Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Biện pháp bồi dưỡng nghiệp vụ tuyên truyền cho đội ngũ báo cáo viên huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NỊNH VĂN HÀO

BIỆN PHÁP BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ TUYÊN TRUYỀN
CHO ĐỘI NGŨ BÁO CÁO VIÊN HUYỆN VÕ NHAI,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NỊNH VĂN HÀO

BIỆN PHÁP BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ TUYÊN TRUYỀN
CHO ĐỘI NGŨ BÁO CÁO VIÊN HUYỆN VÕ NHAI,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM HỒNG QUANG


THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực chƣa hề đƣợc sử dụng và công bố ở bất kỳ một công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn luận văn đều đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2015
Tác giả

Nịnh Văn Hào

i


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: PGS.TS.
Phạm Hồng Quang - ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này. Cám ơn các thầy cô giáo khoa Tâm lý giáo dục Trƣờng Đại học
Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên đã truyền đạt kiến thức, hƣớng dẫn, giúp đỡ cho
tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ Thái Nguyên, Huyện Uỷ
Võ Nhai, các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong và ngoài huyện đã tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Và cuối cùng là lời cảm ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp và các
bạn học viên lớp Quản lý Giáo dục K21 đã luôn động viên, khích lệ tôi trong

thời gian vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2015
Tác giả

Nịnh Văn Hào

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
7. Cấu trúc của luận văn ..................................................................................... 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ
TUYÊN TRUYỀN CHO ĐỘI NGŨ BÁO CÁO VIÊN .................................. 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 6
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài ............................................................ 8
1.2.1. Khái niệm Bồi dƣỡng ............................................................................ 8
1.2.2. Nghiệp vụ Tuyên truyền ...................................................................... 11

1.2.3. Bồi dƣỡng nghiệp vụ tuyên truyền ...................................................... 12
1.3. Một số vấn đề cơ bản về công tác tuyên truyền ......................................... 13
1.3.1. Vị trí, vai trò công tác tuyên truyền ..................................................... 13
1.3.2. Nội dung chủ yếu của công tác tuyên truyền ...................................... 14
1.3.3. Những nguyên tắc cơ bản của công tác tuyên truyền .......................... 16
1.3.4. Phƣơng châm tiến hành công tác tuyên truyền ................................... 18
1.3.5. Một số hình thức chủ yếu của công tác tuyên truyền .......................... 19

iii


1.4. Bồi dƣỡng nghiệp vụ tuyên truyền cho đội ngũ báo cáo viên .................... 20
1.4.1. Đội ngũ Báo cáo viên .......................................................................... 20
1.4.2. Lập kế hoạch bồi dƣỡng ...................................................................... 23
1.4.3. Tổ chức hoạt động bồi dƣỡng .............................................................. 27
1.4.4. Chỉ đạo triển khai hoạt động bồi dƣỡng .............................................. 29
1.4.5. Kiểm tra, đánh giá công tác bồi dƣỡng ............................................... 29
1.4.6. Vấn đề thông tin trong quản lý ............................................................ 31
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động bồi dƣỡng nghiệp vụ tuyên
truyền cho đội ngũ báo cáo viên ........................................................................ 31
1.5.1. Các nhân tố thuộc về chính sách của Nhà nƣớc .................................. 31
1.5.2. Kế hoạch hoá trong công tác bồi dƣỡng nghiệp vụ tuyên truyền ....... 32
........................... 32
1.5.4. Các nhân tố thuộc về báo cáo viên ...................................................... 34
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................. 35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ TUYÊN
TRUYỀN CHO ĐỘI NGŨ BÁO CÁO VIÊN Ở HUYỆN VÕ NHAI,
TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................................................... 36
2.1. Vài nét về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của huyện Võ Nhai, Thái
Nguyên ............................................................................................................... 36

2.2. Thực trạng công tác tuyên truyền và đội ngũ báo cáo viên ở huyện Võ
Nhai, Tỉnh Thái Nguyên .................................................................................... 36
2.2.1. Thực trạng về công tác tuyên truyền huyện Võ Nhai, Thái Nguyên ........ 36
2.2.2. Thực trạng đội ngũ báo cáo viên huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên....... 41
2.3. Thực trạng bồi dƣỡng nghiệp vụ tuyên truyền cho đội ngũ báo cáo
viên ở huyện Võ Nhai, Thái Nguyên ................................................................. 47
2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch bồi dƣỡng ..................................................... 47
2.3.2. Thực trạng tổ chức hoạt động bồi dƣỡng ............................................ 50
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo, triển khai hoạt động bồi dƣỡng ........................... 52

iv


2.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến bồi dƣỡng nghiệp vụ tuyên truyền cho
đội ngũ báo cáo viên ở huyện ............................................................................ 56
2.4.1. Những yếu tố chủ quan........................................................................ 56
2.4.2. Những yếu tố khách quan .................................................................... 58
2.5. Đánh giá chung bồi dƣỡng nghiệp vụ tuyên truyền cho đội ngũ báo
cáo viên huyện Võ Nhai, Thái Nguyên ............................................................. 59
2.5.1. Ƣu, nhƣợc điểm ................................................................................... 59
2.5.2. Nguyên nhân ƣu, nhƣợc điểm ............................................................. 60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................. 63
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ TUYÊN
TRUYỀN CHO ĐỘI NGŨ BÁO CÁO VIÊN Ở HUYỆN VÕ NHAI,
THÁI NGUYÊN ............................................................................................... 64
3.1. Nguyên tắc lựa chọn các biện pháp ............................................................ 64
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa........................................................................... 64
3.1.2. Phù hợp với thực tế công việc ............................................................. 64
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống ........................................................................ 65
3.1.4. Đảm bảo tính toàn diện........................................................................ 65

