Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Thiết kế câu hỏi trắc nghiệm dùng trong khâu củng cố phần VI tiến hoá, phần VII sinh thái học, sinh học 12 ban cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 82 trang )

Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

NGUYỄN THỊ THU

THIẾT KẾ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
DÙNG TRONG KHÂU CỦNG PHẦN IV
TIẾN HÓA, VII - SINH THÁI HỌC,
SINH HỌC 12 - BAN CƠ BẢN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Sinh học

HÀ NỘI – 2012

SVTH: Nguyễn Thị Thu

1

Lớp K34 B - Sư phạm Sinh


Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình


của các thầy cô trong tổ Phƣơng pháp dạy học sinh học Khoa Sinh - KTNN.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo Th.s.
Trƣơng Đức Bình - Giảng viên bộ môn phƣơng pháp dạy học sinh học, khoa
Sinh - KTNN, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, ngƣời đã tận tình hƣớng
dẫn tôi trong thời gian thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2012
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu

LỜI CAM ĐOAN
SVTH: Nguyễn Thị Thu

2

Lớp K34 B - Sư phạm Sinh


Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

Với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo - Th.S Trƣơng Đức Bình và sự
nỗ lực của bản thân tôi cùng sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, bạn bè tôi đã
hoàn thành đề tài: “Thiết kế câu hỏi trắc nghiệm dùng trong khâu củng cố
phần VI- Tiến hóa, VII- Sinh thái học, Sinh học 12- Ban cơ bản"
Tôi xin cam đoan kết quả trong khoá luận là kết quả nghiên cứu của
bản thân không trùng lặp với kết quả của một đề tài nào khác.


Hà Nội, tháng 05 năm 2012
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu

SVTH: Nguyễn Thị Thu

3

Lớp K34 B - Sư phạm Sinh


Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC KÍ TỰ VIẾT TẮT
BS

: Bổ sung

CTC

: Chƣơng thình chuẩn

ĐV

: Động vật

GV


: Giáo viên

GD – ĐT

: Giáo dục đào tạo

HS

: Học sinh

KHCN

: Khoa học công nghệ

MPS

: Mô phân sinh

NX

: Nhận xét

PP

: Phƣơng pháp

PTTQ

: Phƣơng tiện trực quan


PPDH

: Phƣơng pháp dạy học

PHT

: Phiếu học tập

SGK

: Sách giáo khoa

TB

: Tế bào

TV

: Thực vật

TNKQ

: Trắc nghiệm khách quan

VD

: Ví dụ

PHẦN 1: MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là quốc sách hàng đầu của tất cả các nƣớc trên thế giới, việc
đầu tƣ cho giáo dục là một đầu tƣ thông minh và lâu dài nhất. Giáo dục có
SVTH: Nguyễn Thị Thu

4

Lớp K34 B - Sư phạm Sinh


Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

phát triển hay không sẽ quyết định tới tƣơng lai vận mệnh của một đất nƣớc,
của cả một dân tộc. Vì thế giáo dục ngày càng đƣợc quan tâm nhiều hơn đặc
biệt là chúng ta đang sống ở thế kỉ XXI là thế kỉ của sự bùng nổ thông tin,
của cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật, thế kỉ mà nền kinh tế tri thức đóng
vai trò chủ đạo, tri thức là nguyên khí là sức mạnh của cả quốc gia. Quốc gia
nào đang đứng trên đỉnh cao của tri thức thì quốc gia đó phát triển. Chính vì
vậy các quốc gia đều chú trọng tới giáo dục.
Nƣớc ta đang trong giai đoạn tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nƣớc. Vì vậy đẩy mạnh sự phát triển giáo dục, đào tạo cả về
qui mô và chất lƣợng là đòi hỏi khách quan đƣợc đảng ta khẳng định trong
đại hội VII “Cùng với khoa học công nghệ giáo dục đào tạo là quốc sách
hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo, bồi dưỡng nhân tài”.
Muốn nâng cao chất lƣợng đào tạo nói chung và chất lƣợng đào tạo phổ
thông nói riêng cần phải đổi mới mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp giảng dạy
nghành giáo dục của chúng ta đang tiến hành đổi mới này và chúng ta đang
tiến hành đổi mới phƣơng pháp.

Đổi mới phƣơng pháp dạy học cần phải đƣợc đổi mới ở tất cả các khâu
của quá trình dạy học, trong đó khâu có ý nghĩa quyết định đối với chất
lƣợng dạy và học là khâu nghiên cứu tài liệu mới. Tuy nhiên kiến thức có trở
nên vững chắc và sâu sắc hay không còn phụ thuộc vào một phần của khâu
củng cố kiến thức Chính vì vậy, khâu ôn tập củng cố trở nên quan trọng, nó
giúp chúng ta có thể khắc sâu kiến thức, nhớ đầy đủ và chính xác hơn.
Nhƣ vậy, rõ ràng việc ôn tập kiến thức ở từng bài, từng chƣơng, từng
phần hay cuối học kì có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó không chỉ đơn thuần
là việc nhắc lại một cách tóm tắt những điều đã đƣợc giảng mà còn giúp

