Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Phương pháp ra đề trắc nghiệm chương 1 môn công nghệ 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.09 KB, 46 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Mở ĐầU
1. Lí do chọn đề tài
Với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, ngày nay con
người không thể tiếp thu hết tri thức của nhân loại khi ngồi trên ghế nhà
trường và khi ra cuộc sống vẫn phải tiếp tục học mới đáp ứng được sự phát
triển của xã hội.
Thực tế đó đòi hỏi giáo dục đổi mới toàn diện, mạnh mẽ về nội dung,
chương trình, phương thức đào tạo, phương thức kiểm tra đánh giá và đặc biệt
quan trọng là về phương pháp đào tạo. Trong tiến trình lịch sử mỗi xã hội, mỗi
thời đại đều đòi hỏi và cũng sẽ tạo nên một phương pháp đào tạo thích ứng.
Ngày nay các phương pháp dạy học truyền thống đã bộc lộ nhiều hạn chế,
không đáp ứng được những yêu cầu của xã hội. Vì vậy Nghị quyết Hội nghị
lần thứ tư của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII đã xác định nhiệm
vụ của ngành giáo dục là: Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp
học, bậc học, áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng
cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
Thực hiện chủ trương đó những phương pháp dạy học phát huy tính tích
cực tự lực, sáng tạo của học sinh đã được đầu tư nghiên cứu mạnh mẽ và từng
bước được áp dụng vào thực tiễn dạy học. Hiện nay, trắc nghiệm khách quan
đã và đang được đưa vào áp dụng rộng rãi trong việc kiểm tra, đánh giá, thi
đối với các môn như Vật lý, Hóa học, Sinh họcTuy nhiên đối với môn Công
nghệ mới chỉ dừng lại ở phạm vi lý luận chưa thực sự trở thành nhu cầu bức
thiết đối với học sinh. Do đó, nghiên cứu tìm ra phương pháp dạy học và
phương thức kiểm tra đánh giá đối với môn công nghệ nhằm nâng cao chất
lượng dạy học, là một việc có ý nghĩa hết sức thiết thực. Do vậy, việc ra đề
trắc nghiệm khách quan góp phần đánh giá chất lượng dạy học, nắm vững
kiến thức của học sinh.

Giáp Nữ Thanh Huyền


1

K31C sp Kỹ Thuật


Khóa luận tốt nghiệp
Qua nghiên cứu nội dung, chương trình chương 1 môn Công nghệ 11 và
những lí do trên tôi quyết định tìm hiểu đề tài: Phương pháp ra đề trắc
nghiệm chương 1 môn Công nghệ 11.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu và đưa ra một số những vấn đề liên quan về trắc nghiệm
khách quan như mục đích, khái niệm, phân loại đánh giá, những yêu cầu khi
soạn đề kiểm tra và giải pháp trả lời, điều kiện để áp dụng trắc nghiệm khách
quan trong việc kiểm tra - đánh giá và thi, trắc nghiệm khách quan là gì, các
mức độ nhận thức khi ra đề kiểm tra, các hình thức ra đề truyền thống xét về
mặt lý luận.
- Khả năng vận dụng trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra đánh giá
môn Công nghệ.
- Tìm ra những ưu điểm của đề trắc nghiệm khách quan so với các dạng
đề khác.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Các hình thức, các quy rình ra đề đối với môn Công nghệ
nói chung.
- Phạm vi: Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi lớp 11 THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài để xác định được cơ sở
của việc áp dụng trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra, đánh giá môn Công
nghệ.
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá để đưa ra nhận xét về thực trạng của quá
trình áp dụng trắc nghiệm khách quan vào kiểm tra, đánh giá, củng cố môn

Công nghệ 11.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Các phương pháp nghiên cứu lý luận, thực tiễn.

Giáp Nữ Thanh Huyền

2

K31C sp Kỹ Thuật


Khóa luận tốt nghiệp
- Các phương pháp tổng hợp, phân tích, khái quát hoá, thống kê toán
học, xử lý số liệu,
6. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng trắc nghiệm khách quan vào việc kiểm tra và thi thì quá
trình dạy học môn Công nghệ sẽ đạt hiểu quả cao hơn như đảm bảo tính tổng
thể, tính tích cực, tính độc lập, tính tư duy lôgícở người học tốt hơn.
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận chung, phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc kiểm tra- đánh giá.
Chương 2: Hình thức ra đề trắc nghiệm.
Chương 3: Giới thiệu một số đề kiểm tra, đáp án.

Giáp Nữ Thanh Huyền

3

K31C sp Kỹ Thuật



Khóa luận tốt nghiệp

NộI DUNg
CHƯƠNG 1 : CƠ SƠ Lý LUậN CủA VIệC
KIểM TRA - đánh giá
1.1 Mục đích của việc kiểm tra đánh giá
Việc kiểm tra đánh giá nhằm những mục đích sau:
1.1.1 Đối với học sinh
+ Phát hiện năng lực và trình độ của học sinh để phân loại, tuyển chọn
và hướng học cho học sinh (đánh giá đầu vào).
+ Thúc đẩy, động viên học sinh cố gắng khắc phục kiến thức sai sót,
phát huy năng lực của mình để học tập đạt kết quả cao hơn.
+ Đánh giá sự phát triển nhân cách nói chung của học sinh theo mục tiêu
giáo dục (đánh giá đầu ra).
1.1.2

