Tải bản đầy đủ (.doc) (141 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của Công ty Viễn thông liên tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 141 trang )

Trần Xuân Thắng

1

Luận văn thạc sỹ

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................................5
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ..............................................................................................6
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................7
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA DOANH
NGHIỆP..............................................................................................................................10
1.1 Hiệu quả kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp...................................................10
1.1.1 Khái niệm............................................................................................................10
1.1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh...........................................................................11
1.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ.....................................15
1.2.1 Các chỉ tiêu định lượng.......................................................................................16
1.2.1.1 Công thức tổng quát.....................................................................................16
1.2.1.2 Hệ thống các chỉ tiêu cụ thể.........................................................................16
1.2.2 Chỉ tiêu định tính................................................................................................20
1.3 Dịch vụ viễn thông và hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông........................20
1.3.1 Đặc điểm dịch vụ viễn thông...............................................................................20
1.3.1.1Doanh nghiệp viễn thông và các loại hình dịch vụ viễn thông.....................20
1.3.1.2 Đặc điểm dịch vụ viễn thông........................................................................22
1.3.2 Hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông..........................................................25
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh dịch vụ viễn thông................28
1.4.1 Nhân tố thuộc về doanh nghiệp viễn thông.........................................................29
1.4.1.1 Nhân tố nguồn nhân lực...............................................................................29
1.4.1.2 Nhân tố về vốn.............................................................................................30
1.4.1.3 Nhân tố về chất lượng dịch vụ viễn thông...................................................30


1.4.1.4 Nhân tố về công nghệ - thiết bị mạng lưới...................................................31
1.4.1.5 Nhân tố về trình độ quản trị của doanh nghiệp viễn thông..........................32
1.4.1.6 Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ của Công ty Viễn thông liên tỉnh
ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh..................................................33
1.4.2 Nhân tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp viễn thông...................................35
1.4.2.1 Nhân tố thuộc về môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật của Nhà nước....35
1.4.2.2 Các nhân tố thuộc về văn hóa, xã hội...........................................................37
1.4.2.3. Nhân tố về kỹ thuật, công nghệ...................................................................38
1.4.2.4 Nhân tố về áp lực cạnh tranh:.......................................................................38
1.5 Sự cần thiết và phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ.................41
1.5.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ viễn thông.................41
1.5.2 Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ.........................................42
1.5.2.1 Nguyên tắc đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ.......................................42
1.5.2.2 Các phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ.............................43
1.6. Các phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ.44
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ
CỦA CÔNG TY VIỄN THÔNG LIÊN TỈNH.................................................................47
2.1. Đặc điểm, tình hình chung của Công ty Viễn thông liên tỉnh.............................47
2.1.1 Giới thiệu vài nét về Công ty Viễn thông liên tỉnh..............................................47
2.1.1.1 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Viễn thông liên tỉnh..........................48
2.1.1.2 Các giai đoạn phát triển của Công ty Viễn thông liên tỉnh..........................49
2.1.2 Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Viễn thông liên tỉnh. 51

Cao học QTKD 2007 - 2009

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


Trần Xuân Thắng


2

Luận văn thạc sỹ

2.1.2.1 Đặc điểm về phạm vi hoạt động của Công ty VTN.....................................51
2.1.2.2 Đặc điểm về sản phẩm dịch vụ và tiêu thụ dịch vụ của Công ty..................51
2.1.2.3 Đặc điểm về công nghệ của Công ty............................................................55
2.1.2.4 Đặc điểm về khách hàng..............................................................................56
2.1.2.5. Đặc điểm về tổ chức sản xuất......................................................................56
2.1.2.6. Đặc điểm kinh tế và kinh doanh..................................................................56
2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Viễn thông liên tỉnh.......................57
2.3 Phân tích môi trường vĩ mô.....................................................................................63
2.3.1 Phân tích môi trường kinh tế:.............................................................................63
2.3.1.1 Phân tích ảnh hưởng của tốc độ GDP..........................................................64
2.3.1.2 Phân tích ảnh hưởng của tỷ lệ lạm phát.......................................................65
2.3.1.3 Phân tích ảnh hưởng của đầu tư nước ngoài................................................66
2.3.2 Phân tích sự ảnh hưởng của môi trường chính trị..............................................67
2.3.3 Phân tích sự ảnh hưởng của các điều kiện văn hóa xã hội.................................68
2.3.4 Phân tích sự ảnh hưởng của thay đổi công nghệ................................................69
2.3.5 Phân tích sự ảnh hưởng của môi trường pháp lý...............................................69
2.4 Phân tích môi trường ngành....................................................................................71
2.4.1 Các đối thủ cạnh tranh.......................................................................................71
2.4.1.1 Công ty điện tử Viễn thông quân đội Viettel:..............................................72
2.4.1.2 Công ty thông tin viễn thông điện lực (EVN-Telecom):..............................73
2.4.1.3 Công ty cổ phần viễn thông Sài Gòn (SPT):................................................74
2.4.2 Phân tích các áp lực của khách hàng.................................................................77
2.4.3 Phân tích áp lực của sản phẩm mới thay thế......................................................78
2.4.4 Phân tích đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn..................................................................79
2.5 Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh dịch vụ của Công ty Viễn thông liên
tỉnh...................................................................................................................................79

2.5.1 Phân tích các chỉ tiêu định lượng.......................................................................80
2.5.1.1 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh dịch vụ viễn thông
dưới góc độ Công ty Viễn thông liên tỉnh................................................................80
2.5.1.2 Phân tích các chỉ tiêu dưới góc độ khách hàng............................................93
2.5.2 Phân tích các chỉ tiêu định tính..........................................................................99
2.6 Nhận xét, đánh giá về hiệu quả kinh doanh dịch vụ của Công ty......................101
2.6.1 Những kết quả đạt được....................................................................................101
2.6.2 Những mặt còn hạn chế....................................................................................103
2.6.3 Nguyên nhân và một số vấn đề đặt ra...............................................................105
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH
VỤ CỦA CÔNG TY VIỄN THÔNG LIÊN TỈNH........................................................110
3.1 Mục tiêu, phương hướng và quan điểm phát triển kinh doanh dịch vụ của Công
ty Viễn thông liên tỉnh..................................................................................................110
3.1.1 Mục tiêu, phương hướng phát triển kinh doanh của Công ty VTN...................110
3.1.2 Quan điểm phát triển kinh doanh dịch vụ của Công ty Viễn thông liên tỉnh....112
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của Công ty Viễn thông
liên tỉnh..........................................................................................................................113
3.2.1 Các giải pháp nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí...........................................114
3.2.2 Nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông..........................................................117
3.2.3 Cải tiến chính sách, cơ chế đòn bẩy kích thích kinh doanh của Công ty Viễn
thông liên tỉnh............................................................................................................119
3.2.4 Phát triển mạng lưới kinh doanh và đa dạng hoá dịch vụ................................121