SVTH: Nguyễn Thị Thu

5

Lớp K34 B - Sư phạm Sinh


Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

chúng ta logic kiến thức lại với nhau, qua đó sẽ phát triển đƣợc khả năng tƣ
duy, sáng tạo và các kĩ năng, kĩ xảo.
Có nhiều phƣơng pháp rất hiệu quả để dạy khâu ôn tập, củng cố nhƣ:
nhắc lại nội dung cơ bản của bài, ra câu hỏi tự luận cho học sinh trả lời, điền
vào phiếu học tập, ra câu hỏi trắc nghiệm….Các phƣơng pháp nhƣ nhắc lại
nội dung cơ bản, ra câu hỏi tự luận, điền vào phiếu học tập… điều mất rất
nhiều thời gian và không củng cố đƣợc lƣợng kiến thức một cách khách quan.
Để khắc phục tình trạng trên, các nhà giáo dục quan tâm nhiều tới
phƣơng pháp kiểm tra bằng câu hỏi trắc nghiệm khách quan (TNKQ). TNKQ

có nhiều dạng nhƣ: Đúng-Sai, điền khuyết, trả lời ngắn, câu hỏi nhiều lƣa
chọn.Trong đó câu nhiều lựa chọn là phổ biến hơn cả.
Tuy nhiên thực tế hiện nay thì việc ôn tập lại kiến thức vẫn chƣa đƣợc
chú trọng, đôi khi còn bỏ qua hoặc làm một cách qua loa, hời hợt do chƣa
hiểu đƣợc hết tầm quan trọng và ý nghĩa của nó trong toàn bộ quá trình dạy
học.
Vì vậy xuất phát từ cơ sở lí luận, yêu cầu thực tiễn của giáo dục với
mong muốn nâng cao hiệu quả chất lƣợng giảng dạy khâu củng cố chúng tôi
mạnh dạn đƣa ra đề tài “Thiết kế câu hỏi trắc nghiệm dùng trong khâu củng
cố phần VI- Tiến hóa, VII- Sinh thái học, Sinh học 12- Ban cơ bản”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng sử dụng câu hỏi trắc nghiệm dùng trong khâu
củng cố hoàn thiện tri trức ở THPT.
- Giúp học sinh nắm vững, củng cố và khắc sâu kiến thức.
- Có phƣơng pháp giảng dạy khâu củng cố đạt kết quả cao nhất và đánh
giá học sinh một cách khách quan.

SVTH: Nguyễn Thị Thu

6

Lớp K34 B - Sư phạm Sinh


Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

- Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan dùng trong khâu
củng cố nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học phần VI,VII-SGK sinh học 12ban cơ bản.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu các vấn đề có liên quan tới đề tài nghiên cứu.
- Xây dựng và tuyển chọn câu hỏi trắc nghiệm tƣơng ứng cho việc củng
cố hoàn thiện tri thức.
- Soạn giáo án để vận dụng.
- Tìm hiểu thực trạng việc ôn tập củng cố kiến thức trong việc giảng
dạy Sinh học trong trƣờng THPT hiện nay.
- Thăm dò ý kiến của các giảng viên, giáo viên bộ môn Sinh học để có
chỉnh lí lựa chọn phù hợp.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
- Nội dung phần VI- Tiến hóa, phần VII- Sinh thái học, Sinh học 12Ban cơ bản. câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong dạy học khâu củng cố kiến
thức
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu nội dung trong chƣơng trình Sinh học 12, chƣơng VITiến hóa, chƣơng VII- Sinh thái học.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu về củng cố hoàn thiện kiến thức để xây dựng
cơ sở lí thuyết của đề tài.
- Nghiên cứu một số tài liệu hƣớng dẫn về phƣơng pháp giảng dạy khâu
củng cố.

SVTH: Nguyễn Thị Thu

7

Lớp K34 B - Sư phạm Sinh


Đại học sư phạm Hà Nội 2


Khoá luận tốt nghiệp

- Phân tích nội dung của từng bài để có phƣơng pháp giảng dạy phù
hợp với từng đối tƣợng học sinh.
6. Cơ sở và thời gian nghiên cứu
6.1. Cơ sở
- Lớp 12 trƣờng THPT Xuân Hòa- Thị xã Phúc Yên- Tỉnh Vĩnh Phúc
6.2. Thời gian nghiên cứu
- Từ tháng 7 năm 2011 đến tháng 5 năm 2012.
7. Giả thuyết khoa học
- Nếu xây dựng và thiết kế câu hỏi trắc nghiệm dùng trong khâu củng
cố khắc sâu kiến thức một cách chính xác và hợp lí sẽ góp phần nâng chất
lƣợng dạy và học phần VI- Tiến hóa, phần VII- Sinh thái học.
8. Ý nghĩa và mở rộng của đề tài
8.1. Ý nghĩa
8.1.1. Ý nghĩa lí luận
- Thực hiện hoàn thiện các khâu của quá trình lên lớp
8.1.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Hoàn thiện củng cố lƣợng kiến thức cho học sinh
- Đảm bảo thời gian giảng dạy
- Học sinh có thể chọn cho mình một phƣơng án trả lời phù hợp
8.2. Mở rộng của đề tài
- Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm soạn thảo ra ngoài việc sử dụng trong
khâu củng cố thì có thể dùng trong các khâu kiểm tra, đánh giá hoặc dạy bài
mới.

SVTH: Nguyễn Thị Thu

8


Lớp K34 B - Sư phạm Sinh


Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.Tổng quan các vấn đề liên quan tới đề tài nghiên cứu
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu của câu hỏi trắc nghiệm khách quan

1.1.1. Trên thế giới
Nguồn gốc của khoa học trắc nghiệm gắn liền với mối quan tâm về
khoa học vật lý, tâm lý cuối thế kỷ XIX. Năm 1904 Aljed Binet nhà tâm lý
học ngƣời pháp cùng với cộng sự của mình đã phát minh ra bài trắc nghiệm
về trí tuệ thông minh đƣợc xuất bản năm 1905.
Ở Mỹ, phƣơng pháp này dùng để phát hiện năng khiếu xu hƣớng của
học sinh. Đầu thế kỉ XX, E.Thondiker là ngƣời đầu tiên dùng phƣơng pháp
trắc nghiệm nhƣ một phƣơng pháp "khách quan nhanh chóng" để đo trình độ
kiến thức của học sinh.
Vào những năm 20 ở các nƣớc Phƣơng Tây các đề kiểm tra trắc
nghiệm đã ra đời đến khoảng những năm 60 đề trắc nghiệm đã đƣợc sử dụng
rộng rãi trong các kì tuyển sinh.
Từ năm 70 của thế kỷ XX trở lại đây, rất nhiều nƣớc nhƣ Hàn Quốc,
Trung Quốc, Thái Lan... đã kết hợp sử dụng đề thi trắc nghiệm khách quan
trong các kì thi đại học, cao đẳng, olympic quốc tế sinh học. Trong những
năm gần đây đã ứng dụng câu hỏi trắc nghiệm trong phần lớn các đề thi lí
thuyết và thực hành.

