Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

hướng đi thích hợp để góp phần tăng giá trị xuất khẩu của Cà Phê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.64 KB, 27 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thc trng, gii phỏp qun lý nh nc i vi ngnh c phờ ca Vit
Nam (BC; 5)
MC MC
PHN M BI

OB
OO
KS
.CO

CHNG I: KHI QUT V HOT NG XUT KHU
I. MT VI Lí THUYT THNG MI QUC T
1. Li ớch tuyt i ca Adam-Smith (1723 - 1790)

2. Li th tng i ca David-Ricardo (1772 - 1823)
3. Hc thuyt Hescher-Ohlin

II. VAI TRề CA XUT KHU TRONG NN KINH T QUC DN
III. NI DUNG HOT NG XUT KHU

IV. GI TR V S CN THIT NNG CAO GI TR XUT KHU C
PHấ CA VIT NAM

CHNG II: THC TRNG C PHấ VIT NAM

I. KHI QUT V TèNH HèNH SN XUT V XUT KHU C PHấ
VIT NAM

1. Tỡnh hỡnh sn xut C phờ


2. Tỡnh hỡnh tiờu th ni a

3. Thc trng xut khu C phờ Vit Nam

II. THC TRNG QUN Lí NH NC I VI NGHNH C PHấ
CA VIT NAM

III. THCH THC I VI C PHấ XUT KHU

KIL

CHNG III: MT S GII PHP V XUT NG B NHM
NNG CAO GI TR C PHấ VIT NAM
I. D ON CUNG CU C PHấ TH GII TI 2005
1. Sn xut
2. Tiờu th

3. Mu dch
4. Phỏt trin mnh cụng nghip ch bin
5. M rng th trng Quc t, ng dng khoa hc
2



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
6. Tổ chức quản lý và chính sách
7. Trợ cấp đầu ra cho sản phẩm
8. Nghĩa vụ về phía người sản xuất và kinh doanh xuất khẩu Cà phê

KIL

OB
OO
KS
.CO

PHẦN KẾT LUẬN

PHẦN MỞ BÀI

Hiện nay xuất khẩu Cà phê của Việt Nam đang đứng đầu Châu Á, đứng
thứ hai thế giới sau Brazil. Mặc dù sản lượng xuất khẩu Cà phê của ta tăng cao,
song, kim ngạch lại giảm xút đáng kể so với mấy năm trước đây. Bên cạnh đó
nhà nước ta vẫn chưa có được những chinh sách đồng bộ quản lý nghành hàng
Cà phê mà hàng năm đem về cho quốc gia một số lượng ngoại tệ rất lớn.Thực

3



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
trạng này càng làm cho vấn đề Cà phê trở lên bức xúc, thu hút sự chú ý của dư
luận và sự quan tâm của nhiều tầng lớp xã hội.
Bản thân em, một Sinh viên chun ngành Thương mại Quốc tế cũng
cảm thấy đó là một tình trạng rất bức xúc, rất có tính thời sự, nên em và có lẽ

KIL
OB
OO
KS
.CO


cũng sẽ có một số bạn cùng nghiên cứu đề tài này.

Với những kiến thức có hạn của mình, em cũng khơng có tham vọng gì
lớn ngồi việc có thể góp phần cùng các nhà hoạch định có được cái nhìn khác
đi trong việc phát triển nghành Cà phê Việt Nam, qua đó tìm ra được những
hướng đi thích hợp để góp phần tăng giá trị xuất khẩu của Cà Phê.
CHƯƠNG I: KHÁI QT VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
I. MỘT VÀI LÝ THUYẾT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1. Lợi ích tuyệt đối của Adam-Smith (1723 - 1790)

Khi một nước có hiệu quả hơn (hay co lợi thế tuyệt đối so với) một nước
khác trong việc sản xuất một loại hàng hố nhưng lại kém hiệu quả hơn (hay
kém lợi thế tuyệt đối so với) nước kia trong việc sản xuất một loại hàng hố
khác thì khi đó, cả hai nước đều có thể được lợi bằng cách mỗi nước chun
mơn hố và trao đổi một phần sản lượng với nước kia để có được hàng hố mà
nó kém lợi thế tuyệt đối.

2. Lợi thế tương đối của David-Ricardo (1772 - 1823)

Ngay cả khi một nước kém hiệu quả hơn (có bất lợi tuyệt đối so với) một
nước khác trong việc sản xuất cả hai loại hàng hố vẫn có cơ sở cho sự trao
đổi có lợi cho cả hai bên. Nước đó sẽ chun mơn hố vào việc sản xuất và
xuất khẩu hàng hóa mà bất lợi tuyệt đối lớn hơn (hàng hố có bất lợi tương đối
hay so sánh).

3. Học thuyết Hescher-Ohlin

4




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Mt nc s xut khu loi hng hoỏ m vic sn xut ra nú cn s dng
nhiu yu t r v tng i sn cú ca nc ú v nhp khu nhng hng hoỏ

KIL
OB
OO
KS
.CO

m vic sn xut ra nú cú nhiu yu t t v tng i khan him nc ú.

II. VAI TRề CA XUT KHU TRONG NN KINH T QUC DN
Nh ta ó bit, ngun thu t xut khu chim mt vớ trớ rt quan trng
trong nn kinh t quc dõn, cng nh nú gúp phn ci thin cỏn cõn thanh
toỏn ca mt quc gia, gúp phn lm tng mc sng ca nhõn dõn.
Vi Vit Nam, mt t nc ang trong quỏ trỡnh cụng nghiờp hoỏ-hin i
hoỏ thỡ ngun thu t xut khu chim mt t trng rt ln trong GDP.
Nhỡn li nm 2000 va qua cú th nhn thy hot ng xut khu ca nc
ta tip tc t c nhng thnh tớch mi, ỏnh du s thnh cụng ca chng
ng 10 nm (1992-2000), vi nhp tng trng bỡnh quõn 18,5%/nm,
nhanh hn tc tng trng GDP 2,6 ln.

Kim nghch xut khu nm 2000 t 14,3 t USD, tng khong 24% so vi
nm 1999, tng gp 5,95 ln so vi nm 1990 hay tng bỡnh quõn
19,52%/nm. Theo ú, ln u tiờn Vit Nam vt qua ngng ca cỏc nc
cú nn ngoi thng tng i phỏt trin vi mc xut khu bỡnh quõn l
180 USD/ngi. Tng kim nghch xut khu l kt qu ca tng giỏ tr xut

khu mt s hng ch lc: du thụ tng 63.8%, th cụng m ngh tng
48.8%, thu sn tng 34%, hng in t tng 28.2%, dt may tng 8.8%, v
giy dộp tng 7.8%.

III. NI DUNG HOT NG XUT KHU

C cu xut khu ó chuyn dch theo hng tng t trng cỏc mt hng
ch bin (tng t 8% nm 1991 lờn khong 40% vo nm 2000), gim t
trng sn phm thụ.

5



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Chủ trương đa dạng hố thị trường xuất khẩu và đa phương hố quan hệ kinh
tế được thực hiện tương đối thành cơng. Cơ chế quản lý xuất nhập khẩu
được đổi mới một cách căn bản theo hướng phi tập trung hố.

