Tải bản đầy đủ (.pdf) (171 trang)

biện pháp hình thành thái độ ăn uống tích cực và tự lập cho trẻ 18 – 36 tháng tại các trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.8 MB, 171 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Trúc Thủy

BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH
THÁI ĐỘ ĂN UỐNG TÍCH CỰC
VÀ TỰ LẬP CHO TRẺ 18 – 36 THÁNG
TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Trúc Thủy

BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH
THÁI ĐỘ ĂN UỐNG TÍCH CỰC
VÀ TỰ LẬP CHO TRẺ 18 – 36 THÁNG
TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON

Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ XUÂN HỒNG



Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài“Biện pháp hình thành thái độ ăn uống tích cực và tự
lập cho trẻ 18 - 36 tháng tại các trường mầm non” là công trình nghiên cứu của

riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu này.
Tác giả

Nguyễn Thị Trúc Thủy

1


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả Quý thầy cô đã giảng
dạy trong chương trình Cao học – Chuyên ngành Giáo dục học (Giáo dục mầm
non) – Khóa 23 cũng như Phòng Sau đại học đã tạo điều kiện về chất lượng giáo
dục, cũng như truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích về giáo dục học mầm
non làm cơ sở cho tôi thực hiện tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lê Xuân Hồng đã tận tình hướng dẫn tôi
trong thời gian thực hiện luận văn. Mặc dù trong quá trình thực hiện luận văn có
giai đoạn không được thuận lợi như những gì Cô đã hướng dẫn, chỉ bảo đã cho

tôi nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu và giáo viên tại trường
mầm non mà tôi đi khảo sát đã tận tình giúp đỡ trong việc tham gia trả lời bảng
khảo sát cũng như góp ý về những thiếu sót trong bảng khảo sát.
Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện
tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên
luận văn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của Thầy/Cô và
các anh chị học viên.
Tp.HCM, tháng 09 năm 2014.
Tác giả

2


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng số liệu
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các hình ảnh
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................9
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................................................9
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................................... 11
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ........................................................................................... 11
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................................... 12
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................................. 12

6. Giới hạn phạm vi đề tài............................................................................................................... 12
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................ 12
8. Đóng góp mới của đề tài nghiên cứu.......................................................................................... 13

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .....................................................................................14
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................................................... 14
1.1.1. Trên thế giới .................................................................................................................... 14
1.1.2. Tại Việt Nam ...................................................................................................................... 15
1.2. Lý luận về biện pháp hình thành thái độ ăn uống tích cực và tự lập cho trẻ 18 – 36 tháng
tại trường mầm non ............................................................................................................... 18
1.2.1. Một số khái niệm công cụ............................................................................................... 18
1.2.2. Hình thành thái độ ăn uống tích cực và tự lập cho trẻ 18 – 36 tháng là gì? .............. 22
1.2.3. Nội dung hình thành thái độ ăn uống tích cực và tự lập cho trẻ 18 – 36 tháng ........ 24
1.2.4. Một số biện pháp hình thành thái độ tự lập trong ăn uống cho trẻ 18 – 36 tháng.... 27
1.2.5. Yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành thái độ ăn uống tích cực ở trẻ 18 – 36 tháng
tại trường mầm non ........................................................................................................ 30
1.2.6. Nội dung giáo dục dinh dưỡng và thói quen ăn uống cho trẻ 18 – 36 tháng ............. 36
1.2.7. Đặc điểm phát triển của trẻ 18 – 36 tháng.................................................................... 40

Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................................................44
3


2.1. Khái quát việc tổ chức nghiên cứu thực trạng ..................................................................... 44
2.1.1. Mục đích – Yêu cầu ........................................................................................................ 44
2.1.2. Nội dung và nhiệm vụ điều tra thực trạng ................................................................... 44
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 44
2.2. Thực trạng hiểu biết của giáo viên về việc hình thành thái độ ăn uống tích cực và tự lập
cho trẻ 18 – 36 tháng tại trường mầm non ........................................................................... 45
2.2.1. Thông tin chung về khách thể nghiên cứu.................................................................... 45

2.2.2. Thực trạng hiểu biết của giáo viên về việc hình thành thái độ ăn uống tích cực và tự
lập cho trẻ 18 – 36 tháng tại trường mầm non. ............................................................ 49
2.3. Thực trạng thái độ ăn uống tích cực và tự lập của trẻ 18 – 36 tháng tại trường mầm non
.................................................................................................................................................. 65
2.3.1. Khái quát về thực trạng ................................................................................................. 65
2.3.2. Thực trạng thái độ ăn uống tích cực và tự lập của trẻ 18 – 24 tháng tại trường mầm
non .................................................................................................................................... 66
2.3.3. Thực trạng thái độ ăn uống tích cực và tự lập của trẻ 25 – 36 tháng tại trường mầm
non .................................................................................................................................... 70
2.4. Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng không tốt đến việc hình thành thái độ ăn uống tích
cực và tự lập cho trẻ 18 – 36 tháng ....................................................................................... 74
2.4.1. Những nguyên nhân chung ảnh hưởng không tốt đến việc hình thành thái độ ăn
uống tích cực và tự lập cho trẻ 18 – 36 tháng ............................................................... 74
2.4.2. Những nguyên nhân cụ thể ảnh hưởng không tốt đến việc hình thành thái độ ăn
uống tích cực và tự lập của trẻ....................................................................................... 78
2.5. Thực trạng sử dụng các biện pháp hình thành thái độ ăn uống tích cực và tự lập cho trẻ
18 – 36 tháng tại trường mầm non. ....................................................................................... 81

Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH THÁI ĐỘ ĂN UỐNG TÍCH
CỰC VÀ TỰ LẬP CHO TRẺ ...........................................................................87
3.1. Xây dựng một số biện pháphình thành thái độ ăn uống tích cực và tự lập cho trẻ 18 – 36
tháng tại trường mầm non ..................................................................................................... 87
3.1.1. Nhóm biện pháp tác động lên trẻ .................................................................................. 87
3.1.2. Nhóm biện pháp tác động lên môi trường giáo dục mầm non.................................... 96
3.1.3. Nhóm biện pháp tác động lên môi trường gia đình trẻ ............................................. 104

3.2. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của một số biện pháp hình thành thái
độ ăn uống tích cực và tự lập cho trẻ 18 – 36 tháng tại trường mầm non...116

4



3.2.3. Khái quát quá trình khảo sát....................................................................................... 116
3.2.4. Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất........ 116

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SƯ PHẠM ...............................................................123
PHỤ LỤC ...................................................................................................................132

5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tp. HCM

:

Thành phố Hồ Chí Minh

Q.

:

Quận

GDMN

:

giáo dục mầm non


TT

:

Thứ tự

Tr.

:

trang

TS.

:

tiến sĩ

ĐLC

:

độ lệch chuẩn

ĐTB

:

điểm trung bình


Nxb

:

nhà xuất bản

6


DANH SÁCH CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1.

Tần số bữa ăn của trẻ tại trường .......................................................... 4950

Bảng 2.2.

Thực phẩm bổ sung ngoài các bữa ăn cho trẻ ..................................... 5152

Bảng 2.3.

Địa điểm tổ chức bữa ăn cho trẻ .......................................................... 5253

Bảng 2.4.

Hình thức tổ chức bữa ăn cho trẻ......................................................... 5556

Bảng 2.5.

Đồ dùng sử dụng cho trẻ ăn ................................................................. 5556


Bảng 2.6.

Nhân sự hỗ trợ tổ chức bữa ăn cho trẻ tại trường ................................ 5758

Bảng 2.7.

Cách thức giáo viên trao đổi với phụ huynh........................................ 5958

Bảng 2.8.

Đánh giá hiểu biết của giáo viên ......................................................... 6162

Bảng 2.9.

Hiểu biết của giáo viên về biểu hiện thái độ ăn uống tích cực của
trẻ 18 – 36 tháng ...................................................................................... 65

Bảng 2.10.

Hiểu biết của giáo viên về biểu hiện thái độ ăn uống tự lập của trẻ
18 – 36 tháng ....................................................................................... 6467

Bảng 2.11.

Thực trạng thái độ ăn uống tích cực và tự lập của trẻ 18 – 36 tháng
tại trường mầm non.............................................................................. 6671

Bảng 2.12.

Thực trạng thái độ ăn uống tích cực và tự lập của trẻ 25 – 36 tháng

tại trường mầm non.............................................................................. 7072

Bảng 2.13.

Nguyên nhân chung ảnh hưởng không tốt đến việc hình thành thái
độ ăn uống tích cực và tự lập ở trẻ ...................................................... 7476

Bảng 2.14.

Nguyên nhân cụ thể ảnh hưởng không tốt đến việc hình thành thái
độ ăn uống tích cực và tự lập ở trẻ ...................................................... 7880

Bảng 2.15.

Bảng số điểm và tỉ lệ % tổng điểm các biện pháp đã được sử dụng
hình thành thái độ ăn uống tích cực và tự lập cho trẻ 18 – 36 tháng
tại trường mầm non.............................................................................. 8182

Bảng 3.1.

Đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của những biện pháp
chung hình thành thái độ ăn uống tích cực và tự lập cho trẻ 18 –
36 tháng tại trường mầm non........................................................... 117119

Bảng 3.2.

Đánh giá về tính cần thiết của những biện pháp cụ thể hình thành
thái độ ăn uống tích cực và tự lập cho trẻ 18-36 tháng tại trường
mầm non .......................................................................................... 118121
7



DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.
Biểu đồ 2.2.

Phân bố tỉ lệ giữa giáo viên nhóm lớp 18 – 24 tháng và 25 – 36
tháng ................................................................................................ 4647
Khoảng độ tuổi của giáo viên .......................................................... 4647

Biểu đồ 2.3.
Biểu đồ 2.4.

Thâm niên công tác của giáo viên ................................................... 4748
Trình độ học vấn của giáo viên ....................................................... 4748

Biểu đồ 2.5.
Biểu đồ 2.6.

Phân bố số trẻ trong lớp .................................................................. 4849
Phân bố số cô trong lớp ................................................................... 4950

Biểu đồ 2.7.

Tần số cử ăn của trẻ tại trường ........................................................ 5051

Biểu đồ 2.8.
Biểu đồ 2.9.
Biểu đồ 2.10.
Biểu đồ 2.11.

Biểu đồ 2.12.
Biểu đồ 2.13.