Cao học QTKD 2007 - 2009

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


Trần Xuân Thắng


3

Luận văn thạc sỹ

3.2.5 Nâng cao hiệu quả đầu tư và áp dụng công nghệ mới.....................................125
3.2.6 Đẩy mạnh hoạt động quản trị lao động............................................................128
3.2.7 Tăng cường hoạt động quản trị chiến lược kinh doanh....................................130
3.3 Những điều kiện để thực hiện các giải pháp........................................................132
3.3.1 Điều kiện đối với Công ty.................................................................................132
3.3.2 Một số ý kiến và kiến nghị.................................................................................133
3.3.2.1 Kiến nghị đối với nhà nước........................................................................133
3.3.2.2 Kiến nghị đối với tập đoàn.........................................................................135
KẾT LUẬN.......................................................................................................................137
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................139
TÓM TẮT LUẬN VĂN...................................................................................................140

Cao học QTKD 2007 - 2009

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


4

Trần Xuân Thắng

Luận văn thạc sỹ

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT Từ viết tắt Giải thích
1


BCVT

Bưu chính Viễn thông

2

VTN

Công ty Viễn thông liên tỉnh

3

VNPT

Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

4

Viettel

Tổng Công ty viễn thông quân đội

5

SPT

Công ty Cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông Sài Gòn

6


Vishipel

Công ty Viễn thông hàng hải

7

EVN

Công ty Viễn thông Điện lực

8

HTC

Công ty cổ phần viễn thông Hà Nội

9

SXKD

Sản xuất kinh doanh

10 VoIP

Thoại qua giao thức Internet (Voice over Internet Protocol)

11 IP

Giao thức Internet (Internet Protocol)


12 PSTN

Mạng điện thoại chuyển mạch công cộng
(Public Switched Telephone Network)

13 NGN

Mạng thế hệ sau (Next Generation Network)

14 VPN

Dịch vụ mạng riêng ảo (Virtual Private Network)

15 MAN

Mạng đô thị băng rộng (Metropolitan Area Network)

16 SDH

Phân cấp mạng số đồng bộ (Synchronours Digital Hierarchy)

17 ĐVT

Đơn vị tính.

Cao học QTKD 2007 - 2009

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội



Trần Xuân Thắng

5

Luận văn thạc sỹ

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Sản lượng các dịch vụ viễn thông truyền thống của Công ty VTN.............57
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty Viễn thông liên tỉnh.......60
Bảng 2.3: Doanh thu năm 2007, 2008 của Công ty Viễn thông liên tỉnh.......................61
Bảng 2.4: Kết quả SXKD năm 2007, 2008 của Công ty Viễn thông liên tỉnh...............62
Bảng 2.5: Lưu lượng điện thoại của các doanh nghiệp năm 2008.................................75
Bảng 2.6: Đánh giá vị thế của đối thủ cạnh tranh...........................................................76
Bảng 2.7: Biến động doanh thu của Công ty Viễn thông liên tỉnh.................................80
Bảng 2.8: Phân tích các chỉ tiêu doanh thu của Công ty Viễn thông liên tỉnh.............80
Bảng 2.9: Tỷ trọng doanh thu các loại hình dịch vụ của Công ty VTN........................81
Bảng 2.10: Thị phần sản lượng một số dịch vụ viễn thông ở Việt Nam........................83
Bảng 2.11: Biến động lợi nhuận của Công ty VTN năm 2007, 2008.............................84
Bảng 2.12: Lợi nhuận kinh doanh các dịch vụ viễn thông của Công ty VTN..............85
Bảng 2.13: Tỷ trọng lợi nhuận các dịch vụ viễn thông của Công ty VTN....................86
Bảng 2.14: Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty Viễn thông liên tỉnh.............87
Bảng 2.15: Tỷ suất lợi nhuận các dịch vụ viễn thông của Công ty VTN.......................88
Bảng 2.16: Phân tích các chỉ tiêu chi phí kinh doanh của Công ty VTN......................89
Bảng 2.17: Cơ cấu lao động của Công ty VTN năm 2008...............................................91
ĐVT: Người........................................................................................................................91
Bảng 2.18: Mức độ sử dụng các dịch vụ viễn thông tại Việt Nam.................................97
Bảng 2.19: Đánh giá về cước phí dịch vụ một số dịch vụ viễn thông............................98
Bảng 3.1: Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty Viễn thông liên tỉnh giai đoạn
từ 2009 2012).................................................................................................................111


Cao học QTKD 2007 - 2009

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


6

Trần Xuân Thắng

Luận văn thạc sỹ

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Chu trình kinh doanh của doanh nghiệp viễn thông....................................25
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty Viễn thông liên tỉnh...............................48
Biểu đồ 2.1: Sản lượng PSTN, VoIP của Công ty năm 2007, 2008................................58
Biểu đồ 2.2: Tổng doanh thu của Công ty năm 2007, 2008............................................62
Biểu đồ 2.3 : Đánh giá thời lượng kết nối một số dịch vụ viễn thông............................93
Biểu đồ 2.4 : Đánh giá tốc độ truyền dẫn một số dịch vụ viễn thông............................94
Biểu đồ 2.5 : Đánh giá mức độ trục trặc một số dịch vụ viễn thông..............................95
Biểu đồ 2.6 : Đánh giá công nghệ được sử dụng của một số dịch vụ viễn thông..........96

