B
TR
GIÁO D C VÀ ÀO T O
NG
I H C KINH T TP HCM
----------------
TR N V N T
M T S GI I PHÁP THÚC
Y NHANH TI N TRÌNH
C PH N HÓA DOANH NGHI P NHÀ N
C T NH
KIÊN GIANG
LU N V N TH C S KINH T
N m 2000
Luận án thạc sỹ kinh tế
Trần Văn Tỷ
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu
1
Chương 1: Các lý luận chung về cổ phần hóa
3
1.1- Doanh nghiệp nhà nước và các yêu cầu đổi mới
3
1.1.1- Thực trạng quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước
3
2.1.2- Những tồn tại và hạn chế của doanh nghiệp nhà nước
5
1.2- Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
8
1.2.1- Các khái niệm về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
8
1.2.2- Ý nghóa của việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
8
1.2.3- Nội dung chủ yếu của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
11
trong giai đoạn hiện nay
1.3- Kinh nghiệm quá trình chuyển đổi sở hữu ở một số nước trên thế giới
16
1.3.1- Chương trình cải cách doanh nghiệp nhà nước ở Trung Quốc
16
1.3.2- Sơ lược về quá trình chuyển đổi sở hữu các doanh nghiệp nhà
nước ở các nước phát triển, các nước thuộc châu Mỹ La tinh và
18
Đông âu
1.3.3- Những đặc điểm chung của quá trình chuyển đổi sở hữu
doanh nghiệp nhà nước ở một số nước trên thế giới
20
Chương 2: Tình hình triển khai chương trình cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước ở nước ta và tỉnh Kiên Giang
25
2.2- Tình hình thực hiện cổ phần hóa ở Việt Nam trong thời gian qua
25
2.2.1- Các Quan điểm và chủ trương của Đảng và Nhà nước về cổ
25
phần hóa doanh nghiệp nhà nước
2.2.2- Quá trình triển khai cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở
26
nước ta
2.2.3- Kết quả thực hiện quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
27
nước ở nước ta
2.2.4- Đánh giá tình hình thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
28
nước ở nước ta
1
Luận án thạc sỹ kinh tế
Trần Văn Tỷ
2.3- Thực trạng hoạt động và quá trình thực hiện cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước trên đòa bàn tỉnh Kiên Giang
32
2.3.1- Thực trạng hoạt động và quá trình tổ chức sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nước trong thời gian qua
32
2.3.2- Công tác triển khai cổ phần hóa tại tỉnh Kiên Giang
40
Chương 3: Giải pháp đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
46
nước tỉnh Kiên Giang
3.1- Tiếp tục hoàn thiện môi trường vó mô liên quan đến tiến trình cổ phần
46
hóa doanh nghiệp nhà nước
3.1.1- Nâng cao năng lực pháp lý và hoàn thiện các cơ chế tài chính
cho quá trình chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước
46
3.2.2- Xác đònh giá trò doanh nghiệp để thực hiện cổ phần hóa
48
3.1.3- Phát huy tác dụng của thò trường chứng khoán và các tổ chức
51
tài chính trung gian
3.1.4- Các chính sách hỗ trợ và ưu đãi đối với việc cổ phần hóa
53
doanh nghiệp nhà nước
3.2- Giải pháp đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở
56
tỉnh Kiên Giang
3.2.1- Lựa chọn các doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty
56
cổ phần
3.2.2- Củng cố và hoàn thiện hoạt động của Ban đổi mới quản lý
doanh nghiệp các cấp
58
3.2.3- Qui đònh tiến độ cổ phần hóa cho từng doanh nghiệp cụ thể
59
3.2.4- Công tác chuẩn bò của doanh nghiệp tiến hành cổ phần hóa
59
3.2.5- Các giải pháp bán cổ phần đối với doanh nghiệp cổ phần hóa
61
3.2.6- Các giải pháp hổ trợ
63
Kết luận
64
Phần phụ lục
Tài liệu tham khảo
LỜI MỞ ĐẦU
2
Luận án thạc sỹ kinh tế
Trần Văn Tỷ
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã khẳng đònh chủ trương cổ phần
hóa một bộ phận doanh nghiệp nhà nước. Điều đó đáp ứng quy luật phát triển cơ
cấu kinh tế trong quá trình cải cách - đổi mới kinh tế trong tiến trình chuyển đổi
cơ chế từ kế hoạch hóa tập trung quan liêu và bao cấp qua một nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thò trường có sự quản lý của Nhà
nước theo đònh hướng xã hội chủ nghóa.
Qua thời gian thực hiện thí điểm cổ phần hóa và giai đoạn cổ phần hóa đại
trà đối với các doanh nghiệp nhà nước, đã cho thấy các doanh nghiệp nhà nước
sau khi cổ phần hóa đều hoạt động có hiệu quả hơn lúc còn là doanh nghiệp nhà
nước. Điều này đã chứng minh chủ trương cổ phần hóa là một chủ trương lớn và
đúng đắn của Đảng và Nhà nước nhằm tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp; khai thác nguồn vốn tiềm tàng trong người lao động trong
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và các dân cư; tạo điều kiện cho người lao
động trong doanh nghiệp thực hiện quyền làm chủ của mình thông qua hình thức
cổ phần; góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công cuộc đổi
mới và hội nhập với khu vực và thế giới.
Kiên Giang là một tỉnh nằm phía Tây vùng Đồng bằng sông Cửu Long,
một vùng kinh tế quan trọng của cả nước. Qua nhiều lần tổ chức sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước từ năm 1990 trở về trước, toàn tỉnh có 209 xí nghiệp quốc
doanh, trong đó có 139 doanh nghiệp đang hoạt động và 70 doanh nghiệp bò lỗ
phải ngưng hoạt động (chủ yếu là doanh nghiệp cấp huyện) đến cuối năm 1999
còn 22 doanh nghiệp. Tuy nhiên cho đến nay, Tỉnh chỉ mới có 1 doanh nghiệp
nhà nước chuyển thành công ty cổ phần trong giai đoạn thí điểm (năm 1994).
Điều này cho thấy tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Tỉnh Kiên
Giang rất chậm chạp và hầu như không thực hiện được theo yêu cầu đặt ra của
Chính phủ cũng như của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
3
Luận án thạc sỹ kinh tế
Trần Văn Tỷ
Để nhằm tham gia phần nào công việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước tại tỉnh Kiên Giang, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Một số giải pháp thúc đẩy
nhanh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước Tỉnh Kiên Giang “.
∴ Mục đích nghiên cứu : Với luận án này, tôi muốn làm rõ thêm một số
vấn đề có tính lý luận và những vướng mắc gặp phải trong thực tiễn. Để từ đó
kiến nghò một số giải pháp cơ bản để cho quá trình cổ phần hóa của tỉnh Kiên
Giang đạt được một số kết quả khả quan hơn hiện nay.
∴ Phạm vi nghiên cứu : tập trung vào quá trình thực hiện cổ phần hóa ở
Việt Nam và của Tỉnh Kiên Giang, những giải pháp chủ yếu gắn liền với chủ
trương cổ phần hóa và các vấn đề khác có liên quan.