1.1.2. Ở Việt Nam
Trong thập niên 70 đã có những công trình vận dụng test vào kiểm tra
kiến thức học sinh. Những năm 1980 – 1990 G.S Trần Kiên cũng đề cập đến
vấn đề câu hỏi test dƣới dạng đơn vị kiến thức để lập ra các câu hỏi test cho
chƣơng trình “động vật có xƣơng sống”.

SVTH: Nguyễn Thị Thu

9

Lớp K34 B - Sư phạm Sinh


Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

Những năm gần đây, nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo ở các trƣờng
đại học, Bộ GD - ĐT, và các trƣờng đại học đã tổ chức các cuộc hội thảo trao
đổi về việc cải tiến hệ thống các phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá của sinh
viên trong nƣớc và trên thế giới, các khoá huấn luyện và cung cấp các kiến
thức cơ bản về các phƣơng pháp TNKQ.
Theo xu hƣớng đổi mới của việc kiểm tra đánh giá, Bộ GD - ĐT đã
giới thiệu phƣơng pháp TNKQ trong các trƣờng đại học và bắt đầu công trình
nghiên cứu các thử nghiệm. Ngoài ra, ở một số trƣờng phổ thông cũng đã bắt
đầu nghiên cứu việc sử dụng phƣơng pháp TNKQ trong quá trình kiểm tra,
đánh giá nhận thức của HS.
Đến năm 1994, Bộ GD-ĐT đã chủ trƣơng thí điểm thi đại học bằng
phƣơng pháp trắc nghiệm lần đầu tiên ở nƣớc ta tại trƣờng Đại học Đà Lạt và
đến nay đã dƣợc sử dụng rộng rãi trên toàn quốc.

Nhƣ vậy, TNKQ đã rất phổ biến ở các nƣớc phát triển trong nhiều lĩnh
vực, nhiều môn học với kết quả tốt và đƣợc đánh giá cao. Tuy nhiên, ở Việt
Nam, việc sử dụng phƣơng pháp TNKQ còn rất mới mẻ và hạn chế, nhất là
trong các trƣờng phổ thông. Để HS phổ thông có thể làm quen dần với
phƣơng pháp TNKQ
1.2. Phân loại câu hỏi trắc nghiệm
1.2.1. Khái niệm về trắc nghiệm
Trắc nghiệm trong giáo dục là phƣơng pháp để đo lƣờng một số đặc
điểm và năng lực trí tuệ của HS hoặc để kiểm tra một số kiến thức, kỹ năng,
kỹ xảo hoặc thái độ, hành vi nhằm mục đích xác định.
1.2.2. Các dạng câu hỏi trắc nghiệm
Hiện nay có rất nhiều cách phân loại câu hỏi trắc nghiệm, mỗi dạng
thích ứng với một dạng kiến thức nhất định. Phƣơng pháp trắc nghiệm có thể
đƣợc mô tả dƣới dạng sau:
SVTH: Nguyễn Thị Thu

10

Lớp K34 B - Sư phạm Sinh


Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

Các loại trắc nghiệm

Quan
sát


Vấn
đáp

Viết

Trắc nghiệm khách quan
(Objective Tests)

Nhiều
lựa
chọn

Ghép
đôi

Điền
khuyết

Trắc nghiệm tự luận
(Essay Tests)

Đúng
sai

Trả
lời
ngắn

Tiểu
luận


Giải đáp
vấn đề

Trên sơ đồ ta thấy trắc nghiệm trong giáo dục rất đa dạng và phong
phú. Trong đó trắc nghiệm khách quan là dạng mỗi câu hỏi có kèm theo
những câu trả lời sẵn trong phạm vi đề tài chỉ nghiên cứu tới dạng này
1.2.2.1. Trắc nghiệm nhiều lựa chọn (MCQ)
Là loại trắc nghiệm có nhiều phƣơng án trả lời cho mỗi câu hỏi để thí
sinh lựa chọn, thƣờng đƣợc kí hiệu là "MCQ". Một câu hỏi loại này gồm một
phần phát biểu chính, đƣợc gọi là phần dẫn, hay câu hỏi, và bốn, năm, hay
nhiều phƣơng án trả lời sẵn để thí sinh chọn ra câu trả lời đúng nhất, hay hợp
lý nhất. Ngoài một câu trả lời đúng, các câu trả lời khác trong các phƣơng án
trả lời phải có vẻ hợp lý đối với thí sinh.