Tần suất xuất hiện các thực phẩm bổ sung ngoài bữa ăn cho trẻ .... 5152
Địa điểm tổ chức bữa ăn cho trẻ...................................................... 5253
Hình thức tổ chức cho trẻ ăn ........................................................... 5556
Đồ dùng sử dụng cho trẻ ăn ............................................................ 5657
Nhân sự hỗ trợ giáo viên tổ chức cho trẻ ăn ................................... 5859
Cách thức giáo viên trao đổi với phụ huynh về vấn đề ăn uống
của trẻ .............................................................................................. 6061
Hiểu biết của giáo viên về biểu hiện thái độ ăn uống tích cực của
trẻ 18 – 36 tháng .............................................................................. 6464
Hiểu biết của giáo viên về biểu hiện thái độ ăn uống tự lập của

Biểu đồ 2.14.
Biểu đồ 2.15.
Biểu đồ 2.16.
Biểu đồ 2.17.
Biểu đồ 2.18.
Biểu đồ 2.19.
Biểu đồ 2.20.
Biểu đồ 2.21.
Biểu đồ 2.22.
Biểu đồ 2.23.
Biểu đồ 2.24.

trẻ 18 – 36 tháng .............................................................................. 6566
Trẻ có nề nếp và thói quen tốt trong ăn uống .................................. 6768
Trẻ có thái độ vui vẻ, tích cực trong ăn uống .................................. 6869
Trẻ có thái độ tự lập trong khi ăn .................................................... 6970

Trẻ có nề nếp và thói quen tốt trong ăn uống .................................. 7273
Trẻ có thái độ vui vẻ, tích cực trong ăn uống .................................. 7374
Trẻ có thái độ tự lập trong khi ăn .................................................... 7374
Nguyên nhân chung ảnh hưởng không tốt đến việc hình thành
thái độ ăn uống tích cực và tự lập ở trẻ ........................................... 7778
Nguyên nhân cụ thể ảnh hưởng không tốt đến việc hình thành
thái độ ăn uống tích cực và tự lập ở trẻ ........................................... 8081
Các biện pháp đã được sử dụng hình thành thái độ ăn uống tích
cực và tự lập cho trẻ 18 – 36 tháng tại trường mầm non ................ 8485

8


DANH SÁCH CÁC HÌNH ẢNH
Hình 3.1.

Một số hình ảnh tại “Phiên Chợ Ánh Dương” ....................................... 8990

Hình 3.2.

Hoạt động tham quan vườn rau sạch tại Hóc Môn ................................ 9091

Hình 3.3.

Hoạt động làm kẹo dẻo .......................................................................... 9192

Hình 3.4.

Tài liệu thực đơn trường mầm non Nhật Bản đã gởi cho một phụ
huynh nhằm tìm hiểu về sở thích ăn uống của trẻ. ................................ 9293


Hình 3.5.

Trang trí món ăn phù hợp với chủ đề. ................................................... 9899

Hình 3.6.

Một số khuôn tạo hình cơm cho trẻ. ...................................................... 9899

Hình 3.7.

Một số cách bày trí thức ăn đơn giản cho trẻ có thể thực hiện tại
trường mầm non ................................................................................... 99100

Hình 3.8.

Một số đồ dùng sử sụng cho trẻ ăn .................................................... 101102

Hình 3.9.

Hình ảnh những vật dụng một ngày trẻ Nhật Bản mang đi học ........ 102103

Hình 3.10. Các bé trường mầm non Bồ Câu Nhỏ - Q.1 ăn chiều với tiệc tự chọn 104105
Hình 3.11. Sách tham khảo hướng dẫn cách chế biến thức ăn cho trẻ ................ 109110
Hình 3.12. Bài báo, tạp chí về cách chăm sóc trẻ ................................................ 109110
Hình 3.13. Tổ chức các buổi giao lưu, huấn luyện chăm sóc bé ăn dặm ............ 110111
Hình 3.14. Bảng độ thô thực phẩm theo từng giai đoạn ADKN cho bé. ............. 112113
Hình 3.15. Bữa ăn của trẻ ăn dặm theo phương pháp ADKN thường ăn riêng
theo từng món. ................................................................................... 112113
Hình 3.16. Ghế ăn là một trong những đồ dùng không thể thiếu khi tập cho trẻ

ăn dặm theo phương pháp này. .......................................................... 113114
Hình 2.17. Hình ảnh các bé ăn dặm theo phương pháp BLW ............................... 11415

9


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trẻ em chính là những công dân và chủ nhân tương lai của đất nước. Quan tâm
đến trẻ em là một trong những mối quan tâm hàng đầu. Cùng với thế giới, Việt Nam là
một trong những nước đầu tiên ký vào Công ước quốc tế về Quyền trẻ em. Điều đó
chứng tỏ rằng, trẻ em cần phải được hưởng sự quan tâm cần có của cộng đồng. Bởi tất
cả trẻ em sinh ra –lớn lên cần được sống trong sự quan tâm, nuôi nấng, dạy dỗ để trở
thành công dân hữu ích cho tổ quốc, nguồn nhân lực có đầy đủ phẩm chất và năng lực
để sống và làm việc trong xã hội.
Phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ mầm non là một trong những nhiệm vụ
hàng đầu của ngành giáo dục mầm non nước nhà. Để đạt được điều đó, trước hết cần
phải xây dựng cho trẻ một nền tảng thể lực mạnh khỏe, một tinh thần minh mẫn, linh
hoạt. Trong “Cẩm nang dinh dưỡng cho trẻ mầm non” đã viết:
Song song với công tác giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ là một nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu trong các cơ sở giáo dục mầm non. Mục tiêu của giáo dục
mầm non là giúp trẻ em phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm
mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học
lớp một. Để trẻ phát triển cân đối, khỏe mạnh ngay từ những năm tháng đầu
đời cần phải có một chế độ dinh dưỡng hợp lý [39, tr.1].
Phát triển về mặt thể chất chính là một trong các nội dung phát triển toàn diện
hàng đầu cho trẻ – Đây là nền tảng và điều kiện cần để đạt được những kết quả cao
hơn ở các mặt khác. Đứa trẻ có sự phát triển bình thường về thể chất có khả năng phát
triển toàn diện về các mặt còn lại nhiều hơn một đứa trẻ có sức khỏe kém. Phát triển
thể chất cho trẻ mầm non, cụ thể nhóm trẻ 18 – 36 tháng là sự phối hợp chăm sóc giữa

