1- Cao học K20 ngày 1

Trang 2


Đánh giá nguồn vốn ODA tài trợ cho phát triển kinh tế

MỤC LỤC
1. Đặt vấn đề………………………………………………………Trang
3
2. Khái niệm về nguồn vốn ODA …………………………….…...Trang 4
3. Các hình thức cung cấp vốn ODA …………………………….. Trang
4
4. Tác động của nguồn vốn ODA ………………………………... Trang 5
5. Tình hình thực hiện vốn ODA ở Việt Nam ………………….... Trang 8
6. Các giải pháp để sử dụng vốn ODA hiệu quả ………………. Trang 15

Nhóm 1- Cao học K20 ngày 1


Trang 3


Đánh giá nguồn vốn ODA tài trợ cho phát triển kinh tế

1. Đặt vấn đề
Với bất kỳ một quốc gia nào trong giai đoạn đầu của phát triển thì vốn
đầu tư là một trong những nguồn lực quan trọng nhất. Vốn đầu tư và hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư là một trong những yếu tố cốt lõi tác động đến sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Vốn đầu tư đến từ nhiều nguồn
như: vốn trong nước, vốn thu hút từ nước ngoài chủ yếu dưới hình thức vốn
ODA, đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp, các khoản tín dụng nhập khẩu, v.v…
Đối với những nước nghèo, thu nhập thấp, khả năng tích luỹ vốn từ
trong nước hạn chế thì nguồn vốn nước ngoài có ý nghĩa quan trọng. Trong
đó, với tính chất ưu đãi, nguồn vốn ODA là một nhân tố quan trọng tạo nên
các cơ hội phát triển cho các nước nghèo và kém phát triển vì nó mang tính
chất trợ giúp từ các nước phát triển cho các nước đang phát triển. Tuy nhiên,
ODA về thực chất cũng là một khoản nợ nước ngoài mà các nước nhận tài trợ
cần phải trả. Vì thế, việc quản lý và sử dụng ODA sao cho có hiệu quả phù
hợp với các mục tiêu và định hướng phát triển của đất nước là một yêu cầu
cấp thiết.
Cuối thập niên 80 của thế kỷ 20, khối xã hội chủ nghĩa sụp đổ ở Đông
Âu và Liên xô cũ, Việt Nam không còn được nhận viện trợ trực tiếp từ các
nước này nữa. Trong khi đó, đất nước đang trong tiến trình đổi mới, rất cần
nhiều nguồn vốn để phát triển kinh tế - xã hội theo các mục tiêu đã định. Và
nguồn vốn ODA đã được Chính phủ Việt Nam tiếp cận và được đánh giá là
một trong những nguồn vốn quan trọng của ngân sách Nhà nước sử dụng cho
các mục đích phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn này đã phần nào đáp ứng
nhu cầu bức thiết về vốn trong công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất

nước, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo.
Hiện nay, Việt Nam đã chính thức bước vào nhóm nước có thu nhập
trung bình. Việc thu hút nguồn vốn ODA trong giai đoạn sắp tới sẽ khó khăn
hơn do các nước viện trợ chỉ ưu tiên cho những nước nghèo. Điều này tiếp tục
đặt ra nhiều thử thách cho Việt Nam trong việc thu hút nguồn vốn ODA – một
nguồn vốn giá rẻ. Trong khi đó, nguồn vốn cần thiết để tài trợ cho phát triển
kinh tế vẫn có nhu cầu rất lớn. Vấn đề đặt ra là phải có định hướng, biện pháp
quản lý và sử dụng có hiệu quả hơn nữa nguồn vốn ODA.
Chính vì những lý do trên, nhóm tập trung nghiên cứu đề tài “Đánh giá
nguồn vốn ODA tài trợ cho phát triển kinh tế” nhằm làm rõ việc thu hút và sử
dụng vốn ODA cho phát triển kinh tế tại Việt Nam trong thời gian qua và đề
xuất một số phương hướng thực hiện vốn ODA trong thời gian tới.
Nhóm 1- Cao học K20 ngày 1

Trang 4


Đánh giá nguồn vốn ODA tài trợ cho phát triển kinh tế

2. Khái niệm về nguồn vốn ODA
ODA là tên gọi tắt của ba chữ tiếng Anh: Official Development
Assistance, có nghĩa là Hỗ trợ phát triển chính thức hay còn gọi là Viện trợ
phát triển chính thức.
Năm 1972, OECD, Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển đã đưa ra
khái niệm ODA là “Một giao dịch chính thức được thiết lập với mục đích
chính là thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển.
Điều kiện tài chính của giao dịch này có tính chất ưu đãi và thành tố viện trợ
không hoàn lại chiếm ít nhất 25%”.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao một phần thu nhập quốc gia từ
các nước phát triển sang các nước đang và chậm phát triển. Liên Hiệp Quốc,