KIL
OB
OO
KS
.CO

Theo Bộ thương mại, kim nghạch xuất khẩu cả năm 2001 ước đạt 15,1 tỷ
USD, trong đó phần của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi trực
tiếp là 6,75 tỷ USD (kể cả dầu thơ), phần của các doanh nghiệp trong nước là
8,35 tỷ USD.


Bảng 1: Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
Đơn vị Thực hiện năm Ước
tính

2000

thực Năm

hiện

2001

so với 2000

năm2001

Số

Trị giá Số

lượng (tr

lượng (tr

USD)

Tồng kim nghạch XK Tr
Trong đó:

-


Trị giá

lượng (%)

USD)

14.455 17.00 15.10 -

USD

1. Dầu thơ.

Trị giá Số

0

104,5

0

15.423 3.502

110,2 90,7

2. Hàng dệt và may 1.000 -

1.892 -

3.175 -


105,7

mặc

T

-

1.478 -

2.000 -

121,8

3. Thuỷ sản

Tr

-

1.464 -

1.800 -

103,8

4. Giầy dép các loại

USD


-

782

1.520 -

77,4

5. Hàng điện tử và Tr

-

3.550 605

linh kiện máy tính

USD

3.476 667

6. Gạo

Tr

733

501

911


588

124,3 76,8

USD

-

213

-

385

-

143,2

Tr

-273

237

-

305

-


100

34,2

166

300

237

109,9 98,9

7. Cà phê
8. Rau quả

9. Hàng thủ cơng mỹ USD

6

102,1 88,1



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
3.251 167

nghệ

41


164

119,9 85,9

10. Cao su

1000 T 37

94

4.000 144

123

11. Hạt điều nhân

1000 T 55

146

56

108

152,2 61,4

12. Than đá

Tr


69

58

90

104,7 95,2

13. Hạt tiêu

USD

41

80

66

105,7 96,1

14. Chè các loại

Tr

15. Đậu phông nhân

USD

KIL

OB
OO
KS
.CO

76

115,1

39

1.000
T

1.000
T

1.000
T

1.000
T

1.000
T

1.000
T

Nguồn: Bộ Thương Mại


Với những nỗ lực, cố gắng lớn lao, xuất khẩu của Việt Nam vượt qua năm
2001 đầy gian nan, sóng gió. Mặc dù giá hàng xuất khẩu bị giảm sút mạnh
nhưng kim nghạch xuất khẩu vẫn tăng 4,5%, trong đó, kim nghạch xuất khẩu
rau quả tăng 43,2%, thuỷ sản tăng 21,8%, than đá 15,1%…Điều này đánh dấu
sự nỗ lực không nhỏ của ta.

IV. GIÁ TRỊ VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU
CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM.
7



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
“ Giỏ cà phờ lại giảm nhanh” đó là tiêu đề của một bài báo của thời
báo kinh tế Việt Nam ngày 04/01/2002. Ngược lại với xu hướng tăng vững
của hai tuần đầu tháng 12/2001, tăng 3-6%, hai tuần qua giá cà phê trên các

KIL
OB
OO
KS
.CO

thị trường lại giảm nhanh. Tại Luân Đôn, giá cà phê Robusta giao ngay đó
giảm từ 406 USD/tấn (14/12/2001) xuống 387 USD/tấn (21/12) và xuống
373 USD/tấn (02/1/2002), giảm 8,1%. Tại New York, giỏ cà phờ Arabica
giao ngay thời gian này cũng giảm 3,5%, từ 0,479 USD/Lb xuống 0,462
USD/Lb (1.020 USD/tấn).


Theo Dow Jones, hai tuần cuối tháng 12/2001, các nhà sản xuất lại tăng
cường bán cà phê trong dịp lễ Giáng sinh và năm mới. Ước tính hai tuần
cuối tháng 12/2001, tại Sở giao dịch New York, lượng cà phê đăng ký bỏn
của Brazil và Colombia đó đạt 450.000 - 453.000 bao/tuần (1 bao = 60 kg)
và 190.000 - 192.000 bao/tuần, tăng 6 - 8% so với 420.000 - 425.000
bao/tuần và 178.0000 - 180.000 bao/tuần trong hai tuần đầu tháng 12/2001.
Mặc dù cà phê của Việt Nam suốt tháng 12/2001 vẫn ở mức thấp, nhưng
xuất khẩu cà phê của Indonesia và một số nước Tây Phi hai tuần qua đó
tăng lên. Trong khi đó, các nhà rang xay cà phê lại hầu như không tham gia
thị trường. Nguồn cung tăng, nhu cầu giảm là nguyên nhân làm giá cà phê
trên các thị trường giảm đáng kể trong hai tuần cuối thỏng 12/2001.
Tại thị trường Việt Nam, từ đầu tháng 3/2002, giá cà phê tăng mỗi ngày, từ
mức thấp nhất 3.600 đ/kg trong thời gian dài đã lên 7.000-8.000 đ/kg. Tuy
nhiên, giá này cũng mới chỉ đủ chi phí sản xuất, người trồng cà phê chưa có lãi,
nhất là đối với cà phê nông trường quốc doanh, khó khăn còn tiếp diễn. Theo
dự báo thời tiết: nắng nóng, khô hạn ở Nam bộ sẽ kéo dài đến hết tháng 4/2002,
sang đầu tháng 5 khả năng mới bắt đầu vào mùa mưa. Đến nay nguồn nước
tưới cho cà phê ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, nhiều vùng đã cạn kiệt như năm
1996. Những giếng tưới đã được đào sâu thêm nhưng lượng nước không tăng.
Nhiều trang trại cà phê ở Đồng Nai có hàng ngàn gốc cà phê nhưng mỗi lần nổ
máy bơm, chỉ tưới được vài chục bồn thì nước giếng đã cạn, phải ngưng cả giờ
8



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ng h ch mch nc r ra d n. Rt cú th nhiu h trng c phờ khụng cm
c ni, nh b c phờ cht. Giỏ c phờ hin nay ang cú xu th tng lờn, song
xột cung cu, giỏ c th trng phm vi ton th gii thỡ khú cú th tng t
mc trờn 10.000 /kg nh cỏch õy vi ba nm.


KIL
OB
OO
KS
.CO

i vi Vit Nam, C phờ l mt trong nhng mt hng ch lc xut khu gúp
phn ỏng k vo vic tng ngun thu ngoi t cho quc gia: nm 2000 tr giỏ
xut khu c phờ t 501 triu USD, nõng cao mc sng cng nh ci thin i
sng ca nhõn. Do ú, vic giỏ c phờ liờn tc gim trong thi gian qua ó lm
iờu ng khụng bit bao nhiờu ngi trng c phờ ti ngun thu ngoi t ca
Quc gia. Vỡ vy, vic lm cú th núi l cp bỏch hin nay l lm sao cú th
gim thiu s nh hng ca gia c th trng ti giỏ c cung nh giỏ tr ca c
phờ Vit Nam, to iu kin cnh tranh c trờn th trng th gii cú
nh vy mi cú ng lc thỳc y cỏc h, cỏ th, tp th khụng nao lỳng trc
cn gim giỏ manh m ca c phờ hin nay, cng nh khụng lm gim ngun
thu ngoi t cho t nc.