gia đình và trường mầm non, xoay quanh các hoạt động tổ chức cho trẻ ăn, ngủ và các
hoạt động rèn luyện thể chất. Cũng trong lời ngõ của Vụ Giáo dục Mầm Non khi soạn
thảo “ Cẩm nang dinh dưỡng cho trẻ mầm non” đã có đề cập:

9


Thời gian hoạt động, ăn, ngủ của trẻ ở trường mầm non chiếm tỷ lệ khá lớn
so với thời gian trong ngày. Vì vậy, cùng với gia đình, trường mầm non có
vai trò quan trọng trong việc chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ… [39, tr.1].
Thật vậy, để đảm bảo mục tiêu phát triển thể chất cho trẻ, cần thiết đáp ứng một
chế độ dinh dưỡng phù hợp, chế độ vận động hài hòa giúp trẻ có một cơ thể khỏe
mạnh, phát triển cân đối, thích nghi với môi trường sinh hoạt ở trường mầm non, hình
thành ở trẻ một số thói quen tự phục vụ trong ăn uống, vệ sinh cá nhân [3, tr.2]. Cụ thể
hơn là tạo lập cho trẻ thái độ ăn uống tích cực và tự lập ngay từ những năm tháng đầu
đời.
Ăn uống là một trong những nhu cầu cơ bản của con người. Đây là con đường
hữu hiệu nhất đảm bảo cho việc cung cấp đầy đủ các chất cần thiết cho sự phát triển
của trẻ mầm non. Nhưng thực tế cho thấy đã có rất nhiều vấn đề bất cập xảy ra xoay
quanh vấn đề ăn uống của trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non. Nổi bật nhất là tháng 12
năm 2013, báo chí và độc giả bàng hoàng khi xem những đoạn phim ngắn được phát
tán từ vụ bạo hành trẻ tại cơ sở giáo dục mầm non Phương Anh. Nguyên nhân do các
bé khó ăn, hay nôn ói, dẫn đến bảo mẫu đánh đập, hăm dọa... Đây chỉ là một trường
hợp rầm rộ hơn so với các trường hợp khác, nhưng cho chúng ta thấy, đa số các trường
hợp bạo hành trẻ chủ yếu xảy ra trong giờ ăn. Áp lực công việc, sự thiếu hiểu biết về
kiến thức chăm sóc trẻ, cộng với trẻ biếng ăn hay quấy khóc khiến giáo viên dễ nóng
nảy dẫn đến nhiều hành vi xâm hại đến thân thể của trẻ.
Mặc khác, độ tuổi 18 – 36 tháng nhiều trẻ dễ mắc phải những vấn đề tồn tại trong
các bữa ăn trong các cơ sở giáo dục mầm non, điều này gây nên những ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ. Vấn đề này đã và đang đặt ra nhiệm vụ

cho người chăm sóc trẻ tại gia đình và trong các cơ sở giáo dục mầm non là làm thế
nào hình thành cho trẻ thói quen tốt trong ăn uống ngay từ nhỏ, cụ thể hình thành cho
trẻ sự yêu thích và hứng thú khi tham gia bữa ăn cũng như một số thói quen tự phục vụ
bản thân.
Trên một phương diện khác, theo các chuyên gia dinh dưỡng, nguồn dinh dưỡng
đầy đủ rất quan trọng với cơ thể, điều đó càng quan trọng hơn đối với trẻ em vì có hấp
thu tốt các thức ăn được cung cấp trực tiếp, trẻ mới có đủ năng lượng cho sự phát triển
10


toàn diện. Trẻ sẽ không đủ nguồn dinh dưỡng cần thiết nếu như việc ăn uống không
đảm bảo các nhu cầu cả về chất và lượng. Do đó, vấn đề đặt ra cho các trường mầm
non bắt nguồn từ ngay khâu tổ chức bữa ăn, làm thế nào để xây dựng cho trẻ bầu
không khí vui vẻ, thân thiện trong khi ăn cũng như sự hứng thú với các bữa ăn, tạo lập
cho trẻ thái độ tích cực và đồng thời hình thành một số thói quen tự phục vụ cho trẻ.
Muốn làm được điều này, trước hết giáo viên mầm non cần có những hiểu biết về đặc
điểm tâm sinh lí cũng như thói quen, hành vi trong ăn uống của trẻ, đánh giá được mức
độ tích cực và tự lập trong các bữa ăn hàng ngày, đồng thời biết cách xây dựng môi
trường và một số biện pháp phù hợp với sự phối hợp cùng với gia đình đề ra những
biện pháp thích hợp nhằm phát huy tính tích cực và tự lập của trẻ trong những bữa ăn
tại trường cũng như về nhà.
Xuất phát từ nguyện vọng nghiên cứu cùng với những nhu cầu cấp thiết từ thực
tế, luận văn chọn đề tài “Biện pháp hình thành thái độ ăn uống tích cực và tự lập cho
trẻ 18 - 36 tháng tại các trường mầm non”. Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về mặt
lí luận và đề xuất những biện pháp cải thiện có thể ứng dụng vào thực tế trường mầm
non, mục đích góp phần hình thành thái độ ăn uống tích cực và tự lập cho trẻ, đáp ứng
những nhu cầu cơ bản, đáp ứng điều kiện cần và tạo điều kiện đủ cho trẻ để đạt được
những kết quả mong muốn cao hơn về mặt giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu các biểu hiện thái độ ăn uống tích cực và tự lập của trẻ, nguyên nhân