∴ Phương pháp nghiên cứu của luận án :
- Phương pháp lý luận : dựa vào phép biện chứng duy vật và lòch sử.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể : phân tích hiện trạng các doanh nghiệp
nhà nước trong cả nước và trên đòa bàn tỉnh từ trước đến nay để chứng minh chủ
trương cổ phần hóa là đúng đắn để từ đó đề ra một số giải pháp cụ thể để đẩy
nhanh tiến trình cổ phần hóa.
∴ Kết cấu luận án bao gồm :
Lời mở đầu
Chương 1 : Các lý luận chung về cổ phần hóa.
Chương 2 : Tình hình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam và
của tỉnh Kiên Giang.
Chương 3 : Một số giải pháp đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước tỉnh Kiên Giang.
Kết luận
Phụ lục - tài liệu tham khảo.
Trong thời gian nghiên cứu, tôi đã sử dụng số liệu từ niên giám thống kê,
báo cáo của các ngành trong tỉnh Kiên Giang và các tài liệu có liên quan khác.
4
Luận án thạc sỹ kinh tế
Trần Văn Tỷ
CHƯƠNG 1
CÁC LÝ LUẬN CHUNG VỀ CỔ PHẦN HÓA
1.1- DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ YÊU CẦU ĐỔI MỚI:
1.1.1- Thực trạng quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước:
Sau năm 1975, khi đất nước thống nhất, chúng ta đứng trước một cơ hội
mới để xây dựng và phát triển. Tuy nhiên do những khó khăn khách quan và chủ
quan như hậu quả nặng nề của chiến tranh, xuất phát điểm quá thấp của nền kinh
tế, sự bất ổn trong quan hệ với các nước láng giềng, và nhất là những sai lầm
trong các chính sách kinh tế nên đến năm 1985 nền kinh tế nước ta rơi vào khủng
hoảng nghiêm trọng. Tính chung trong 10 năm (1976-1985) thu nhập quốc dân chỉ
tăng bình quân mỗi năm 3,7% , giá trò tổng sản phẩm nông nghiệp chỉ tăng bình
quân mỗi năm 3,8%, còn giá trò tổng sản lượng công nghiệp tăng trung bình là
5,2%/năm. Sản xuất tăng trưởng chậm và lạm phát đã tăng lên mức 3 con số,
năm 1986 siêu lạm phát đạt tới đỉnh cao là 774,7%. Đại hội Đảng lần thứ VI
(12/1986) đã đưa ra đường lối đổi mới kinh tế nhằm thoát khỏi cuộc khủng hoảng
và xác đònh động cơ chủ yếu của cải cách là đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
Công cuộc đổi mới nền kinh tế đã mang lại những thành tựu quan trọng, đưa nước
ta thoát khỏi khủng hoảng và tạo những tiền đề vững chắc cho sự phát triển.
Cuộc cải cách kinh tế cho thấy vai trò của khu vực quốc doanh ngày càng
quan trọng. Trước năm 1986 khu vực quốc doanh chiếm 38% GDP thì đến năm
1998 chiếm 40,2% GDP, tốc độ tăng bình quân của khu vực quốc doanh trong
những năm này là 10,5% trong khi khu vực ngoài quốc doanh chỉ tăng 6,1%. Khi
chuyển sang cơ chế hoạt động mới phần lớn các doanh nghiệp nhà nước đều
thiếu vốn, kỹ thuật và lúng túng về phương thức hoạt động. Chính vì thế, một
trong những nội dung cơ bản trong cải cách khu vực quốc doanh là cơ cấu lại và
sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước nhằm khắc phục sự dàn trải và nâng cao
5
Luận án thạc sỹ kinh tế
Trần Văn Tỷ
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước. Để thực hiện việc sắp xếp
các doanh nghiệp nhà nước, nhiều biện pháp đã được thực hiện như đăng ký lại
doanh nghiệp, giải thể các đơn vò hoạt động yếu kém , cổ phần hoá các doanh
nghiệp, tổ chức các tổng công ty ....Nhìn chung các biện pháp thực hiện đã có
những kết quả nhất đònh. Quá trình sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước tiến hành
qua các giai đoạn chủ yếu sau:
Giai đoạn 1 : (trước năm 1990) tại đại hội Đảng lần thứ VI (12/1986) Đảng
đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước, thừa nhận sự tồn tại khách quan
của sản xuất hàng hoá và của thò trường. Cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đã bò
phê phán triệt để, khẳng đònh doanh nghiệp chuyển sang hẳn hạch toán kinh
doanh. Trong thời gian này một số các chính sách đổi mới về xí nghiệp quốc
doanh được ban hành như qui đònh tạm thời về quyền tự chủ sản xuất kinh doanh
của các đơn vò kinh tế cơ sở (Quyết đònh số 76/HĐBT ngày 26/6/1986); chính
sách đổi mới kế hoạch hoá và hạch toán kinh doanh XHCN đối với xí nghiệp
quốc doanh (Quyết đònh 217/HĐBT ngày 14/11/1987)… Trong thời kỳ này các
doanh nghiệp được thành lập trên một qui mô rộng lớn cả ở cấp quận huyện, và
không có sự liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp Trung ương và đòa phương.