CHNG II: THC TRNG C PHấ VIT NAM

I. KHI QUT V TèNH HèNH SN XUT V XUT KHU C PHấ
VIT NAM

1. Tỡnh hỡnh sn xut C phờ

C phờ Vit Nam c phõn b rng rói th Bc chớ Nam trờn nhiu tnh
trung du, min nỳi v Cao nguyờn. Trc kia, ngi ta trng c 3 loi: c phờ
chố (Arabica), c phờ vi (Robusta) v c phờ mớt (excolsa). Nay c phờ mớt b
loi b dn vỡ giỏ tr kinh t thp. Cũn li l c phờ chố v vi, do cú yờu cu

v iu kin sinh thỏi khỏc nhau nờn c trng cỏc vựng khỏc nhau. S
phõn chia ny cng phự hp vi kt qu phõn vựng lónh th ca Vit Nam vỡ
t min Bc l t khụng bazan, thớch hp vi c phờ chố, t min Nam l
t Latosol, phỏt trin trờn ỏ bazan, thớch hp vi c phờ vi.
9



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Do chỳ trng u t thõm canh nờn C phờ Vit Nam cú nng sut v sn
lng cao v cũn cú xu hng tip tc tng rừ rt t 600 700kg nhõn/ha nay
t bỡnh quõn 1.4 tn nhõn/ha, cỏ bit cú ni 4 - 4.5 tn nhõn/ha. World Bank
ỏnh giỏ nm 1996 nng sut c phờ vi ca Vit Nam (1.48 tn/ha ) xp th

KIL
OB
OO
KS
.CO

hai th gii, sau Costa Rica(1.6 tn/ha), trờn Thỏi Lan ( 0.9 tn/ha). Cựng vi
nng sut, din tớch v sn lng c phờ ca Vit Nam cng ang mc rt
cao, cú xu hng tip tc tng. õy chớnh l kt qu t chớnh sỏch khuyn
khớch phỏt trin c ph ca chớnh ph trong kinh t h gia ỡnh, t nhõn kt
hp vi u t h tr ca nh nc qua cỏc chng trỡnh inh canh nh c,
ph xanh i trc, t trng. Bờn cnh mt ỏng mng, din tớch tng mnh
cng phn ỏnh tỡnh trng ỏng ngi ú l s phỏt trin vt tm kim soỏt ca
c phờ trng mi. õy l mt tr ngi trong vic cụng tỏc ch o kinh doanh
xut khu.


2. Tỡnh hỡnh tiờu th ni a

C phờ l thc ung c nhiu ngi Vit Nam a thớch, nhng do mc
sng cũn thp v vic dựng c phờ cha l tp quỏn nh ung tr nờn phn ln
c phờ sn xut ra dnh cho xut khu, tiờu th ni a ớt, ch t 6.000 tn
/nm, chim t 1,5 2 % tng sn lng . Vi phỏt trin nh hin nay, mc
sng Vit Nam se c ci thin v nhu cu ung c phờ s tng lờn. Ngha l
mc tiờu th ni a ca c phờ Vit Nam s tng, c tớnh n nm 2010 tiờu
th ni a ca nc ta t t 5-7% tng sn lng bỡnh quõn trờn u ngi
t 0,1 0,2Kg/ngi/nm.

3. Thc trng xut khu C phờ Vit Nam
a) Theo th trng

Trc nm 1985 th trng xut khu C phờ ca Vit Nam ch yu l cỏc
nc khu vc I. Liờn Xụ l th trng chớnh, khi lng nhp khu chim 5556% sn lng c khu vc. T cui nm 1985 tr i Vit Nam bt u xut
10



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
sang các nước thuộc khu vực II. Thời kì này, ta chưa gia nhập Hiệp hội Cà phê
Quốc tế (ICO) nên việc xuất khẩu chỉ là xuất thử hoặc xuất qua trung gian,
thường là Singapore với tỷ lệ 30 – 40% tống sản lượng bằng 60% lượng xuất
khẩu sang khu vực II với giá thấp vì chất lượng cà phê của ta còn thấp trong

KIL
OB
OO
KS

.CO

khi chât lượng yêu cầu của các nước tiêu thụ trực tiếp lại rất cao. Đến năm
1994 trở đi Việt Nam mới thâm nhập vào thị trường các nước Tây Âu, nhật và
Mỹ, giảm hẳn lượng xuất qua trung gian Singgapore, nâng kim nghạch xuất
khẩu nên đáng kể. Sự có mặt của cà phê Việt Nam trên thị trường Mỹ là chứng
nhận cho nỗ lực to lớn của nhà xuất khẩu Việt Nam.

Thị trường xuất khẩu Cà phê Việt Nam (Tấn)
Niên vụ
Khu vực
Châu Mỹ
Châu á
Châu Phi
Châu Âu
Châu úc

Tổng cộng

95 - 96

96 – 97

97 – 98

98 - 99

67048

84255


87384

69381

45045

32248

45943

28564

6767

11729

4816

5340

94982

189048

243297

278125

6913


7038

8839

15483

220755

324318

390279

396893

Qua bảng số liệu trên, ta thấy nếu như niên vụ 1995 – 1996 thị trường Châu Á
nhập 45.045 tấn cà phê Việt Nam (chiếm 20,4% tống sản lượng xuất khẩu của
Việt Nam), thị trường Châu Âu nhập 94.982 tấn (tỷ lệ 43,03%), thì trong niên
vụ 98 – 99 thị trường Châu Á chỉ còn nhập 28.564 tấn (tỷ lệ 7,20%), thị trường
Châu Âu nhập 278.125 tấn (70,08%). Điều này chứng tỏ các nhà xuất khẩu cà
phê Việt Nam đang từng bước hạn chế việc xuất qua trung gian và cố gắng mở
rộng thị trường sang các nước có nhu cầu tiêu thụ cà phê lớn như: Mỹ, Đức,
Anh, Pháp…

11



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Hin nay C phờ Vit Nam c xut khu sang hn 50 nc v khu

vc trờn th gii. Trong ú Thy S v M l hai nc nhp khu C phờ
ln nht ca Vit Nam

KIL
OB
OO
KS
.CO

b) Theo s lng

Bng s liu v tỡnh hỡnh thu hoch v s lng xut khu C phờ Vit
Nam
Niờn v

90 - 91
91 - 92
92- 93
93 - 94
94 - 95
95 - 96
96 - 97
97 - 98
98 - 99
99 - 2000
c oỏn

S lng c phờ VN S lng c phờ VN T l xut khu
thu hoch c (tn) xut khu (tn)


(%)

82500

67774

82,15

131400

79070

60,18

145200

130528

89,90

179000

165190

92,28

212450

192088


90,42

235000

220755

93,94

362000

324318

89,59

400000

390279

97,57

420000

396893

94,50

600000

546000


90,83

Qua bng s liu trờn ta thy mi nm tr li õy lng c phờ VN xuỏt khu
tng nhiu v cú xu hng tip tc tng t 67.774 tn (niờn v 90-91) lờn
thnh 545.000 tn (niờn v 99-2000) tng lờn 8 ln. Hng nm t l xut khu
so vi sn ln thu hoch khỏ n nh v gi mc cao, a s t 90% tr lờn,
tiờu th ni a khong 10% tng sn lng. Con s ny phn ỏnh ch trng
y mnh xut khu c phờ ca Vit Nam, mt phn cho thy so vi dõn
chỳng cỏc nc khỏc thỡ thúi quen ung c phờ Vit Nam vn cũn ớt.