Cao học QTKD 2007 - 2009

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


7


Trần Xuân Thắng

Luận văn thạc sỹ

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại
và phát triển trong cơ chế thị trường. Thông qua việc tìm kiếm, lựa chọn các biện
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp càng có nhiều khả năng sử
dụng tốt hơn các nguồn lực đầu vào có hạn như vốn, lao động, … nhằm tạo ra một
khối lượng đầu ra hợp lý để đạt được sự tăng trưởng theo mục tiêu. Đây chính là
điều kiện quan trọng để doanh nghiệp đạt được mục tiêu lợi nhuận tối đa - một mục
tiêu sống còn của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh và phát triển.
Công ty Viễn thông liên tỉnh là một đơn vị thành viên của Tập đoàn Bưu
chính viễn thông Việt Nam. Công ty chuyên sản xuất kinh doanh dịch vụ viễn thông
trên toàn quốc, sản phẩm của Công ty là một trong những sản phẩm chính của
ngành viễn thông. Trong giai đoạn hiện nay, Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt
Nam nói chung và các đơn vị thành viên nói riêng trong đó có Công ty Viễn thông
liên tỉnh đang đứng trước những yêu cầu thách thức rất lớn. Chính phủ đã cho phép
nhiều doanh nghiệp khác tham gia kinh doanh trên thị trường dịch vụ bưu chính
viễn thông (Hanoitelecom, Vietel, SPT,...) tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp
những cơ hội thuận lợi trong kinh doanh, áp lực cạnh tranh diễn ra mạnh trong
phạm vi ngành, khu vực. Những điều kiện thuận lợi trước đây trở lên hiếm hoi hơn,
nhu cầu về sản phẩm dịch vụ bưu chính, viễn thông ngày càng gia tăng và yêu cầu
cao hơn. Cùng với xu thế hội nhập quốc tế và tiến trình tự do hóa thị trường viễn
thông, các doanh nghiệp viễn thông sẽ có cơ hội học hỏi kinh nghiệm, hợp tác, trao
đổi công nghệ với các tập đoàn viễn thông lớn nhưng đây cũng là thách thức, khó
khăn cho doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Gia tăng cạnh tranh buộc các
doanh nghiệp phải đưa ra thị trường nhiều loại hình dịch vụ với nhiều tiện ích, chất
lượng dịch vụ ngày càng cao, giá cước hạ .... để thu hút được khách hàng.

Trong giai đoạn tới, mục tiêu của Công ty Viễn thông liên tỉnh là phát triển
bền vững, tăng cường vị thế cạnh tranh trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập quốc
tế. Trước tình hình đó, nhiệm vụ đặt ra cho Công ty Viễn thông liên tỉnh là chú
Cao học QTKD 2007 - 2009

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


Trần Xuân Thắng

8

Luận văn thạc sỹ

trọng phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ có chất lượng và kinh doanh dịch vụ
có hiệu quả. Công ty phải nỗ lực nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của mình,
sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố đầu vào nhằm đạt được sự tăng trưởng theo
mục tiêu của chiến lược kinh doanh là lợi nhuận và chất lượng dịch vụ viễn thông
cao.
Vì lẽ đó, việc chọn đề tài: "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
dịch vụ của Công ty Viễn thông liên tỉnh" để nghiên cứu có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn:
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về hiệu quả kinh doanh dịch vụ,
phân tích hiệu quả kinh doanh dịch vụ của Công ty Viễn thông liên tỉnh để đưa ra
những giải pháp cơ bản, có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ
của Công ty viễn thông liên tỉnh.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những cơ sở lý luận và thực tiễn về
hiệu quả kinh doanh dịch vụ viễn thông và các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng

viễn thông của Công ty Viễn thông liên tỉnh .
4. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn giới hạn việc nghiên cứu tại Công ty viễn thông liên tỉnh về hiệu
quả kinh doanh dịch vụ viễn thông qua các năm 2007, 2008.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng.
Phương pháp khảo sát thực tế, thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp …
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh dịch vụ của doanh
nghiệp viễn thông.
- Phân tích, đánh giá và xác định hiệu quả kinh doanh của công ty Viễn
thông liên tỉnh trong hai năm 2007, 2008.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của
Công ty Viễn thông liên tỉnh trong thời gian tới.
Cao học QTKD 2007 - 2009

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


Trần Xuân Thắng

9

Luận văn thạc sỹ

7. Kết cấu của Luận văn:
Ngoài phần mục lục, lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm ba chương:
Chương 1:


Lý luận về hiệu quả kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp

Chương 2:

Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh dịch vụ của Công ty
Viễn thông liên tỉnh.

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của Công
ty Viễn thông liên tỉnh.

Cao học QTKD 2007 - 2009

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


Trần Xuân Thắng

10

Luận văn thạc sỹ

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 Hiệu quả kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm
Hiệu quả là chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp dùng để lựa chọn các phương án
hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động thực tiễn của con người ở mọi lĩnh
vực và mọi thời điểm. Chỉ tiêu hiệu quả là tỷ lệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu
của hoạt động đề ra so với chi phí đã bỏ vào để có kết quả về số lượng, chất lượng
và thời hạn.

Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn…) các yếu tố cần
thiết của doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh theo mục đích nhất định.
Nếu biểu hiện theo mục đích cuối cùng thì "hiệu quả kinh doanh được đo
bằng hiệu số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó". Nếu
xem xét kết quả kinh doanh trên góc độ này thì phạm trù hiệu quả có thể đồng nhất
với phạm trù lợi nhuận do đó rất khó khăn trong công tác đánh giá và tổ chức quản
lý doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào trình độ tổ
chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý trong doanh nghiệp. Quan niệm này
phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh doanh. Nó đã gắn được kết
quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các
chi phí.
Hiệu quả không chỉ là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn
là vấn đề sống còn của bất cứ một doanh nghiệp nào. Tuy nhiên, từ những góc độ
nghiên cứu từ những lĩnh vực khác nhau, xuất hiện các khái niệm khác nhau về hiệu
quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh dịch vụ viễn thông là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh (phương tiện, thiết bị
thông tin, lao động..) của doanh nghiệp viễn thông nhằm đảm bảo kết quả cao nhất
(lợi nhuận, chất lượng thông tin… ) với chi phí thấp nhất.