3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả ......................................................................... 65
3.2. Các biện pháp bồi dƣỡng nghiệp vụ tuyên truyền cho đội ngũ báo cáo
viên ở huyện....................................................................................................... 65
3.2.1. Khảo sát nhu cầu bồi dƣỡng để lập kế hoạch tổ chức bồi dƣỡng
nghiệp vụ tuyên truyền cho đội ngũ báo cáo viên ............................................. 65
3.2.2. Huy động nguồn lực bồi dƣỡng nghiệp vụ tuyên truyền cho đội
ngũ báo cáo viên ................................................................................................ 69
3.2.3. Chỉ đạo đổi mới phƣơng pháp và hình thức tổ chức bồi dƣỡng theo
hƣớng phát huy vai trò chủ thể của đội ngũ báo cáo viên tham gia bồi dƣỡng ..... 73
3.2.4. Xây dựng các chế độ hỗ trợ tài chính, cơ sở vật chất cho hoạt
động bồi dƣỡng nghiệp vụ tuyên truyền cho đội ngũ báo cáo viên .................. 78

v


3.2.5. Tăng cƣờng kiểm tra giám sát quá trình tổ chức bồi dƣỡng và
đánh giá kết quả bồi dƣỡng ............................................................................... 82
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 86
3.4. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp.............................................. 87
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ........................................................................ 87
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ........................................................................ 87
3.4.3. Phƣơng pháp khảo nghiệm .................................................................. 87
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................... 88
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................. 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 93
1. Kết luận .......................................................................................................... 93
2. Khuyến nghị................................................................................................... 94
2.1. Tỉnh ủy, Ủy ban Nhân dân tỉnh .............................................................. 94
2.2. Ban Tuyên giáo tỉnh ủy .......................................................................... 95
2.3. Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện Võ Nhai ............................................ 95

2.4. Cấp ủy, Chính quyền các xã, thị trấn trên địa bàn huyện ....................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 96
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCH

:

Ban chấp hành.

BCV

:

Báo cáo viên.

CBQL

:

Cán bộ quản lý.

CNH - HĐH :

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa.


CSVC

:

Cơ sở vật chất.

ĐTB

:

Điểm trung bình.

KHKT

:

Khoa học kỹ thuật.

KTXH

:

Kinh tế xã hội

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ báo cáo viên

về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác tuyên truyền .................. 37
Bảng 2.2. Thực trạng các nội dung tuyên truyền .............................................. 40
Bảng 2.3. Thực trạng về phẩm chất đạo đức đội ngũ báo cáo viên huyện
Võ Nhai, Thái Nguyên ...................................................................... 42
Bảng 2.4. Thực trạng về năng lực, nghiệp vụ đội ngũ báo cáo viên huyện
Võ Nhai ............................................................................................. 45
Bảng 2.5. Thực trạng lập kế hoạch bồi dƣỡng .................................................. 47
Bảng 2.6. Thực trạng tổ chức hoạt động bồi dƣỡng .......................................... 51
Bảng 2.7. Thực trạng chỉ đạo, triển khai hoạt động bồi dƣỡng ......................... 53
Bảng 2.8. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dƣỡng ............................. 54
Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của giải pháp nâng cao hiệu quả bồi
dƣỡng nghiệp vụ tuyên truyền cho báo cáo viên huyện Võ Nhai,
Thái Nguyên ....................................................................................... 88
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi về biện pháp nâng cao hiệu quả bồi
dƣỡng nghiệp vụ tuyên truyền cho báo cáo viên huyện Võ Nhai,
Thái Nguyên ....................................................................................... 89

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình hội nhập, phát triển đất nƣớc và điều kiện bùng nổ thông
tin toàn cầu, công tác tuyên truyền và hoạt động của BCV có vai trò rất quan
trọng trong việc cung cấp, định hƣớng thông tin, dƣ luận trong cán bộ, đảng
viên và nhân dân.
Tuyên truyền là một trong những bộ phận quan trọng của công tác tƣ
tƣởng, có nhiệm vụ phổ biến, truyền bá hệ tƣ tƣởng, chủ trƣơng, đƣờng lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc đến cán bộ, đảng viên và quần chúng
nhân dân; biến nhận thức, niềm tin thành hành động cách mạng. Đồng thời góp

phần uốn nắn những nhận thức lệch lạc, đấu tranh với những quan điểm, hành
động sai trái, bảo vệ nền tảng tƣ tƣởng của Đảng.
Mục đích cao nhất của tuyên truyền là làm cho hệ tƣ tƣởng của Đảng bao
gồm chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh giữ vững vai trò nền tảng
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Hiện nay, bên cạnh các công cụ tuyên truyền phong phú và hiện đại bao
gồm hệ thống tài liệu, các phƣơng tiện thông tin đại chúng... thì vai trò của đội
ngũ BCV rất quan trọng, bởi vì đây là lực lƣợng thực hiện công tác tuyên
truyền tới đối tƣợng một cách trực tiếp, mang lại hiệu quả cao. Do đó chất
lƣợng, nghiệp vụ, phƣơng pháp truyên truyền của BCV đóng vai trò quyết định
đến chất lƣợng, hiệu quả công tác tuyên truyền.
Võ Nhai là huyện vùng cao của tỉnh Thái Nguyên, trong những năm qua
đƣợc sự quan tâm của Đảng, Nhà Nƣớc và sự đoàn kết, nỗ lực vƣơn lên. Huyện
đã đạt đƣợc những kết quả to lớn về chính trị - kinh tế - văn hoá xã hội, quốc
phòng, an ninh; đặc biệt là sự ổn định về chính trị, một trong những nguyên
nhân dẫn đến thành công đó chính là hiệu quả công tác tuyên truyền.
Công tác tuyên truyền trên địa bàn huyện trong những năm qua đã có
bƣớc chuyển biến theo hƣớng tích cực. Đội ngũ BCV những năm qua thƣờng