trong một phiên họp toàn thể của Đại hội đồng vào năm 1961 đã kêu gọi các
nước phát triển dành 1% GNP của mình để hỗ trợ sự nghiệp phát triển bền
vững về kinh tế và xã hội của các nước đang phát triển.
Theo Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức ban hành kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của
chính phủ thì ODA được định nghĩa như sau: “Hỗ trợ phát triển chính thức
(gọi tắt là ODA) được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa nhà nước hoặc
chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là chính
phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia
hoặc liên chính phủ”.
Một cách khái quát, chúng ta có thể hiểu ODA bao gồm các khoản viện
trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại, hoặc tín dụng ưu đãi của các chính
phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức thuộc
hệ thống Liên Hợp Quốc, các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước
đang và chậm phát triển.
3. Các hình thức cung cấp vốn ODA:
Có nhiều cách phân loại vốn ODA, đó là các cách phân loại khi căn cứ
vào tính chất tài trợ, nhà tài trợ, mục đích sử dụng vốn ODA hay điều kiện để
nhận vốn ODA.
3.1. Căn cứ vào tính chất tài trợ:
- ODA không hoàn lại: Là hình thức ODA mà nước tiếp nhận không phải
hoàn trả lại cho nhà tài trợ.
- ODA vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi): Là khoản vay với các
điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ bảo đảm “yếu

Nhóm 1- Cao học K20 ngày 1

Trang 5



Đánh giá nguồn vốn ODA tài trợ cho phát triển kinh tế

tố không hoàn lại” đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và
25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
- ODA vay hỗn hợp: Là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản
vay ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại
nhưng tính chung lại có “yếu tố không hoàn lại” đạt ít nhất 35% đối với các
khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
3.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng:
- Hỗ trợ cơ bản: Là loại ODA dành cho việc thực hiện nhiệm vụ chính của
các chương trình, dự án đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng như đường sá, cầu,
cảng,…. Loại ODA này thường là các khoản vay ưu đãi.
- Hỗ trợ kỹ thuật: Là loại ODA được thực hiện nhằm chuyển giao tri thức,
chuyển giao công nghệ, phát triển năng lực, phát triển thể chế, nghiên cứu tiền
khả thi các chương trình dự án, phát triển nguồn nhân lực,… Loại ODA này
thường là ODA không hoàn lại.
3.3. Căn cứ vào điều kiện để nhận ODA:
- ODA không ràng buộc: Là khoản ODA bằng vốn vay hoặc không hoàn lại
không kèm theo những điều khoản ràng buộc liên quan đến cung cấp và mua
sắm hàng hóa và dịch vụ.
- ODA có ràng buộc: Là khoản ODA bằng vốn vay hoặc không hoàn lại có
kèm theo các điều kiện liên quan đến cung cấp và mua sắm hàng hóa và dịch
vụ từ một số nhà cung cấp hoặc quốc gia nhất định do nhà tài trợ quyết định.
3.4. Căn cứ vào nhà tài trợ:
- ODA song phương: Là loại ODA được Chính phủ một nước tài trợ trực
tiếp cho Chính phủ nước khác.
- ODA đa phương: Là loại ODA do các tổ chức quốc tế, các tổ chức liên
chính phủ tài trợ cho Chính phủ của một nước.
- ODA của các tổ chức phi chính phủ: Là loại ODA do các tổ chức phi
chính phủ cung cấp.

4. Tác động của nguồn vốn ODA
4.1. Tác động tích cực
• Góp phần giải quyết căn bệnh thiếu vốn cho sự nghiệp phát triển kinh
tế đất nước
Để thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và phấn đấu đến
năm 2020 đưa Việt Nam cơ bản thành nước công nghiệp sẽ cần rất nhiều vốn
Nhóm 1- Cao học K20 ngày 1

Trang 6


Đánh giá nguồn vốn ODA tài trợ cho phát triển kinh tế

để đầu tư phát triển và ODA là một trong những nguồn đáng tin cậy và hiệu
quả.
• Hỗ trợ việc khống chế lạm phát, lành mạnh hóa hệ thống tài chính –
tiền tệ quốc gia
Sự hỗ trợ bằng tín dụng ưu đãi từ các khoản vay ODA giúp Việt Nam
giảm bớt các khoản vay thương mại quốc tế lãi suất cao, thời gian ngắn từ các
định chế cũng như công ty tài chính quốc tế. Thời gian vay dài (khoảng 10
năm) với lãi suất ưu đãi sẽ làm giảm áp lực tài chính cho Chính phủ, giảm bớt
được sức ép về mất giá đồng tiền cũng như hỗ trợ Chính phủ chống lạm phát.
• Góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Đây là nguồn vốn viện trợ không hoàn lại hoặc với lãi suất rất thấp và
có thời hạn rất dài cho nên chúng ta có thể tận dụng để phát triển cơ sở hạ
tầng qua đó tạo môi trường thuận lợi thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài
khác như FDI hay các nguồn vốn tài trợ của các công ty, tổ chức kinh tế quốc
tế khác. Điển hình thông qua các dự án ODA, hệ thống đường bộ được phát
triển đáng kể từ quốc lộ 1A, 10, 18, 9, đường xuyên Á (đoạn TP.HCM- Mộc
Bài), các cầu lớn (Mỹ Thuận, Cần Thơ, Thanh Trì); nâng cấp và mở rộng các