Cao học QTKD 2007 - 2009

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


Trần Xuân Thắng

11


Luận văn thạc sỹ

Có quan niệm cho rằng "hiệu quả kinh doanh dịch vụ viễn thông là một
phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển dịch vụ viễn thông theo chiều
sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó
trong quá trình tái sản xuất nhằm mục tiêu kinh doanh". Phát triển dịch vụ viễn
thông theo chiều sâu là đẩy mạnh cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ vào
sản xuất kinh doanh dịch vụ, nâng cao cường độ sử dụng các nguồn lực, chú trọng
chất lượng sản phẩm và dịch vụ, phát triển dịch vụ viễn thông theo chiều sâu là
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ viễn thông.
Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ viễn thông chính là việc thực
hiện hàng loạt các biện pháp có hệ thống, có tổ chức, có tính đồng bộ, có tính liên
tục tại doanh nghiệp viễn thông nhằm đạt mục tiêu cuối cùng đó là hiệu quả cao, có
lợi nhuận và chất lượng dịch vụ cao. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh là phải sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý nhằm đạt kết quả tối đa với chi phí
tối thiểu.
Tóm lại, cần hiểu phạm trù hiệu quả kinh doanh một cách toàn diện trên cả
hai mặt định lượng giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét về tổng lượng,
người ta chỉ thu được hiệu quả kinh doanh khi nào kết quả lớn hơn chi phí, chênh
lệch này càng lớn hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại. Về mặt định tính mức
độ hiệu quả kinh doanh thu được phản ánh sự cố gắng, nỗ lực của mỗi khâu, mỗi
cấp trong hệ thống doanh nghiệp, phản ánh trình độ năng lực quản lý sản xuất kinh
doanh. Hai mặt định tính và định lượng của phạm trù hiệu quả kinh doanh có quan
hệ chặt chẽ với nhau không thể tách rời. Hiệu quả kinh doanh là khái niệm phức tạp
và khó đánh giá chính xác.
1.1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh
Phân loại hiệu quả kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng
thiết thực trong công tác quản lý. Nó là cơ sở để xác định các chỉ tiêu và mức hiệu
quả kinh doanh để từ đó đề ra những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.

* Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội.

Cao học QTKD 2007 - 2009

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


Trần Xuân Thắng

12

Luận văn thạc sỹ

Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ hoạt động
sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Biểu hiện chung của hiệu quả kinh
doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được.
Hiệu quả kinh tế xã hội mà ngành Bưu điện đem lại cho nền kinh tế quốc dân
là sự đóng góp của hoạt động sản xuất kinh doanh vào việc phát triển sản xuất,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích lũy ngoại tệ, tăng
thu cho ngân sách...
Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội có mối quan hệ
nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt
được trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp. Tuy vậy, có thể có
những doanh nghiệp không đảm bảo được hiệu quả (bị lỗ) nhưng nền kinh tế vẫn
thu được hiệu quả. Ví dụ như trong lĩnh vực Bưu chính, nhiều dịch vụ hiện nay
chưa mang lại lợi nhuận, nhưng nó thực hiện được nhiệm vụ chính trị của Đảng và
Nhà nước giao cho. Tuy nhiên, tình hình thua lỗ của doanh nghiệp nào đó chỉ có thể
chấp nhận được trong những thời điểm nhất định do những nguyên nhân khách
quan mang lại. Các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội vì
đó chính là tiền đề và điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

Tuy nhiên, để đạt được điều đó, Nhà nước cần có chính sách đảm bảo kết hợp hài
hòa lợi ích của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và cá nhân người lao động.
* Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với môi trường và thị
trường của nó. Doanh nghiệp cần căn cứ vào thị trường để giải quyết những vấn đề
then chốt: sản xuất và kinh doanh cái gì, sản xuất và kinh doanh như thế nào, kinh
doanh cho ai và với chi phí bao nhiêu?
Mỗi nhà cung cấp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong
điều kiện cụ thể về nguồn tài nguyên, trình độ trang bị kỹ thuật, trình độ tổ chức và
quản lý lao động, quản lý kinh doanh. Họ đưa ra thị trường đối với sản phẩm dịch
vụ của mình với một chi phí cá biệt nhất định và doanh nghiệp nào cũng muốn tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cao nhất. Tuy vậy, khi đưa hàng hóa dịch vụ

Cao học QTKD 2007 - 2009

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


Trần Xuân Thắng

13

Luận văn thạc sỹ

của mình ra bán trên thị trường, họ chỉ có thể bán theo mức giá của thị trường, nếu
sản phẩm của họ có mức giá tương đương.
Sở dĩ như vậy, là vì thị trường chỉ chấp nhận mức trung bình xã hội cần thiết
về hao phí để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa, dịch vụ. Quy luật giá trị đã đặt tất cả
các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên cùng một mặt bằng trao
đổi, thông qua một mức giá cả thị trường.

Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội. Nhưng tại mỗi doanh
nghiệp mà chúng ta cần đánh giá hiệu quả, thì chi phí lao động xã hội đó thể hiện
dưới các dạng chi phí cụ thể như giá thành và chi phí ngoài sản xuất ...
Bản thân mỗi loại chi phí trên lại có thể được phân chia chi tiết, tỷ mỷ hơn.
Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì không thể không đánh giá hiệu
quả tổng hợp của các loại chi phí trên nhưng cũng cần thiết phải đánh giá hiệu quả
của từng loại chi phí, giúp cho doanh nghiệp tìm được hướng giảm chi phí cá biệt
nhằm tăng hiệu quả kinh doanh.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung được tạo thành
trên cơ sở hiệu quả các loại chi phí cấu thành. Các đơn vị sản xuất kinh doanh là nơi
trực tiếp sử dụng các yếu tố của quá trình kinh doanh và phải xác định các biện
pháp đồng bộ để thu được hiệu quả toàn diện trên các yếu tố của quá trình đó.
* Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh.
Trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, việc xác định hiệu
quả nhằm hai mục tiêu cơ bản:
Một là, để thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí trong hoạt
động kinh doanh.
Hai là, phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau trong việc
thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó, từ đó lựa chọn phương án có lợi nhất.
Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án cụ
thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra. Chẳng hạn
tính toán mức lợi nhuận thu được từ một đồng chi phí sản xuất (giá thành), hoặc từ
một đồng vốn bỏ ra...

Cao học QTKD 2007 - 2009

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


Trần Xuân Thắng


14

Luận văn thạc sỹ

Người ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ chi phí ra để thực hiện một
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nào đó, để biết được những chi phí bỏ ra sẽ thu được
những lợi ích cụ thể và mục tiêu cụ thể gì, từ đó đi đến quyết định có nên bỏ ra chi
phí hay không. Vì vậy, trong công tác quản lý kinh doanh, bất kỳ công việc gì đòi
hỏi phải bỏ ra chi phí dù với một lượng lớn hay nhỏ cũng đều phải tính toán hiệu
quả tuyệt đối.
Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt
đối của các phương án với nhau. Nói cách khác, hiệu quả so sánh chính là mức
chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án. Mục đích chủ yếu của việc tính
toán này là so sánh mức độ hiệu quả của các phương án, từ đó cho phép lựa chọn
một cách làm có hiệu quả cao nhất.
Trên thực tế, để thực hiện một nhiệm vụ nào đó, người ta không chỉ tìm thấy
một cách (một phương án, một giải pháp, một con đường) mà có thể đưa ra nhiều
cách làm khác nhau. Mỗi cách làm đó đòi hỏi lượng đầu tư vốn, lượng chi phí khác
nhau, thời gian thực hiện và thời gian thu hồi vốn đầu tư cũng khác nhau. Vì vậy,
muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao, người làm công tác quản lý và kinh doanh
không nên tự trói mình vào một cách làm mà phải vận dụng mọi sự hiểu biết để đưa
ra nhiều phương án khác nhau, rồi so sánh hiệu quả kinh tế của các phương án đó
nhằm chọn ra một phương án có lợi nhất.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh trong ngành Bưu điện có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, song chúng lại có tính độc lập tương đối. Trước hết, xác định
hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả so sánh. Nghĩa là, trên cơ sở những
chỉ tiêu tuyệt đối của từng phương án, người ta so sánh mức hiệu quả ấy của các
phương án với nhau. Mức chênh lệch chính là hiệu quả so sánh.
Tuy nhiên, có những chỉ tiêu hiệu quả so sánh được xác định không phụ

thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối, chẳng hạn việc so sánh giữa mức chi phí
của các phương án với nhau để chọn ra phương án có chi phí thấp, thực chất chỉ là
sự so sánh mức chi phí của các phương án chứ không phải là việc so sánh mức hiệu
quả tuyệt đối của các phương án.

Cao học QTKD 2007 - 2009

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


Trần Xuân Thắng

15

Luận văn thạc sỹ

1.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ
Hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp viễn thông là rất phức tạp. Do
vậy, không thể sử dụng một chỉ tiêu để đánh giá, mà cần thiết phải đưa ra hệ thống
các chỉ tiêu. Hệ thống chỉ tiêu là một tập hợp các chỉ tiêu có quan hệ chặt chẽ với
nhau, bổ sung cho nhau. Để đo lường và đánh giá chính xác, khoa học, hệ thống các
chỉ tiêu này phải đáp ứng được các yêu cầu sau đây:
Thứ nhất, trong hệ thống các chỉ tiêu phải có các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp
phản ánh chung tình hình kinh doanh dịch vụ, các chỉ tiêu bộ phận phản ánh hiệu
quả sản xuất kinh doanh dịch vụ từng mặt, từng khâu như lao động, vốn và chi phí...
Các chỉ tiêu bộ phận là cơ sở cho việc tìm ra mặt mạnh, mặt yếu trong quá trình sử
dụng từng yếu tố trung gian vào quá trình kinh doanh.
Thứ hai, trong hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phải đảm bảo tính hệ thống và
toàn diện. Tức là các chỉ tiêu hiệu quả phải phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
dịch vụ của toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp viễn thông.

Thứ ba, hệ thống các chỉ tiêu phải hình thành trên cơ sở những nguyên tắc
chung của hiệu quả, nghĩa là phải phản ánh được trình độ sử dụng lao động sống và
lao động vật hoá thông qua việc so sánh giữa kết quả và chi phí. Trong đó các chỉ
tiêu kết quả và chi phí phải có khả năng đo lường được thì mới có thể so sánh tính
toán được.
Thứ tư, các chỉ tiêu hiệu quả phải có sự liên hệ so sánh với nhau, có phương
pháp tính toán cụ thể, thống nhất, các chỉ tiêu phải có phạm vi áp dụng nhất định
phục vụ cho mục đích nhất định của công tác đánh giá.
Thứ năm, hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo phản ánh được tính đặc thù của
doanh nghiệp viễn thông.
Hiệu quả kinh doanh dịch vụ là một vấn đề rất phức tạp, có quan hệ đến toàn
bộ các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ (lao động, tư liệu lao động
và đối tượng lao động). Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi sử dụng
các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ có hiệu quả.

Cao học QTKD 2007 - 2009

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


Trần Xuân Thắng

16

Luận văn thạc sỹ

1.2.1 Các chỉ tiêu định lượng.
1.2.1.1 Công thức tổng quát.
Công thức tổng quát để đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ của doanh
nghiệp viễn thông có thể được tính theo hai cách:

Tính theo dạng hiệu số:
Với cách này, hiệu quả kinh doanh dịch vụ được tính bằng cách lấy kết quả
đầu ra trừ đi toàn bộ chi phí đầu vào:
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra - Chi phí đầu vào
Chi phí đầu vào bao gồm lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động và
vốn kinh doanh (vốn cố định và vốn lưu động). Còn kết quả đầu ra được đo bằng
các chỉ tiêu như khối lượng sản phẩm dịch vụ viễn thông (tính bằng hiện vật và giá
trị), chất lượng dịch vụ, doanh thu và lợi nhuận ròng.
Cách tính này đơn giản, thuận lợi, nhưng không phản ánh hết chất lượng sản
xuất kinh doanh cũng như tiềm năng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tính theo dạng phân số:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí đầu vào

Công thức trên phản ánh sức sinh lợi của các chỉ tiêu phản ánh chi phí đầu
vào. Cách tính này đã khắc phục những tồn tại khi tính theo dạng hiệu số. Nó tạo
điều kiện nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách toàn diện.
1.2.1.2 Hệ thống các chỉ tiêu cụ thể.
Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố tham gia vào quá
trình kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp viễn thông gồm:
* Các chỉ tiêu dưới góc độ nhà cung cấp dịch vụ viễn thông:
- Các chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp
viễn thông: doanh thu và lợi nhuận kinh doanh dịch vụ viễn thông.

Cao học QTKD 2007 - 2009

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội



17

Trần Xuân Thắng

Luận văn thạc sỹ

Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông: là chỉ tiêu thể
hiện kết quả kinh doanh viễn thông của doanh nghiệp, được xác định bằng cách lấy
doanh thu trừ đi chi phí của hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông.
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
+ Chỉ tiêu mức doanh thu trên tổng chi phí kinh doanh: Phản ánh mức doanh
thu tạo ra được từ một đồng chi phí kinh doanh bỏ ra.
Mức doanh thu trên tổng chi
=
phí kinh doanh

Doanh thu
=
Tổng chi phí kinh doanh

+ Chỉ tiêu sức sinh lời của một đồng chi phí: phản ánh cứ một đồng chi phí
kinh doanh bỏ ra thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận thuần
Sức sinh lời của một đồng chi phí =
Tổng chi phí kinh doanh

+ Chỉ tiêu mức doanh thu từ một đồng vốn kinh doanh bình quân: chỉ tiêu
này phản ánh một đồng vốn kinh doanh đã tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Mức doanh thu trên
vốn kinh doanh bình quân