Đến cuối năm 1989 cả nước có 12.296 doanh nghiệp nhà nước, và đặc trưng cơ
bản của các doanh nghiệp trong thời kỳ này là qui mô nhỏ, vốn ít và công nghệ
lạc hậu. Sự dàn trải của các doanh nghiệp làm cho nguồn vốn đầu tư của nhà
nước không thể tập trung để phát triển cho các ngành trọng điểm dẫn tới sự thiếu
hụt vốn thường xuyên. Hơn nữa với cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp ít phát huy
được tính sáng tạo và hoạt động một cách thụ động. Từ sau đại hội Đảng lần thứ
VI, nền kinh tế Việt Nam từng bước chuyển sang cơ chế thò trường có sự điều tiết
của nhà nước và bên cạnh các doanh nghiệp nhà nước thì các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác cũng được nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp
6
Luận án thạc sỹ kinh tế
Trần Văn Tỷ
pháp. Để có thể hoạt động một cách có hiệu quả và khẳng đònh vai trò nòng cốt
của mình, các doanh nghiệp nhà nước cần phải có những cải cách mạnh mẽ và
triệt để. Luật công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân ra đời vào năm 1990 là các
mốc quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Giai đoạn 2 (1990 - 1994) : Chủ yếu hướng vào việc tổ chức lại các doanh
nghiệp, giải thể các doanh nghiệp yếu kém, củng cố các doanh nghiệp có khả
năng hoạt động tốt. Chính phủ đã ban hành Nghò đònh 388/HĐBT, Quyết đònh
315/HĐBT và Chỉ thò 500/Ttg nhằm sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước đã
làm giảm bớt đáng kể các doanh nghiệp nhà nước hoạt động yếu kém. Nếu năm
1989 cả nước có 12.296 doanh nghiệp nhà nước thì đến năm 1995 còn lại 6.310
doanh nghiệp. Trong số các doanh nghiệp bò mất đi có 35% là bò giải thể và 65%
là sát nhập vào các doanh nghiệp khác. Đa số các doanh nghiệp bò giải thể là các
doanh nghiệp nhỏ, hoạt động không hiệu quả, và thua lỗ triền miên. Việc tổ chức
lại doanh nghiệp nhà nước đã làm tăng hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp, đưa số doanh nghiệp thua lỗ từ 35% tổng số doanh nghiệp vào năm 1990
xuống còn 9,7% vào năm 1994, và đưa số doanh nghiệp có lãi từ 63,5% trong
năm 1991 lên 78% trong năm 1995 so với tổng số doanh nghiệp. Và lãi ròng
trong khu vực này từ 3.275 tỷ đồng năm 1992 lên 7.157 tỷ năm 1994 và tăng
13.480 tỷ đồng trong năm 1995. Hiệu quả sử dụng đồng vốn cũng tăng lên đáng
kể, tỷ suất lợi nhuận trên vốn đạt 19,2% và trên doanh thu đạt 5,55% trong năm
1995. Đổi mới các doanh nghiệp nhà nước còn làm giảm gánh nặng trợ cấp trực
tiếp từ ngân sách nhà nước cho các doanh nghiệp, tỷ lệ các khoản trợ cấp trực
tiếp từ ngân sách nhà nước cho các doanh nghiệp nhà nước giảm từ 8,5% GDP
xuống 0,5% GDP trong khi đó đóng góp của doanh nghiệp nhà nước vàøo GDP lại
tăng từï 32% trong năm 1994 lên 42% trong năm 1995. Trong giai đoạn này, công
tác đổi mới sắp xếp các doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào việc tổ chức quản lý
7
Luận án thạc sỹ kinh tế
Trần Văn Tỷ
và xây dựng cơ chế tự chủ cho doanh nghiệp, sáp nhập giải thể … để tạo ra một
hệ thống hợp lý các doanh nghiệp cho nền kinh tế. Sự chuyển dòch cơ cấu của các
doanh nghiệp nhà nước vẫn chưa thực hiện được. Phần lớn các doanh nghiệp nhà
nước vẫn còn ở qui mô nhỏ, cơ cấu ngành vùng lãnh thổ chưa hợp lý.
Giai đoạn 3 (1994 - nay) : Tiến hành sắp xếp tổng thể các doanh nghiệp
để tạo ra một hệ thống các doanh nghiệp nhà nước hợp lý và có hiệu quả, đảm
nhận vai trò chủ đạo trong sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Trong thời gian
này chính phủ đã thành lập 17 tổng công ty có qui mô quốc gia (Quyết đònh 91/
TTg) và 84 tổng công ty có qui mô nhỏ hơn (Quyết đònh 90/TTg) nhằm tập trung
vốn, kỹ thuật để tăng cường sức cạnh tranh và đònh hướng chiến lược của nhà
nước trong các ngành kinh tế quan trọng. Các tổng công ty nhà nước này thu hút
1.750 doanh nghiệp nhà nước là thành viên hạch toán độc lập và phụ thuộc,
chiếm khoảng 30% tổng số doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động và khoảng
70% doanh nghiệp do trung ương quản lý. Các tổng công ty nhà nước hiện nay
chiếm khoảng 80% sản lượng và vốn của khu vực doanh nghiệp nhà nước, có khả
năng chi phối vào toàn bộ nền kinh tế Việt Nam.
Qua ba đợt sắp xếp, số đầu mối doanh nghiệp nhà nước đả giảm hơn 50%
(từ hơn 12.000 xuống còn khoảng 6000 doanh nghiệp, trong đó sát nhập 3.100
doanh nghiệp, giải thể 3.350 doanh nghiệp), nhưng doanh nghiệp nhà nước vẫn
phát triển ổn đònh. Tỷ trọng doanh nghiệp nhà nước trong tổng sản phẩm trong
nước (GDP) tăng từ 36,5% (năm 1991) lên 40,07% (năm 1998). Tỷ suất nộp ngân
sách trên vốn Nhà nước tăng tương ứng từ 14,7% lên 27,89%. Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn Nhà nước năm 1993 là 6,8% và năm 1998 là 12,31%. Năm 1999 đóng
góp 40,2% GDP, trên 50% giá trò xuất khẩu, 39,25% tổng nộp ngân sách, trong đó
thuế lợi tức hơn 14%.
8
Luận án thạc sỹ kinh tế
Trần Văn Tỷ
Việc sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước đã góp phần tác động nhất đònh
đến quá trình tích tụ và tập trung vốn. Vốn bình quân cho một doanh nghiệp cũng
tăng từ 5,4 tỷ đồng (năm 1993) lên hơn 11 tỷ đồng (năm 1996) và hơn 18 tỷ đồng
(năm 1998). Bằng những chính sách phù hợp đã giải quyết việc trợ cấp và tạo
thêm việc làm mới cho phần lớn số lao động dôi dư của các đợt sắp xếp, bảo đảm
được ổn đònh chính trò - xã hội.
1.1.2- Những tồn tại và hạn chế của doanh nghiệp nhà nước :
Việc sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước tuy có những chuyển biến tích
cực và đạt được những kết quả nhất đònh, nhưng vẫn còn những tồn tại và hạn
chế biểu hiện chủ yếu ở các mặt sau:
← Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước chưa cao và
đang giảm dần, vẫn còn doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, làm ăn thua lỗ,
thậm chí có doanh nghiệp đứng trên bờ vực phá sản. Năm 1998, theo đánh giá
chung, số doanh nghiệp thực sự có hiệu quả chiếm khoảng 40%, số doanh nghiệp
không có hiệu quả, bò lỗ liên tục chiếm 20% (nếu tính đủ khấu hao tài sản cố
đònh thì tỷ lệ này còn lớn hơn); còn lại 40% là những doanh nghiệp nằm trong
tình trạng khi lỗ, khi lãi và lãi cũng chỉ là tượng trưng, nói chung là không có hiệu
quả.