12



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
c) Theo giá cả
c1. Trên thị trường thế giới
Theo hiệp hội Cà phê ca cao Việt Nam (VICOFA), năm 2000 thị trường Cà
phê thế giới thừa cung lớn, giá cà phê giảm mạnh. Sản lượng cà phê thế giới vụ

KIL
OB
OO
KS
.CO

1999/2000 đạt 111,55 triệu bao (6,693 triệu tấn), tăng hơn 4% so với vụ trước.
Trong đó sản lượng cà phê Robusta tăng tới 10,3%, lên 38,44 triệu bao (2.306
triệu tấn).Tiêu thụ cà phê thế giới vụ 99/2000 ước đạt 6,156 triệu tấn và thấp
hơn so với sản lượng tới 8% (537.000 tấn). Giá cà phê thế giới năm 2000 đã

liên tục giảm, tháng 12/2000 giá cà phê Robusta tại Luân Đôn chỉ còn 590-620
USD/tấn, giảm 58-60% so với tháng 1/2000.
c2. Trên thị trường Việt Nam

Vì giá Cà phê thế giới có ảnh hưởng rất lớn lên giá xuất khẩu cà phê Việt
Nam lên giá Cà phê Việt Nam cũng giảm rất mạnh. Năm 2000, giá xuất khẩu
cà phê Robusta loại 2 (5% đen và vỡ) tháng 12-2000 giá Cà phê Robusta chỉ
còn 430 USD/tấn, FOB, giảm hơn 51% so với tháng 1-2000.

Tháng 12-2000 VICOFA đã quyết định các thành viên của mình tạm ngừng
ký kết các hợp đồng xuất khẩu Cà phê và sẽ chỉ chào bán Cà phê với mức giá
tối thiểu là 450 USD/tấn, FOB

II. THƯC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGHÀNH CÀ
PHÊ CỦA VIỆT NAM:

Cà Phê là một nghành có đóng góp quan trọng trong cơ cấu GDP, hàng năm
nó thu về cho quốc gia hàng trăm triệu USD. Thế mà, cho đến nay nhà nước ta
chưa có một chính sách cụ thể về quản lý Cà Phê, khi tình hình thị trường Cà
phê có biến động lớn ảnh hưởng đến giá trị xuất khẩu thì nhà nước ta chỉ đưa ra
được những giải pháp tình thế, chưa đồng bộ như: Hỗ trợ tín dụng cho các
doanh nghiệp thu mua Cà phê để giảm bớt thiệt hại cho các chủ thể trồng Cà
phê; khoanh nợ; giảm lãi xuất ...

13



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Qun lý v t chc thu mua cũn rt ln xn, vn cũn hỡnh thc mnh ai ly

mua
Cha cú nhng chớnh sỏch ng b phỏt trin nghnh c phờ mang tớnh
di hn

KIL
OB
OO
KS
.CO

Do ú, vn dt ra l nh nc ta cn cú cỏi nhỡn tng quỏt hn i vi
nghnh c phờ, thy rừ c tm quan trng ca vic xut khu c phờ m cú
c cỏc chớnh sỏch qun lý nghnh c phờ cho tht hp lý, t ú m cỏc ch
th trng v xut khu c phờ cú cn c hot ng cho cú hiu qu.
III. THCH THC I VI C PHấ XUT KHU

Nhu cu C phờ th gii tng trng rt chm v ũi hi C phờ Vit
Nam phi cú cht lng cao, hin ti chng 6,5 triu tn. Trong khi ú lng
cung ó xp x 7 triu tn, cha tớnh n lng d tr tn kho t nhng nm
trc. Th trng C phờ th gii ch yu tp trung vo cỏc nh trung gian
phõn phi ln. Chng 20 nh phõn phi u nu Quc t thao tỳng ton b th
trng, chốn ộp v giỏ c v cht lng gõy nhiu thit hi cho cỏc nh xut
khu.

Hn 90% sn lng C phờ Vit Nam l xut khu (do th trng trong
nc nh hp). Vỡ th th trng th gii chi phi trc tip khụng nhng i
vi hot ng xut khu m cũn i vi ton b ngnh sn xut ch bin C
phờ nc ta.

Qua thc t thõm nhp th trng th gii, c phờ Vit Nam bc l nhng

hn ch sau :

- Cht lng cũn thp v xut khu qua cỏc trung gian quc t, qua
th trng trung gian. C phờ loi I chim tự 16 18 %, loi II A
chim ti trờn 70%, cũn li l thp hn. C phờ Vit Nam cũn ln
nhiu tp cht, cũn nhng ht en, nõu, sõu v, xanh non, teo lộp, bc
mu.
- Th trng thu gom C phờ ph thuc cht ch vo th trng
Quc t, vo th trng xut khu C phờ nc ta. Khi th trng c
14



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
phê quốc tế sơi động làm cho hoạt động thu mua, quy gom hộn nhịp,
việc tiêu thụ cà phê ở các hộ sản xuất thuận lợi. Khi thị trường quốc
tế thu hẹp cà phê tụt giá, thị trường thu mua nội đíãe chao đảo ách tắc,
việc tiêu thụ của các hộ sản xuất gặp rất nhiều khó khăn.

KIL
OB
OO
KS
.CO

- Quản lý và tổ chức thu mua còn rất lộn xộn. Các kênh thu mua, trừ
một số doanh nghiệp lớn là chạt chẽ, số còn lại khơng bền vững. Có
nhiều thương nhân nằm ngồi kênh phân phối, họ đầu cơ cà phê làm
cho thị trường rối loạn. Các hộ trồng cà phê tiềm lực khơng lớn,
thường vay ngắn hạn ngân hàng nên sau mỗi vụ thu hoạch cần phải

bán được sản phẩm để thanh tốn nợ và tập trung vốn đàu tư cho vụ
sau. Trong tình huống như thế họ thường rơi vào thế yếu trong quan
hệ mua bán với các đại lý. Hơn nữa các hộ sản xuất khơng lắm chắc
tiêu chuẩn chất lượng cà phê nên thường bị thua thiệt. Đại lý thu mua
cung qua nhiều cấp làm cho chi phí tăng lên, giá thu mua vơ hình
chung cũng bị ép thấp dần xuống.

CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT ĐỒNG BỘ NHẰM
NÂNG CAO GIÁ TRỊ CÀ PHÊ VIỆT NAM

I. DỰ ĐỐN CUNG CẦU CÀ PHÊ THẾ GIỚI TỚI 2005:
1. Sản xuất

Sản lượng cà phê thế giới dự báo tăng trung bình 2,7%/năm từ 1995 đến
2005, cao hơn chút ít so với mức tăng 10 năm truớc đó, đạt 7,31 triệu tấn
(122 triệu bao) vào năm 2005 so với 5,43 triệu tấn năm 1995.