Doanh thu
=
Vốn kinh doanh bình quân

+ Chỉ tiêu mức sinh lợi của một đồng vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh
cứ một đồng vốn mà doanh nghiệp dùng vào kinh doanh trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Lợi nhuận thuần
Mức sinh lợi của một đồng vốn =
Tổng vốn kinh doanh bình quân

+ Chỉ tiêu hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu: Phản ánh một đồng vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Lợi nhuận thuần
Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân

Cao học QTKD 2007 - 2009

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


18

Trần Xuân Thắng

Luận văn thạc sỹ

Ta cũng có thể tính các chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu từ hoạt động kinh

doanh dịch vụ viễn thông tính riêng cho vốn cố định và vốn lưu động.
- Chỉ tiêu tỷ trọng sản phẩm dịch vụ viễn thông:
Doanh thu của dịch vụ
Tỷ trọng doanh thu của dịch vụ =

x 100%
Tổng doanh thu

Sản lượng dịch vụ
Thị phần của dịch vụ

=

x 100 %
Sản lượng dịch vụ toàn ngành

- Chỉ tiêu lợi nhuận của từng dịch vụ:
Lợi nhuận của dịch vụ =

doanh thu dịch vụ - giá thành dịch vụ

Doanh thu dịch vụ = Giá cước x Sản lượng - Giảm giá, chiết khấu.
Giá thành dịch vụ = Giá thành sản xuất của dịch vụ + chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp của dịch vụ.
- Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận:
+ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng
doanh thu doanh nghiệp có được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, thông thường
tỷ suất này càng cao càng tốt.
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu


Lợi nhuận sau thuế
=

x 100 %
Tổng doanh thu

+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân: Chỉ tiêu này cho biết
bao nhiêu lợi nhuận thu được từ một đồng vốn kinh doanh bỏ ra. Chỉ tiêu này cũng
được tính cho vốn lưu động bình quân và vốn cố định bình quân.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
kinh doanh bình quân

Cao học QTKD 2007 - 2009

Lợi nhuận sau thuế
=

x 100 %
Vốn kinh doanh bình quân

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


19

Trần Xuân Thắng

Luận văn thạc sỹ


+ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh, cứ
một đồng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp chi ra thì thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế.
-

Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân năm:

Tỷ suất lợi nhuận trên

Lợi nhuận sau thuế

tổng chi phí kinh doanh =

x 100 %
Tổng chi phí kinh doanh
Khối lượng sản phẩm dịch vụ viễn
thông tính bằng hiện vật hoặc giá trị

Năng suất lao động

=
Tổng số lao động

Năng suất lao động đặc trưng cho hiệu quả sử dụng lao động. Nó phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như tổ chức sản xuất kinh doanh, trình độ của lao động, sử dụng
quỹ thời gian, tình hình mạng lưới thông tin...
* Các chỉ tiêu dưới góc độ người được cung cấp dịch vụ (khách hàng)
- Các chỉ tiêu về chất lượng dịch vụ:
Chất lượng dịch vụ là kết quả tổng hợp của các chỉ tiêu thể hiện mức độ hài
lòng của người sử dụng đối với dịch vụ đó.

Chất lượng dịch vụ được thể hiện qua các chỉ tiêu như ;
+ Thời lượng kết nối.
+ Tốc độ truyền dẫn
+ Mức độ trục trặc của mạng lưới
+ Công nghệ sử dụng trên mạng lưới.
+ Chất lượng phục vụ khách hàng: khiếu nại của khách hàng về chất lượng
dịch vụ, thời gian tiếp nhận và trả lời khiếu nại khách hàng….
- Chỉ tiêu khả năng đáp ứng và phục vụ khách hàng
+ Mức độ sử dụng dịch vụ viễn thông.
+ Tỷ lệ chiếm lĩnh khách hàng (%)

Cao học QTKD 2007 - 2009

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


Trần Xuân Thắng

20

Luận văn thạc sỹ

Số khách hàng của doanh nghiệp
Tỷ lệ chiếm lĩnh khách hàng =

x 100%
Toàn bộ khách hàng

- Tính đa dạng của dịch vụ.
- Giá cả dịch vụ (cước phí dịch vụ) của nhà cung cấp dịch vụ.

1.2.2 Chỉ tiêu định tính
Hiệu quả có nghĩa là không có lãng phí. Hiệu quả kinh doanh dịch vụ viễn
thông không chỉ có nghĩa là mức lợi nhuận tính bằng tiền, mặc dù lợi nhuận là lý do
tồn tại của bất kỳ một doanh nghiệp viễn thông nào. Hiệu quả kinh doanh dịch vụ
của doanh nghiệp viễn thông còn thể hiện ở cả mức độ đóng góp vào việc thực hiện
các mục tiêu kinh tế - xã hội của nền kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của
nền kinh tế và đảm bảo an quốc phòng, an ninh trên mặt trận viễn thông; thể hiện ở
thương hiệu, ở lòng tin, uy tín mà doanh nghiệp có được trong kinh doanh và vị trí
của doanh nghiệp ngày càng được củng cố, hay nói một cách khác hiệu quả còn
được thể hiện ở những ấn tượng của khách hàng về sự tin cậy, chất lượng dịch vụ
viễn thông, vị trí trên thị trường của nhà cung cấp dịch vụ viễn thông và dịch vụ
viễn thông mà khách hàng kỳ vọng.
1.3 Dịch vụ viễn thông và hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông
1.3.1 Đặc điểm dịch vụ viễn thông
1.3.1.1Doanh nghiệp viễn thông và các loại hình dịch vụ viễn thông
Nhà nước xác định “Bưu chính Viễn thông là ngành kinh tế, kỹ thuật, dịch
vụ quan trọng thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân" và việc phát triển
bưu chính viễn thông nhằm ba mục tiêu: phát triển kinh tế xã hội, góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng. Ngành Bưu
chính Viễn thông phát triển sẽ làm tăng vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế,
tăng cường các mối quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa quốc tế. Trong xu thế hội
nhập, toàn cầu hóa vai trò của ngành Bưu chính, Viễn thông càng trở nên quan
trọng hơn.
Hiện nay có hai loại hình doanh nghiệp viễn thông ở Việt Nam:
Cao học QTKD 2007 - 2009