cảng biển như Cái Lân (Hải Phòng), Sài Gòn, Tiên Sa (Đà Nẵng), xây dựng
cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất, phát triển giao thông nông thôn ở hầu
hết các tỉnh... Nguồn vốn ODA đã đầu tư phát triển ngành điện bao gồm phát
triển nguồn điện (các dự án Phú Mỹ 1, Phú Mỹ 2-1, Ô Môn, Phả Lại 2, Hàm
Thuận - Đa My, Đại Ninh, Đa Nhim) và phát triển hệ thống đường dây 500
kV Plâyku - Nhà Bè, gần 50 trạm biến áp của cả nước, cải tạo nâng cấp mạng
lưới điện thành thị và nông thôn ở hơn các tỉnh và thành phố.
• Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
Trong các khoản ODA luôn bao gồm khoản trợ giúp kỹ thuật và đào
tạo nguồn nhân lực. Điều này đã tạo điều kiện cho đội ngũ tri thức tiếp cận
những tiến bộ khoa học một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất, tác phong
làm việc chuyên nghiệp, kỹ năng phân tích, hoạch định cũng như làm chủ
máy móc, thiết bị hiện đại. Do đó nguồn vốn ODA có vai trò quan trong to
lớn không những góp phần xây dựng đất nước mà còn đào tạo nguồn nhân lực
có chất lượng cho Việt Nam.
• Hỗ trợ tham gia thị trường tài chính quốc tế
Lượng vốn ODA nhận được từ các tổ chức tài chính quốc tế càng cao,
càng chứng tỏ độ tin cây của cộng đồng quốc tế đối với nước tiếp nhận viện
Nhóm 1- Cao học K20 ngày 1

Trang 7


Đánh giá nguồn vốn ODA tài trợ cho phát triển kinh tế

trợ càng lớn. Và thông qua bên cung cấp ODA, nước nhận viện trợ có thêm cơ
hội tham gia vào các tổ chức tài chính quốc tế, đạt được sự giúp đỡ lớn hơn về
vốn từ các tổ chức này. Nước viện trợ ODA đóng vai trò là chiếc cầu nối giữa
nước cần vốn với các tổ chức quốc tế.
4.2. Tác động tiêu cực

• Gánh nặng nợ cho tương lai
ODA có một phần là vốn vay với lãi suất thấp và thời hạn vay dài. Mặc
dù ta thừa nhận đây là một ưu điểm nổi trội của ODA nhưng cũng phải thừa
nhận thực tế vay thì phải đi kèm với nghĩa vụ trả nợ do thời hạn vay dài cho
nên sẽ dẫn tới gánh nặng nợ cho tương lai.
Nếu chính phủ sử dụng tốt và đúng mục đích nguồn này sẽ đóng góp
rất lớn vào tiến trình phát triển, tạo hành lang môi trường cho khu vực kinh tế
hoạt động, giảm bất bình đẳng giữa các vùng, từng bước tăng trưởng, giảm
nghèo và tăng tính khả thi về khả năng hoàn trả nợ vay.
Ngược lại, nếu chính phủ sử dụng nguồn này sai mục đích, thất thoát và
lãng phí sẽ là gánh nặng nợ cho thế hệ mai sau. Đây là một sự rủi ro tiềm ẩn
đối với khả năng thanh toán của một quốc gia và Việt Nam chúng ta cũng
nằm trong tình trạng này.
• Rủi ro về các điều kiện vay vốn
Điều thứ hai về nhược điểm của ODA và các nước tiếp nhận ODA phải
chấp nhận khi sử dụng nguồn vốn này chính là những điều kiện của các nước
cho ODA. Đó là những điều kiện về mở rộng hàng rào thuế quan, sự phụ
thuộc về thương mại quốc tế.
Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch
đặc biệt nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nước cấp ODA buộc
nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hóa, dịch vụ do
họ sản xuất. Nước tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA
nhưng thông thường, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận,
đồng ý của nước viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể
tham gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.
• Sự can thiệp vào quá trình thực hiện các dự án
Do các điều khoản được ký kết giữa hai bên trước khi giải ngân vốn
nên tình trạng không thống nhất giữa hai bên trên thực tế khi thực hiện dự án