↑ Tình hình công nợ của các doanh nghiệp nhà nước còn quá lớn. Theo
báo cáo của Ban đổi mơí doanh nghiệp Trung ương, năm 1996 tổng số nợ 174.797
tỷ đồng. Năm 1999 lên tới 199.060 tỷ đồng. Trong đó, nợ phải trả là 126.366 tỷ
đồng và nợ phải thu là 72.644 tỷ đồng. So với tổng số vốn toàn bộ doanh nghiệp,
số nợ phải thu chiếm tới 62% và số nợ phải trả bằng 109%, trong khi khả năng
thanh toán rất thấp, nợ quá hạn hoặc khó đòi chiếm tỷ lệ không nhỏ là gánh nặng
đối với nhiều doanh nghiệp nhà nước. Trong ba năm 1997-1999, ngân sách nhà
nước đã đầu tư trực tiếp cho doanh nghiệp gần 8.000 tỷ đồng, trong đó 6.482 tỷ
9
Luận án thạc sỹ kinh tế
Trần Văn Tỷ
đồng cấp bổ sung vốn cho doanh nghiệp, 1.464 tỷ đồng bù lỗ, hỗ trợ cho các
doanh nghiệp nhà nước để giảm bớt khó khăn về tài chính. Ngoài ra, từ năm 1996
đến nay, Nhà nước còn miễn giảm thuế 2.288 tỷ đồng, xóa nợ 1.088,5 tỷ đồng,
khoanh nợ 3.392 tỷ đồng, giãn nợ 540 tỷ đồng, cho vay tín dụng ưu đãi 8.685 tỷ
đồng. Mặc dù nguồn vốn hỗ trợ lớn như vậy nhưng hoạt động kinh doanh ở nhiều
doanh nghiệp nhà nước đã không đem lại hiệu quả tương ứng. Số nộp vào ngân
sách nhà nước của các doanh nghiệp nhà nước này ít hơn phần mà Nhà nước đã
hỗ trợ. Trên thực tế nhiều doanh nghiệp nhà nước đang là gánh nặng cho ngân
sách nhà nước.
→ Cơ cấu doanh nghiệp nhà nước còn nhỏ về quy mô, còn dàn trải, chồng
chéo theo cơ quan quản lý và ngành nghề. Đến nay cả nước có 5.280 doanh
nghiệp với tổng số vốn Nhà nước khoảng 106.892 tỷ đồng, bình quân mỗi doanh
nghiệp 18,425 tỷ đồng. Trong đó số doanh nghiệp có vốn dưới 5 tỷ đồng chiếm
tới 65,45%, số doanh nghiệp có vốn hơn 10 tỷ đồng chỉ chiếm dưới 20,89%. Tại
các đòa phương, hơn 30% số doanh nghiệp nhà nước có vốn dưới 1 tỷ đồng, đặc
biệt có 6 tỉnh con số này tới trên 60%.
↓ Trình độ công nghệ kỹ thuật của các doanh nghiệp nhà nước còn lạc
hậu, trung bình trình độ công nghệ của các doanh nghiệp nhà nước lạc hậu so với
mặt bằng công nghệ thế giới là khoảng 20 năm. Có những doanh nghiệp có trang
thiết bò quá lạc hậu, cách nay gần 50 năm nhưng vẫn không được đổi mới. Trình
độ công nghệ của các doanh nghiệp nhà nước thuộc trung ương có tới 54,3% ở
trình độ phổ thông 41% ở trình độ cơ khí và chỉ có 4,7% ở trình độ tự động hoá;
trình độ công nghệ các doanh nghiệp nhà nước thuộc điạ phương trình độ còn
thấp hơn. Với trình độ công nghệ yếu kém nên năng suất lao động, chất lượng
sản phẩm thấp dẫn đến năng lực cạnh tranh kém và thua thiệt trong hội nhập về
kinh tế với khu vực và quốc tế.
10
Luận án thạc sỹ kinh tế
Trần Văn Tỷ
° Tình hình lao động thiếu việc làm và dôi dư đang là một khó khăn ảnh
hưởng xấu đến quá trình đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước. Tỷ lệ số
lao động dôi dư bình quân trong các doanh nghiệp nhà nước chiếm tới 6%; Tỷ lệ
này ở nhiều doanh nghiệp nhà nước đòa phương còn cao hơn - khoảng 27-33%.
Phần lớn người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước không được đào tạo
hoặc đào tạo lại, ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất lao động và chất lượng
sản phẩm. Khi doanh nghiệp chuyển sang cơ chế tự chủ thì Nhà nước chưa có cơ
chế giám sát về tuyển dụng lao động, trả công lao động và gắn với hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên việc tuyển lao động ở nhiều
doanh nghiệp còn rất tùy tiện. Cơ chế chính sách hiện hành chưa làm cho doanh
nghiệp giảm được số lao động dôi dư.
± Từ những thực trạng nói trên cùng với những ảnh hưởng khách quan của
nền kinh tế và bối cảnh hội nhập, cạnh tranh không thuận lợi trên thò trường khu
vực và quốc tế, những năm gần đây tốc độ tăng trưởng và hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong các doanh nghiệp nhà nước vốn đã thấp lại càng khó khăn hơn và
đang có xu hướng giảm dần. Nếu như tốc độ tăng trưởng của các doanh nghiệp
nhà nước từ năm 1997 về trước liên tục đạt 13% thì đến năm 1998 và đầu năm
1999 giảm xuống còn 8-9%. Hiệu quả sử dụng vốn giảm. Năm 1995, một đồng
vốn nhà nước tạo ra được 3,46 đồng vốn doanh thu và 0,19 đồng lợi nhuận. Năm
1998, các chỉ tiêu tương ứng chỉ đạt 2,9 đồng và 0,14 đồng. Thậm chí trong ngành
công nghiệp một đồng vốn chỉ làm ra được 0,024 đồng lợi nhuận.
Nguyên nhân của tình trạng trên : là do chưa nhận thức thống nhất và
đầy đủ nội dung đổi mới và sắp xếp doanh nghiệp nhà nước; cơ chế chính sách
nhất là trong lónh vực tài chính chưa tạo được động lực mạnh mẽ cho doanh
nghiệp nhà nước phát triển; còn sự chậm trễ trong việc thực hiện chủ trương cổ
11
Luận án thạc sỹ kinh tế
Trần Văn Tỷ
phần hóa và đa dạng hóa sở hữu; cơ chế đào tạo, tuyển chọn và bổ nhiệm đội
ngũ lãnh đạo doanh nghiệp còn nhiều bất cập.
Từ những tồn tại và hạn chế nêu trên, đòi hỏi phải tiếp tục tổ chức sắp xếp
lại sản xuất kinh doanh trong khu vực kinh tế nhà nước nhằm đổi mới cơ chế
quản lý, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp
nhà nước. Trong đó việc thực hiện cổ phần hóa một bộ phận doanh nghiệp nhà
nước là một trong những biện pháp quan trọng và cấp thiết đối với nước ta hiện
nay.
1.2- CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC:
1.2.1- Các khái niệm về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước :
Cổ phần hóa là một thuật ngữ để nói lên quá trình chuyển đổi quyền sở
hữu một công ty từ sở hữu một người sang sở hữu nhiều người bằng cách những
người này bỏ tiền ra mua cổ phần của công ty cổ phần hóa và trở thành cổ đông
của công ty. Tuy nhiên trong thực tế khi nói đến cổ phần hóa người ta thường
nghó đến quá trình chuyển đổi quyền sở hữu doanh nghiệp nhà nước thành công
ty cổ phần, ít ai nói đến việc chuyển doanh nghiệp tư nhân thành công ty cổ
phần.