1


xuyên đƣợc củng cố, kiện toàn cả về số lƣợng và chất lƣợng từ huyện đến cơ
sở. Hoạt động tuyên truyền ngày càng đa dạng, phong phú, có tính thời sự cao.
Những thông tin thời sự trong nƣớc và quốc tế, các quan điểm đƣờng lối chính
sách của Đảng và Nhà nƣớc, tình hình kinh tế - xã hội của địa phƣơng đƣợc các
báo cáo viên sử dụng có hiệu quả. Chính vì vậy nhận thức cán bộ, đảng viên và
nhân dân có bƣớc chuyển biến tích cực tạo sự thống nhất về tƣ tƣởng chính trị
trong Đảng và quần chúng ngày càng cao, góp phần giữ vững trận địa tƣ tƣởng
trong công cuộc đổi mới. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công tác tuyên

truyền của BCV ở cơ sở đã biết lồng ghép phổ biến quán triệt Nghị quyết, Chỉ
thị của Đảng, chính sách pháp luật nhà nƣớc với các nội dung khác nhƣ: Bảo vệ
tài nguyên môi trƣờng, Chế độ BHXH, việc làm, phổ biến giáo dục Pháp luật,
an toàn giao thông… Vừa làm phong phú thêm nội dung sinh hoạt đƣa Nghị
quyết của Đảng vào cuộc sống, vừa đáp ứng nhu cầu thông tin, phục vụ kịp thời
nhiệm vụ chính trị góp phần nâng cao nhận thức cho cán bộ đảng viên ở cơ sở.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc trong tình hình hiện nay
công tác tuyên truyền trên địa bàn huyện đang gặp phải những khó khăn, hạn
chế đó là: Một số BCV ở cơ sở chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thông tin của cán
bộ đảng viên, việc bồi dƣỡng, học tập nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ BCV
chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Nhận thức của một số cấp uỷ về vai trò của
công tác tuyên truyền còn đơn giản, chƣa có sự quan tâm đầu tƣ thích đáng để
xây dựng đội ngũ báo cáo viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hiện nay. Hình thức
tuyên truyền, nội dung thông tin còn hạn chế. Phƣơng thức hoạt động vẫn nặng
một chiều từ trên xuống, chƣa chú trọng đến đối thoại, chủ yếu mở các hội nghị
để truyền đạt lại thông tin, chƣa thực hiện tốt thông tin hai chiều nhất là thông
tin từ dƣới lên, chƣa thƣờng xuyên có ý kiến trao đổi, phản hồi từ cơ sở để giải
quyết những vấn đề ngƣời nghe đang thực sự quan tâm, tuy có những tiến bộ
“đƣa thông tin về cơ sở” nhƣng phần lớn vẫn còn dừng lại trong cán bộ, đảng
viên; chƣa đi sâu vào đời sống nhân dân nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc ít ngƣời. Do vậy đã ảnh hƣởng nhất định đến nhận thức chung của
2


cán bộ, đảng viên chƣa theo kịp với tình hình mới, những vấn đề bức xúc thực
tiễn nảy sinh.
Từ những hạn chế trên cho thấy thực trạng công tác tuyên truyền tại
huyện Võ Nhai chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng cao, cả về số lƣợng và
chất lƣợng thông tin đặc biệt là thông tin nội bộ ở cơ sở, đội ngũ những ngƣời
làm công tác tuyên truyền mà nòng cốt là những BCV còn hạn chế về năng lực,

ít đƣợc cung cấp thông tin đầy đủ, ít đƣợc bồi dƣỡng nghiệp vụ chuyên môn
nên tính thuyết phục trong tuyên truyền chƣa cao, bên cạnh đó trình độ cán bộ,
đảng viên, trình độ dân trí ngày càng cao, quy chế dân chủ đang đƣợc phát huy
tại cơ sở; âm mƣu và thủ đoạn “Diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch
ngày càng tinh vi nguy hiểm...
Những vấn đề trên đòi hỏi phải đổi mới và nâng cao năng lực, hiệu quả
công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân để
góp phần nâng cao nhận thức cách mạng, tạo sự đồng thuận, đoàn kết thống
nhất cao giữa Đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân trong quá trình hội
nhập và phát triển; đặc biệt là ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa và vùng đồng bào
dân tộc ít ngƣời.
Từ thực trạng trên, chúng tôi chọn đề tài: “Biện pháp bồi dưỡng nghiệp vụ
tuyên truyền cho đội ngũ báo cáo viên huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng công tác tuyên truyền và nghiệp
vụ của đội ngũ đội ngũ BCV của huyện Võ Nhai, đề tài đề xuất các biện pháp
bồi dƣỡng nghiệp vụ tuyên truyền cho đội ngũ BCV ở huyện Võ Nhai nhằm
nâng cao năng lực nghiệp vụ cho đội ngũ BCV, góp phần nâng cao chất lƣợng và
hiệu quả công tác tuyên truyền trên địa bàn huyện.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Biện pháp bồi dƣỡng nghiệp vụ tuyên truyền
cho đội ngũ BCV ở huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên.
- Khách thể nghiên cứu: Công tác bồi dƣỡng nghiệp vụ tuyên truyền cho
đội ngũ BCV ở huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên.
3


4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về bồi dƣỡng nghiệp vụ tuyên truyền cho đội
ngũ BCV.