Nhóm 1- Cao học K20 ngày 1


Trang 8


Đánh giá nguồn vốn ODA tài trợ cho phát triển kinh tế

là không thể tránh khỏi và Việt Nam buộc phải làm theo các cam kết đã bị
ràng buộc ngay từ đầu.
5. Tình hình thực hiện vốn ODA ở Việt Nam
5.1. Tổ chức quản lý
Để nâng cao hiệu quả viện trợ phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước, Chính phủ Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện khung
pháp lý về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Kể
từ khi nối lại quan hệ với cộng đồng tài trợ quốc tế vào năm 1993 đến nay,
Chính phủ Việt Nam đã ban hành 4 Nghị định về quản lý ODA (Nghị định
20/CP (15/3/1994), Nghị định 87/CP (5/8/1997), Nghị định 17/2001/NĐ-CP
(4/5/2001) và Nghị định 131/2006/NĐ-CP (09/11/2006)).
Các nghị định sau được hoàn thiện trên cơ sở thực tiễn thực hiện nhằm
đáp ứng tốt hơn yêu cầu ngày càng cao của quan hệ hợp tác phát triển.
Công tác quản lý nhà nước về ODA đã không ngừng được cải tiến và
đạt được nhiều tiến bộ theo mô hình phân cấp mạnh mẽ để các Bộ, ngành và
địa phương phát huy tính chủ động và nâng cao trách nhiệm từ khâu xây dựng
dự án, thực hiện dự án, khai thác và vận hành các sảm phẩm đầu ra.
Theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP Việt Nam có 4 cấp tham gia vào quá
trình quản lý và thực hiện nguồn vốn ODA. Các cấp này có chức năng và
nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể:
- Ban QLDA: Đơn vị giúp việc cho Chủ dự án trong việc quản lý thực
hiện chương trình, dự án ODA.
- Chủ dự án: Là đơn vị được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, sử
dụng nguồn vốn ODA và nguồn vốn đối ứng để thực hiện chương trình, dự án

theo nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, và quản lý, sử dụng
công trình sau khi chương trình, dự án kết thúc.
- Cơ quan chủ quản: Là các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan
trực thuộc Chính phủ, các cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị xã hội,
các tổ chức nghề nghiệp, các cơ quan trực thuộc Quốc hội, Toà án nhân dân
tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có chương trình, dự án.
- Các cơ quan quản lý nhà nước về ODA: Gồm Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp,
Văn phòng Chính phủ.
5.2.

Các tổ chức tài trợ :
Nhóm 1- Cao học K20 ngày 1

Trang 9


Đánh giá nguồn vốn ODA tài trợ cho phát triển kinh tế

Trong thời gian qua có 51 nhà tài trợ, bao gồm 22 nhà tài trợ đa
phương, 29 nhà tài trợ song phương và có khoảng 600 tổ chức phi chính phủ
tài trợ cho Việt Nam, trong đó các nhà tài trợ lớn nhất là WB, ADB, Nhật
Bản, EU...
a) Các nhà tài trợ song phương gồm có:
Các quốc gia Ai-xơ-len, Anh, Áo, Ba Lan, Bỉ, Ca-na-đa, Cô-oét, Đan
Mạch, Đức, Hà Lan, Hàn Quốc, Hungari, I-ta-lia, Lúc-xem-bua, Mỹ, Na-uy,
Nhật Bản, Niu-di-lân, Ôt-xtrây-lia, Phần Lan, Pháp, Séc, Tây Ban Nha, Thái
Lan, Thuỵ Điển, Thuỵ Sĩ, Trung Quốc, Xin-ga-po.
b) Các nhà tài trợ đa phương gồm có:

- Các định chế tài chính quốc tế và các quỹ: nhóm Ngân hàng Thế
giới (WB), Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB),
Ngân hàng Đầu tư Bắc Âu (NIB), Quỹ Phát triển Bắc Âu (NDF), Quỹ Phát
triển quốc tế của các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC (OFID - trước đây là Quỹ
OPEC), Quỹ Kuwait;
- Các tổ chức quốc tế và liên chính phủ: Ủy ban châu Âu (EC), Cao
uỷ Liên hợp quốc về người tỵ nạn (UNHCR), Quỹ Dân số của Liên hợp quốc
(UNFPA), Chương trình Phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO),
Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc (UNDP), Chương trình phối hợp
của Liên hợp quốc về HIV/AIDS (UNAIDS), Cơ quan Phòng chống ma tuý
và tội phạm của Liên hợp quốc (UNODC), Quỹ Đầu tư Phát triển của Liên
hợp quốc (UNCDF), Quỹ môi trường toàn cầu (GEF), Quỹ Nhi đồng Liên
hợp quốc (UNICEF), Quỹ Quốc tế và Phát triển nông nghiệp (IFAD), Tổ
chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO), Tổ chức
Lao động quốc tế (ILO), Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực (FAO), Tổ
chức Y tế thế giới (WHO).
5.3.

Tình hình ký kết và tiến độ giải ngân

Thông qua 15 Hội nghị các nhà tài trợ thường niên (từ 1993-2008),
tổng vốn ODA đã được các nhà tài trợ cam kết đạt 42,438 tỷ USD với mức
cam kết năm sau cao hơn năm trước.
Số vốn ODA cam kết nói trên được giải ngân dựa trên tình hình thực
hiện các chương trình và dự án được ký kết giữa Chính phủ và các nhà tài trợ.
Từ năm 1993 đến năm 2008, Chính phủ Việt Nam và các nhà tài trợ đã ký các
điều ước quốc tế cụ thể về ODA với tổng số vốn đạt 35,217 tỷ USD, chiếm
82,98% tổng vốn ODA cam kết trong thời kỳ này, trong đó vốn ODA vay ưu
đãi chiếm khoảng 80%, vốn ODA không hoàn lại chiếm khoảng 20%.
Nhóm 1- Cao học K20 ngày 1