Đối với giáo viên
+ Cung cấp thông tin phản hồi về tình hình học tập của học sinh giúp

giáo viên lựa chọn phương pháp giảng dạy tốt hơn.
+ Cung cấp thông tin làm cơ sở cho việc cải tiến nội dung và phương
pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
1.1.3 Đối với các cơ quan quản lý và nghiên cứu giáo dục.
+ Cung cấp thông tin làm cơ sở cho việc cải tiến mọi mặt hoạt động của
giáo dục, từ phát triển chương trình, biên soạn sách giáo khoa đến đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên, xây dựng cơ sở vật chất, quản lý nhà trường.
+ Cung cấp thông tin cần thiết cho việc đánh giá các cơ sở giáo dục.
1.2 Khái niệm về kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh
Trong lý luận dạy học,kiểm tra (thi) là giai đoạn kết thúc của quá trình

dạy học nhằm đảm bảo chức năng dạy học cơ bản chủ yếu không thể thiếu của
quá trình dạy học.

Giáp Nữ Thanh Huyền

4

K31C sp Kỹ Thuật


Khóa luận tốt nghiệp
Kiểm tra bao gồm ba chức năng, bộ phận liên kết thống nhất với nhau,
thâm nhập và bổ sung cho nhau, dó là : đánh giá, phát hiện lệch lạc và điều
chỉnh.
1.2.1

Đánh giá kết quả học tập của học sinh
Đánh giá là quá trình xác định trình độ đạt tới những chỉ tiêu của mục

đích dạy là mô tả định tính và định lượng những khía cạnh như kiến thức, kỹ
năng, thái độ của học sinh, đối chiếu nhưng chỉ tiêu của mục đích, dự kiến,
mong muốn.
1.2.2

Phát hiện lệch lạc
Qua đánh giá sẽ phát hiện ra được những mặt được và chưa được trong

trình độ đạt tới của học sinh nghĩa là những chỉ tiêu chưa đạt được và những
chỉ tiêu đã đạt được. Từ đó phát hiện ra những khó khăn, trở ngại trong quá
trình lĩnh hội kiến thức của học sinh. Trên cơ sở đó phát hiện những nguyên

nhân của lệch lạc, về phía người dạy cũng như về phía người học hoặc có thể
về phía khách quan.
Phát hiện lệch lạc, tìm ra nguyên nhân của lệch lạc là quan trọng hàng
đầu so với việc liệt kê thành tích vì sự công đạt trong kiểm tra là điều đã được
dự kiến trong mục tiêu còn nhưng lệch lạc là điều xảy ra bất thường, loại trừ
được chúng thì chất lượng dạy học sẽ được nâng cao.
1.2.3 Điều chỉnh kế hoạch, uốn nắn lệch lạc
Việc đánh giá và phát hiện lệch lạc giúp giáo viên điều chỉnh kế hoạch
lệch lạc nhằm uốn nắn, loại trừ những lệch lạc đó, tháo gỡ những khó khăn trở
ngại, thúc đẩy quá trình chiếm lĩnh tri thức của học sinh
1.3 Những yêu cầu khi biên soạn đề kiểm tra và giải pháp trả lời
Do trình độ của người học và cơ sở vật chất ở từng vùng, miền và trong
trường hợp rất khác nhau nên để đảm bảo tính khả thi của đề kiểm tra cần có
những thay đổi thích hợp về nội dung cũng như về mức độ khó, dễ. Tuy nhiên,
cần lưu ý:

Giáp Nữ Thanh Huyền

5

K31C sp Kỹ Thuật


Khóa luận tốt nghiệp
1.3.1 Yêu cầu đối với giáo viên
- Nắm được các nguyên tắc và tuân thủ các nguyên tắc khi ra đề trắc
nghiệm khách quan.
- Có khả năng thông hiểu tài liệu.
- Có khả năng vận dụng linh hoạt các nguyên tắc ra đề kiểm tra dạng
trắc nghiệm khách quan vào lúc nào.

- Có khả năng bao quát toàn bộ chương trình.
- Xây dựng nội dung cần kiểm tra trước khi xây dựng câu hỏi kiểm tra
1.3.2 Yêu cầu đối với nội dung đề kiểm tra
- Phải đảm bảo thể hiện được những mục tiêu đã ghi trong chương
trình, không hạ thấp cũng như nâng cao một cách tuỳ tiện mức độ khó, dễ của
đề kiểm tra theo ý muốn chủ quan của người dạy.
- Câu hỏi cần phải tuân thủ đúng nguyên tắc về mặt lý luận và bám sát
nội dung chương trình.
- Để tránh việc học sinh hỏi nhau khi làm bài nên thay đổi thứ tự của
các câu hỏi để tạo ra những đề kiểm tra như nhau có cấu tạo khác nhau.
- Những đề kiểm tra này có thể được dùng nhiều lần, để có thể dùng
nhiều lần đề kiểm tra nên cho học sinh làm ra một tờ giấy riêng ghi rõ họ tên,
không nên làm vào đề.
1.3.3 Yêu cầu khi biên soạn giải pháp trả lời
- Các nguyên tắc trả lời phải độc lập với nhau về ngữ nghĩa.
- Không được đưa ra những phương án không có nghĩa phù hợp với
nội dung câu hỏi để đánh lạc hướng người trả lời.
- Tránh dùng chung từ cho phần câu hỏi và phân trả lời.
- Không được biên soạn câu trả lời một cách chi tiết và đầy đủ còn các
phương án khác lại quá sơ sài. Các phương án trả lời phải có độ phức tạp như
nhau.