SVTH: Nguyễn Thị Thu

11

Lớp K34 B - Sư phạm Sinh


Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

a. Ưu điểm của loại trắc nghiệm nhiều lựa chọn
- Độ tin cậy cao hơn
- Học sinh phải xét đoán và phân biệt kĩ càng khi trả lời câu hỏi.
- Tính chất giá trị tốt hơn

- Có thể phân tích đƣợc tính chất của mỗi câu hỏi
- Tính chất khách quan khi chấm
b. Khuyết điểm của loại trắc nghiệm nhiều lựa chọn
- Khó soạn câu hỏi
- Thí sinh nào có óc sáng tạo có thể tìm ra những câu trả lời hay hơn
phƣơng án đúng đã cho, nên họ có thể không thoả mãn hay cản thấy khó chịu.
- Các câu trắc nghiệm MCQ có thể không đo đƣợc khả năng phán đoán
tinh vi và khả năng giải quyết vấn đề học thuật một cách hiệu nghiệm bằng
câu hỏi tự luận soạn kĩ.
- Các khuyết điểm khác là tốn nhiều giấy để in loại câu hỏi này so với
loại câu hỏi khác, và học sinh cần nhiều thời giờ để đọc câu hỏi, phạm vi câu
hỏi rộng, học sinh học nhiều, không tập trung vào những vấn đề cốt lõi nội
dung.
1.2.2.2. Trắc nghiệm loại "Đúng sai"
Một câu trắc nghiệm loại "Đúng sai" thƣờng gồm một câu phát biểu để
thí sinh phán đoán xem nội dung đúng hay sai.
Loại câu hỏi này phù hợp nhất cho việc khảo sát trí nhớ những sự kiện,
hay nhận biết các sự kiện.
a. Ưu điểm của loại trắc nghiệm đúng sai
- Đây là loại trắc nghiệm đơn giản nhất để trắc nghiệm kiến thức về
những sự kiện.
- Loại câu hỏi đúng sai giúp cho việc trắc nghiệm bao gồm một lĩnh
vực rộng lớn trong khoảng thời gian thi tƣơng đối ít ỏi. Ví dụ: với một bài trắc
SVTH: Nguyễn Thị Thu

12

Lớp K34 B - Sư phạm Sinh



Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

nghiệm đúng sai soạn kĩ gồm 100 hay 200 câu hỏi, một giáo viên có thể khảo
sát kiến thức học sinh về những sự kiện nhất định đã có trong khoảng 1giờ.
- Việc soạn loại câu hỏi đúng sai cũng cần nhiều công phu, nhƣng phần
đông các giáo viên có thể soạn đƣợc nhiều câu trong khoảng một thời gian
ngắn. Có thể một giáo viên có thể viết ít nhất 10 câu hỏi loại đúng sai trong
một khoảng thời gian cần thiết đủ để chỉ viết đƣợc một câu hỏi có bốn hoặc
năm câu trả lời cho sẵn để chọn.
- Tính chất khách quan khi chấm điểm.
- Thí sinh chọn một trong các câu trả lời có sẵn.
b. Khuyết điểm của loại trắc nghiệm "đúng sai"
- Có thể khuyến khích sự đoán mò. Mặc dù giáo viên có thể áp dụng
công thức hiệu chỉnh, học sinh vẫn có khuynh hƣớng đoán may rủi để có 50%
hi vọng trả lời đúng.
- Khó dùng để xác định yếu điểm của học sinh, do yếu tố đoán mò
quá cao.
- Trong các môn thuộc khoa học xã hội, nhân văn nghệ thuật, có thể có
nhiều quan điểm khác nhau nên các câu hỏi thuộc loại đúng sai có thể tối
nghĩa khó hiểu. Do đó ngƣời soạn câu hỏi phải xác định rõ ràng tác giả, xuất
xứ của ý kiến, tƣ tƣởng lời nói nêu trong mỗi câu.
- Loại trắc nghiệm đúng sai có độ tin cậy thấp. Để có độ tin cậy xấp xỉ
với các loại trắc nghiệm khách quan khác, một bài loại đúng sai phải dài trên
100 câu.
- Những giáo viên dùng loại câu hỏi này thƣờng có khuynh hƣớng trích
nguyên văn các câu trong sách, do đó học sinh sẽ tập thói quen học thuộc lòng
hơn là tìm hiểu, suy nghĩ.
- Khác với loại trắc nghiệm có nhiều câu trả lời cho sẵn để chọn, trong

loại đúng sai học sinh phải quyết định giữa hai điều để chọn quá hạn hẹp.
SVTH: Nguyễn Thị Thu

13

Lớp K34 B - Sư phạm Sinh


Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

Điều này có thể làm cho học sinh giỏi thất vọng hay khó chịu khi học thấy
phải có điều kiện rõ ràng mới quyết định xem câu phát biểu đúng hay sai,
hoặc có thể có những trƣờng hợp ngoại lệ chứ không phải hoàn toàn đúng hay
hoản toàn sai.
- Với các học sinh còn bé, những câu phát biểu sai có thể khiến họ học
những điều sai lầm một cách vô thức.
1.2.2.3. Trắc nghiệm loại ghép đôi
Trong loại này, thí sinh tìm cách ghép mỗi từ hay câu trả lời trong một
cột với một từ hay câu xếp trong cột khác. Số câu hoặc từ trong cột thứ nhất
có thể ít hơn, bằng, hay nhiều hơn các câu hay từ trong cột thứ hai.
a. Ưu điểm của loại trắc nghiệm ghép đôi
- Trắc nghiệm ghép đôi rất thích hợp với các câu hỏi bắt đầu bằng
những chữ "ai", "ở đâu", "khi nào", "cái gì".
- Các câu hỏi ghép đôi viết dễ và dễ dùng, đặc biệt rất thích hợp khi cần
thẩm định các mục tiêu ở mức tâm linh thấp, tuy nhiên chúng ta nên cố gắng
viết những câu hỏi ở mức trí năng cao hơn.
- Theo kinh nghiệm của một số các nhà giáo dục học sinh ở lứa tuổi
phổ thông cơ sở rất thích loại trắc nghiệm ghép đôi.