Trang 10


Đánh giá nguồn vốn ODA tài trợ cho phát triển kinh tế

Tổng vốn ODA giải ngân trong thời kỳ 1993-2008 đạt 22,065 tỷ USD,
chiếm 52% tổng vốn ODA cam kết và 62,65% tổng vốn ODA ký kết.
Tỷ lệ giải ngân vẫn còn thấp hơn mức trung bình của thế giới và khu vực
đối với một số nhà tài trợ cụ thể.
Nguyên nhân chính của việc giải ngân và sử dụng vốn ODA thấp hơn mức
trung bình của khu vực do những nguyên nhân như giải phóng mặt bằng chậm,
xung đột về thủ tục đầu tư-xây dựng giữa Việt Nam và các nhà tài trợ, việc quản
lý nguồn vốn tập trung vào một số bộ, ngành, địa phương để cho các doanh
nghiệp nhà nước đầu tư các dự án hạ tầng phục vụ kinh tế - xã hội đã khiến hiệu
quả dự án phần nào hạn chế.
BIỂU ĐỒ CAM KẾT, KÝ KẾT, GIẢI NGÂN TỪ 1993 - 2008

Riêng trong các năm 2009, 2010 mặc dù xảy ra khủng hoảng kinh tế
thế giới nhưng Việt Nam vẫn nhận được cam kết tài trợ vốn khá lớn từ các
nhà tài trợ. Cụ thể trong năm 2009 nhận được cam kết 5,9 tỷ USD, năm 2010
nhận được cam kết hơn 8 tỷ USD. Điều này cho thấy các nhà tài trợ tin tưởng
và đánh giá cao hiệu quả sử dụng vốn ODA.
5.4.

Tình hình bố trí vốn cho các lĩnh vực kinh tế -xã hội :

Căn cứ vào nhu cầu vốn đầu tư và định hướng phát triển theo ngành,
lĩnh vực và vùng lãnh thổ đề ra trong các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, Chính phủ Việt Nam đã đưa ra định hướng chiến lược, chính sách

và những lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA cho từng thời kỳ. 5 lĩnh vực ưu
tiên thu hút và sử dụng ODA trong thời kỳ 5 năm 2006-2010 theo Quyết định
Nhóm 1- Cao học K20 ngày 1

Trang 11


Đánh giá nguồn vốn ODA tài trợ cho phát triển kinh tế

số 290/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thu hút và sử dụng nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức thời kỳ 2006-2010 Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 29
tháng 12 năm 2006, bao gồm :
- Phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao gồm nông nghiệp, thuỷ lợi,
lâm nghiệp, thuỷ sản kết hợp xóa đói, giảm nghèo).
- Xây dựng hạ tầng kinh tế theo hướng hiện đại.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội (y tế, giáo dục và đào tạo, dân số và
phát triển và một số lĩnh vực khác).
- Bảo vệ môi truờng và các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Tăng cường năng lực thể chế và phát triển nguồn nhân lực, chuyển
giao công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai.
Các ngành và lĩnh vực ưu tiên vốn ODA và chiếm tỷ trọng lớn trong
giai đoạn 1993 – 2008 bao gồm :
+ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết hợp xóa đói giảm nghèo có
các chương trình và dự án ODA ký kết trong thời kỳ 1993-2008 đạt tổng trị
giá khoảng 5,5 tỷ USD (Các dự án điển hình như dự án Phát triển cơ sở hạ
tầng nông thôn dựa vào cộng đồng, các chương trình điện khí hóa nông thôn,
giao thông nông thôn, cấp nước sinh hoạt nông thôn)
+ Năng lượng và Công nghiệp với các dự án đã ký trong thời gian qua
đạt trên 7,6 tỷ USD nhằm cải tạo, nâng cấp, phát triển mới nhiều nhà máy
nhiệt điện và thủy điện với công suất lớn, cải tạo và phát triển mạng truyền tải

và phân phối điện quốc gia đã góp phần đáp ứng nhu cầu điện cho phát triển
kinh tế - xã hội.
+ Giao thông Vận tải và Bưu chính viễn thông là ngành tiếp nhận vốn
ODA lớn nhất với tổng giá trị hiệp định ký kết đạt khoảng 9,88 tỷ USD thời
kỳ 1993-2008. Chính nguồn vốn ODA đã góp phần quan trọng trong việc
khôi phục và bước đầu phát triển hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt,
đường hàng không, đường biển và đường thủy nội địa.
+ Xây dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt ở hầu hết các thành phố lớn,
thị xã.
+ Các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng,
Đà Nẵng,... hiện đang triển khai thực hiện nhiều dự án ODA phát triển cơ sở
hạ tầng đô thị quan trọng, quy mô lớn như đường sắt nội đô, thoát nước và xử
lý nước thải, chất thải ….