- Thực trạng bồi dƣỡng nghiệp vụ tuyên truyền cho đội ngũ BCV ở
huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.
- Biện pháp bồi dƣỡng nghiệp vụ tuyên truyền cho đội ngũ BCV ở huyện
Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.
5. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ BCV làm công tác tuyên truyền của huyện Võ Nhai tỉnh Thái
Nguyên trong những năm gần đây đã có sự phát triển cả về số lƣợng và chất
lƣợng. Tuy nhiên hiệu quả của công tác tuyên truyền của huyện vẫn còn những
hạn chế nhất định, điều này do nhiều nguyên nhân trong đó nguyên nhân chính
là năng lực nghiệp vụ của đội ngũ BCV. Nếu nghiên cứu đề xuất đƣợc các biện
pháp bồi dƣỡng nâng cao nghiệp vụ tuyên truyền cho đội ngũ BCV khoa học,
phù hợp với tình hình thực tiễn của huyện Võ Nhai thì sẽ nâng cao chất lƣợng
của công tác tuyên truyền.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, hệ thống hoá các tài liệu, nghiên cứu các Chỉ thị, Nghị quyết
của Đảng về công tác tuyên truyền các công trình nghiên cứu khoa học,... có
liên quan làm rõ những vấn đề liên quan đến bồi dƣỡng nghiệp vụ tuyên truyền
cho đội ngũ BCV.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra: Tiến hành điều tra trực tiếp bằng hình thức sử
dụng phiếu điều tra đối với các đối tƣợng liên quan.
- Phƣơng pháp quan sát: Qua hoạt động dự giờ, thăm lớp…nhằm đánh
giá trực tiếp chất lƣợng BCV.
- Phƣơng pháp đàm thoại: Trao đổi, thảo luận về nghiệp vụ đối với BCV
đàm thoại trực tiếp với ngƣời nghe làm cơ sở đánh giá chất lƣợng đội ngũ BCV.

4



- Phƣơng pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến đánh giá của lãnh đạo huyện,
lãnh đạo Ban tuyên giáo Tỉnh uỷ và giảng viên đối với đội ngũ BCV.
6.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
Sử dụng toán thông kê và một số phần mềm tin học để xử lý những kết
quả thu đƣợc từ điều tra, khảo sát.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về bồi dƣỡng nghiệp vụ tuyên truyền cho đội
ngũ báo cáo viên.
Chƣơng 2: Thực trạng bồi dƣỡng nghiệp vụ tuyên truyền cho đội ngũ
báo cáo viên ở huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.
Chƣơng 3: Biện pháp bồi dƣỡng nghiệp vụ tuyên truyền cho đội ngũ báo
cáo viên ở huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ TUYÊN TRUYỀN
CHO ĐỘI NGŨ BÁO CÁO VIÊN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, chính trị có vai trò rất
quan trọng, là cầu nối để đƣa các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nƣớc đến với mọi ngƣời dân. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật đã góp phần nâng cao nhận thức, ngăn chặn làm hạn chế những hành vi
vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa
phƣơng. Vì vậy, công tác tuyên truyền và bồi dƣỡng nghiệp vụ tuyên truyền có
vai tò rất quan trọng trong việc nâng cao công tác tuyên truyền.
Xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng đó, Ban Bí thƣ (khóa IX) đã ban

hành Chỉ thị 32 về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân.
Để triển khai thực hiện Chỉ thị này, Chính phủ ban hành Quyết định số
212/2004/QĐ-TTg ngày 16/12/2004 phê duyệt Chƣơng trình hành động quốc
gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho
cán bộ, nhân dân ở xã, phƣờng, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010; Quyết định
37/2008/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt chƣơng trình phổ
biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2008 - 2012; đặc biệt gần đây nhất Quốc hội
đã thông qua Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật. Để thực hiện đƣợc công tác
này cần thiết thực hiện bồi dƣỡng nghiệp vụ của đội ngũ BCV vô cùng quan
trọng. Đề cập đến công tác tuyên truyền và bồi dƣỡng nghiệp vụ tuyên truyền
có một số công trình nghiên cứu sau đây:
- Tác giả Hà Đăng với công trình “Đổi mới, tăng cƣờng hoạt động, BCV
góp phần nâng cao hiệu quả tƣ tƣởng” [24]. Đây là bài viết trao đổi về việc đổi
mới hoạt động tuyên truyền miệng của cán bộ làm công tác này.