Có nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau về việc đònh nghóa cổ phần hóa. Cụ
thể : có ý kiến đồng nghóa việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước với tư nhân
hóa nền kinh tế quốc doanh và coi cổ phần hóa là công ty hóa xí nghiệp quốc
doanh; có ý kiến khác cho rằng cổ phần hoáù doanh nghiệp nhà nước là nhằm xác
đònh chủ sở hữu cụ thể đối với doanh nghiệp; một ý kiến khác cho rằng cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước thực chất là xã hội hóa các doanh nghiệp nhà nước.
Khái niệm cổ phần hóa xuất hiện ở những nước chưa muốn tư nhân hóa
một cách ồ ạt và triệt để, mà chỉ muốn giảm bớt một phần sở hữu của Nhà nước
trong các doanh nghiệp nhà nước nhằm cải thiện tình hình kinh tế trong nước. Ở
12
Luận án thạc sỹ kinh tế
Trần Văn Tỷ
những nước này, Nhà nước chủ trương bán một phần tài sản hoặc một số cổ phần
nhất đònh trong một số doanh nghiệp quan trọng và vẫn nắm giữ một số cổ phần
khống chế hoặc chuyển toàn bộ tài sản từ sở hữu nhà nước sang sở hữu tư nhân
đối với những doanh nghiệp không quan trọng, không ảnh hưởng quyết đònh đến
sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Cổ phiếu thường được ưu tiên bán cho những
người lao động trong doanh nghiệp, đồng thời cũng có những qui đònh ràng buộc
sao cho không để một cá nhân hay một nhóm người nào có thể không chế hoạt
động của doanh nghiệp. Vì vậy, những nước này không dùng khái niệm tư nhân
hóa mà họ gọi quá trình chuyển đổi sở hữu này là cổ phần hóa.
Đối với nước ta, quan điểm của Nhà nước ta về khái niệm cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước không phải là chủ trương tư nhân hóa, mà cổ phần hóa
chính là chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần; là hình thức
chuyển đổi sở hữu đối với một phần tài sản của Nhà nước sang sở hữu nhiều
thành phần nhằm huy động các nguồn vốn đầu tư cho phát triển sản xuất kinh
doanh, tạo điều kiện cho người góp vốn và người lao động thực sự làm chủ doanh
nghiệp và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2- Ý nghóa của việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước :
a)- Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước - Một hiện tượng phổ biến trong
nền kinh tế thò trường :
Trong nền kinh tế thò trường, cổ phần hóa được diễn ra như là một xu
hướng mang tính khách quan :
- Trước hết, trong nền sản xuất hàng hóa, quy luật giá trò tác động mạnh
đến sự cạnh tranh giữa các nhà tư bản, buộc họ phải cải tiến sản xuất kinh doanh,
giảm chi phí cá biệt thấp hơn chi phí xã hội để có thể tồn tại và phát triển. Điều
này chỉ những nhà tư bản lớn, có qui mô sản xuất ở mức độ nhất đònh mới có đủ
khả năng tự thực hiện việc trang bò kỹ thuật hiện đại, làm năng suất lao động
13
Luận án thạc sỹ kinh tế
Trần Văn Tỷ
tăng lên và giành thắng lợi trong cạnh tranh; còn những nhà tư bản nào có giá trò
cá biệt cao hơn giá trò hàng hóa xã hội sẽ bò phá sản.
Để tránh tình trạng bò phá sản, các nhà tư bản vừa và nhỏ có thể tự tích tụ
vốn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, hiện đại hoá trang thiết bò và nâng
cao năng suất lao động. Tuy nhiên đây là một biện pháp rất khó khăn, đòi hỏi
thời gian dài. Một phương cách khác có hiệu quả hơn là các nhà tư bản sẽ thỏa
hiệp và liên minh với nhau thông qua con đường tập trung vốn. Từ hình thức tập
trung vốn như vậy, các công ty cổ phần dần dần hình thành và phát triển mạnh
mẽ.
- Thứ hai, cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và trình độ khoa
học kỹ thuật càng cao, đòi hỏi vốn mà một nhà tư bản phải có để có thể kinh
doanh trong điều kiện bình thường ngày càng lớn. Trong trường hợp này, các nhà
tư bản cũng phải liên minh với nhau. Mặt khác do ngày càng xuất hiện nhiều lónh
vực kinh doanh mới có hiệu quả hơn, thu hút các nhà đầu tư di chuyển vốn từ nơi
kinh doanh kém hiệu quả sang nơi kinh doanh hiệu quả hơn; nhưng thực tế vẫn
gặp khó khăn khi chuyển đổi, bởi vì không phải trong chốc lát mà họ có thể bỏ xí
nghiệp cũ, thu hồi vốn để chuyển sang xây dựng xí nghiệp mới được. Biện pháp
khắc phục mà họ chọn là liên kết lại với nhau, cùng nhau góp vốn xây dựng xí
nghiệp mới kinh doanh dưới hình thức công ty cổ phần.
- Thứ ba, lực lượng sản xuất càng phát triển, cạnh tranh càng khốc liệt thì
rủi ro trong kinh doanh, đe dọa phá sản đối với các nhà tư bản lớn; để giảm bớt
rủi ro các nhà tư bản phải phân tán vốn của mình, bằng cách tham gia đầu tư ở
nhiều ngành, nhiều lónh vực, nhiều công ty khác nhau. Với cách làm này, các nhà
tư bản vừa phân tán được rủi ro vừa huy động được nhiều người tham gia quản lý,
tập trung được trí tuệ nên công ty cổ phần tự nó có thể hạn chế được rủi ro trong
kinh doanh.
14
Luận án thạc sỹ kinh tế
Trần Văn Tỷ
Tóm lại, các công ty cổ phần được hình thành và phát triển mạnh mẽ là
phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, nó trở thành
mô hình sản xuất phổ biến ở hầu hết các nước trên thế giới.
Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp nhà nước, lý do để cổ phần hóa có
khác và do vậy cách thức tiến hành cũng khác.
Lòch sử phát triển kinh tế thế giới cho thấy, sau chiến tranh thế giới thứ II,
các nước đua nhau thành lập các doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là những nước
xã hội chủ nghóa và các nước theo mô hình Liên Xô (cũ). Nhưng đến năm 1970
thì đa số các nước đều nhận thấy : kinh tế quốc doanh hoạt động là kém hiệu quả,
chứa đựng nhiều tiêu cực trì trệ. Cho đến nay, ở những mức độ khác nhau, các
nước đang tìm cách cải tổ khu vực kinh tế quốc doanh, mà cổ phần hóa được coi
là giải pháp quan trọng và phổ biến.