Nhóm 1- Cao học K20 ngày 1

Trang 12


Đánh giá nguồn vốn ODA tài trợ cho phát triển kinh tế

+ Y tế, giáo dục đào tạo, môi trường, khoa học kỹ thuật là những lĩnh
vực ưu tiên thu hút và sử dụng ODA trong thời gian qua với các chương trình,
dự án đã ký đạt tổng số vốn khoảng 4,3 tỷ USD.
+ Nhiều tỉnh, thành phố nhận được sự hỗ trợ quan trọng của ODA, vốn
ODA đã góp phần hỗ trợ phát triển kinh tế, xã hội và xóa đói, giảm nghèo,
bao gồm phát triển cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ và phát triển nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy lợi, thủy sản của nhiều địa phương, nhất là các tỉnh nghèo, vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
BIỂU ĐỒ CƠ CẤU ODA THEO NGÀNH VÀ LĨNH VỰC

THỜI KỲ 1993-2008

5.5

. Tình hình sử dụng vốn ODA đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng

Trong những năm qua Việt Nam và các nhà tài trợ đã đặc biệt quan tâm
chú trọng đến việc tài trợ vốn cho việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cho
nền kinh tế, đặc biệt là trong các lĩnh vực giao thông vận tải, truyền thông và
năng lượng.

Nhóm 1- Cao học K20 ngày 1

Trang 13


Đánh giá nguồn vốn ODA tài trợ cho phát triển kinh tế

Hơn 5,4 tỷ USD vốn ODA với khoản trên 100 dự án do Trung ương
quản lý đã và đang được thực hiện để phát triển ngành giao thông vận tải, chủ
yếu tập trung cho đường bộ, đường biển và giao thông nông thôn.
Vốn ODA đã được sử dụng để khôi phục, nâng cấp và xây dựng mới
3.676km đường Quốc lộ; khôi phục và cải tạo hơn 1.000km đường tỉnh lộ;
Quốc lộ 5, Quốc lộ 1A (đoạn Hà Nội – Vinh; đoạn TP.HCM – Cần Thơ; đoạn
TP.HCM – Nha Trang); làm mới và khôi phục 188 cây cầu, chủ yếu trên các
Quốc lộ 1, Quốc lộ 10, Quốc lộ 18 với tổng chiều dài 33,8 km; cải tạo và nâng
cấp 10.000 km đường nông thôn và khoảng 31 km cầu nông thôn quy mô nhỏ;
Xây dựng cầu Mỹ Thuận, cầu Cần Thơ; xây dựng mới 111 cầu nông thôn với
tổng chiều dài 7,36 km (khẩu độ bình quân khoảng 25 – 100m);
Vốn ODA đã đầu tư nâng cấp giai đoạn 1 cho cảng Hải Phòng để có thể

bốc xếp được 250.000 TEV/năm; nâng cấp Cảng Sài Gòn có công suất bốc
xếp từ 6,8 triệu tấn/năm lên 8,5 triệu tấn/năm; xây dựng mới cảng nước sâu
Cái Lân; cải tạo cảng Tiên Sa, Đà Nẵng;
Nguồn vốn ODA đầu tư cho việc phát triển ngành điện hiện chiếm 19%
tổng vốn đầu tư với 7 nhà máy điện lớn (Phú Mỹ 1, Phú Mỹ 2, Hàm Thuận –
Đa Mi, Sông Hinh, Đa Nhim, Phả Lại 2, Trà Nóc) có công suất thiết kế chiếm
gần 40% tổng công suất các nhà máy điện ở Việt Nam. Tổng công suất phát
điện tăng thêm do đầu tư bằng nguồn vốn ODA là 3.403 MW, bằng tổng công
suất từ trước cho đến năm 1995. Trong ngành năng lượng điện, nguồn vốn
ODA còn đầu tư và phát triển hệ thống đường dây 500KV Plâyku-Phú Lâm,
đường dây 220Kv Tao Đàn – Nhà Bè, gần 50 trạm biến áp của cả nước, cải
tạo và nâng cấp mạng lước điện thành thị và nông thôn ở trên 30 tỉnh và thành
phố.
5.6.

Hiệu quả sử dụng vốn ODA :
* ODA góp phần quan trọng vào sự phát triển hạ tầng xã hội.

ODA là nguồn vốn bổ sung cho nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội. Việc sử dụng ODA trong thời gian qua đã có hiệu quả,
có tác động tích cực đến phát triển năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng
dịch vụ của các ngành và địa phương.
* ODA có tác dụng tích cự tăng cường năng lực, phát triển thể chế trên
nhiều lĩnh vực : cả cách hành chính, xây dựng pháp luật. Đặc biệt là trong bối
cảnh Việt Nam chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
* ODA góp phần quan trọng trong thúc đẩy nông nghiệp nông thôn,
xóa đói giảm nghèo nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.Cho đến
Nhóm 1- Cao học K20 ngày 1