Giáp Nữ Thanh Huyền

6

K31C sp Kỹ Thuật


Khóa luận tốt nghiệp

- Các dữ kiện trong phần câu hỏi phải có cùng mức độ tổng quát.
- Trong một bài kiểm tra cần lưu ý không để câu dẫn của câu hỏi này
là gợi ý đúng cho giải pháp lựa chọn câu hỏi khác.
1.3.4 Yêu cầu đối với học sinh
- Chuẩn bị kiến thức rộng, bao quát toàn bộ chương trình của môn học
- Chủ động thời gian trong phòng thi trắc nghiệmy quá trình chiếm
lĩnh tri thức của học sinh.
1.4

Điều kiện để áp dụng TNKQ trong việc kiểm tra, đánh giá và thi
TNKQ là một phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học

sinh và đang được nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Vấn đề cần bàn bây
giờ là việc ra đề TNKQ như thế nào trong các giai đoạn của quá trình dạy học,
những kiến thức kĩ thuật công nghệ sao cho có thể khai thác tối đa ưu điểm
nổi bật của phương pháp kiểm tra này.
Hiện nay đây là một hình thức thi và kiểm tra đã đưa vào áp dụng rộng
rãi với các môn học cơ bản: Toán học, Vật lý, Hoá họcTuy nhiên với môn
Công nghệ đây còn là một hình thức khá mới mẻ. Theo tôi, khi ra đề TNKQ
trong quá trình dạy học người giáo viên phải dựa trên các điều kiện sau:
1. Kiểm tra không chỉ đánh giá, mà qua đó phải tạo điều kiện cho học
sinh tự đánh giá từ đó góp phần tự điều chỉnh quá trình học tập của bản
thân.
2. Ưu điểm chính của ra đề TNKQ không chỉ là kiểm tra rộng rãi trong
thời gian ngắn với việc đánh giá một cách khách quan nhất. Điều này còn
đúng trong đánh giá xác nhận, mà TNKQ trong quá trình dạy học cần hiểu là
một phương pháp dạy học giúp cho người học tự đánh giá và điều chỉnh quá
trình tự đào tạo một cách có hiệu quả nhất đồng thời có điều kiện tạo ra mối
liên hệ ngược giữa giáo viên và học sinh để nhanh chóng tạo ra sự điều chỉnh
việc dạy học của giáo viên. Lúc này TNKQ thể hiện vai trò đánh giá mang

tính đào tạo.

Giáp Nữ Thanh Huyền

7

K31C sp Kỹ Thuật


Khóa luận tốt nghiệp
Vấn đề ra đề TNKQ như thế nào?
Hiện nay, trong quá trình dạy học về mặt quy định chúng có bốn hình
thức kiểm tra để thu được kết quả bằng điểm số, từ đó đánh giá kết quả học
tập của học sinh thông qua kiểm tra: Miệng, 15 phút, 1 tiết, học kỳ.
1.4.1 Điều kiện kiểm tra miệng
Có thể kiểm tra vào đầu giờ học, cách kiểm tra này nhằm tác động đến
việc tự học của học sinh. Qua đó, đánh giá, uốn nắn ngay ý thức học tập của
học sinh, việc nắm kiến thức của học sinh sau giờ học. Ngoài ra người giáo
viên còn dùng nó để tạo ra các tình huống học tập mong muốn.
1.4.2 Điều kiện kiểm tra 15 phút
Sau khi học xong một phần có kiến thức nhất định có liên quan. Có thể
chọn những bài học gần nhất, ưu tiên cho loại câu hỏi nhiều lựa chọn để kiểm
tra đánh giá việc nắm vững kiến thức của học sinh
1.4.3 Điều kiện kiểm tra một tiết
Sau khi kết thúc một chương, có thể diễn ra từ 35 đến 45 phút. Qua bài
kiểm tra này để nắm vững toàn bộ kiến thức của chương, từ đó phân loại học
sinh và điều chỉnh phương pháp dạy cho phù hợp.
1.4.4 Điều kiện thi học kì
Sau khi kết thúc chương trình học của một kỳ hoặc cả năm.
1.5 Phân loại đánh giá

1.5.1 Đánh giá mang tính đào tạo
Đây là sự đánh giá thường xuyên nhằm giúp học sinh tự kiểm tra mình
để rồi tự điều chỉnh kế hoạch tự học. Nó cũng mang tính chất chuẩn đoán (tìm
ra nguyên nhân của tiến bộ và lệch lạc), dự đoán xu hướng phát triển, tìm biện
pháp xử lí để tiến bộ trong học tập; hình thức kiểm tra đánh giá này không nên
dùng để xử phạt.
1.5.2

Đánh giá xác nhận

Giáp Nữ Thanh Huyền

8

K31C sp Kỹ Thuật


Khóa luận tốt nghiệp
Là loại đánh giá dùng để xác nhận trình độ đạt tới sau một giai đoạn đào
tạo. Nó còn có tác dụng làm cơ sở cho những quyết định pháp lí cho học sinh
như: cho lên lớp, công nhận tốt nghiệp,Nó còn có chức năng ngăn trở những
học sinh không đạt yêu cầu được hành nghề trong xã hội. Nó diễn ra không
thường xuyên, còn được gọi là kiểm tra, tổng kết, tích luỹ, thưởng phạt.
1.6