6


- Tác giả Phan Trƣờng Chiến nghiên cứu vấn đề “Nâng cao chất
lƣợng công tác tƣ tƣởng trong Đảng bộ tỉnh Kiên Giang hiện nay” [9]. Đề
tài đó khẳng định hoạt động tuyên truyền miệng là hình thức quan trọng
trong công tác tƣ tƣởng.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Minh Tân nghiên cứu vấn đề
“Nâng cao chất lƣợng công tác tƣ tƣởng của Đảng bộ tỉnh Tiền Giang giai đoạn
hiện nay” [39]. Đề tài đã nêu lên phƣơng hƣớng củng cố và nâng cao chất
lƣợng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, đảm bảo tuyên truyền có hiệu
quả đƣờng lối, chủ trƣơng, nghị quyết của Đảng, Pháp luật của Nhà nƣớc đến
cơ sở, thông tin định hƣớng tƣ tƣởng kịp thời các sự kiện quan trọng của đất
nƣớc, của tỉnh và thế giới đến đảng viên và nhân dân.

- Tác giả Nguyễn Thanh Tâm nghiên cứu về vấn đề “Chất lƣợng công tác
tƣ tƣởng của Đảng bộ tỉnh Sơn La trong giai đoạn hiện nay” [38]. Tác giả đã xác
định công tác tuyên truyền là một bộ phận của công tác tƣ tƣởng nhằm truyền bá
cho đảng viên và quần chúng nhân dân lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
đƣờng lối, chủ trƣơng, nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc, trang bị
cho họ những tri thức về các quy luật phát triển của xã hội, xây dựng niềm tin
vào lý tƣởng cộng sản và nâng cao tính tích cực, sáng tạo của đảng viên và quần
chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh xây dựng xã hội mới.
- Đề tài cấp bộ, “Tƣ tƣởng, phong cách Hồ Chí Minh và một số suy nghĩ
về công tác tuyên truyền hiện nay” [27], do TS. Lƣơng Khắc Hiếu làm chủ
nhiệm đã nêu ra một số nội dung tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về tuyên truyền, làm rõ
phong cách sử dụng ngôn ngữ văn bản trong khi nói, viết của Hồ Chí Minh và
nêu một số giải pháp nhằm đổi mới công tác tuyên truyền.
Tác giả Nguyễn Quang Hùng (2007) với đề tài “Nâng cao chất lƣợng
Trung tâm Chính trị huyện Lục Ngạn, Bắc Giang” [30]. Luận văn đã khái quát
về chất lƣợng Trung tâm Chính trị của huyện đồng thời đƣa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lƣợng của Trung tâm. Trong đó luận văn đã đƣa ra

7


đƣợc một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ BCV và công tác tuyên
truyền về vai trò, vị trí của Trung tâm chính trị huyện đối với sự phát triển
KT-XH của huyện.
Tác giả Nguyễn Thị Yến với đề tài “Nâng cao chất lƣợng đội ngũ báo
cáo viên Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh” [44], đã khái quát về đội ngũ BCV,
đánh giá thực trạng đội ngũ và đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lƣợng nhƣ nâng cao nhận thức, tăng cƣờng phƣơng pháp, sử dụng hình thức
phù hợp và tăng cƣờng cơ sở vật chất...
Tác giả Nguyễn Mai Hƣơng với công trình “Bồi dƣỡng nghiệp vụ tuyên

truyền cho đội ngũ báo cáo viên cấp huyện tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” [31]. Trên
cơ sở nghiên cứu lý luận về bồi dƣỡng nghiệp vụ tuyên truyền của đội ngũ
BCV và thực trạng bồi dƣỡng nghiệp vụ tuyên truyền đối với đội ngũ BCV cấp
huyện tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Tác giả Diệp Thu Hƣờng với đề tài “Biện pháp bồi dƣỡng năng lực sƣ
phạm cho giảng viên ở Trung tâm bồi dƣỡng Chính trị huyện Đồng Hỷ tỉnh
Thái Nguyên” [32]. Trong đó đề xuất các biện pháp bồi dƣỡng kỹ năng sƣ
phạm cho đội ngũ giảng viên kiêm chức, chuyên trách tại Trung tâm bồi
dƣỡng Chính trị huyện Đồng Hỷ.
Qua nội dung các công trình trên cho thấy, vấn đề bồi dƣỡng đội ngũ
BCV thực sự là một vấn đề mà đã đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và nhiều tác giả quan
tâm. Tuy nhiên nghiên cứu đề xuất biện pháp Bồi dƣỡng nghiệp vụ tuyên
truyền nói chung và bồi dƣỡng nghiệp vụ tuyên truyền với đội ngũ BCV huyện
miền núi khó khăn thì chƣa có công trình nào đề cập tới. Vì vậy chúng tôi lựa
chọn nghiên cứu đề tài biện pháp bồi dƣỡng nghiệp vụ tuyên truyền cho đội
ngũ BCV huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Khái niệm Bồi dưỡng
Theo Từ điển tiếng Việt: “Bồi dƣỡng là làm cho tăng thêm năng lực hoặc
phẩm chất. Bồi dƣỡng là làm nâng cao trình độ nghề nghiệp” [41, Tr.34]. Quá
8


trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc
kỹ năng chuyên môn của bản thân để đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp.
Bồi dƣỡng có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức, kỹ năng vận dụng
kiến thức để bù đắp kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu so với nhu cầu phát
triển của xã hội, thƣờng đƣợc xác định bằng chứng chỉ. Do đó bồi dƣỡng có
những yếu tố cơ bản là:
- Mục đích bồi dƣỡng là nhằm nâng cao phẩm chất, chuyên môn để