gây ảnh hưởng tiêu cực và các biện pháp hình thành thái độ ăn uống tích cực và tự lập
cho trẻ. Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp hình thành thái độ ăn uống tích cực và
tự lập cho trẻ 18 – 36 tháng tại trường mầm non.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ 18 – 36 tháng tại
trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp hình thành thái độ ăn uống tích cực và tự
lập cho trẻ 18 – 36 tháng tại trường mầm non.

11


4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được những biện pháp tổ chức bữa ăn cho trẻ 18 – 36 tháng tại
trường mầm non theo hướng tạo môi trường thân thiện, thoải mái và hấp dẫn trẻ sẽ góp
phần cải thiện thái độ thụ động và hình thành thái độ tích cực và tự lập trong ăn uống ở
trẻ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài
5.2. Khảo sát thực trạng thái độ ăn uống tích cực và tự lập của trẻ, mức độ hiểu
biết của giáo viên và các biện pháp đã được áp dụng để hình thành thái độ ăn uống tích
cực và tự lập cho trẻ 18 – 36 tháng.
5.3. Đề xuất đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
khi ứng dụng tại trường mầm non.
6. Giới hạn phạm vi đề tài
- Đề tài nghiên cứu thực trạng thái độ ăn uống tích cực và tự lập 18 – 36 tháng,
hiểu biết của giáo viên về việc hình thành thái độ ăn uống tích cực và tự lập cho trẻ 18
– 36 tháng và tìm hiểu một số biện pháp đã được giáo viên áp dụng tại một số trường
mầm non Tp. HCM.
- Đề tài không thử nghiệm các biện pháp tác động mà chỉ dừng lại ở mức độ đề

xuất biện pháp và khảo sát tính cần thiết – tính khả thi của nó.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Qua việc phân tích và tổng hợp tài liệu có liên quan và kết hợp với những vấn
đề lý luận cơ bản của đề tài, luận văn xây dựng một hệ thống các khái niệm công cụ và
khái niệm liên quan để định hướng cho việc xây dựng công cụ nghiên cứu cũng như
toàn bộ quá trình khảo sát thực tiễn về biện pháp hình thành thái độ ăn uống tích cực
và tự lập của 18 – 36 tháng tại trường mầm non.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp này được thiết kế nhằm khảo sát và thu nhận thông tin từ cán bộ
quản lí, giáo viên mầm non trên diện rộng. Nội dung bảng hỏi gồm có nhiều phần,
12


giúp thu thập thông tin đa dạng về thực trạng chăm sóc trẻ thông qua việc tổ chức bữa
ăn hàng ngày, tìm hiểu về hiểu biết của giáo viên, cách thức thực hiện và các biện
pháp đã ứng dụng với mục đích hình thành thái độ ăn uống tích cực và tự lập cho trẻ
18 – 36 tháng tại trường mầm non.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng bảng hỏi khảo sát sự đồng tình của các chuyên
gia về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp được đề xuất với mục đích hình
thành thái độ ăn uống tích cực và tự lập cho trẻ 18 – 36 tháng tại trường mầm non.
7.2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát bữa ăn của trẻ tại trường mầm non để thu thập thông tin cần thiết cho đề
tài nghiên cứu. Trong quá trình quan sát, người nghiên cứu dựa trên phiếu quan sát để
ghi nhận biểu hiện của trẻ về tính tích cực và tự lập trong ăn uống. Đồng thời kết hợp
với một số biện pháp khác để đi đến kết luận chung về mức độ biểu hiện của trẻ ở từng
nội dung cụ thể hơn.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn chuyên gia dinh dưỡng, bác sĩ nhi, cán bộ phòng mầm non, ban giám

hiệu, giáo viên và phụ huynh để thu thập ý kiến nhận xét, đánh giá cần thiết liên quan
đến vấn đề. Phương pháp này được tiến hành để tìm hiểu sâu hơn và hỗ trợ cho việc
xác thực hơn tính chính xác trong việc trả lời bảng hỏi.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Đề tài sử dụng phần mềm thống kê SPSS 16.0 để xử lý số liệu thu được và phân
tích các dữ kiện, định lượng số liệu thông qua các thông số: Điểm trung bình, độ lệch
chuẩn, các kiểm nghiệm thống kê, tỉ lệ phần trăm…
8. Đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
8.1. Về mặt lý luận
Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về biện pháp hình thành thái độ ăn
uống tích cực và tự lập cho trẻ 18 – 36 tháng tại trường mầm non.
8.2. Về mặt thực tiễn
Đề tài đóng góp được một số biện pháp hình thành thái độ ăn uống tích cực và tự
lập cho trẻ 18 – 36 tháng tại trường mầm non. Chủ yếu là một số thay đổi trong việc
bày trí và cách thức tổ chức bữa ăn cho trẻ.
13