- Khi các câu hỏi loại ghép đôi đƣợc soạn kĩ đòi hỏi học sinh phải
chuẩn bị tốt trƣớc khi thi, vì yếu tố đoán mò giảm đi nhiều, nhất là khi phải
ghép những cột có ít nhất tám đến mƣời phần tử với nhau. Thêm vào đó, nếu
số phần tử ở cột câu hỏi và cột trả lời khác nhau, yếu tố may rủi càng giảm
đi nhiều.
- Ngƣời ta có thể dùng loại trắc nghiệm ghép đôi để đo các mức trí
năng khác nhau.

SVTH: Nguyễn Thị Thu

14

Lớp K34 B - Sư phạm Sinh


Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

b. Khuyết điểm của loại trắc nghiệm ghép đôi
- Thƣờng vì muốn soạn thảo câu hỏi để đo các mức kiến thức cao đòi
hỏi nhiều công phu nên một số giáo viên chỉ dùng loại câu hỏi ghép đôi để
trắc lƣợng các kiến thức về ngày, tháng, tên, định nghĩa, biến cố, công thức,
dụng cụ hoặc để lập các hệ thức, phân loại. Trắc nghiệm loại ghép đôi cũng
không thích hợp cho việc thẩm định các khả năng nhƣ sắp đặt và áp dụng kiến
thức, nguyên lí.
- Nếu danh sách trong mỗi cột quá dài (gồm 25 phần tử) học sinh sẽ
mất nhiều thời gian để đọc cả cột mỗi lần muốn ghép một đôi.
1.2.2.4. Trắc nghiệm loại điền khuyết hay có câu trả lời ngắn
Loại trắc nghiệm điền khuyết hay trắc nghiệm có câu trả lời ngắn thực

ra chỉ là một, chỉ khác nhau về dạng thức vấn đề dƣợc đặt ra. Nếu đƣợc trình
bày dƣới dạng câu hỏi, chúng ta gọi là loại có câu trả lời ngắn, nếu đƣợc trình
bày dƣới dạng một câu phát biểu chƣa đầy đủ, chúng ta gọi là loại điền
khuyết. Nói chung là loại trắc nghiệm có câu trả lời tự do.
Khoảng trống để điền câu trả lời nên đƣợc đặt vào cuối câu để có ý
nghĩa câu hỏi không bị gián đoạn vì những chỗ trống và gây cảm giác lộn xộn
cho thí sinh.
a. Ưu điểm của trắc nghiệm loại điền khuyết hay có câu trả lời ngắn
- Thí sinh có đƣợc cơ hội trình bày những câu trả lời khác thƣờng, phát
huy óc sáng tạo
- Phƣơng pháp chấm điểm nhanh hơn và đáng tin cậy hơn với loại luận
đề, mặc dầu việc cho điểm có phần rắc rối hơn so với các loại trắc nghiệm
khách quan khác.

SVTH: Nguyễn Thị Thu

15

Lớp K34 B - Sư phạm Sinh


Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

- Thí sinh mất cơ hội đoán mò câu trả lời nhƣ trƣờng hợp các loại trắc
nghiệm khách quan khác. Thí sinh phải nhớ ra hoặc nghĩ ra câu trả lời, thay vì
chỉ chọn lựa câu trả lời đúng trong số các câu hỏi cho sẵn.
- Loại trắc nghiệm điền khuyết hay có câu trả lời ngắn dễ soạn hơn so
với loại trắc nghiệm luận đề.

- Có thể lấy mẫu các điều đã học một cách tiêu biểu hơn so với loại trắc
nghiệm luận đề. Loại trắc nghiệm điền khuyết thích hợp hơn loại luận đề khi
dùng kiểm tra những điều đòi hỏi trí nhớ.
- Các câu hỏi loại điền khuyết hay có câu trả lời ngắn rất thích hợp cho
những vấn đề nhƣ tính toán, cân bằng phƣong trình hoá học, nhận biết các
vùng trên bản đồ hoặc giải đồ, đánh giá mức hiểu biết các nguyên lí, giải thích
dữ kiện, diễn đạt ý kiến hoặc thái độ.
- Giúp học sinh luyện trí nhớ khi học. Nếu việc học chỉ căn cứ hoàn
toàn trên trí nhớ hoặc đòi hỏi nhớ mà không hiểu mới đáng phê bình. Ngƣợc
lại, nhớ những điều căn bản để suy luận hay áp dụng vào các trƣờng hợp khác
là một điều cần thiết đƣợc khích lệ.
b. Khuyết điểm của trắc nghiệm loại điền khuyết hay có câu trả lời ngắn
- Giáo viên thƣờng có khuynh hƣớng trích nguyên văn các câu từ sách
giáo khoa.
- Giáo viên có thể hiểu sai, đánh giá thấp giá trị các câu trả lời sáng tạo
khác ý giáo viên nhƣng vẫn hợp lí, nhất là khi học sinh đọc thêm sách và tài
liệu ngoài sách giáo, nhƣ trong các môn nhân văn, khoa học xã hội chẳng hạn.
- Nhiều câu hỏi loại điền khuyết ngắn và gọn có khuynh hƣớng đề cập
các vấn đề quan trọng hoặc không liên quan nhau. Phạm vi khảo sát thƣờng
chỉ giới hạn vào chi tiết, các sự kiện vụn vặt.