Các mức độ nhận khi ra đề kiểm tra
Trong lĩnh vực nhận thức, người ta chia các mức độ hành vi và sắp xếp

thành các mức độ từ đơn giản đến phức tạp.
1.6.1 Nhận biết: Là khả năng nhớ, nhận ra một sự vật hiện tượng dựa trên các

thông tin đặc thù.
1.6.2 Thông hiểu: là khả năng nắm vững ý nghĩa của tài liệu.
1.6.3 Vận dụng: Là khả năng vận dụng linh hoạt các tài liệu vào trong các
tình huống của kiến thức.
1.6.4 Phân tích: Chia thông tin thành các thông tin nhỏ sao cho có thể hiểu
được cấu trúc của tài liệu
1.6.5 Tổng hợp: Sắp xếp, thiết kế lại thông tin các bộ phận từ nguồn tài liệu
1.7
1.7.1

Các hình thức kiểm tra truyền thống
Kiểm tra viết
Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong việc đánh giá thường

xuyên và tiến hành theo quy định của môn học, thường là khi kết thúc một
chương hay một phần nào đó. Với phương phàp này, giáo viên đặt ra các câu
hỏi và bài tập cho tất cả các học sinh làm bài và mỗi học sinh sẽ trình bày ra
giấy bài làm của mình.
1.7.2

Kiểm tra miệng
Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong việc kiểm tra đánh giá

thường xuyên và nó được tiến hành hầu hết trong các giờ học. Qua phương
pháp kiểm tra này giáo viên có thể đánh giá được mức độ tiếp thu kiến thức cũ

Giáp Nữ Thanh Huyền

9


K31C sp Kỹ Thuật


Khóa luận tốt nghiệp
của học sinh và cơ sở để tiếp thu kiến thức mới. Để đạt được hiệu quả cao thì
giáo viên phải chuẩn bị câu hỏi một cách chu đáo và cẩn thận.
1.8
1.8.1

Trắc nghiệm khách quan (TNKQ)
Trắc nghiệm khách quan là gì ?
TNKQ là một kĩ thuật dùng để tìm hiểu về trí tuệ và năng lực của người

học hoặc để kiểm tra đánh giá một số kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo và thái độ của
người học. Trong đó, mỗi câu hỏi hay yêu cầu thực hiện có kèm theo câu trả
lời sẵn hoặc các phương án tiến hành và đòi hỏi học sinh phải chọn một câu
trả lời hoặc một phương án hay phải điền thêm một thông tin nhất định vào
câu trả lời. Loại câu hỏi này được gọi là khách quan vì câu trả lời đã rõ ràng
và việc đánh giá không phụ thuộc vào người chấm bài. Tuy nhiên, ta không
loại trừ tính chủ quan trong việc lựa chọn nội dung và cách soạn câu hỏi.
1.8.2

Bản chất của TNKQ
Đã có rất nhiều nhà lí luận đi sâu nghiên cứu về TNKQ và đã đưa ra

nhiều ý kiến. Hiện nay, đa số các nhà lí luận dạy học đều xem trắc nghiệm là
một phương pháp dạy học dùng một bài tập ngắn để kiểm tra và đánh giá khả
năng hoạt động nhận thức, năng lực trí tuệ của học sinh khi họ học xong một
phần kiến thức, một môn họcĐiều này phải coi là dấu hiệu, bản chất của
TNKQ trong quá trình dạy học mà cụ thể là trong kiểm tra đánh giá kết quả

học tập của học sinh.
1.8.3

Phân loại câu hỏi TNKQ

a. Câu đúng sai: Đây là những phát biểu được đánh giá là đúng hoặc
sai hoặc chúng có thể là các câu hỏi trực tiếp có thể trả lời được là có
hoặc không. Loại câu hỏi này thích hợp khi cần gợi nhớ lại kiến thức và có
thể kiểm tra được một số lượng kiến thức lớn một cách nhanh chóng.
Tuy nhiên, do yêu cầu cơ bản của loại câu hỏi này là phải hoàn toàn rõ
ràng là đúng hoặc sai hay có hoặc không để có thể trả lời dứt khoát,

Giáp Nữ Thanh Huyền

10

K31C sp Kỹ Thuật


Khóa luận tốt nghiệp
nên tạo ra sự khó khăn khi áp dụng loại câu hỏi này để kiểm tra trình độ hiểu
biết cao hơn.
b. Câu điền: Loại câu hỏi này yêu cầu người học phải điền thêm một từ, một
câu, một con số, một kí hiệucòn thiếu cho một câu hỏi trực tiếp hay một câu
nhận định chưa đầy đủ. Loại câu hỏi này có ưu thế là đòi hỏi học sinh phải tìm
kiếm câu trả lời đúng hơn là nhận ra câu trả lời đúng từ các thông tin. Tuy
nhiên đây là loại câu hỏi khó được xây dựng rõ ràng vì có thể có nhiều câu trả
lời có giá trị gần như nhau và gây nên khó khăn cho người chấm.
c. Câu nhiều lựa chọn: Đây là loại câu hỏi TNKQ được sử dụng rộng rãi nhất,
nó có hình thức là một câu phát biểu không đầy đủ được nối tiếp bằng một số