Trang 14



Đánh giá nguồn vốn ODA tài trợ cho phát triển kinh tế

gần đây, Việt Nam luôn được coi là một trong những quốc gia sử dụng hiệu
quả vốn ODA nhất trên thế giới, đưa tỷ lệ đói nghèo giảm từ khoảng 58%
năm 1992 xuống khoảng 11% năm 2009.
* Có vai trò tích cực hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực trong việc đào tạo
hàng vạn cán bộ Việt Nam trong thời gian qua trên rất nhiều lĩnh vực : tài trợ
học bổng, cử chuyên gia nước ngoài để đào tạo tại chỗ trong quá trình thực
hiện các chương trình, dự án ODA, chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm
quản lý tiên tiến, cung cấp trang thiết bị, v.v...
5.7. Một số hạn chế và nguyên nhân hạn chế :
Quá trình tổ chức thực hiện dự án gặp nhiều ách tắc kéo dài thời gian
dẫn đến tốc độ giải ngân chậm. Những ách tắc diễn ra ở các khâu :
+ Giải phóng mặt bằng chậm do chưa có cơ chế thống nhất cho tất cả
các địa phương để thực hiện đền bù
+ Công tác đấu thầu mất nhiều thời gian do mới làm quen với nguyên
tắc và điều kiện đấu thầu thông lệ quốc tế.
Những nguyên nhân chủ yếu làm cho một số chương trình và dự án
ODA chưa đạt được hiệu quả như mong muốn:
- Hệ thống văn bản pháp quy trong nước chưa đồng bộ;
- Quy trình, thủ tục giữa Việt Nam và các nhà tài trợ còn thiếu hài hòa;
- Năng lực cán bộ quản lý và sử dụng ODA ở các cấp, nhất là ở cấp cơ
sở chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng và chất lượng;
- Công tác theo dõi và đánh giá các chương trình và dự án ODA trong
bối cảnh phân cấp chưa được các Bộ, ngành và địa phương quan tâm đúng
mức.

6. Các giải pháp để sử dụng vốn ODA có hiệu quả:

Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA và khả năng trả nợ của quốc
gia là yêu cầu trong chính sách thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA
của chính phủ.
Trong thời gian qua, công tác thu hút và sử dụng ODA được các nhà tài
trợ cũng như chính phủ Việt Nam đánh giá là có hiệu quả. Theo kinh nghiệm
của các quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Trung Quốc, Indonesia,

Nhóm 1- Cao học K20 ngày 1

Trang 15


Đánh giá nguồn vốn ODA tài trợ cho phát triển kinh tế

Philipin và bản thân kinh nghiệm của Việt Nam, rút ra được các giải pháp để
sử dụng hiệu quả ODA như sau:
6.1. Về công tác tổ chức quản lý và thực hiện các chương trình, dự án
ODA của Nhà nước:
Không ngừng hoàn thiện môi trường pháp lý về quản lý và sử dụng
hiệu quả nguồn vốn ODA. Cụ thể, chính phủ phải ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý ODA để đáp ứng tốt hơn yêu cầu ngày càng cao
của quan hệ hợp tác phát triển.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ODA: quyết định chiến
lược, chính sách, quy hoạch, định hướng thu hút và sử dụng ODA cho từng
thời kỳ.
Tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện nguồn vốn ODA với chức năng,
nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể. Đồng thời, tổ chức hệ thống kiểm tra, theo dõi và
đánh giá tình hình sử dụng ODA.
Thực hiện mô hình phân cấp mạnh mẽ đến các bộ, ngành, địa phương
để phát huy tính chủ động, nâng cao trách nhiệm từ khâu xây dựng đề án, thực

hiện dự án đến khi khai thác, vận hành, sử dụng sản phẩm đầu ra.
Giảm bớt các khâu trung gian trong quản lý nguồn vốn ODA theo
hướng chuyển nhượng trực tiếp nguồn vốn này cho chủ sở hữu vốn với cơ chế
theo dõi giám sát chặt chẽ của các cơ quan chức năng để đảm bảo hiệu quả sử
dụng và thực hiện trả nợ vốn vay cho các nhà tài trợ.
6.2.

Danh mục đầu tư từ nguồn vốn ODA:

Danh mục đầu tư phải đảm bảo có hiệu quả cho việc phát triển kinh tế xã hội. Muốn vậy phải dựa vào định hướng chiến lược, chính sách để phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội, những ngành và lĩnh vực ưu tiên thu hút
và sử dụng vốn ODA theo từng thời kỳ để đầu tư đúng theo cơ cấu vốn ODA
đã ký kết.
Cho đến hiện nay, Việt Nam đã trở thành nước đang phát triển có mức
thu nhập trung bình và trong thời gian tới Việt Nam sẽ nhận được ít hơn các
nguồn vốn vay ODA ưu đãi như hiện nay, thậm chí có quốc gia đã thông báo
sẽ ngưng cấp vốn ODA (như Anh, kể từ năm 2016). Trong bối cảnh đó, định
hướng chính sách sử dụng nguồn vốn ODA cần có những thay đổi phù hợp.
ODA vốn vay kém ưu đãi sẽ tập trung đầu tư cho các chương trình, dự án tầm
cỡ quốc gia, có nguồn thu và khả năng trả nợ chắc chắn. Những dự án này
phải xây dựng được phương án thu hồi vốn cũng như biện pháp trả nợ qua các
thời kỳ, nghĩa là không được sử dụng hết tất cả các khoản thu nhập ròng đã
Nhóm 1- Cao học K20 ngày 1