Riêng ở nước ta, kinh tế quốc doanh ra đời gắn liền với sự xuất hiện của
Nhà nước chuyên chính vô sản, được quản lý theo kiểu tập trung và được coi là
hình thức quản lý tiên tiến. Kinh tế quốc doanh lúc đó được coi là hình thức sở
hữu đặc trưng riêng có của chủ nghóa xã hội và mang tính phổ biến trong toàn bộ
nền kinh tế quốc dân. Các quan niệm này đã dẫn đến việc phát triển ồ ạt và trên
phạm vi rộng lớn các xí nghiệp quốc doanh, không tính đến khả năng thích hợp
của nó trong từng ngành, từng lónh vực và do vậy hiệu quả kinh tế của các xí
nghiệp quốc doanh hết sức thấp kém. Do đó Đại hội VIII của Đảng đã khẳng
đònh chủ trương cổ phần hóa một bộ phận doanh nghiệp nhà nước. Điều đó đáp
ứng quy luật phát triển cơ cấu kinh tế trong quá trình cải cách - đổi mới kinh tế
trong tiến trình chuyển đổi cơ chế từ kế hoạch hóa tập trung quan liêu và bao cấp
qua một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thò trường
có sự quản lý của Nhà nước, theo đònh hướng xã hội chủ nghóa.
15
Luận án thạc sỹ kinh tế
Trần Văn Tỷ
b)- Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước - Một giải pháp quan trọng để
nâng cao hiệu quả kinh tế quốc doanh :
Đại hội VI của Đảng nhận đònh lại mô hình chủ nghóa xã hội rút ra những
bài học thành công và không thành công, nhìn nhận thực tế hơn sự phát triển của
chủ nghóa tư bản hiện đại, đặc biệt xem xét kỹ đời sống kinh tế xã hội đất nước
đã khẳng đònh phải xóa bỏ chế độ bao cấp tập trung đối với kinh tế quốc doanh.
Sau đó Nghò quyết Trung ương 3 Đại hội 6 và quyết đònh của Hội đồng Bộ trưởng
1987 đặc biệt từ 1989 kinh tế quốc doanh mới thật sự chuyển sang cơ chế mới.
Tuy vậy tình hình sản xuất kinh doanh của kinh tế quốc doanh vẫn ở tình trạng vô
cùng khó khăn. Để thoát khỏi tình trạng khó khăn đang gặp phải cần có một hình
thức tổ chức kinh tế mới cho các doanh nghiệp nhà nước mà hình thức cổ phần
hóa các doanh nghiệp nhà nước là một hình thức khả thi.
Các doanh nghiệp nhà nước sau khi chuyển thành công ty cổ phần sẽ có
nhiều sở hữu bao gồm : Nhà nước, cán bộ công nhân viên đang làm việc trong
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và dân cư. Thông qua việc nắm
giữ cổ phiếu của các công ty cổ phần, các thành phần này có quyền hạn, trách
nhiệm và lợi ích thực sự với kết quả hoạt động của công ty.
Vì vậy, để đảm bảo quyền chủ sở hữu theo phần vốn đóng góp các cổ
đông này tất yếu đòi hỏi phải có một cơ cấu tổ chức cũng như các qui đònh về
pháp luật và điều lệ cho mỗi cổ đông phải hoạt động đúng theo những nguyên
tắc theo luật đònh cùng những cam kết theo điều lệ. Những đòi hỏi này của các cổ
đông tất yếu sẽ dẫn đến sự khác nhau về tư cách giám đốc và bộ máy điều hành
của công ty so với doanh nghiệp nhà nước - giám đốc có thể là người thay mặt
Nhà nước tham gia vào việc quản lý công ty, nhưng với tư cách là một cổ đông
được Hội đồng quản trò và được các cổ đông tín nhiệm cũng sẽ khác với vai trò
một giám đốc trước đây được Nhà nước giao quyền sử dụng và làm việc với tư
16
Luận án thạc sỹ kinh tế
Trần Văn Tỷ
cách là viên chức Nhà nước. Đối với người lao động, cán bộ công nhân viên đang
làm việc trong công ty do nắm giữ, sở hữu các cổ phần, trở thành những người
chủ sở hữu đích thực của công ty và sẽ có quyền, trách nhiệm và lợi ích cụ thể, từ
đó tạo điều kiện cho họ gắn bó thật sự với hoạt động của công ty.
Như vậy, có thể nói công ty cổ phần Nhà nước đã tạo ra sự thay đổi đáng
kể trong cơ cấu tổ chức nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật của mọi
người làm việc trong công ty hơn. Từ đó, cho phép công ty có thể khắc phục được
những khó khăn nhiều mặt về vốn, về cải tiến kỹ thuật, về nâng cao năng suất,
về chất lượng và hiệu quả hoạt động của công ty.
1.2.3- Nội dung chủ yếu của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong
giai đoạn hiện nay :
a)- Mục tiêu của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước :
Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước nhằm các mục tiêu sau:
- Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước nhằm huy động vốn của toàn xã
hội, bao gồm: cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong và ngoài nước để
đầu tư đổi mới công nghệ, tạo thêm việc làm, phát triển doanh nghiệp, nâng cao
sức cạnh tranh, thay đổi cơ cấu doanh nghiệp nhà nước.
- Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước nhằm tạo điều kiện để người lao
động trong doanh nghiệp có cổ phần và những người đã góp vốn được làm chủ
thực sự; thay đổi phương thức quản lý tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả, tăng tài sản Nhà nước, nâng cao thu nhập của người lao động,
góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước.
b)- Tổ chức thực hiện chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ
phần :
Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết đònh số 111/1998/QĐ-TTg ngày
29/6/1998 thành lập ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp Trung ương, do một Phó
17
Luận án thạc sỹ kinh tế
Trần Văn Tỷ
Thủ tướng làm Trưởng ban, để giúp Thủ tướng Chính phủ tập trung nhiệm vụ đổi
mới quản lý doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, sắp xếp và cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước vào một đầu mối; ở các Bộ, đòa phương, Tổng công ty 91
cũng thành lập Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp trực thuộc Bộ, đòa phương,
Tổng công ty 91.
Chức năng nhiệm vụ của Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp Trung ương
trong công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước như sau :
- Nghiên cứu tổng hợp trình Chính phủ chương trình kế hoạch sắp xếp cổ
phần hóa và hướng dẫn kiểm tra kế hoạch này.
- Thẩm đònh trình Chính phủ quyết đònh phương án cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước do các Bộ, đòa phương, Tổng công ty 91.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng các văn bản quy phạm về
sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thẩm đònh trình Thủ tướng Chính
phủ quyết đònh và theo dõi thực hiện.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết các vướng mắc về cổ
phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, theo dõi sơ tổng kết.
Đối với các Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp các Bộ, đòa phương, Tổng
công ty 91, trong công tác cổ phần hóa có nhiệm vụ nghiên cứu xây dựng phương
án cổ phần hóa các đơn vò thuộc quyền quản lý, phù hợp với nhiệm vụ của Ban
đổi mới quản lý doanh nghiệp Trung ương.
Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp Trung ương đã phối hợp chặt chẽ với
các Bộ tổng hợp tổ chức 2 cuộc tập huấn cho khoảng 1.100 cán bộ thuộc các Bộ,
đòa phương và doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa năm 1998 tại 2 miền. Hai
cuộc tập huấn đã đạt được yêu cầu quán triệt sâu sắc Nghò đònh số 44/1998/NĐCP ngày 29/6/1998 của Chính phủ và các thông tư hướng dẫn của các Bộ, của
Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp Trung ương đến tất cả các đối tượng đang tiến
18
Luận án thạc sỹ kinh tế
Trần Văn Tỷ
hành cổ phần hóa. Nhiều vấn đề vướng mắc đã được giải đáp ngay tại cuộc tập
huấn. Sau cuộc tập huấn các Ban Đổi mới quản lý doanh nghiêp của các Bộ, đòa
phương, Tổng công ty nói chung đã khẩn trương triển khai thực hiện kế hoạch về
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi và trách nhiện của mình.
c)- Những hình thức cổ phần hóa:
Tuỳ theo tình hình và yêu cầu cụ thể, các doanh nghiệp nhà nước có thể
lựa chọn một trong bốn hình thức cổ phần hóa sau :
← Giữ nguyên giá trò phần vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát
hành cổ phiếu nhằm thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp. Theo hình thức
này thì giá trò cổ phần của Nhà nước góp vào công ty bằng giá trò thực tế vốn Nhà
nước tại doanh nghiệp trừ đi chi phí cổ phần hóa, giá trò ưu đãi cho người lao động
và giá trò phần trả dần của người lao động nghèo theo qui đònh của Nhà nước.
↑ Bán một phần giá trò vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp. Theo hình
thức này thì Nhà nước sử dụng giá trò thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh
nghiệp để bán cho các cổ đông.
→ Tách một bộ phận doanh nghiệp để cổ phần hóa. Theo hình thức này thì
một bộ phận của doanh nghiệp có thể hoạt động độc lập và hạch toán riêng giá
trò tài sản của bộ phận này được tách ra để cổ phần hóa (phân xưởng sản xuất,
cửa hàng, bộ phận dòch vụ…).
↓ Bán toàn bộ giá trò hiện có tại doanh nghiệp để chuyển thành công ty cổ
phần. Theo hình thức này, nhà nước không tham gia cổ phần ở công ty cổ phần.
d)- Xác đònh giá trò doanh nghiệp trước khi cổ phần hóa:
Giá trò thực tế của doanh nghiệp là toàn bộ tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa mà người mua, người bán cổ phần đều chấp
nhận được. Giá trò thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp là giá trò thực tế
của doanh nghiệp sau khi đã trừ những khoản nợ phải trả.
19
Luận án thạc sỹ kinh tế
Trần Văn Tỷ
ι Việc xác đònh giá trò của doanh nghiệp nhà nước để cổ phần hóa phải chú
trọng đến cả 2 yếu tố cấu thành : giá trò hữu hình và giá trò vô hình.
- Xác đònh giá trò tài sản hữu hình về cơ bản có hai bộ phận : giá trò thực tế
toàn bộâ tài sản hiện có của doanh nghiệp được xác đònh trên cơ sở hiện trạng về
phẩm chất, tính năng kỹ thuật, nhu cầu sử dụng của người mua tài sản, giá thò
trường tại thời điểm cổ phần hóa và số liệu trong sổ sách kế toán của doanh
nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa. Cụ thể xác đònh theo công thức sau :
Giá trò
thực tế
tài sản
Số lượng thực
= tế của từng
tài sản
Giá thò trường của
x
Chất lượng
tài sản tại thời điểm x còn lại của
xác đònh giá trò DN
tài sản (%)
- Xác đònh giá trò vô hình bao gồm : lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp
về vò trí đòa lý, uy tín mặt hàng (nếu có). Lợi thế này thể hiện ở tỷ suất lợi nhuận
thực hiện tính trên vốn kinh doanh bình quân 3 năm trước khi cổ phần hóa. Giá trò
lợi thế nói trên chỉ tính tối đa 30% vào giá trò thực tế của doanh nghiệp. Cụ thể
xác đònh theo các công thức sau :
Tỷ suất lợi nhuận
Tổng số lợi nhuận thực hiện của 3 năm liền kề
Bình quân 3 năm = ––––––––––––––––––––––––––––––––––––
Của doanh nghiệp
Tổng số vốn Nhà nước theo sổ kế toán 3 năm liền kề
Tỷ suất
Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận bình quân chung của
lợi nhuận = bình quân 3 năm - doanh nghiệp nhà nước cùng ngành nghề
siêu ngạch
của doanh nghiệp
trên cùng đòa bàn (tỉnh, thành phố)
Giá trò lợi thế
Vốn Nhà nước theo
Tỷ suất
vào giá trò
= sổ kế toán bình quân x lợi nhuận x 30%
doanh nghiệp
của 3 năm liền kề
siêu ngạch
Như vậy, trong thực tế sự kết hợp của hai phương pháp giá trò nêu trên hết
sức linh hoạt, tùy thuộc vào những điều kiện thực tế và quan hệ cung cầu cụ thể
đối với từng doanh nghiệp, phải xem xét đầy đủ hai yếu tố cấu thành này của giá
trò doanh nghiệp để có sự kết hợp hai phương pháp xác đònh giá trò.
20
Luận án thạc sỹ kinh tế
Trần Văn Tỷ
Giá trò thực tế của doanh nghiệp cổ phần hóa là tổng số các khoản: Tài sản
cố đònh, tài sản lưu động là hiện vật được xác đònh qua kiểm kê; vốn bằng tiền;
các khoản nợ phải thu đã đối chiếu; các khoản chi phí dở dang; các khoản ký
cược ký quỹ ngắn hạn và dài hạn; tài sản đầu tư ngắn hạn và dài hạn; tài sản vô
hình trên sổ sách và lợi thế kinh doanh
Công việc xác đònh giá trò của doanh nghiệp là một vấn đề khó khăn và
phức tạp; tuy nhiên cũng không nên quá câu nệ vào trở ngại này mà làm chậm
trễ tiến trình chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước sang hình thức công ty cổ
phần, để thích ứng kòp với quá trình phát triển nền kinh tế thò trường của cả nước.
ι Để xác đònh giá trò doanh nghiệp được chọn cổ phần hóa chính xác, trung
thực và khách quan, doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt các bước sau :
← Chuẩn bò tốt tài liệu :
hBáo cáo quyết toán 3 năm trước khi cổ phần hóa.
hBáo cáo kiểm kê tài sản, hàng hóa …
hCác sổ sách kế toán của doanh nghiệp, hồ sơ giao vốn, tài liệu duyệt
quyết toán hàng năm.
↑ Thành lập Hội đồng xác đònh giá trò của doanh nghiệp do cơ quan tài
chính làm Chủ tòch hoặc thuê cơ quan kiểm toán độc lập để xác đònh giá trò doanh
nghiệp đến thời điểm cổ phần hóa.
Sau khi xác đònh giá trò doanh nghiệp xong, báo cáo UBND Tỉnh hoặc Hội
đồng quản trò Tổng công ty 91 quyết đònh công nhận giá trò doanh nghiệp có mức
vốn Nhà nước ghi trên sổ sách kế toán đến thời điểm cổ phần hóa từ 10 tỷ đồng
trở xuống. Trường hợp giá trò doanh nghiệp trên 10 tỷ sẽ do Bộ trưởng Bộ Tài
chính quyết đònh giá trò doanh nghiệp. Để đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa, Bộ
Tài chính nên giao quyền xác đònh giá trò các doanh nghiệp do đòa phương quản
lý cho UBND Tỉnh quyết đònh.