phương án trả lời mà người học phải lựa chọn một phương án phù hợp nhất
theo yêu cầu. Cụ thể, đó là câu trả lời đúng rõ rệt hay câu trả lời tốt nhất trong
nhiều câu hợp lý, hoặc câu trả lời kém nhất không liên quan gì nhất. Các
phương án còn lại là câu nhiễu.
Với loại câu hỏi này, cho phép đo được kiến thức, sự hiểu biết và kĩ năng
tư duy của học sinh với môn học. Câu trắc nghiệm loại này làm giảm trả lời
kiểu đoán mò. Vấn đề đặt ra cho soạn thảo chính là đề ra được các câu nhiễu
thích hợp.
d. Câu ghép đôi: Loại câu này thường là hai dãy thông tin có câu dẫn và câu
đáp, chúng được yêu cầu ghép lại kiểu tương ứng 1 1. Số câu trong hai dãy
thông tin không nên bằng nhau. Đây cũng là loại câu giúp kiểm tra được ở
mức độ cao về khả năng nắm vững và vận dụng của học sinh.
Ngoài bốn loại câu hỏi trên còn có thể tạo các câu hỏi phức hợp từ biến
thể chúng.
1.8.4

Ưu, nhược điểm của phương pháp TNKQ

Ưu điểm:
- Bài kiểm tra bằng TNKQ bao gồm rất nhiều câu hỏi nên có thể bao
quát một phạm vi rất rộng của nội dung chương trình. Nhờ đó mà các đề kiểm

Giáp Nữ Thanh Huyền

11

K31C sp Kỹ Thuật


Khóa luận tốt nghiệp

tra bằng TNKQ có tính toàn diện và hệ thống so với các đề kiểm tra bằng tự
luận.
- Có tiêu chí đánh giá đơn giản, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan
của người chấm. Do đó, kết quả đánh giá khách quan hơn hẳn so với tự luận.
- Sự phân bố các bài kiểm tra bằng TNKQ được trải trên một phổ rộng
hơn nhiều tự luận. Nhờ đó giáo viên có thể phân biệt được rõ ràng các trình độ
học tập của học sinh, thu được thông tin phản hồi đầy đủ hơn về quá trình dạy
và học.
- Có thể sử dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại trong việc chấm điểm
và phân tích kết quả kiểm tra. Do đó, việc chấm bài và phân tích kết quả giáo
viên không mất nhiều thời gian.
Nhược điểm:
- Không cho phép đánh giá năng lực diễn đạt của học sinh cũng như
không cho thấy quá trình suy nghĩ của học sinh để trả lời một câu hỏi hoặc bài
tập. Do đó, nếu chỉ sử dụng hình thức này trong kiểm tra thì việc kiểm tra,
đánh giá có thể có còn hạn chế việc rèn luyện kĩ năng diễn đạt của học sinh.
- Việc soạn các đề kiểm tra rất khó và mất nhiều thời gian.
Tuy còn có nhược điểm, trắc nghiệm vẫn là một phương pháp thuận lợi
giúp cho việc vận dụng toán học và việc đánh giá quá trình thu nhận kiến
thức. Dùng phương pháp này đảm bảo tính khách quan trong đánh giá đồng
thời giúp học sinh hệ thống lại được nội dung, kiến thức đã học được ở diện
rộng. Trắc nghiệm đã và đang trở thành một hình thức kiểm tra, thi phổ biến
được quan tâm nhiều hơn trong quá trình dạy - học ở các nhà trường phổ
thông.

Giáp Nữ Thanh Huyền

12

K31C sp Kỹ Thuật



Khóa luận tốt nghiệp
Kết Luận chương 1
Qua tìm nghiên cứu, thực hiện và đối chiếu với mục đích của đề tài thì
chương 1 cũng đạt được những mức độ sau:
- Nắm được việc kiểm tra - đánh giá nhằm mục đích đánh giá kết quả
học tập cả học sinh, phát hiện lệch lạc để từ đó uốn nắn lệch lạc và điều chỉnh
kế hoặch và phương pháp giảng dạy cho phù hợp.
- Nắm được những yêu cầu khi soạn đề kiểm tra và giải pháp trả lời.
- Biết được điều kiện để áp dụng trắc nghiệm khách quan trong việc
kiểm tra đánh giá và thi.
- Biết được trắc nghiệm khách quan là gì? Thấy được ưu, nhược điểm
của phương pháp trắc nghiệm khách quan so với phương pháp kiểm tra truyền
thống.
Từ những cơ sở lý luận của chương 1 thì để có thể ra đề trắc nghiệm
khách quan thì cần phải biết được các tiêu chí ra đề, cấu trúc, quy trình và quá
tình biên soạn đề kiểm tra.