SVTH: Nguyễn Thị Thu

16

Lớp K34 B - Sư phạm Sinh


Đại học sư phạm Hà Nội 2


Khoá luận tốt nghiệp

- Các yếu tố nhƣ chữ viết, đánh vần sai, có thể ảnh hƣởng đến việc
đánh giá câu trả lời.
- Việc chấm bài mất nhiều thời giờ hơn so với loại trắc nghiệm đúng
sai, hoặc trắc nghiệm có nhiều câu trả lời cho sẵn để chọn.
- Khi có nhiều chỗ trống trong một câu hỏi , học sinh có thể rối trí. Kết
quả là điểm số thƣờng có độ tƣơng quan với mức thông minh hơn là với thành
quả học tập của học sinh. Do đó độ giá trị của bài thi giảm vì thực ra giáo viên
đang đo lƣờng mức độ thông minh nhiều hơn thành quả học tập.
- Thiếu yếu tố khách quan lúc chấm điểm. Mặc dầu phƣơng pháp chấm
điểm loại trắc nghiệm điền khuyết có tính chất khách quan cao hơn loại luận
đề, giáo viên vẫn gặp nhiều phiền phức hơn khi chấm các câu trắc nghiệm
điền khuyết vì giới hạn câu trả lời đúng rộng rãi hơn. Giáo viên có thể phải
cho điền một phần hay toàn phần cho một câu trả lời khác với trong đáp án để
chấm bài. Do đó các nhân viên phụ việc không thể chấm giúp, cũng nhƣ
không thể dùng phƣơng pháp chấm bằng máy.
1.3. Tác dụng của câu hỏi trắc nghiệm khách quan
1.3.1. Ưu điểm
- Trong một thời gian ngắn kiểm tra đƣợc nhiều hình thức cụ thể, đi sâu
vào nhiều khía cạnh khác nhau của một kiến thức, phạm vi kiến thức của một
bài khá rộng nên có thể chống khuynh hƣớng “học tủ”.
- Tốn ít thời gian thực hiện nhất là khâu chấm bài.
- Đảm bảo tính khách quan cho điểm.
- Thuận lợi cho việc tổ chức làm bài và chấm bài trên máy vi tính, dễ
sử dụng phƣơng pháp thống kê để phân tích, tổng kết và kiểm tra.
- Gây đƣợc sự hứng thú và tích cực của học sinh.

SVTH: Nguyễn Thị Thu


17

Lớp K34 B - Sư phạm Sinh


Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

1.3.2. Nhược điểm
- Đúng, sai có thể gây ra những biểu tƣợng sai lầm bất lợi cho đầu óc
trẻ, nên hạn chế việc đƣa ra những câu dẫn chứa sai lầm.
- Nhiều lựa chọn có thể gặp trƣờng hợp học sinh lựa chọn đúng 1 cách
ngẫu nhiên, chƣa nhận định rõ ràng.
- Có ngƣời cho rằng trắc nghiệm chỉ rèn trí nhớ máy móc mà không
kiểm tra đƣợc tƣ duy
1.4. Một số nguyên tắc khi viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan
Để nâng cao hiệu quả củng cố của các câu hỏi trắc nghiệm ngƣời ta đã
đƣa ra một số các tiêu chuẩn nhất định đối với từng phần của câu hỏi trắc
nghiệm khách quan nhƣ sau.
1.4.1. Đối với loại câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn
- Nội dung rõ ràng, chỉ nên đƣa vào một nội dung
- Tránh dùng dạng phủ định, nếu dùng phải in đậm chữ "không".
- Nên viết diễn giải một phần của câu, chỉ dùng dạng câu hỏi khi nào
nhấn mạnh.
- Chỉ có bốn đáp án trong đó có một đáp án đúng
- Phƣơng án phải đều có vẻ hợp lí và có sức hấp dẫn học sinh
- Các phần câu lựa chọn hoặc các câu lựa chọn phải đựơc viết cùng
theo một lối hành văn, cùng một cấu trúc ngữ pháp nghĩa là thay đổi hình
thức, chỉ khác nội dung.

- Hạn chế dùng phƣơng án "các câu trên đều đúng" hoặc "Câu trên
đều sai"
- Không để học sinh đoán ra câu trả lời dựa vào hình thức của các phần
lựa chọn.
- Sắp xếp các phần lựa chọn theo thứ tự ngôn ngữ, tránh thể hiện một
ƣu điểm nào đối với vị trí của phƣơng án đúng
SVTH: Nguyễn Thị Thu

18

Lớp K34 B - Sư phạm Sinh


Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

- Đặc điểm phần dẫn và phần lựa chọn khi ghép lại phải thành một cấu
trúc đúng ngữ pháp và chính tả.
1.4.2. Đối với loại câu hỏi trắc nghiệm "Đúng - Sai"
- Nên dùng từ ngữ chính xác và thích hợp để câu hỏi đơn giản và
rõ ràng.
- Các câu hỏi loại "Đúng - Sai" chỉ nên mang một ý tƣởng chính yếu
hơn là có hai hay nhiều ý tƣởng trong mỗi câu.
- Tránh dùng những từ "luôn luôn", "tất cả", "không bao giờ", "không
thể tránh đƣợc".. vì các câu mang các từ này thƣờng có nhiều triển vọng "sai".
Ngƣợc lại, những chữ nhƣ "thƣờng thƣờng", "đôi khi", "ít khi" lại thƣờng đi
với những câu để trả lời "đúng".
- Câu hỏi phải đúng văn phạm để học sinh không cho câu ấy "sai" chỉ
vì cách diễn đạt không chính xác.