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


Trần Xuân Thắng


21

Luận văn thạc sỹ

- Doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng (doanh nghiệp có mạng): là doanh
nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp mà vốn góp của Nhà nước chiếm cổ phần chi
phối hoặc cổ phần đặc biệt, được thành lập theo quy định của pháp luật để thiết lập
hạ tầng mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ (doanh nghiệp không có mạng): là doanh
nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của
pháp luật để cung cấp các dịch vụ viễn thông.
Dịch vụ viễn thông là dịch vụ truyền ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm
thanh, hình ảnh hoặc các dạng khác của thông tin giữa các điểm kết cuối của mạng
viễn thông.
Căn cứ vào xu hướng phát triển và với thông lệ quốc tế thì dịch vụ viễn
thông được phân thành năm loại hình dịch vụ sau:
- Dịch vụ viễn thông cơ bản là dịch vụ truyền đưa tức thời thông tin của
người sử dụng dưới dạng ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh
thông qua mạng viễn thông hoặc Internet mà không làm thay đổi loại hình hoặc nội
dung thông tin được gửi và nhận qua mạng.
Dịch vụ cơ bản bao gồm: Dịch vụ viễn thông cố định (nội hạt, đường dài
trong nước, quốc tế): dịch vụ điện thoại, dịch vụ truyền số liệu, dịch vụ truyền dẫn
tín hiệu truyền hình, dịch vụ thuê kênh, dịch vụ telex, dịch vụ điện báo); Dịch vụ
viễn thông di động (nội vùng, toàn quốc); dịch vụ viễn thông cố định vệ tinh; dịch
vụ viễn thông di động vệ tinh; dịch vụ vô tuyến điện hàng hải …
- Dịch vụ giá trị gia tăng là dịch vụ làm tăng thêm giá trị thông tin của người
sử dụng dịch vụ bằng cách hoàn thiện loại hình, nội dung thông tin hoặc cung cấp
khả năng lưu trữ, khôi phục thông tin đó trên cơ sở sử dụng mạng viễn thông hoặc
Internet;

Dịch vụ giá trị gia tăng bao gồm: dịch vụ thư điện tử, dịch vụ thư thoại, dịch
vụ truy cập dữ liệu và thông tin trên mạng, dịch vụ trao đổi dữ liệu điện tử, dịch vụ
chuyển đổi mã và giao thức…

Cao học QTKD 2007 - 2009

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


Trần Xuân Thắng

22

Luận văn thạc sỹ

- Dịch vụ kết nối Internet là dịch vụ cung cấp cho các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khả năng kết nối với nhau và với Internet
quốc tế;
- Dịch vụ truy nhập Internet là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng khả năng
truy nhập Internet;
- Dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông là dịch vụ sử dụng
Internet để cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông cho người sử dụng. Dịch vụ ứng
dụng Internet trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác phải tuân theo các quy định
pháp luật về bưu chính, viễn thông và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Bưu chính Viễn thông là ngành thuộc kết cấu hạ tầng, do vậy đòi hỏi đầu tư
với tốc độ nhanh đi trước một bước để tạo tiền đề cho các ngành kinh tế khác phát
triển. Mạng viễn thông Việt Nam phát triển, được trang bị các thiết bị kỹ thuật với
công nghệ hiện đại, đã bước đầu góp phần vào quá trình xây dựng và phát triển đất
nước trong sự nghiệp đổi mới hiện đại hóa - công nghiệp hóa đất nước.
1.3.1.2 Đặc điểm dịch vụ viễn thông

Sản phẩm viễn thông không phải là sản phẩm vật chất chế tạo mới, không
phải là hàng hóa cụ thể mà là hiệu quả có ích của quá trình truyền đưa tin tức từ
người gửi đến người nhận, sản phẩm viễn thông thể hiện dưới dạng dịch vụ.
Để tạo ra sản phẩm dịch vụ viễn thông cần có sự tham gia của các yếu tố sản
xuất viễn thông: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Lao động viễn thông bao gồm: lao động công nghệ, lao động quản lý, lao
động phụ trợ.
Tư liệu lao động viễn thông là những phương tiện, thiết bị thông tin dùng để
truyền đưa tin tức như: tổng đài, thiết bị chuyển mạch, thiết bị truyền dẫn, nhà cửa,
vật kiến trúc...
Đối tượng lao động viễn thông là những tin tức như: bức fax, cuộc đàm
thoại, bức điện báo … Các cơ sở viễn thông làm nhiệm vụ dịch chuyển các tin tức
này từ vị trí người gửi đến vị trí người nhận. Sự dịch chuyển tin tức này chính là kết
quả hoạt động của ngành viễn thông.

Cao học QTKD 2007 - 2009

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


Trần Xuân Thắng

23

Luận văn thạc sỹ

Để tạo ra sản phẩm dịch vụ, trong quá trình truyền đưa tin tức viễn thông
(đối tượng lao động viễn thông) không chịu sự thay đổi nào ngoài sự thay đổi về vị
trí không gian. Bất kỳ sự thay đổi nào đều là vi phạm về chất lượng sản phẩm dịch
vụ. Ví dụ như trong quá trình truyền đưa nội dung bức điện báo được biến đổi thành

các tín hiệu điện, tức là được mã hóa để phù hợp với việc truyền đưa trên kênh
thông tin, thì sau đó phải biến đổi ngược lại tức là khôi phục lại hình thức ban đầu
của tin tức (giải mã). Để việc truyền đưa tin tức đảm bảo chính xác, trung thực đòi
hỏi việc trang bị kỹ thuật, công nghệ, tổ chức sản xuất trong viễn thông phải tuân
theo những quy định nghiêm ngặt. Để truyền đưa các dạng tin tức khác nhau, cần
phải sử dụng nhiều loại thiết bị thông tin khác nhau, nhiều công nghệ khác nhau và
nhiều loại lao động có ngành nghề khác nhau.
Sản phẩm dịch vụ viễn thông không phải là vật chất cụ thể, không tồn tại
ngoài quá trình sản xuất, nên không thể đưa vào kho, không thể thay thế được.
Trong sản xuất các dịch vụ viễn thông không có nguy cơ "thừa ế", sản phẩm sản
xuất đến đâu, tiêu thụ đến đấy. Song sự "ế thừa" đó nằm ở chính trong sự dự trữ
mạng lưới viễn thông, ở sự khai thác giữa năng lực mạng lưới và tải trọng trên
mạng. Do vậy, có những yêu cầu rất cao đối với chất lượng sản phẩm viễn thông.
Để tạo ra sản phẩm, các doanh nghiệp viễn thông không cần đến những nguyên vật
liệu chính phải bỏ tiền ra mua như các ngành khác mà chỉ cần sử dụng các vật liệu
phụ như: hộp chống sét, tủ hộp cáp… Điều này ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh
doanh dịch vụ viễn thông: chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng nhỏ, chi phí lao
động sống (tiền lương) chiếm tỷ trọng lớn… trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh
dịch vụ viễn thông.
Chất lượng dịch vụ viễn thông dao động trong một khoảng rất rộng, tùy
thuộc vào hoàn cảnh tạo ra dịch vụ (như người cung cấp dịch vụ, thời gian, địa điểm
cung ứng). Ví dụ, chất lượng dịch vụ viễn thông phụ thuộc rất lớn vào thiết bị
truyền dẫn và các nhân viên trực trên mạng lưới. Sự không ổn định chất lượng này
giải thích vì sao người mua dịch vụ thường hỏi ý kiến những người mua trước,
trong khi lựa chọn người cung cấp dịch vụ. Người được phục vụ chỉ có thể đánh giá
các sản phẩm dịch vụ bằng cảm giác hoặc quan niệm là tốt hay xấu trên cơ sở cảm
Cao học QTKD 2007 - 2009