Khu vực sản xuất cà phê lớn nhất thế giới có lẽ vẫn là Mỹ latinh và
Caribe. Dự báo sản lượng của khu vực này tới năm 2005 là 4,78 triệu tấn
Tại trung Mỹ tăng sản lượng từ 1 triệu tấn (1995) lên 1,17 triệu tấn (năm
2005), chủ yếu tăng ở các nước Ơnđurat, Mêhico và Nicaragoa. Sản lượng ở
Châu Phi tăng 2,1%, đạt 1,09 triệu tấn so với 873.000 tấn, chủ yếu do năng
suất thu hoạch tăng hơn là do diện tích tăng.
15



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

2. Tiờu th

Tiờu th c phờ ton cu d bỏo tng 1,7% hng nm lờn 6,74 triu tn

KIL
OB
OO
KS
.CO

nm 2005 t 5,63 triu tn nm 1995, thp hn mc tng trng tiờu th
2,3%/nm ca 10 nm trc ú. Tiờu th gim ch yu cỏc nc tiờu th
truyn thng Tõy u v Bc M.

Tiờu th c phờ cỏc nc ang phỏt trin cú th tng lờn 2,03 triu tn
t 1,55 triu tn nm 1995 t mc tng trng 2,5% hng nm. Th phn tiờu
th ca cỏc nc ny s tng lờn 30% t 27% nh thu nhp v dõn s tng.
Cỏc nc phỏt trin cú th tip úng vai trũ chớnh trong tiờu th c phờ
ton cu, mc dự th phn cho ti nm 2005 s gim. Tiờu th ca nhng nc
ny s tng hng nm 1,3% lờn 4,71 triu tn.

3. Mu dch

D tớnh ti 2005, xut khu C phờ ton cu dt 5,7 triu tn, trong khi
ú nhu cu nhp khu cho tiờu th ch cú 5,15 triu tn

Nhu cu nhp khu tng 1,7% hng nm, t 5,15 triu tn vo nm
2005 so vi 4,28 triu tn nm 1995. Trong ú nhp khu ca cỏc nc ang
phỏt trin chim 9% th phn t 438.000 tn, mc dự cỏc nc phỏt trin ch
tng 1,3% t 4,71 triu tn nhng vn chim 91% th phn nhp khu ton cu.
Nhỡn chung nhp khu ca cỏc nc v khu vc tiờu th c phờ truyn thng
nh Bc M, Chõu u v Nht Bn s tng va phi, thm chớ khụng i cho

ti nm 2005.

Gi s giỏ khụng i trong thi gian ny thỡ giừ rng l th trng c
phờ th gii s trong tỡnh trng cung vt quỏ cu cho ti nm 2005. Mc dự
giỏ gi mc khụng i, nhng trc tỡnh trng sc ộp gim giỏ rt ln nh
hin nay. Trong nhng nm ti, c cỏc nc sn xut ln cỏc nc tiờu th cn
phi iu chnh li chớnh sỏch sn xut cng nh tiờu th. Nh vy chu kỡ dc
16



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
trưng của Cà phê tồn cầu có thể có thời gian ngắn hưn trước đây. Những dự
báo này còn dựa vào cơ sở thời tiết thuận lợi.
II. CÁC GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT ĐỒNG BỘ

KIL
OB
OO
KS
.CO

1. Tổ chức thu mua và tiêu thụ sản phẩm Cà phê niên vụ 1999-2000;
2000-2001

Theo số liệu thống kê thì liên vụ 1999-2000 tồn tỉnh Daklak, địa
phương sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn nhất chiếm 70% sản lượng của cả
nước, thì đã thu mua được 398.681 tấn cà phê nhân, tăng 65% so với liên vụ
1998-1999 (241.398 tấn); trong đó: cà phê mua tại địa phương 364.395 tấn (vụ
1998-1999 chuyển sang: 868,24 tấn). Cà phê mua ở ngồi tỉnh :34.286 tấn.

Trong niên vụ 1999-2000 tồn tỉnh Daklak có khoảng 60 dơn vị kinh doanh cà
phê, bao gồm 20 đơn vị xuất khẩu trực tiếp cà phê và 40 doanh nghiệp kinh
doanh theo hình thức uỷ thác, kinh doanh nội địa. Nhìn chug trong niên vụ
nàycác đơn vị kinh doanh cà phê đã tập trung được nguồn hàng lớn cho xuất
khẩu cà phê tiêu thụ trong nước. Mạng lưới thu mua được trải khắp trên địa
bàn các huyện, thành phố đã thu mua hầu hết sản lượng hàng hố và cà phê
trong dân, đồng thời mở rộng địa bàn thu mua sang Lâm Đồng, Đồng Nai, để
tập trung nguồn hàng cho xuất khẩu.
2. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm

Về xuất khẩu, giá cả thị trường cà phê thế giới và trong nươc đã ảnh hưởng
lớn dến cơng tác xuất khẩu. Mặc dù vậy niên vụ 1999-2000, các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Daklak đã xuất khẩu đợc 324.712 tấn cà phê nhân, đạt trị giá
xấp xỉ 267,077 triệu USD với giá xuất khẩu bình qn là 823 USD tấn.
Như vậy trong niên vụ này so với niên vụ trước, số lượng cà phê xuất khẩu
tăng 43,7% so với niên vụ trước ở Daklak (nơi xản xuất Cà phê chiếm trên
70% sản lượng Cà phê Việt Nam) nhưng giá cả Cà phê xuất khẩu giảm bình
qn là 40%, kim ngạch xuất khẩu giảm 13,67%(tương ứng với 42,376 triệu

17



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
USD). Đây là niên vụ thứ 2 kim nghạch xt khẩu tiếp tục giảm so với niên vụ
trước.
.
Niên vụ

Số


lượng

xuất Trị giá xt khẩu

Giá xuất khẩu bình

( Triệu USD )

qn

1995 - 1996

82.854

146,300

1.765

1996 - 1997

152.878

187,500

1.225

1997 - 1998

211.199


323,200

1.530

1998 - 1999

225.983

309,500

1.370

1999 - 2000

324.712

267,077

823

KIL
OB
OO
KS
.CO

khẩu( tấn )

(USD/tấn)


Tuy trong tình hình thị trường thế giới diễn biến khơng thuận lợi về giá cả.
các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, nhưng có thể nói kết quả đạt được như
trên la sự cố gắng trong cơng tác chỉ đạo đIều hành sản xt và kinh doanh.
Tình hình xuất khẩu vụ vừa qua cũng cho thấykết quả kim nghạch xuất khẩu
xao hơn nếu khâu chất lượng hàng hố xuất khẩu cao hơn.

Về thị trường xuất khẩu: vẫn ổn định, đã có sự củng cố và mở rộng, phần lớn
các nước nhập khẩu Cà phê thế giơi đều đã mua Cà phê của Daklak và một số
tỉnh khác ở Tây Ngun. ĐIều này giúp cho việc bán thẳng vào các thị trường
lớn ra tăng, làm tăng thêm thu nhập. Do đó cần phải có sự phối hợp thật chặt
chẽ giữa các doanh nghiệp xuất khẩu để tránh tình trạng tranh bán, vì tại một
thời điểm có nhiều doanh nghiệp cùng chào bán cho cùng một khách hàng sẽ bị
khách hàng ép giá, làm giảm hiêụ quả xuất khẩu.