- Tránh dùng các câu ở thể phủ định, nhất là thể phủ định kép.
- Không nên trích nguyên văn câu hỏi từ sách giáo khoa.
- Tránh để học sinh đoán câu trả lời đúng nhờ chiều dài của câu hỏi.
Các câu đúng thƣờng dài hơn các câu sai vì vậy cần phải thêm các điều kiện,
giới hạn cần thiết.
- Tránh khuynh hƣớng dùng số câu đúng nhiều hơn số cấu sai hay
ngƣợc lại trong bài thi. Số câu đúng và số câu sai nên gần bằng nhau.
- Tránh làm cho một câu trở nên sai vì một chi tiết vụn vặt hoặc vì một
ý tƣởng nhằm cài bẫy học sinh.
1.4.3. Đối với loại câu hỏi trắc nghiệm ghép đôi
- Trong mỗi bài trắc nghiệm loại ghép đôi, phải có ít nhất 6 phần tử và
nhiều nhất 12 phần tử trong mỗi cột. Nếu danh sách trong mỗi cột quá dài,

SVTH: Nguyễn Thị Thu

19

Lớp K34 B - Sư phạm Sinh


Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

chúng ta nên bỏ bớt các câu trả lời không hợp lí, hoặc phân chia danh sách dài
thành những danh sách ngắn gồm bảy hay tám phần tử ở mỗi cột.
- Phải xác định rõ tiêu chuẩn để ghép một phần tử của cột trả lời vào
phần tử tƣơng ứng của một cột câu hỏi. Phải nói rõ mỗi phần tử trong cột trả
lời chỉ đƣợc dùng một lần hay đƣợc dùng nhiều lần.
- Số phần tử để lựa chọn trong cột trả lời nên nhiều hơn số phần tử

trong cột câu hỏi, hoặc mỗi phần tử trong cột trả lời có thể đƣợc dùng nhiều
lần. Điều này sẽ giảm bớt yếu tố may rủi.
- Các câu hỏi nên có tính chất đồng nhất hoặc liên hệ nhau
- Sắp xếp các phần tử trong danh sách theo một thứ tự hợp lí nào đó.
- Tất cả các phần tử cùng danh sách nên nằm trong cùng một trang để
học sinh đỡ nhầm lẫn hay gặp khó khăn khi phải lật qua lật lại một trang
nhiều lần.
- Các câu hỏi loại ghép đôi cũng có thể đƣợc sắp đặt dƣới dạng tƣơng
tự loại MCQ.
1.4.4. Đối với loại câu hỏi trắc nghiệm điền khuyết hay có câu trả lời
ngắn
- Lời dẫn phải rõ ràng. Thí sinh phải biết các chỗ trống phải điền hoặc
câu trả lời phải thêm vào dựa trên căn cứ nào.
- Tránh lấy nguyên văn các câu từ sách ra để giảm bớt học sinh học
thuộc lòng.
- Chỉ nên chừa chỗ trống các chữ quan trọng. Ngoại trừ các bài trắc
nghiệm về văn phạm, không nên chừa chỗ trống các chỗ có giới từ, liên từ,
mạo từ. Chỉ nên để học sinh điền vào các điều có ý nghĩa quan trọng.
- Trong khi chấm điểm, mỗi chỗ điền nên đƣợc một điểm, trừ khi câu
trả lời đòi hỏi phải điền nhiều chữ.

SVTH: Nguyễn Thị Thu

20

Lớp K34 B - Sư phạm Sinh


Đại học sư phạm Hà Nội 2


Khoá luận tốt nghiệp

- Các khoảng trống nên có chiều dài bằng nhau cho thí sinh không đoán
đƣợc các chữ phải trả lời.
- Với trắc nghiệm cần câu trả lời ngắn, nên đặt câu hỏi thế nào để thí
sinh chỉ cần dùng một từ hay một câu để trả lời.
2. Cơ sở lí luận
2.1. Khái niệm củng cố kiến thức
Sau mỗi tiết học, kiến thức, kĩ năng mới đƣợc hình thành cho học sinh
chƣa đƣợc vững chắc nếu không đƣợc củng cố ngay. Việc củng cố hoàn thiện
kiến thức cho học sinh phát hiện bổ sung những kiến thức chƣa đúng của họ.
Qua đó phát hiện những thiếu sót trong việc tiếp thu kiến thức của học sinh.
Từ đó giáo viên hoàn chỉnh thêm nội dung của bài cho phù hợp.
Vậy củng cố kiến thức là ôn tập, củng cố và vận dụng kiến thức vào
những tình huống mới làm cho kiến thức đƣợc mở rộng đào sâu thêm, đồng
thời phát triển các kĩ năng, kĩ xảo của học sinh.
2.2. Vai trò của khâu củng cố hoàn thiện kiến thức
Khâu củng cố hoàn thiện kiến thức có vai trò đối với cả giáo viên và
hoc sinh.
a. Đối với học sinh
- Về kiến thức: qua củng cố hoàn thiện kiến thức, học sinh thấy mình
đã tiếp thu những điều đã học ở mức độ nào, những phần nào cần phải bổ
sung thêm trong bài học.
- Về năng lực: củng cố hoàn thiện kiến thức học sinh tiến hành các hoạt
động trí tuệ: ghi nhớ, tái hiện, so sánh, phân tích, chính xác hóa, hệ thống hóa.
Qua đó học sinh sẽ phát triển tƣ duy sáng tạo, linh hoạt vận dụng kiến thức đã
học để giải thích tình huống thực tế.

SVTH: Nguyễn Thị Thu


21

Lớp K34 B - Sư phạm Sinh


Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

- Về giáo dục: củng cố hoàn thiện kiến thức thƣờng xuyên, nghiêm túc
sẽ giúp học sinh có ý thức, trách nhiệm trong học tập, có ý chí vƣơn lên đạt
kết quả cao, củng cố lòng tin vào năng lực của mình, khắc phục tính chủ quan
tự mãn.
b. Đối với giáo viên
- Tạo điều kiện cho giáo viên nắm đƣợc một cách cụ thể và khá chính
xác năng lực và trình độ của mỗi học sinh. Từ đó tìm ra biện pháp riêng, thích
hợp.
- Giúp giáo viên xem xét hiệu quả cải tiến của những nội dung, phƣơng
pháp hình thức dạy học.
`