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội



Trần Xuân Thắng

24

Luận văn thạc sỹ

nhận của họ thông qua thực tế được phục vụ. Khách hàng buộc phải tin vào nhà
cung cấp dịch vụ viễn thông, người mua buộc phải tin vào người bán. Để giảm bớt
sự không chắc chắn khi sử dụng dịch vụ viễn thông, khách hàng phải tìm kiếm các
dấu hiệu chứng tỏ chất lượng dịch vụ viễn thông như: thương hiệu, điểm cung cấp
dịch vụ, nhà cung cấp, trang thiết bị, biểu tượng, giá cả. Về phía nhà cung cấp dịch
vụ viễn thông, để củng cố niềm tin cho khách hàng đối với mình, có thể thi hành
một loạt các biện pháp cụ thể như tăng tính hữu hình của dịch vụ, có thể không chỉ
mô tả dịch vụ của mình mà còn làm khách hàng chú ý đến lợi ích có liên quan đến
dịch vụ đó, có thể nghĩ ra tên gọi cho các dịch vụ của mình một cách cuốn hút, các
chiêu quảng cáo nhằm tăng độ tin tưởng cho người tiêu dùng.
Nhu cầu truyền đưa thông tin của xã hội rất đa dạng và phong phú, ngành
viễn thông không thể thỏa mãn triệt để mọi nhu cầu cụ thể của từng người sử dụng,
mà hướng tới việc thỏa mãn những nhu cầu hợp lý của bộ phận đông đảo khách
hàng. Các dịch vụ viễn thông là loại sản phẩm thiết yếu của đời sống xã hội và có
khả năng thay thế trong một giới hạn nhất định. Mức độ thỏa mãn nhu cầu của xã
hội phụ thuộc vào trình độ phát triển khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực truyền đưa
thông tin, phụ thuộc vào tiềm năng vật tư thiết bị, tiền vốn, trình độ lao động có thể
đầu tư vào lĩnh vực viễn thông. Tùy thuộc vào năng lực của mình, một mặt đáp ứng
các nhu cầu của đông đảo khách hàng, mặt khác các doanh nghiệp viễn thông cần tổ
chức đáp ứng nhu cầu cao của một bộ phận nhỏ người sử dụng bằng cách mở ra các
dịch vụ mới, chất lượng cao. Việc đa dạng hóa các dịch vụ viễn thông sẽ tận dụng
được năng lực mạng lưới và tăng doanh thu cho các doanh nghiệp viễn thông.
Các dịch vụ viễn thông có thể thay thế cho một số dạng giao tiếp khác và

thường có hiệu quả hơn trong việc sử dụng thời gian, năng lượng, vật liệu và do
vậy, có ảnh hưởng tốt đến môi trường như: cung cấp thông tin cho người bán và cho
người mua, phát triển đào tạo từ xa, phát triển các vùng kinh tế mới. Phát triển các
phương tiện thông tin viễn thông là yếu tố tiết kiệm thực tế lao động, vật tư, tiền
vốn cho tất cả các ngành kinh tế sử dụng các phương tiện thông tin trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Sự phát triển các dịch vụ viễn thông phụ

Cao học QTKD 2007 - 2009

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


25

Trần Xuân Thắng

Luận văn thạc sỹ

thuộc rất nhiều vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, sự phát triển của các
ngành kinh tế quốc dân, vào mức sống của người dân…
1.3.2 Hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông
Kinh doanh viễn thông là các hoạt động thực hiện một hoặc một số công
đoạn truyền đưa thông tin nhằm mục tiêu sinh lời của các chủ thể kinh doanh
(doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông) trên thị trường.
Kinh doanh viễn thông phải do một chủ thể thực hiện được gọi là chủ thể
kinh doanh. Chủ thể kinh doanh viễn thông có thể là doanh nghiệp Nhà nước (Tập
đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam, Tổng Công ty Viễn thông quân đội… );
doanh nghiệp cổ phần (Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn…)
và các loại hình doanh nghiệp khác.
Kinh doanh viễn thông phải gắn với thị trường. Thị trường kinh doanh viễn

thông được hiểu theo nghĩa rộng là một hệ thống bao gồm các khách hàng sử dụng,
các nhà cung cấp, mối quan hệ cung cầu giữa họ tác động qua lại để xác định giá cả,
số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ viễn thông.
Các doanh nghiệp viễn thông dùng vốn của mình dưới hình thức tiền tệ mua
tư liệu sản xuất để sản xuất kinh doanh (truyền đưa thông tin) theo yêu cầu của
khách hàng nhằm thu được số tiền tệ lớn hơn. Mục đích chủ yếu của kinh doanh
viễn thông là sinh lời (lợi nhuận). Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp viễn thông còn phải hướng tới những mục tiêu xã hội nhất định như: đảm
bảo và tạo công ăn việc làm cho người lao động, đảm bảo phục vụ các chính sách
chủ trương phát triển kinh tế của Nhà nước ...
Nghiên cứu
thị trường

Chọn
sản phẩm
dịch vụ

Thiết kế
sản phẩm
dịch vụ

Chuẩn bị
các yếu tố
sản xuất

Tổ chức
sản xuất
kinh doanh

Điều tra

sau cung
cấp dịch vụ

Tổ chức
kinh doanh
dịch vụ

Cung cấp
dịch vụ ra
thị trường

Sản xuất,
thử nghiệm
dịch vụ

Sơ đồ 1.1: Chu trình kinh doanh của doanh nghiệp viễn thông

Cao học QTKD 2007 - 2009

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


×