ngƣời lao động có cơ hội củng cố, mở mang hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
để đạt đƣợc hiệu quả công việc đang làm.
- Bổ sung kiến thức, kỹ năng, phƣơng pháp để từ đó nâng cao trình độ
trong lĩnh vực chuyên môn qua hình thức học tập đào tạo nào đó.
- Bồi dƣỡng có mục đích, mục tiêu, nội dung, chƣơng trình và phƣơng
thức thực hiện cụ thể.
- Đối tƣợng đƣợc bồi dƣỡng phải có một trình độ chuyên môn nhất định,
cần đƣợc bồi dƣỡng thêm về chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị, tin học, ngoại
ngữ… để đáp ứng sự nghiệp giáo dục phục vụ CNH - HĐH đất nƣớc.
- Trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ thực hiện công
việc thực tế theo từng vị trí công việc, việc làm của đội ngũ, đáp ứng yêu cầu
nâng cao năng lực làm việc hiện tại của cá nhân và tổ chức.
- Trang bị kiến thức, kỹ năng, cách thức làm việc đáp ứng yêu cầu tƣơng
lai của vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch của đội ngũ theo yêu cầu của tổ chức.
- Trang bị, cung cấp kiến thức, kỹ năng, thái độ và cách thức làm việc
cần thiết để giúp đội ngũ đƣợc làm quen, thích ứng với vị trí công việc, việc
làm mới do luân chuyển, thuyên chuyển, biệt phái, đề bạt.
Tóm lại, khái niệm “bồi dƣỡng” thƣờng chỉ cho hoạt động dạy học nhằm
bổ sung, bồi đắp thêm kiến thức, kỹ năng cho cả ngƣời dạy và ngƣời học. Xét
về mặt thời gian thì đào tạo thƣờng có thời gian dài hơn, nếu có bằng cấp thì
bằng cấp chứng nhận về mặt trình độ, còn bồi dƣỡng có thời gian ngắn và có
thể có giấy chứng nhận đã học xong khoá bồi dƣỡng.

9


Bồi dƣỡng là quá trình tác động đến con ngƣời làm cho ngƣời đó “tăng
thêm năng lực hoặc phẩm chất”, là quá trình nâng cao trình độ chuyên môn,
kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp một cách thƣờng xuyên, là tăng cƣờng năng lực
nói chung trên cơ sở kiến thức, kỹ năng đã đƣợc đào tạo. Bồi dƣỡng đảm

đƣơng nhiệm vụ cập nhật, trang bị thêm những kiến thức, kỹ năng, thái độ cho
công chức để họ thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn nhiệm vụ đƣợc giao.
Xét một cách khác, bồi dƣỡng đƣợc xác định nhƣ một quá trình làm biến
đổi hành vi, thái độ con ngƣời một cách có hệ thống thông qua việc học tập.
Việc học tập nảy sinh trong quá trình tự học, giảng dạy, giáo dục và quá trình
lĩnh hội kinh nghiệm từ sách vở.
Bồi dƣỡng thƣờng diễn ra sau đào tạo, nghĩa là sau khi ngƣời lao động
đã có một nghề về một lĩnh vực chuyên môn để có thể lập nghiệp.
Bồi dƣỡng có thể coi là quá trình cập nhật hoá kiến thức còn thiếu hoặc
đã lạc hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề
nghiệp theo các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho ngƣời
lao động có cơ hội để củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri
thức, kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ sẵn có để lao động nghề nghiệp một
cách có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, trong thời đại ngày nay, kỹ thuật, công nghệ
thay đổi nhanh chóng, nhiều lĩnh vực tiếp cận với nhau để hình thành những
lĩnh vực mới... thì mặc dù không đổi nghề, nhƣng ngƣời lao động vẫn cần đƣợc
trang bị thêm những kiến thức và kỹ năng của một lĩnh vực chuyên môn mới
thì mới có thể tiếp cận hành nghề.
Nhƣ vậy, có thể thấy bồi dƣỡng thực chất là quá trình bổ sung tri thức,
kỹ năng, nhằm nâng cao trình độ trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn nào đó
mà ngƣời ta đã có một trình độ chuyên môn nhất định. Bồi dƣỡng đƣợc coi là
quá trình cập nhật hoá kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ túc văn hoá hoặc
bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố những kĩ năng về chuyên môn
hay nghiệp vụ sƣ phạm theo các chuyên đề. Đối với đội ngũ báo cáo viên, hoạt
động bồi dƣỡng nhằm tạo điều kiện cho ngƣời báo cáo viên có cơ hội củng cố