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Nghiên cứu về dinh dưỡng và sức khỏe là một trong những đề tài thu hút sự quan
tâm của chuyên gia dinh dưỡng, nhà tâm lý và giáo dục (nghiên cứu về hành vi ăn
uống, các chứng biếng ăn tâm thần…). Đầu tiên phải nhắc đến chính là Hyporcat (460
– 377 TCN). Ông đã chỉ rõ vai trò của dinh dưỡng trong vấn đề bảo vệ sức khỏe tùy
từng lứa tuổi, tùy vào thời tiết mà có chế độ dinh dưỡng phù hợp, nhất là đối với trẻ
nhỏ. Quan điểm của ông cho rằng: Cơ thể của trẻ cần nhiều nhiệt hơn người lớn do đó
cần dinh dưỡng đầy đủ để phát triển thể chất. Chúng ta thường thấy trẻ nhỏ rất hiếu
động, trẻ càng hiếu động càng tiêu hao nhiều năng lượng dẫn đến những nhu cầu về
dinh dưỡng. Đáp ứng dinh dưỡng cho trẻ là đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển về thể

chất. Tuy nhiên, quan trọng hơn hết vẫn là đáp ứng dinh dưỡng một cách hợp lí như
Hyporcat nói chế độ ăn chỉ tốt khi có một lối sống hợp lý.
Thật vậy, nhiều nghiên cứu đã kết luận rằng tuổi thọ và sức khỏe khi về già là kết
quả của lối sống khi còn trẻ. Do đó, cần có chế độ dinh dưỡng hợp lý ngay từ khi còn
trong bào thai và những năm tháng đầu đời. Một con người sinh ra khỏe mạnh, được
chăm sóc hợp lý, trong tương lai sẽ là một người già khỏe mạnh. Vì vậy cần chú ý
dinh dưỡng trong cả cuộc đời. Ăn uống hợp lý phù hợp cho từng độ tuổi, đảm bảo đủ
dưỡng chất, đa dạng thực phẩm kết hợp với hoạt động thể chất rất quan trọng đối với
sức khỏe và cuộc sống của mọi người ở tất cả mọi lứa tuổi, đặc biệt là lứa tuổi mầm
non.
Hay nhà phân tâm học người Áo - S. Freud (1835 – 1993) nhận thấy rằng: Sự ăn
uống có ảnh hưởng rất lớn đến cân nặng của trẻ. Ông đã khẳng định: Trong trường hợp
thiếu ăn, các xương cốt vẫn dài ra, trái lại, cân nặng đứng im hay sụt cân. Điều đó cho
thấy được tầm quan trọng của ăn uống đối với trẻ em là rất lớn. Trẻ cần có một chế độ
sinh hoạt hợp lí bên cạnh chế độ dinh dưỡng thích hợp để có thể phát triển cân đối.
Trong cuốn “Cán bộ giữ vườn trẻ và nhóm trẻ nhỏ của vườn trẻ mẫu giáo”
(1967) của tác giả M.Đ.Côvryghina mới đưa ra một số vấn đề cần lưu ý khi tổ chức
bữa ăn cho trẻ ở trường mầm non như: Cho trẻ ăn tuỳ thích, không được bắt buộc trẻ
14


ăn mới có thể giúp dạ dày mới tiết dịch mạnh, giữa các bữa ăn không bao giờ cho ăn
bánh kẹo ngọt, cho trẻ ăn không đúng lúc sẽ làm giảm khẩu vị, làm ức chế trung tâm
điều khiển ăn uống và làm phá hoại chế độ ăn uống đúng đắn. Ngoài ra, thức ăn có
hình thức đẹp, mùi vị hấp dẫn thì sẽ gây cảm giác thèm ăn của trẻ. Mọi khẩu phần
giành cho trẻ em thì phải cho ăn cùng một lúc để trẻ quen ăn hết khẩu phần.
Cynthia Bulik 1 đã chỉ ra tác động của các yếu tố di truyền đến chứng biếng ăn
trong nghiên cứu “Nghiên cứu tình trạng biếng ăn trên cơ sở tác động của các yếu tố
sinh học” Ông khẳng định giữa tình trạng biếng ăn hiện tại của trẻ có vấn để liên quan
đến di truyền từ cha mẹ hay không, tình hình này tồn tại một cách khá lâu dài.

Rexanne Dryden – Edwards khi nghiên cứu mối liên quan giữa não bộ và tình
trạng biếng ăn của trẻ đã cho rằng, sự bất thường của một phần não bộ hoặc một số
vấn đề trong quá trình nuôi dưỡng có thể là nguyên nhân dẫn đến tình trạng biếng ăn
của trẻ…
Ngoài ra còn có một số nghiên cứu liên quan đến vấn đề như:
Rhonda M. Lane, M.S., C.N.S - “Trẻ có thói quen ăn uống lành mạnh: Chế độ
dinh dưỡng của trẻ sơ sinh và trẻ chập chững biết đi trong môi trường chăm sóc trẻ”;
Gesell A, Ilg FL.
Hành vi ăn của trẻ sơ sinh - Philadelphia: JBJB Lippincott, 1937… Lý giải
những ẩn chứa của chứng rối loạn ăn uống: Một số biện pháp chữa trị và phục hồi
[40]; Ảnh hưởng của môi trường đối với việc ăn uống của trẻ em [45]. Yếu tố quyết
định tình trạng dinh dưỡng của trẻ em mầm non nông thôn trong Andhra Pradesh
[42]. Các yếu tố của chế độ ăn uống và chế độ ăn uống đầy đủ cho trẻ em mầm non ở
Bangladesh [43]. Ăn uống cho đúng 8-18: Dinh dưỡng giải pháp cho cha mẹ [44]…
1.1.2. Tại Việt Nam
Danh y Việt Nam, Tuệ Tĩnh (Thế kỷ XIV) đã từng nói: “Thức ăn là thuốc, thuốc
là thức ăn” Khoa học dinh dưỡng cũng cho chúng ta biết thức ăn, các chất dinh dưỡng
làm vật liệu xây dựng cơ thể. Các vật liệu này thường xuyên đổi mới và thay thế thông
qua quá trình hấp thụ và chuyển hoá các chất trong cơ thể. Ngược lại, khi cơ thể không
được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng sẽ không thể phát triển bình thường và đó là
1