Trang 16


Đánh giá nguồn vốn ODA tài trợ cho phát triển kinh tế

có, cần phải giữ một phần để hoàn trả lại vốn, lãi kịp thời nhằm đảm bảo uy

tín quốc tế, đảm bảo nguồn vốn đầu tư sẽ không trở thành khoản nợ xấu trong
tương lai. Ngược lại, các nguồn vốn ưu đãi hơn tập trung vào các lĩnh vực an
sinh xã hội, giáo dục, môi trường.
Mở rộng thành phần được tiếp cận và sử dụng nguồn vốn ODA, kể cả
khu vực tư nhân trong nước trên cơ sở quan hệ đối tác công –tư kết hợp trong
đầu tư phát triển. Chính phủ cũng cần kêu gọi khu vực tư nhân tham gia vì
khu vực này có lợi thế về mặt năng động, linh hoạt, kịp thời bắt nhịp với các
cơ hội đầu tư, nhanh nhạy trong thủ tục và quy trình. Một bộ phận tư nhân có
khả năng đáp ứng nguồn vốn đối ứng, làm giảm áp lực vốn đối ứng lên ngân
sách nhà nước, nâng cao trách nhiệm của nhiều bên trong giám sát và điều
hành dự án.
Sự tham gia rộng rãi của các đối tượng thụ hưởng vào quá trình tiếp
nhận và sử dụng vốn ODA là yếu tố quan trọng để giúp ODA được sử dụng
đúng mục đích và có hiệu quả cao.
6.3.

Nâng cao năng lực thực hiện và quản lý các chương trình, dự án

- Tổ chức đào tạo: Thông qua nhiều phương thức, quy mô đào tạo và các
hình thức hổ trợ khác nhau nhằm tăng cường năng lực quản lý và thực
hiện ODA các cấp.
- Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm tình hình quản lý và thực hiện các
chương trình, dự án ODA nhất là ở các khâu chuẩn bị, tổ chức thực
hiện và theo dõi đánh giá dự án.
6.4.

Giải ngân vốn ODA:

Việc cam kết vốn ODA của cộng đồng tài trợ quốc tế mới chỉ là sự ủng
hộ về chính trị đối với Việt Nam. Vì vậy, để tạo ra các công trình, các sản

phẩm kinh tế - xã hội từ nguồn vốn ODA để góp phần vào việc phát triển kinh
tế - xã hội Việt Nam thì phải làm tốt công tác giải ngân.
Theo đánh giá của chính phủ giai đoạn 1993-2008 thì tổng vốn ODA
giải ngân đạt 52% tổng vốn ODA cam kết và đạt 62,65% tổng vốn ODA đã
ký kết. Mặc dù tình hình giải ngân vốn ODA trong thời gian qua có nhiều cải
thiện tích cực, nhưng mức giải ngân này vẫn chưa đạt mục tiêu đề ra trong các
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và tỷ lệ giải ngân vẫn còn ở mức thấp hơn
mức trung bình của thế giới và của khu vực đối với một số nhà tài trợ.
Việc chậm giải ngân là do gặp phải các vấn đề liên quan đến thủ tục
hành chính rườm rà và mất thời gian, các vướng mắc về giải phóng mặt bằng,

Nhóm 1- Cao học K20 ngày 1

Trang 17


Đánh giá nguồn vốn ODA tài trợ cho phát triển kinh tế

lập các khu tái định cư và sự đồng bộ giữa giải phóng mặt bằng và lập các khu
tái định cư.
Vì vậy, cần phải:
- Cải cách thủ tục hành chính
- Hài hòa thủ tục tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án ODA
giữa chính phủ và các nhà tài trợ để đảm bảo chất lượng và tiến độ thực
hiện ODA.
- Đền bù, giải phóng mặt bằng: cần ban hành các chính sách để giải
quyết thống nhất các vướng mắc về tái định cư, giải phóng mặt bằng
cho đồng bộ, tạo sự đồng thuận và hài hòa lợi ích giữa các bên liên
quan.
6.5.


Chống thất thoát, tham nhũng trong sử dụng vốn ODA:

- Đẩy mạnh công tác chống tham nhũng.
- Tổ chức công tác giám sát chặt chẽ, có hiệu quả nhằm chống thất thoát
vật tư, đảm bảo chất lượng công trình.
- Tổ chức theo dõi tình hình triển khai các dự án để đảm bảo tiến độ thi
công công trình và tiến độ giải ngân vốn ODA.

Nhóm 1- Cao học K20 ngày 1

Trang 18


Đánh giá nguồn vốn ODA tài trợ cho phát triển kinh tế

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sử Đình Thành & Vũ Thị Minh Hằng (2008), Giáo trình nhập môn Tài chính
– Tiền tệ, NXB lao động xã hội.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng quan ODA 15 năm ở Việt Nam, tại
/>fileticket=wPM7eMoTay4%3D&tabid=170 , truy cập 10/3/2011.

Nhóm 1- Cao học K20 ngày 1

Trang 19



×