10


và mở rộng một cách có hệ thống những tri thức, kĩ năng chuyên môn và

nghiệp vụ tuyên truyền để lao động nghề nghiệp một cách có hiệu quả hơn; mặt
khác cũng qua bồi dƣỡng ngƣời học biết chọn lọc, tiếp thu phát huy các mặt
mạnh, khắc phục bổ sung những mặt còn hạn chế, bồi dƣỡng kịp thời, động
viên họ làm việc tự giác với tinh thần trách nhiệm đạt hiệu suất cao.
1.2.2. Nghiệp vụ Tuyên truyền
Theo Bách khoa toàn thƣ Wilikipedia [40]: Tuyên truyền là hành động
truyền bá thông tin với mục đích đƣa đẩy thái độ, suy nghĩ, tâm lý và ý kiến
của quần chúng theo chiều hƣớng có lợi cho một phong trào hay tập đoàn,
thƣờng lồng sau mục tiêu chính trị. Mục tiêu tối hậu của tuyên truyền hiện đại
không dừng lại ở thay đổi suy nghĩ hay thái độ của quần chúng, mà cần phải
tạo hành động trong quần chúng.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh thì công tác tuyên truyền “là công cụ quan
trọng để tạo ra lực lƣợng hùng mạnh cho cách mạng” nên Ngƣời rất quan tâm
đến việc làm tốt công tác tuyên truyền. Theo Ngƣời, muốn phát huy đƣợc sức
mạnh tổng hợp của toàn dân thì công tác tuyên truyền cần chú trọng đối tƣợng
tuyên truyền. Người cho rằng: “Tuyên truyền là đem một việc gì nói cho dân
hiểu, dân nhớ, dân theo, dân làm. Nếu không đạt được mục đích đó, là tuyên
truyền thất bại”[29, Tr.162]. Trong tuyên truyền cán bộ tuyên truyền cần xác
định rõ ràng nội dung, đối tượng, mục đích và phương pháp như: “Tuyên
truyền cái gì? Tuyên truyền cho ai? Tuyên truyền để làm gì? Tuyên truyền cách
thế nào?”[29, Tr.128].
Nhƣ vậy, Tuyên truyền “là hoạt động có mục đích của chủ thể nhằm
truyền bá những tri thức, giá trị tinh thần, tƣ tƣởng đến đối tƣợng, biến những
kiến thức, giá trị tinh thần đó thành nhận thức, niềm tin, tình cảm của đối
tƣợng, thôi thúc đối tƣợng hành động theo những định hƣớng, những mục tiêu
do chủ thể tuyên truyền đặt ra” [6, Tr.25].

11



1.2.3. Bồi dưỡng nghiệp vụ tuyên truyền
Bồi dưỡng nghiệp vụ tuyên truyền [10]: là quá trình tƣơng tác tích cực
giữa chủ thể và đối tƣợng nhằm biến đổi hành vi, thái độ nhằm bổ sung, bồi
đắp kiến thức, kỹ năng một cách có hệ thống thông qua việc học tập.
Mục tiêu quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta có nội dung, hình thức,
bƣớc đi, phƣơng pháp tiến hành khác về chất so với các nƣớc phát triển trong
khu vực và trên thế giới, nó diễn ra sôi động trong cả nƣớc và từng địa phƣơng,
đơn vị, nhất là ở cơ sở đòi hỏi phải tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng và đổi
mới công tác tuyên truyền miệng. Đây là hai yêu cầu bức xúc, gắn bó mật thiết
với nhau.
Đổi mới bao hàm cả nội dung kế thừa và phát huy những kết quả đã đạt
đƣợc, tập trung làm rõ quan điểm toàn Đảng làm công tác tƣ tƣởng, công tác
tuyên truyền miệng.
Yêu cầu đòi hỏi phải tăng cƣờng lãnh đạo của Đảng và đổi mới công tác
tƣ tƣởng trong sự nghiệp đổi mới, do đất nƣớc bƣớc sang thời kỳ mới, đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, hội nhập kinh tế quốc tế. Nhiều nội
dung về quan điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng chính sách mới cần đƣợc tuyên
truyền, giải thích sâu rộng trong cán bộ, đảng viên và nhân dân. Vì vậy, cần thiết
phải tăng cƣờng công tác bồi dƣỡng nghiệp vụ tuyên truyền. Từ những mặt yếu
kém, khuyết điểm và bài học kinh nghiệm trong công tác tuyên truyền, đó là
phƣơng thức tuyên truyền chậm đƣợc đổi mới, nội dung thông tin chƣa đáp ứng
yêu cầu định hƣớng tƣ tƣởng một cách nhanh nhạy, kịp thời, tuyên truyền vẫn
còn mang tính áp đặt, nặng thông tin một chiều từ trên xuống. Từ yêu cầu của
trình độ đội ngũ BCV, mặt khác trình độ dân trí ngày càng cao, cuộc cách mạng
thông tin bùng nổ, vấn đề “dân chủ hoá” xã hội và tính phức tạp của nội dung
thông tin ngày càng tăng lên, nhất là cuộc đấu tranh trên lĩnh vực lý luận, tƣ
tƣởng, văn hoá và chống “diễn biến hoà bình” hiện nay. Cho nên nhất thiết phải
nâng cao nghiệp vụ tuyên truyền cho đội ngũ BCV.

12



1.3. Một số vấn đề cơ bản về công tác tuyên truyền
1.3.1. Vị trí, vai trò công tác tuyên truyền
- Vị trí của công tác tuyên truyền
Vị trí: Tuyên truyền là một trong những kênh thông tin quan trọng nhất
của công tác tƣ tƣởng; là công cụ quan trọng hàng đầu nhằm tuyên truyền, giáo
dục về đƣờng lối, chính sách, truyền bá những quan điểm của Đảng, đƣa tiếng
nói của Đảng đến quần chúng nhân dân.
Tuyên truyền là một bộ phận cấu thành của công tác tƣ tƣởng. Khi xem
xét công tác tƣ tƣởng nhƣ một quá trình liên tục, V.I. Lênin khẳng định công
tác tƣ tƣởng có ba hình thái: công tác lý luận, công tác tuyên truyền và công tác
cổ động (có nhiều ngƣời gọi là ba bộ phận). Ba hình thái đó tƣơng ứng với các
quá trình tƣ tƣởng gồm: sản xuất ra hệ tƣ tƣởng; phổ biến, truyền bá hệ tƣ
tƣởng; cổ vũ, động viên quần chúng thực hiện.
Công tác tuyên truyền là hoạt động tiếp nối công tác lý luận, nhằm phổ
biến, truyền bá các nguyên lý lý luận, đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách vào
quần chúng. Mục đích cao nhất của tuyên truyền là làm cho hệ tƣ tƣởng chiếm
địa vị thống trị trong xã hội.
- Vai trò công tác tuyên truyền
+ Cùng với các công cụ, phƣơng tiện công tác tƣ tƣởng khác, công tác
tuyên truyền góp phần truyền bá sâu rộng trong cán bộ, đảng viên và các tầng
lớp nhân dân về chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và những tinh
hoa văn hóa dân tộc và nhân loại.
+ Công tác tuyên truyền là kênh thông tin chủ yếu và chính thống nhằm
giáo dục phổ biến, quán triệt mọi chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách, quan điểm
của Đảng và Nhà nƣớc; thông báo kịp thời và có định hƣớng các vấn đề thời sự
quan trọng trong nƣớc và quốc tế, vấn đề nóng bỏng mà dƣ luận quan tâm.
+ Thông qua công tác tuyên truyền mà một mặt, thông tin đến đƣợc với
quần chúng nhân dân, mặt khác nhờ thông tin phản hồi có thể nắm bắt đƣợc