Giáp Nữ Thanh Huyền

13

K31C sp Kỹ Thuật


Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
HìNH THứC RA Đề TRắC NGHIệM
2.1 Các tiêu chí ra đề trắc nghiệm

Ra đề trắc nghiệm nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chỉ
có tác dụng tích cực nếu các công cụ kiểm tra bảo đảm được một số tiêu chí
nhất định. Sau đây là những tiêu chí chính:
2.1.1 Tính toàn diện
Tiêu chí này yêu cầu các đề kiểm tra phải thể hiện một cách toàn diện
các mục tiêu đã được xác định trong chương trình các môn học, các đề kiểm
tra cũng như thi tốt nghiệp trước đây được biên soạn theo hình thức tự luận
thường không đảm bảo tiêu chí này vì chỉ có thể bao gồm một ít câu thuộc
một số nội dung của chương trình môn học.
2.1.2 Độ tin cậy
Một đề kiểm tra - đánh giá được coi là có độ tin cậy nếu:
- Dùng cho các đối tượng khác nhau, trong những hoàn cảnh khác nhau
đều cho cùng một kết quả hoặc chỉ sai khác trong một phạm vi sai số cho
phép.
- Các giáo viên chấm cùng một bài phải cho điểm như nhau hoặc chỉ sai
khác trong một phạm vi cho phép.
- Kết quả làm bài phản ánh đúng trình độ của người học và đúng mục
đích đánh giá.
- Học sinh không thể hiểu theo cách khác nhau.
2.1.3 Tính khả thi
Nội dung, hình thức và phương tiện tổ chức phải phù hợp với điều kiện
của học sinh, của nhà trường và nhất là phải phù hợp với mục tiêu giáo dục
của môn học.

Giáp Nữ Thanh Huyền

14

K31C sp Kỹ Thuật



Khóa luận tốt nghiệp
2.1.4. Khả năng phân loại tích cực
Học sinh có năng lực cao hơn phải có kết quả cao hơn một cách rõ rệt.
Bài kiểm tra phản ánh được càng rõ ràng và càng nhiều trình độ của học sinh
càng tốt.
2.1.5. Tính giá trị
Một bài kiểm tra chỉ có giá trị khi đánh giá được học sinh về lĩnh vực cần
đánh giá, đo được cái cung đo, thực hiện đầy đủ các mục tiêu đặt ra cho bài
kiểm tra.
2.2.

Cấu trúc đề TNKQ

2.2.1 Kiểm tra miệng
- Hình thức: Tiến hành vào đầu giờ học, giữa giờ hoặc cuối mỗi giờ cho
từ 2 đến 3 học sinh, trong khi đó có thể kiểm tra vở học tập của một số học
sinh khác trong lớp.
- Cấu trúc đề: Hỏi mỗi học sinh một đến hai câu để kiểm tra mức độ
nắm vững kiến thức và ý thức học bài cũ ở nhà của học sinh.
2.2.2 Kiểm tra 15 phút
- Hình thức: Cho đề tổng hợp một phần kiến thức đã học ở những bài gần
nhất, đồng loạt cho học sinh làm bài thông qua đề đã in sẵn. Giáo viên phát đề
cho tập thể học sinh làm bài kiểm tra trong 8 đến 10 phút.
- Cấu trúc đề: Với các đề kiểm tra khác nhau, mỗi đề gồm 8 đến 10 câu
hỏi. Sau đó giáo viên chia đề cho cả lớp, thông thường với kiểm tra này giáo
viên có thể kiểm tra vào bất kì thời điểm nào trong tiết học, học sinh không
được báo trước.
2.2.3 Kiểm tra một tiết
- Hình thức: Đây là loại đề kiểm tra quan trọng để đánh giá khả năng

nắm vững kiến thức của học sinh về các kiến thức của một chương. Do đó đề
kiểm tra phải bao quát được tất cả các vấn đề trong chương. Đồng loạt cho học
sinh thực hiện và thời gian từ 30 đến 35 phút.

Giáp Nữ Thanh Huyền

15

K31C sp Kỹ Thuật


Khóa luận tốt nghiệp
- Cấu trúc đề: Mỗi đề gồm 15 đến 20 câu hỏi về kiến thức cả chương.
Sau đó giáo viên sẽ sửa chữa lại đề, loại kiểm tra này được báo trước.
2.2.4 Kiểm tra học kì
- Hình thức: Đây là loại đề kiểm tra quan trọng để đánh giá khả năng
nắm vững kiến thức của học sinh về các kiến thức của học kì. Do đó, đề kiểm
tra phải bao quát được tất cả các vấn đề trong cả học kì. Đồng loạt cho học
sinh thực hiện và thời gian là 60 phút.
- Cấu trúc đề: Mỗi đề khoảng 30 đến 35 câu hỏi về kiến thức cả học kì.
Hình thức thi này được biết trước.
2.3

Quy trình ra đề trắc nghiệm khách quan
Phương pháp ra đề trắc nghiệm khách quan là một trong những dạng trắc

nghiệm viết, kỹ thuật trắc nghiệm này được dùng phổ biến để đo lường năng
lực của con người. Hiện nay, ở nước ta trắc nghiệm khách quan được sử dụng
trong các kì thi tuyển sinh cao đẳng, đại học và kì thi kết thúc học phần tại
nhiều trường.

Để ứng dụng trắc nghiệm khách quan đánh giá năng lực của người học
một việc vô cùng quan trọng là cần xây dựng bộ đề thi trắc nghiệm có chất
lượng, có thể mô tả qua lưu đồ:

Giáp Nữ Thanh Huyền

16

K31C sp Kỹ Thuật


Khóa luận tốt nghiệp

1.Bắt đầu

2. Xây dựng ngân
hàng câu hỏi, bộ đề

3. Tổ chức kiểm tra
đánh giá người học

7.Hoàn thiện câu
hỏi, bộ đề

4. Thu thập số liệu
thống kê

không đạt

5.Đánh giá

chất lượng câu
hỏi và bộ đề

cần sửa

6. Loại bỏ

Kết thúc

Qua lưu đồ trên ta thấy quá trình xây dựng và triển khai đánh giá bằng
TNKQ cần có thời gian chuẩn bị và thực hiện, chỉ chấm dứt khi người dạy
nhận thấy hình thức này không còn phù hợp với phần đang dạy.