3. Giải pháp về giá cả đối với cây Cà phê Việt Nam
a) Giá bán vật tư

Nơng phẩm là thị trường cạnh tranh hồn hảo, ở đó mỗi nguời sản xuất chỉ
cung ứng ra thị trường phần nơng phảm rất nhóo với tổng cung tồn xa hội nên
18



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
họ không thể đọc quyền về giá mà phải theo mức giá hình thành khách quan
trên thị trường. ở Việt Nam giá nông phẩm nói chung và giá cà phê nói riêng
thường biến động, đủ sức can thiệp vào mặt bằng giá thị trường thì chỉ có nhà
nước thông qua chính sách bảo hộ giá. Quỹ bình ổn giá của chính phủ trong


KIL
OB
OO
KS
.CO

thời gian qua xó tác động nhát định nhưng đối tượng thụ hưởng tập trung vào
doanh nghiệp nhà nước, người nông dân đợc hỗ trợ ít. Nên chăng nhà nước có
thêm giải pháp bảo hộ gián tiếp khác.

Với nông nghiệp nói chung, với cà phê nói riêng, nhà nước cần co nhiều biện
pháp bảo hộ, đáng chú ý nhất là bảo hộ thông qua chính sách đầu tư. Biểu hiện
của biện pháp này là nhà nước bán các vật tư phục vụ cho quá trình sản xuất
nông nghiệp với mức giá thấp hơn mức giá thị trường. Biện pháp này sẽ có tác
dụng nâng cao lợi ích của nông dân, duy trì và phát triển diện tích sản xuất,
kích thích người nông dân dầu tư thâm canh tăng năng suất, từ đó gia tăng sản
lượng. Mặt khác, biện pháp này còn có tác dụng đối phó với hiệp định nông
nghiệp do WTO đặt ra. Hiệp định này có những quy định làm tăng khả năng
tiếp cận thị trường của các mặt hàngnông sản, trong đó có cà phê.
b)Trợ giá sản xuất

Đặc điểm sản xuất tiêu thụ hàng nông sản nói chung và cà phê nói riêng là
thời kỳ thu hoạch tập trung trong khoảng thời gian ngắn, trong khi đó nhu cầu
tiêu thụ rải đều các tháng trong năm do đó dẫn đến trong thời kỳ thu hoạch
nông sản, lượng cung nông sản tăng rất mạnh trong khi đó nhu cầu tiêu thụ
không thay đổi dẫn đến giá nông sản nói chung sẽ giảm, thậm chí có thời kỳ
giảm xuống thấp hơn chi phí sản xuất. ĐIều này ảnh hưởng lớn tới lợi ích của
nông dân và ảnh hưởng xấu đến diện tích và sản lượng ở mùa vụ sau. Vì vậy để
bảo đảm lợi ích của nông dân, duy trì và gia tăng kim nghạch xuất khẩu ở các
năm tới nhà nước cần công bố giá sàn để các doanh nghiệp biết và chấp hành.

Mức giá sàn này cần phải bảo đảm bù đắp được chi phí sản xuất và có một mức
lãi hợp lý cho người nông dân.

19



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
mc giỏ sn ny lng cung nụng sn ln hn lng cu th trng do ú
s cú tỡnh trng d tha. Vỡ vy nh nc cn phi gii quyt lng hng d
tha ny bng cỏch s dng qu d tr mua ht lng hng d tha ny,
nu cỏc doanh nghip tham gia mua nụng sn d tr mc giỏ sn, nh

KIL
OB
OO
KS
.CO

nc cn cú chớnh sỏch h tr cho cỏc doanh nghip nh khụng tớnh lói sut
i vi khon tiờnf m cỏc doanh nghip vay mua nụng sn d tr. i vi
c phờ Vit Nam . Khi lng c phờ d tr ch yu xut khu, do ú khi
giỏ th gii tng lờn do yu t u c, ch khụng phi do mt mựa cỏc nc
xut khu c phờ ch yu trờn th trng Quc t thỡ chỳng ta phI bỏn ngay
c giỏ cao, vỡ giỏ s lờn khụng bn.

4. Phỏt trin mnh cụng nghip ch bin

C phờ nc ta l mt trong nhng mt hng nụng sn xut khu ln.
Trong thi gian qua, c phờ nc ta phỏt trin nhanh v din tớch nhng cha

quan tõm khõu ch bin nờn dn ti hu qu l cht lng v hng v tuy t
nhng giỏ thnh thp so vi cỏc nc trong khu vc vỡ khõu ch bin khụng
c coi trng. Nõng cao nng lc ch bin va tng c cht lng, li
va tng giỏ thnh xut khu l mt vic lm cn thit v cp bỏch hin nay.
C phờ l mt trong nhng mt hng nụng sn xut khu ln, cú nhiu trin
vng phỏt trin mnh nc ta trong thi gian ti.

Theo d bỏo ca nhiu chuyờn gia trong v ngoi nc, nhu cu tiờu th c phờ
bỡnh quõn u ngi trong nc v th gii ngy mt gia tng. Vi nhp
tng trng kinh t hin nay, c sau 8 nm nhu cu tiờu th ni a tớnh theo
u ngi s tng gp 2.

Cựng vi nhu cu trong nc, khi xu hng cỏc nc phng Tõy gia tng s
thớch tiờu dựng c phờ cú cht lng cao, trin vng c phờ xut khu ca Vit
Nam cng s cú nhiu ha hn.
Mc dự cú thi c phỏt trin nhng sn xut kinh doanh, xut khu c phờ
nc ta ang phi ng u vi nhiu khú khn, thỏch . Mt tn ti d
20



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nhn thy l c phờ Vit Nam c tha nhn cú hng v m , thm ngon,
cú cht lng cm quan tt, nhng giỏ bỏn thp, thp nht so vi c phờ cựng
loi ca cỏc nc trong khu vc.
Cú nhiu nguyờn nhõn dn n giỏ c phờ xut khu nc ta thp, mt trong

KIL
OB
OO

KS
.CO

nhng nguyờn nhõn ny l cht lng ngoi quan do ch bin ó lm gim
ỏng k giỏ tr vn cú ca nú.

Theo nhiu ti liu ỏnh giỏ cht lng c phờ Vit Nam ó cụng b, da trờn 4
tiờu chun phõn thnh 3 loi phm cp c phờ xut khu, hin nay ch cú
chng 2% sn lng c phờ nc ta t c yờu cu loi 1.

Nhm nõng cao cht lng c phờ xut khu ca nc ta trong quỏ trỡnh cnh
tranh, hi nhp vo cng ng khu vc, phõn tớch, lm rừ thc trng cụng ngh
ch bin hin nay tỡm kim nhng gii phỏp cụng ngh ch bin thớch hp l
mt trong nhng ni dung quan trng ca chng trỡnh phỏt trin c phờ nc
ta. Bi vit ny, t gúc khoa hc v cụng ngh (KH&CN) xin cp n
mt vi khớa cnh cn c quan tõm.

Hu ht c phờ trao i trong buụn bỏn trờn th trng th gii hin nay
l c phờ nhõn sng thng c s ch ti cỏc c s sn xut nguyờn liu.
nc ta hin nay, vic s ch c phờ thng c tin hnh trong cỏc h gia
ỡnh, cỏc ch vn nh vi sõn phi t tm hoc mt ng v bng nhng
loi cụng c thụ s.