Trường Đại học North Caroline – Do Chapel Hill làm chủ nhiệm đề tài

15


nguyên nhân gây ra bệnh tật, như suy dinh dưỡng, còi xương, thiếu máu do thiếu sắt.
Tầm quan trọng của dinh dưỡng đối với cơ thể đã được y khoa xác nhận và đặt ra
nhiều nội dung về dinh dưỡng hợp lí cho sức khỏe con người.

Trong quá trình tìm hiểu lịch sử nghiên cứu vấn đề trong nước, luận văn tìm thấy
một số bài báo, sáng kiến kinh nghiệm, các công trình nghiên cứu cũng như một số
đầu sách có liên quan đến vấn đề như:
“Chất lượng bữa ăn và chế độ dinh dưỡng cho trẻ” 2, “Giáo dục dinh dưỡng và
sức khỏe trong trường mầm non” 3.
“Một vài nhận xét về tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn của trẻ từ 25 - 60
tháng tại 2 nhà trẻ ở Hà Nội và Hà Tây” 4….
Một số luận văn, luận án cũng đề cập đến các vấn đề liên quan đến dinh dưỡng
và giáo dục dinh dưỡng như:
“Xây dựng thực đơn và dinh dưỡng cho trẻ mầm non tại trường mầm non Bình
Phú” 5.
“Một số biện pháp chỉ đạo tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổi thông qua các hoạt động ở trường mầm non Hồng Thái Tây” 6.
“Tình trạng dinh dưỡng trẻ em tuổi nhà trẻ tại Tp. HCM và các yếu tố ảnh
hưởng” 7...
Và một số đầu sách như:
“Cẩm nang dinh dưỡng cho trẻ mầm non” 8.
“Giáo dục dinh dưỡng sức khoẻ cho trẻ mầm non theo hướng tích hợp” 9…
Ngoài ra, cần nói đến các nghiên cứu do TS. Huỳnh Văn Sơn và nhóm nghiên
cứu đã thực hiện như:
Biện pháp tâm lí khắc phục khi trẻ biếng ăn trong giai đoạn từ 1 đến 6 tuổi [26].

Tác giả Nguyễn Thị Thuận, Tạp chí Khoa học - Công nghệ - Môi trường, năm 2009.
Tác giả Lê Thị Mai Hoa, Đặng Hồng Phương, Tạp chí Giáo dục, năm 2008.
4
Tác giả Tuấn Thị Minh Tâm, Nguyễn Thị Yến. Tạp chí Nghiên cứu Y học, năm 2005.
5
Tác giả Dương Thị Mai, năm 2002.
6
Tác giả Nguyễn Thị Miền, năm 2011.

7
Tác giả Đỗ Văn Dũng – Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Y Dược TP. HCM, năm 1999.
8
Vụ Giáo dục Mầm non
9
Tác giả BS. Lê Thu Hương (Chủ biên), Phạm Thị Mai Chi, Vũ Yến Khanh. Nhà xuất bản Giáo dục, 2008
2
3

16


Thực nghiệm một số biện pháp khắc phục tình trạng biếng ăn tâm lí ở trẻ từ 1
đến 3 tuổi [27].
Thực trạng việc sử dụng các biện pháp khắc phục tình trạng biếng ăn tâm lí ở trẻ
từ 1 đến 6 tuổi của các phụ huynh hiện nay [28].
Nhận thức của phụ huynh về vấn đề biếng ăn tâm lý ở trẻ từ 1 đến 6 tuổi [29].
Biểu hiện biếng ăn tâm lý của trẻ từ 1 đến 6 tuổi qua đánh giá của phụ huynh
[30].
Biếng ăn tâm lí [25]…
Về thực trạng ăn uống của trẻ nhỏ, có thể đây là những nghiên cứu gần và cụ thể
nhất về thái độ cũng những biểu hiện ăn uống của trẻ. Nhìn chung, các nghiên cứu này
đã hệ thống hóa được nhiều cơ sở lí luận liên qua đến giáo dục dinh dưỡng và sức
khỏe cho trẻ, nghiên cứu chuyên sâu về các biểu hiện biếng ăn tâm lí, tìm hiểu và phân
tích các nguyên nhân tác động đồng thời đã đề xuất và khảo sát khả thi và thực nghiệm
để chứng thực mức độ thành công của biện pháp. Đây là những kết quả nghiên cứu
tâm huyết, đáng được trân trọng và có ý nghĩa đối với cộng đồng để thay đổi những
quan điểm cũ trong chăm sóc bữa ăn cho trẻ tại nhà. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên
cứu chỉ thực hiện trên đối tượng là trẻ biếng ăn tâm lí và phụ huynh, mục đích của
nghiên cứu nhằm tìm ra những biện pháp khắc phục tại nhà cho trẻ, chưa đào sâu vào