Giáp Nữ Thanh Huyền

17

K31C sp Kỹ Thuật


Khóa luận tốt nghiệp
2.4 Quá trình biên soạn một số đề kiểm tra viết bằng phương pháp
TNKQ
Việc biên soạn một số đề kiểm tra bằng phương pháp TNKQ có thể theo
quy trình sau:
2.4.1 Xác định mục tiêu cần kiểm tra
Cần xác định rõ bài kiểm tra dùng để đánh giá kết quả học tập của học
sinh sau những bài nào, chương nào sau một học kì hay cả năm
2.4.2 Xác định nội dung kiểm tra
Liệt kê các lĩnh vực kiến thức và kĩ năng cần kiểm tra, liệt kê các kiến

thức theo mức độ từ thấp đến cao, nhận thức, thông hiểu, vận dụng, đào sâu
kiến thức.
2.4.3 Lựa chọn các dạng trắc nghiệm tương ứng với từng yêu cầu kiểm tra
TNKQ có thể dùng cho mọi yêu cầu, ở mọi trình độ. Thường thì câu
đúng sai và câu ghép đôi được dùng để đánh giá trình độ biết, hiểu và
vận dụng cũng như đào sâu kiến thức. Có thể dùng cho cả bài tập định
tính cũng như định lượng.

Giáp Nữ Thanh Huyền

18

K31C sp Kỹ Thuật


Khóa luận tốt nghiệp
Kết Luận chương 2

Qua quá trình thực hiện chương 2 và đối chiếu với nhiệm vụ chương 1
đề ra thi căn bản hoàn thành:
- Đã nắm được các tiêu chí để ra đề trắc nghiệm khách quan.
- Cấu trúc đề trắc nghiệm khách quan đối với kiểm tra miệng, 15 phút,
một tiết, học kỳ là như thế nào?
- Quy trình để có thể ra đề trắc nghiệm khách quan.
- Quá trình biên soạn đề kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan.
Sau khi đã nắm được từ cơ sở lý luận cho đến hình thức ra đề thì cần
phải ứng dụng biên soạn một số đề kiểm tra và đưa ra được đáp án.

Giáp Nữ Thanh Huyền


19

K31C sp Kỹ Thuật


Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 3: GIớI THIệU MộT Số Đề KIểM TRA

Đề số 1
Câu 1. Chọn cụm từ ở cột 1 ghép với cụm từ tương ứng ở cột 2
cột 1

cột 2

A0

297 210 mm

A1

1189 841 mm

A2

420 297 mm

A3

841 594 mm


A4

594 420 mm
594 297 mm

Câu 2. Trong phương pháp chiếu góc thứ nhất, vị trí hình chiếu
bằng được đặt ở
a. Góc bên trái bản vẽ, dưới hình chiếu đứng
b. Góc bên trái bản vẽ, trên hình chiếu đứng
c. Góc bên phải bản vẽ, dưới hình chiếu đứng
d. Góc bên phải bản vẽ, trên hình chiếu đứng
Câu 3. cho p, q, r là hệ số biến dạng theo các trục O'X ' ,O'Y ' ,O' Z' .
Hình chiếu trục đo xiên góc cân không có hệ số biến dạng nào ?
a. q r 1 ; p 0,5
b. p q 1; r 0,5
c. p q r 1
d. p r 1 ; q 0,5

Giáp Nữ Thanh Huyền

20

K31C sp Kỹ Thuật


Khóa luận tốt nghiệp
Câu 4. Trong phương pháp chiếu góc thứ 3, vị trí hình chiếu bằng
được đặt ở
a. Góc bên trái bản vẽ, trên hình chiếu đứng
b. Góc bên phải bản vẽ, dưới hình chiếu đứng

c. Góc bên phải bản vẽ, trên hình chiếu đứng
d. Góc bên phải bản vẽ, dưới hình chiếu đứng
Câu 5. Vẽ thêm những nét còn thiếu trên hình chiếu của các khối

Câu 6. Cho các góc X 'O'Y ' ;X 'O' Z' ;Z'O'Y ' là các góc trục đo thì hình
chiếu trục đo xiên góc cân có đặc điểm
a. X 'O'Y ' X 'O' Z' Z'O'Y ' 1300
b. X 'O'Y ' X 'O' Z' Z'O'Y ' 1200
c. X 'O'Y ' 900 ;X 'O' Z' Z'O'Y ' 1300
d. X 'O' Z' 900 ;X 'O'Y ' Z'O'Y ' 1350
Câu 7. Kích thước theo TCVN là nào??
a. 5455 : 1999

b. 5705 : 1993

c. 5457 : 1971

d. 5455 : 1971

Giáp Nữ Thanh Huyền

21

K31C sp Kỹ Thuật


Khóa luận tốt nghiệp
Câu 8. Trên bản vẽ kỹ thuật đường gióng kích thước, đường ghi kích
thước được vẽ bằng:
a. Nét gạch chấm mảnh