Hai phng phỏp c dựng ph bin trong sn xut l ch bin t v ch
bin khụ.

Ch bin khụ l mt cụng ngh gin n, ch cú mt cụng on chớnh l lm
khụ qu c phờ ti n mt mc nht nh ri dựng mỏy xỏt loi b cỏc lp
v tht bc ngoi ly nhõn. Phng phỏp ny hin ang c ỏp dng rng
rói tt c cỏc vựng trng c phờ v trong cỏc doanh nghip thuc mi thnh

phn kinh t.

Ch bin t, l mt cụng ngh ch bin phc tp. Ch bin t bao gm cỏc
giai on xỏt, ra qu ti loi b v, tht v cht nhn bờn ngoi nhõn
cú c phờ thúc, sau ú lm khụ cú c phờ nhõn sng. Phng phỏp ny cho
21



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
sn phm cht lng tt, gim c ỏng k din tớch sõn phi (so vi phng
phỏp phi qu thỡ mt bng ch bin gim 75-80%). Tuy cú giỏ tr kinh t cao
nhng cụng ngh ny ũi hi thit b phc tp, lm vic thiu n nh, c bit
d gõy ụ nhim mụi trng nờn ch mi c ỏp dng mt s c s sn xut,

KIL
OB
OO
KS
.CO

ch bin quy mụ va cú mc khiờm tn, chim khong 5% tng lng c
phờ sn xut nc ta.

Nhỡn chung, cụng nghip ch bin c phờ nhõn trong c nc ang cũn rt
phõn tỏn v khỏ tựy tin. Tr mt s n v quc doanh v cụng ty xut khu
cú trang b xng ch bin quy mụ va, trờn 80% lng c phờ lm ra c
ch bin trong cỏc h gia ỡnh, bng nhng cụng ngh gin n, phi khụ t
nhiờn, xay xỏt bng nhng mỏy khụng m bo tiờu chun k thut nờn cht
lng cũn thp.


m bo yờu cu ti thiu trong ch bin theo phng phỏp phi khụ t
nhiờn, phi cú 3 ha sõn phi cho 100 ha c phờ, song bỡnh quõn chung ca cỏc
vựng ch bin khụ ch cú t 0,5 n 0,8 ha. Phn ln c phờ trong cỏc h dõn
khi ch bin c ri trờn t, thm chớ trờn cỏc trc l, mt ng giao thụng.
T õy rỏc bn, si ỏ, vt l, vt cng ln cựng c phờ. Nguy hi hn khi ma,
m cao lm cho qu b lờn men, nm mc ln vo trong ht.

tỏch c nhõn qu khụ, quy trỡnh ch bin c ỏp dng ph bin l dựng
cỏc mỏy xỏt búc v qu khụ cú c phờ nhõn, dng ny ngoi cỏc c s mang
tớnh sn xut gia ỡnh, cũn cú mt s c s nh xỏt thuờ, m nhn s ln sn
phm c phờ t nhõn, nhng c s ny thng cú quy mụ t mt n vi ba
trm tn mi nm.

Cỏc c s ch bin ln hn cú sn lng c 1000 tn/nm, mi m nhn trờn
22000 tn sn phm, s ny c s dng rng cỏc doanh nghip Nh nc
cú ngun nguyờn liu ti ch, trong s ny khong 15% sn phm thc hin
theo cụng ngh ch bin t.

Nhng c s ch bin cú cụng sut trờn 3000 tn/ngy thng l nhng t chc
thu gom tỏi ch v phõn loi, phn ln thuc cỏc t chc thng mi xut khu
úng ti cỏc thnh ph, th trn hoc ni thun tin giao thụng.
22



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
i vi c phờ nhõn xut khu, vic ch bin sau thu hoch cng cũn mc
gin n, cụng ngh ch yu ch l sy b sung, phõn loi, u trn v ỏnh
búng ht. S c phờ nhõn c ỏnh búng khụng nhiu, chim khong 6-7%

lng c phờ xut khu.

KIL
OB
OO
KS
.CO

Ngoi h thng s ch, ch bin qu ti v khụ, ti nhiu a phng ó xõy
dng nhng c s tỏi ch c phờ nhõn sng vi cỏc h thng sy b sung, lm
sch, phõn loi, ỏnh búng, loi b ht lộp, ht en... nhm ci thin cht lng
c phờ nhõn xut khu, song s ny khụng nhiu, mi cú cỏc thnh ph ln,
mt s vựng nguyờn liu tp trung v c s liờn doanh vi nc ngoi (h
thng mỏy chn mu, loi ht en mi ch cú 3 c s tỏi ch c phờ nhõn
clc; h thng mỏy sy v sng phõn loi ht mi c trang b trong cỏc c
s sn xut quy mụ ln v cỏc cụng ty xut khu trc tip c phờ...). i b
phn cụng vic tuyn chn ht c phờ cũn dựng lao ng th cụng vi nng
sut thp v cht lng cũn nhiu hn ch.

Trong ch bin tiờu dựng ni a, c nc mi cú mt nh mỏy Biờn Hũa cú
cụng sut thit k 100 tn sn phm c phờ hũa tan/nm, c s ny ang c
ci to m rng. Tuy tin li cho tiờu dựng song c phờ hũa tan cha tht phự
hp vi th hiu ca ngi snh ung nờn khụng phỏt trin c rng.
Do nhu cu ni a khụng ln nờn cụng on rang xay, ngoi c s ch bin
ca Vinacafe cú cụng sut 2000 tn/nm, trong phm vi c nc cú chng
1000 c s rang xay nh vi cụng sut thit k n 30kg/ngy.

Nhỡn chung, do u t thiu ng b, thit b lc hu, c nỏt. Mt khỏc cụng
nghip trong nc li thiu quan tõm nờn ch bin ang cũn l mt khõu yu
kộm nht trong sn xut c phờ Vit Nam.


Tỡnh trng ch bin trờn õy, cng vi cụng tỏc qun lý cht lng sn phm
ca Nh nc khụng theo kp vic m rng din tớch sn xut v xut khu nờn
cht lng sn phm cú chiu hng sỳt gim. Tỡnh trng ht en, ht lờn men,
ht thi do m cao v ht v pha ln vi tp cht khỏc dn n ch tiờu ỏnh
giỏ ngoi quan c phờ ca nc ta thp, gõy nhiu thit hi, nht l trong kinh
doanh xut khu (mc dự cht lng th nm c phờ nc ta cao hn, nhng
23



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
giỏ bỏn trong nhng niờn v gia thp k 90 u thua kộm t 10 n 40
USD/tn sn phm so vi Thỏi Lan v Inụnờxia). Mt khỏc, do trỡnh cụng
nghip ch bin c phờ nhõn sng thp kộm, chm i mi nờn tn tht sau thu
hoch ang cũn khỏ cao (theo ỏnh giỏ ca nhiu chuyờn gia trong ngnh c

KIL
OB
OO
KS
.CO

phờ nc ta, tn tht ny khụng di 10%).