21
Luận án thạc sỹ kinh tế
Trần Văn Tỷ
e)- Quy trình chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần:
Thực hiện theo Nghò đònh số 44/1998/NĐ-CP, Ban đổi mới quản lý doanh
nghiệp Trung ương hướng dẫn quy trình chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành
công ty cổ phần tại công văn số 3395/VPCP-ĐMDN ngày 29/8/1998 có thể tóm
tắt như sau :
Bước 1 - Chuẩn bò cổ phần hóa : Thành lập Ban đổi mới quản lý tại doanh
nghiệp nhằm thực hiện các nhiệm vụ như : chuẩn bò hồ sơ pháp lý khi thành lập
doanh nghiệp; tình hình công nợ, tài sản, nhà xưởng, vật kiến trúc đang quản lý;
vật tư hàng hóa ứ đọng, kém, mất phẩm chất và đề ra hướng giải quyết; danh
sách lao động của doanh nghiệp đến thời điểm quyết đònh cổ phần hóa và dự
kiến số lượng lao động được mua cổ phần theo giá ưu đãi của Nhà nước trả dần
trong 10 năm; dự toán chi phí cổ phần hóa cho đến khi hoàn thành đại hội cổ
đông lần thứ nhất.
Bước 2 - Xây dựng phương án cổ phần hóa : Ban đổi mới quản lý tại doanh
nghiệp tiến hành thực hiện các công việc như : Tổ chức kiểm kê và phân loại tài
sản, giải quyết những vướng mắc về tài chính và dự kiến giá thực tế của doanh
nghiệp; xây dựng phương án cổ phần hóa và dự thảo điều lệ hoạt động của công
ty cổ phần; thống nhất với các cơ quan về xác đònh giá trò doanh nghiệp và thời
hạn để hoàn thành việc xác đònh giá trò doanh nghiệp không quá 30 ngày.
Bước 3 - Phê duyệt và triển khai phương án cổ phần hóa, gồm những nội
dung : Xét duyệt phương án cổ phần hóa; thông báo công khai tình hình tài chính
của doanh nghiệp cho đến thời điểm cổ phần hóa; tổ chức bán cổ phần của doanh
nghiệp cho các cổ đông; tổ chức đại hội cổ đông đại hội cổ đông lần thứ nhất.
Bước 4 - Tổ chức ra mắt công ty cổ phần, đăng ký kinh doanh.
f)- Những ưu đãi của việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước :
← Đối với số tiền bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước :
22
Luận án thạc sỹ kinh tế
Trần Văn Tỷ
Số tiền thu được từ việc bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước tại doanh nghiệp
do Tỉnh quản lý sau khi trừ những chi phí cổ phần hóa do UBND Tỉnh sử dụng để:
- Đào tạo, đào tạo lại để giải quyết việc làm mới cho người lao động.
- Trợ cấp cho số lao động dôi ra.
- Bổ sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nước cần ưu tiên củng cố và đầu
tư cho doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa theo phương án được duyệt.
↑ Đối với doanh nghiệp được cổ phần hóa :
- Doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ phần là hình thức đầu tư
mới, được hưởng ưu đãi theo quy đònh của Luật khuyến khích đầu tư trong nước
(sửa đổi). Trường hợp những doanh nghiệp không đủ điều kiện hưởng ưu đãi theo
quy đònh của Luật khuyến khích đầu tư trong nước thì giảm 50% thuế lợi tức (thuế
thu nhập doanh nghiệp) trong 2 năm liên tiếp kể từ sau khi chuyển sang hoạt
động theo Luật công ty.
- Được miễn lệ phí trước bạ đối với việc chuyển những tài sản thuộc quyền
quản lý và sử dụng của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa thành sở hữu của
công ty cổ phần.
- Được tiếp tục vay vốn tại ngân hàng thương mại, công ty tài chính, các tổ
chức tín dụng khác của Nhà nước theo cơ chế và lãi suất như áp dụng đối với
doanh nghiệp nhà nước.
- Được tiếp tục xuất nhập khẩu hàng hóa theo các chế độ quy đònh hiện
hành như đối với doanh nghiệp nhà nước trước khi cổ phần hóa.
- Các khoản chi phí thực tế, hợp lý và cần thiết cho quá trình chuyển doanh
nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần được trừ vào tiền bán cổ phần thuộc vốn
Nhà nước theo mức quy đònh của Bộ Tài chính. Trường hợp cổ phần hóa theo
hình thức giữ nguyên giá trò thuộc vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát
23
Luận án thạc sỹ kinh tế
Trần Văn Tỷ
hành cổ phiếu thu hút vốn để phát triển doanh nghiệp thì được sử dụng vốn Nhà
nước hiện có tại doanh nghiệp để trang trải.
→ Đối với người lao động trong các doanh nghiệp cổ phần hóa được hưởng
một số ưu đãi theo Nghò đònh 44/1998/NĐ-CP như sau :
- Đối với người lao động trong các doanh nghiệp cổ phần hóa Nhà nước
cho phép thực hiện chế độ mua chòu số cổ phiếu tuỳ theo thâm niên và chất lượng
công tác của từøng người. Một năm công tác được mua tối đa 10 cổ phần (giá trò 1
cổ phần bằng 100 ngàn đồng) với mức giảm giá 30%. Tổng giá trò ưu đãi cho
người lao động không quá 20% tổng giá trò vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
Những doanh nghiệp có vốn tự tích lũy từ 40% giá trò doanh nghiệp trở lên ,thì
tổng giá trò ưu đãi không quá 30% tổng giá trò vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
- Người lao động nghèo trong doanh nghiệp được mua cổ phần theo giá ưu
đãi thì được hoãn trả trong 3 năm đầu để hưởng cổ tức và trả dần tối đa trong 10
năm không phải chòu lãi suất. Số cổ phần mua trả dần dành cho người lao động
nghèo không được vượt quá 20% tổng số cổ phần Nhà nước bán theo giá ưu đãi.
- Trước khi cổ phần hóa, doanh nghiệp được quyền chủ động sử dụng quỹ
khen thưởng và phúc lợi để chia cho người lao động đang làm việc (được miễn
đóng thuế thu nhập) để mua cổ phiếu. Được duy trì và phát triển quỹ phúc lợi
dưới dạng hiện vật như : các công trình văn hóa, câu lạc bộ, bệnh xá… để đảm
bảo phúc lợi cho người lao động của công ty cổ phần. Những tài sản này thuộc sở
hữu tập thể người lao động do vậy công ty cổ phần thực hiện quản lý dưới sự
tham gia của tổ chức công đoàn.
1.3- KINH NGHIỆM QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỞ HỮU Ở MỘT SỐ
NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI :
1.3.1- Chương trình cải cách doanh nghiệp nhà nước của Trung Quốc :
24