c. Nét liền đậm

b. Nét liền mảnh

d. Nét đứt

Câu 9. Cho các góc X 'O'Y ' ;X 'O' Z' ;Z'O'Y ' là các góc trục đo thì hình
chiếu trục đo vuông góc đều có đặc điểm
a. X 'O'Y ' X 'O' Z' Z'O'Y ' 1300
b. X 'O' Z' 900 ;X 'O'Y ' Z'O'Y ' 1350
c. X 'O'Y ' 900 ;X 'O' Z' Z'O'Y ' 1350
d. X 'O'Y ' X 'O' Z' Z'O'Y ' 1200
Câu 10. Trong các nhận định sau, nhận định nào đúng?
a. Hình biểu diễn các đường bao của vật thể nằm trên mặt phẳng cắt
gọi là mặt cắt.
b. Mặt cắt là hình biểu diễn phần vật thể trên mặt phẳng chiếu.
c. Hình cắt thực chất là hình chiếu một phần của vật thể còn lại sau khi
cắt
d. Mặt cắt và hình cắt có thể dùng để thay thế các hình chiếu biểu diễn
vật thể
e. Mặt cắt là một phần của hình cắt
Câu 11. Cho p, q, r là hệ số biến dạng theo trục OX ; OY ; OZ là
hình chiếu trục đo vuông góc đều có hệ số biến dạng nào ?
a. p q r 1

b. p r 1 ; q 0,5

c. q r 1 ; p 0,5


d. p q 1; r 0,5

Câu 12. Trong bản vẽ kỹ thuật, nét chấm gạch mảnh dùng để:
a. Vẽ đường trục đối xứng, đường tâm
b. Vẽ đường bao khuất, cạnh khuất của vật thể

Giáp Nữ Thanh Huyền

22

K31C sp Kỹ Thuật


Khóa luận tốt nghiệp
c. Vẽ đường bao thấy, cạnh thấy của vật thể
d. Vẽ đường gạch gạch của hình cắt, mặt cắt
Câu 13. Hình chiếu phối cảnh là hình biểu diễn được xây dựng
bằng:
a. Phép chiếu vuông góc
b. Phép chiếu xuyên tâm
c. Phép chiếu song song
d. Không theo phép chiếu nào ?
Câu 14. Cho hai hình chiếu của vật thể như hình vẽ, trong các hình
chiếu bên cạnh hình chiếu nào là hình chiếu thứ ba của vật thể.
a

c

b


d

Câu 15. Hình chiếu trục đo được dùng để :
a. Thể hiện các chi tiết của vật thể
b. Biểu diễn các kích thước của vật thể
c. Biểu diễn hình dạng của vật thể
d. Biểu diễn khoảng cách của vật thể
Câu 16. Phương pháp chiếu góc thứ ba khác phương pháp chiếu góc
thứ nhất ở chỗ. Chọn đáp án đúng nhất
a. Mặt phẳng hình chiếu

Giáp Nữ Thanh Huyền

23

K31C sp Kỹ Thuật


Khóa luận tốt nghiệp
b. Vị trí tương đối của mặt phẳng so với vật thể và người quan sát
c. Sự bố trí các hình chiếu
d. Hướng chiếu
Câu 17. Hình chiếu trục đo vuông góc đều có dấu hiệu nào dưới
đây? Chọn đáp án đúng nhất
a. Phương chiếu l không vuông góc với mặt phẳng hình chiếu
b. Phương chiếu l vuông góc với mặt phẳng hình chiếu và p = q = r
c. p = q = r = 1
d. p q r
Câu 18. Mặt cắt nào được vẽ ngay trên hình chiếu
a. Chập


b. Toàn bộ

c. Một nửa

d. Rời

Câu 19. Sự khác nhau giữa hình chiếu trục đo vuông góc đều và xiên
góc cân là
a. Hệ số biến dạng
b. Phương chiếu
c. Phương chiếu và hệ số biến dạng
d. Hệ trục tọa độ, hệ số biến dạng
Câu 20. Hình chiếu phối cảnh một điểm tụ nhận được khi
a. Mặt tranh song song với một mặt của vật thể
b. Mặt tranh không song song với một mặt nào của vật thể
c. Mặt tranh song song với ba mặt của vật thể
d. Tất cả đều sai

Giáp Nữ Thanh Huyền

24

K31C sp Kỹ Thuật


Khóa luận tốt nghiệp
Đề số 2
Câu 1. Tỉ lệ 1:1 là
a. Tỉ lệ nguyên hình


b. Tỉ lệ phóng to

c. Tỉ lệ thu nhỏ

d. a, b,c đều sai

Câu 2. Để vẽ hình chiếu trục đo của vật thể ta thể hiện qua bao
nhiêu bước:
a. 2

b. 3

c. 4

d. 5

Câu 3. Nét liền đậm dùng để vẽ:
a. Đường gạch gạch
b. Đường trục đối xứng
c. Đường giới hạn
d. Đường bao thấy, cạnh thấy
Câu 4. Đường bao của mặt cắt chập được vẽ bằng:
a. Nét liền mảnh

b. Nét liền đậm

c. Nét đứt mảnh

d. Nét gạch chấm mảnh


Câu 5. Trong hình chiếu trục đo xiên góc cân thì mặt phẳng toạ độ
góc X 'O ' Z ' đặtvới mặt phẳng hình chiếu:
a. Vuông góc

b. Song song

c. Nối tiếp

d. Bị biến dạng

Câu 6. Hình cắt của vật thể có thể là:
a. Hình cắt cục bộ

c. Hình cắt toàn phần

b. Hình cắt một nửa

d. Tất cả a, b, c

Giáp Nữ Thanh Huyền

25

K31C sp Kỹ Thuật


×