Nng lc cụng ngh ca ngnh c quyt nh bi kh nng ca cỏc doanh
nghip. Cuc iu tra nng lc cụng ngh ca ngnh c phờ thuc d ỏn iu
tra nng lc mt s ngnh k thut ó cho thy:

Nhỡn tng quỏt trỡnh cụng ngh ca cỏc doanh nghip sn xut kinh doanh

ch bin ngnh c phờ ó lc hu t 2 n 3 th h, cha t c trỡnh khu
vc, sn phm cú cht lng thp, cha sc cnh tranh vi sn phm ca
cỏc doanh nghip nc ngoi.

Trong cỏc thnh phn to ra nng lc cụng ngh ca cỏc doanh nghip, yu
nht l nng lc i mi. Tn ti ny cú nhiu nguyờn nhõn song c bn l
cha cú nhng c quan nghiờn cu, t vn h tr cho doanh nghip v cụng
ngh, cha thc hin c nhng ni dung nghiờn cu m h mong i v
cha cú c nhng nng lc thc s trin khai nhng ni dung i mi
cn phi lm.

Cỏc kt qu iu tra cng ó ch ra m bo c s h tng l mt kh nng thp
nht trong nng lc cụng ngh hin nay ca ngnh, cỏc nhúm nhõn t u cú
nhng hn ch, song yu kộm tp trung vo cỏc lnh vc cú liờn quan mt thit
n t chc qun lý Nh nc ú l:

- o to nõng cao trỡnh ngun nhõn lc.
- H tr ti chớnh, phỏp lý v th trng.

- Kh nng ỏp ng yờu cu i mi cụng ngh trong doanh
nghip ca cỏc t chc nghiờn cu trong nc.

T thc tin t chc thc hin quy hoch nhiu vựng, vn ni lờn khỏ rừ l
t chc nghiờn cu o to, h tr KH&CN ch bin v t chc qun lý ngnh
ang cũn l mt mng trng, l vn cn c cỏc c quan qun lý Nh nc
quan tõm, sm cú gii phỏp khc phc.
24




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nhỡn li ton b cụng ngh sn xut c phờ nhõn sng hin nay nc ta thỡ
cụng ngh ch bin ang l khõu yu kộm nht nhng li thiu s chỳ ý t tm
doanh nghip n cỏc t chc nghiờn cu h tr KH&CN, c bit l s quan

KIL
OB
OO
KS
.CO

tõm ca cỏc t chc qun lý Nh nc.

Cho n nay, ngnh c phờ vn cha nh hỡnh c cụng ngh ch bin cn
thit n tng vựng v c s sn xut, c s vt cht ch bin khụng tng
xng vi sn lng qu ti sn xut hng nm. Cỏc doanh nghip v cỏc h
gia ỡnh vn ch u t mnh vo vic m rng din tớch sn xut c phờ nhng
li cha chỳ ý ỳng mc n cụng ngh ch bin ri phi bỏn qu xụ.
D dng nhn thy l cụng ngh ch bin c phờ ó khụng theo kp s phỏt
trin nhanh quỏ mc ca vic m rng din tớch gieo trng, hn ch ny ó gõy
thit hi khụng nh v lõu di cho ngi sn xut, c bit l i vi nõng cao
nng lc cnh tranh ca sn phm c phờ. T õy, phỏt trin cụng nghip ch
bin cn c coi l nhim v quan trng trong tin trỡnh ci thin, nõng cao
cht lng sn phm v gúp phn ngnh c phờ Vit Nam iu kin tham
gia thc hin y nhng quy nh ca AFTA trong thi gian ti. lm
vic ny, ngoi nhng ni dung cn thit nõng cao nng lc ch bin nh
phI s dng thờm nhiu cm ch bin cụng ngh bao gm cụng ngh ch bin
t v khụ, h thng sy, xay xỏt ỏnh búng, sõn phi nh kho m rng quy
mụ v nõng cp Nh mỏy c phờ Biờn ho lờn 1.000 tn/nm v xõy thờm mt
s nh mỏy thnh phm khỏc khi th trng c m rng. Thit ngh mt vic

khụng kộm phn cp bỏch l sm hỡnh thnh mt s xớ nghip ch to thit b
tiờn tin ch bin c phờ cung ng mỏy múc v thit b chuyờn dựng cn
thit cho ngnh c phờ nc ta.

Nhm thc hin mc tiờu nõng cao cht lng, tng tớnh cnh tranh cho c
phờ Vit Nam trờn th trng th gii, Chớnh ph ú ph duyt ỏn "u
t cụng ngh sau thu hoch, nõng cao cht lng, h giỏ thnh c phờ ".
Theo ỏn ny, t nay n nm 2005, ngnh c phờ s cn khong 610 t
ng xõy dng cỏc ỏn u t chi tit cho cỏc vựng trng im, trong
25



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
đó chú trọng việc phát triển các loại hỡnh chế biến, bảo quản phự hợp với
quy mụ sản xuất; ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống thuỷ
lợi; đầu tư vốn cho khâu chọn giống, xây dựng các trại nhân giống, chọn tạo
các giống có năng suất và chất lượng cao. Nhà nước đã phê duyệt nhưng

KIL
OB
OO
KS
.CO

nhà nước cũng cần phải có những chỉ đạo thật sát sao, thật chặt chẽ để
chánh những sai lầm, hay khi có những sai lầm thi nhà nước kịp thời chỉ
đạo.

5. Mở rộng thị trường Quốc tế, ứng dụng khoa học


Hiện nay hàng năm chúng ta đã xuất khẩu cà phê đến 48 nước, thu về 100500 triệu USD và có quan hệ thương mại với tất cả các hãng cà phê lớn trên
thế giới. Nâng cao chất lượng cà phê, đảm bảo tín nhiệm với khách hàng, tuân
thủ tập quán buôn bán quốc tế… là những biện pháp quan trọng để củng cố thị
trường. Mặt khác cần có các giải pháp để khôi phục thị trường truyền thống cũ
trước đây ở các nước SNG và Đông Âu, mở mang thị trường mới như Trung
Quốc và các nước Trung Cận Đông… Khối lượng cà phê xuất khẩu ngày một
lớn không thể thụ động ngồi chờ ai đến mua thì bán mà cần chủ động tạo thị
trường, mở cơ quan đại diện và sử dụng các phương thức thương mại khác
như: đổi hàng, trả nợ Nhà nước và các hiệp định chính phủ. Việt Nam đã gia
nhập ICO, sẽ tham gia Tổ chức hiệp hội các nước sản xuất cà phê (ACPC) và
những tổ chức Quốc tế khác có liên quanđể tăng cường hợp tác kinh tế thương
mại, khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực.

Nội dung công tác khoa học công nghệ của cà phê tương đối rộng rãi, tuy
nhiên một số lĩnh vực trước đây vẫn chưa được quan tâm. Một thời gian dài
chúng ta chú trọng các vấn đề nông sinh học như quy vùng quy hoạch, tìm các
giống mới, kỹ thuật canh tác, tạo hình, bón phân, tưới nước, phòng trừ sâu
bệnh. Thời gian tới cần đầu tư nghiên cứu hơn nữa vào công nghệ sau thu
hoạch, nghiên cứu chiến lược thị trường và thương mại.

26


×