13


nhận thức và thái độ của nhân dân đối với chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách,
nắm đƣợc tâm tƣ, nguyện vọng, nhu cầu, lợi ích… của quần chúng.
+ Công tác tuyên truyền là vũ khí sắc bén trong cuộc đấu tranh chống âm
mƣu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch đối với cách mạng
nƣớc ta.
+ Tuyên truyền có khả năng đƣa đƣợc những thông tin nội bộ, những
thông tin mà về lý do nào đó không thể đƣa trên các phƣơng tiện thông tin đại
chúng đƣợc.
Tuyên truyền là một trong những bộ phận quan trọng của công tác tƣ
tƣởng, có nhiệm vụ phổ biến, truyền bá hệ tƣ tƣởng, chủ trƣơng, đƣờng lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc đến quần chúng nhân dân. Tuyên
truyền gắn liền với cổ động, nên tuyên truyền còn là sự cổ vũ, động viên, thúc
đẩy quần chúng hăng hái tham gia các phong trào, biến nhận thức, niềm tin
thành nhiệt huyết của quảng đại quần chúng, thành hành động cách mạng.
Công tác tuyên truyền uốn nắn những nhận thức lệch lạc, đấu tranh với
những quan điểm, hành động sai trái, bảo vệ nền tảng tƣ tƣởng, chủ trƣơng,
đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc; góp phần xây dựng
con ngƣời mới, cuộc sống mới.
Tuyên truyền góp phần quan trọng vào việc nâng cao nhận thức, hình
thành và củng cố niềm tin, giáo dục lý luận, đạo đức, lối sống, lẽ sống; bồi
dƣỡng phƣơng pháp, kỹ năng hành động cho cán bộ, đảng viên và quần chúng
nhân dân.
1.3.2. Nội dung chủ yếu của công tác tuyên truyền
Nội dung chủ yếu của công tác tuyên truyền đƣợc soạn thảo trên cơ sở
những yêu cầu của nhiệm vụ chính trị đƣợc đặt ra với cơ quan, tổ chức.
Nhƣ chúng ta đã biết c


:

,

14


. Để thực hiện đƣợc
nội dung trên, công tác tuyên truyền cần thực hiện các nội dung:
- Tuyên truyền chính trị: tuyên truyền chính trị là nội dung chủ yếu của
công tác tuyên truyền. Tuyên truyền chính trị tập trung vào việc phổ biến,
truyền bá hệ tƣ tƣởng của Đảng, bao gồm:
+ Tuyên truyền chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.
+ Tuyên truyền về quan điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nƣớc.
+ Tuyên truyền về truyền thống lịch sử, văn hóa của dân tộc, của Đảng qua
các hoạt động kỷ niệm, các đợt vận động chính trị lớn của đất nƣớc và địa phƣơng.
- Tuyên truyền kinh tế: tuyên truyền kinh tế nhằm thực hiện đƣờng lối
phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm trong giai đoạn hiện nay. Nội dung chủ
yếu của tuyên truyền kinh tế là:
+ Tuyên truyền về đƣờng lối phát triển kinh tế của Đảng, các chính sách,
kế hoạch, chƣơng trình kinh tế lớn của Nhà nƣớc.
+ Tuyên truyền về những thành tựu kinh tế - xã hội, tiềm năng phát triển
của đất nƣớc, địa phƣơng, những thuận lợi và khó khăn, những bài học kinh
nghiệm trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của địa phƣơng trong từng
thời kỳ.
- Tuyên truyền văn hóa: tuyên truyền về văn hóa nhằm xây dựng nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, làm nền tảng tinh thần của
xã hội, gắn chặt với nhiệm vụ phát triển kinh tế và xây dựng đảng

- Tuyên truyền quốc phòng, an ninh: tuyên truyền quốc phòng, an ninh là
trực tiếp tham gia thực hiện nhiệm vụ xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân và
an ninh nhân dân, xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân chính quy,
tinh nhuệ, từng bƣớc hiện đại, góp phần thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
Nội dung chủ yếu là:
+ Tuyên truyền về đƣờng lối, quan điểm xây dựng thế trận quốc phòng
toàn dân và thế trận an ninh nhân dân bảo vệ Tổ quốc của Đảng ta trong giai
đoạn hiện nay.
15


×