Nhƣ vậy, khâu củng cố hoàn thiện kiến thức có vai trò quan trọng trong

quá trình dạy học. Nó góp phần làm cho kiến thức ở khâu nghiên cứu tài liệu
mới trở nên vững chắc và sâu sắc hơn.
Việc củng cố hoàn thiện kiến thức có hệ thống và thƣờng xuyên cung
cấp kịp thời những thông tin "liên hệ ngƣợc" giúp ngƣời học tự điều chỉnh
hoạt động học tập và giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy học.
3. Cơ sở thực tiễn
Củng cố hoàn thiện kiến thức có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình

dạy học. Tuy nhiên qua quan sát các giờ dạy Sinh học của nhiều giáo viên ở
trƣờng THPT, qua trò chuyện, trao đổi, qua tìm hiểu giáo án của một số giáo
viên THPT về thực trạng của khâu củng cố hoàn thiện kiến thức. Kết quả cho
thấy đã có một số giáo viên sử dụng câu hỏi TNKQ, câu hỏi vận dụng giải
thích hiện tƣợng trong thực tiễn, trò chơi ô chữ...nhƣng con số này chƣa
nhiều. Còn phần lớn giáo viên THPT với tâm lí luôn lo sợ thiếu thời gian
trong bài giảng nên họ chỉ chú ý đến khâu nghiên cứu tài liệu mới còn khâu

SVTH: Nguyễn Thị Thu

22

Lớp K34 B - Sư phạm Sinh


Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

củng cố chỉ đƣợc tiến hành vội vàng, hời hợt nhƣ: nói tóm tắt lại phần trọng
tâm của bài, hay cho học sinh trả lời một số câu hỏi cuối bài....
Nhƣ vậy, hiện nay khâu củng cố hoàn thiện kiến thức trong dạy học
Sinh học còn chƣa đƣợc chú ý đúng mức. Điều đó đã làm hạn chế chất lƣợng
dạy học bộ môn.

SVTH: Nguyễn Thị Thu

23

Lớp K34 B - Sư phạm Sinh



Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

CHƢƠNG II. HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

1. Phân tích cấu trúc, nội dung phần VI - Tiến hóa, phần VII - Sinh thái
học, sinh học 12 - Ban cơ bản
1.1. Cấu trúc nội dung phần VI- Tiến hóa
1.1.1. Vị trí
Phần tiến hóa là nội dung tiếp theo của các nội dung về thực vật học, động
vật học, sinh lí học và cơ chế tiến hóa.
1.1.2. Cấu trúc
Phần tiến hóa gồm 2 chƣơng
 Chƣơng I: Bằng chứng tiến hóa
Chƣơng này giới thiệu các bằng chứng và cơ chế tiến hóa gồm giải
phẫu so sánh, phôi sinh học, địa lí sinh vật học, tế bào học và sinh học phân
tử, các học thuyết tiến hóa của Lamac, thuyết tiến hóa của Đacuyn và học
thuyết tiến hóa tổng hợp..., gồm 8 bài
+ Bài 24. Các bằng chứng tiến hóa.
+ Bài 25. Học thuyết Lamac và học thuyết Đacuyn .
+ Bài 26. Học thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại.
+ Bài 27. Quá trình hình thành quần thể thích nghi.
+ Bài 28. Loài.
+ Bài 29. Quá trình hình thành loài.
+ Bài 30. Quá trình hình thành loài (tiếp theo).
+ Bài 31. Tiến hóa lớn.
 Chƣơng II: Sự phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái Đất

Chƣơng này giới thiệu khái quát về quá trình hình thành sự sống trên
Trái Đất qua các giai đoạn tiến hóa hóa học, tiến hóa tiền sinh học và tiến hóa
sinh học song hành cùng với sự biến đổi của trái Đất qua các đại địa chất.
SVTH: Nguyễn Thị Thu

24

Lớp K34 B - Sư phạm Sinh


Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

Ngoài ra, chƣơng còn đề cập sự tiến hóa hình thành loài ngƣời hiện đại.
Chƣơng này gồm 3 bài.
+ Bài 32. Nguồn gốc sự sống.
+ Bài 33. Sự phát triển của sinh giới qua các đại địa chất.
+ Bài 34. Sự phát sinh loài ngƣời.
1.1.3. Nội dung
 Chƣơng I: Bằng chứng và cơ chế tiến hóa
- Nội dung chủ yếu của chƣơng I là:
+ Các bằng chứng về giải phẫu so sánh, phôi sinh học, địa lí sinh vật
học, tế bào học và sinh học phân tử.
+ Học thuyết tiến hóa Lamac và Đacuyn (nguyên nhân, cơ chế ....).
+ Quan niệm tiến hóa và nguồn nguyên liệu tiến hóa.
+ Các nhân tố tiến hóa (đột biến, chọn lọc tự nhiên, di- nhập gen).
+ Khái niện đặc điểm thích nghi và quá trình hình thành quần thể
thích nghi.
+ Khái niệm loài và quá trình hình thành loài.

 Chƣơng II: Sự phát sinh và phát triển của sự sống trên trái đất.
- Nội dung chủ yếu của chƣơng II là:
+ Quá trình tiến hóa hóa học, tiến hóa tiền sinh học.
+ Hóa thạch và vai trò của các hóa thạch trong nghiên cứu lịch sử phát
triển của sinh giới.
+ Quá trình phát sinh loài ngƣời hiện đại và sự tiến hóa văn hóa.
1.2. Cấu trúc, nội dung phần VII - Sinh thái học
1.2.1. Vị trí
Phần Sinh thái là nội dung sau cùng của chƣơng trình sinh học THPT.
Sinh thái học đƣợc học tiếp các nội dung về thực vật học, sinh lí học, di
truyền và tiến hóa... Nội dung của chƣơng này nghiên cứu về sự sống của
SVTH: Nguyễn Thị Thu

25

Lớp K34 B - Sư phạm Sinh


×