vấn đề giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe cho trẻ tại trường mầm non.
Theo Rhonda M. Lane, M.S., C.N.S trong tài liệu tập huấn “Trẻ có thói quen ăn
uống lành mạnh: Chế độ dinh dưỡng của trẻ sơ sinh và trẻ chập chững biết đi trong
môi trường chăm sóc trẻ” đã đề cập:
Các thói quen ăn uống và các mô thức hoạt động thể lực suốt đời diễn ra sớm
trong đời của trẻ, thường là khoảng 4 tuổi, do đó việc quan trọng là trẻ phải
phát triển các thói quen ăn uống lành mạnh trong những năm đầu đời để xây
dựng nền tảng cho các thói quen lành mạnh có thể kéo dài đến tuổi trưởng
thành… Người chăm sóc cần phải đảm bảo rằng trải nghiệm của trẻ liên quan
đến thức ăn mang tính tích cực càng nhiều càng tốt. Ngay cả một trải nghiệm
tình cảm tiêu cực liên quan đến thức ăn cũng dẫn đến thái độ không lành mạnh
về thức ăn đó hoặc tất cả thức ăn, có thể kéo dài suốt đời [24].
17


Có thể thấy trên thế giới và ở Việt Nam, vấn đề dinh dưỡng của trẻ mầm non là
một trong những đề tài thu hút rất nhiều sự quan tâm nghiên cứu của các nhà tâm lí,
nhà giáo dục và kể cả phụ huynh của trẻ. Tầm quan trọng của việc hình thành cho trẻ
thói quen ăn uống lành mạnh trong những năm tháng đầu đời đặc biệt được quan tâm,
bởi đây là một trong những giai đoạn quan trọng định hình sớm nhân cách của trẻ. Tuy
nhiên, ta thấy đa số đề tài nghiên cứu chủ yếu thiên về lĩnh vực dinh dưỡng, vệ sinh an
toàn thực phẩm… Một ít nghiên cứu về biện pháp, cách thức tổ chức bữa ăn cho trẻ
mầm non. Hay gần gũi hơn là nhóm nghiên cứu của tác giả Huỳnh Văn Sơn xoay
quanh vấn đề biếng ăn của trẻ tại nhà. Riêng về các biện pháp hình thành thái độ ăn
uống tích cực và tự lập tuy khá quen thuộc, là mục đích mà các giáo viên mầm non và
phụ huynh luôn hướng đến, lại có rất ít đề tài đề cập.
Thực tế cho thấy việc tạo lập cho trẻ những thói quen ăn uống lành mạnh, hình
thành thái độ ăn uống tích cực và tự lập ở trẻ nhỏ là điều hết sức cần thiết và có ý
nghĩa to lớn. Vì vậy thực hiện nghiên cứu đề tài “Biện pháp hình thành thái độ ăn
uống tích cực và tự lập ở trẻ mầm non 18 – 36 tháng” là cần thiết.

Trước hết, luận văn tiến hành tìm hiểu một số vấn đề lí luận làm cơ sở nền tảng
cho quá trình nghiên cứu:
1.2. Lý luận về biện pháp hình thành thái độ ăn uống tích cực và tự lập cho trẻ 18
– 36 tháng tại trường mầm non
1.2.1. Một số khái niệm công cụ
1.2.1.1. Khái niệm biện pháp
Theo từ điển Tiếng Việt (1992) – Viện Khoa học Xã hội Việt Nam thì biện pháp
chính là “cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể”.
1.2.1.2. Định nghĩa về thái độ
Khái niệm thái độ được đưa ra lần đầu tiên vào năm 1918, cùng với nhiều nghiên
cứu khác nhau xuất hiện những định nghĩa khác nhau về thái độ. Tìm hiểu các định
nghĩa, ta thấy:
Theo từ điển Anh – Việt, “thái độ” - “Attitude” có nghĩa “cách ứng xử, quan
điểm của một cá nhân”.

18


Từ điển Tiếng Việt (1992) thì thái độ là“cách nhìn nhận, hành động của cá nhân
về một hướng nào đó trước một vấn đề, một tình huống cần giải quyết. Đó là tổng thể
những biểu hiện ra bên ngoài của ý nghĩ, tình cảm của cá nhân đối với con người hay
một sự việc nào đó”
Hay Từ điển xã hội học do Nguyễn Khắc Viện (Chủ biên) nhấn mạnh: “Tâm thế
- thái độ - xã hội đã được củng cố, có cấu trúc phức tạp, bao gồm các thành phần
nhận thức, xúc cảm, hành vi” [38]. Định nghĩa này ảnh hưởng bởi quan điểm của một
số nhà tâm lý Nga sẽ được trình bày cụ thể ngày tiếp theo. Ta thấy điểm chung, hầu
hết các định nghĩa trên đều có đại ý cho rằng thái độ là cách ứng xử cá nhân đối với
các tình huống, các vấn đề. Dù có khác nhau về cách thể hiện câu chữ nhưng đều được
cấu thành từ nhiều yếu tố phức tạp tạo nên.
Quay ngược lại định nghĩa đầu tiên về “thái độ”, năm 1918, W.I.Thomas và

F.Znaniecki 10 cho rằng thái độ là định hướng chủ quan của cá nhân có hành động hay
không hành động khác mà được xã hội chấp nhận. Thái độ là trạng thái tinh thần của
cá nhân đối với một giá trị, đồng thời đồng nhất thái độ với định hướng giá trị của cá
nhân.
Năm 1935, G.W.Allport 11 đã đưa ra nhận định thái độ là trạng thái sẵn sàng về
mặt tinh thần và thần kinh, được hình thành thông qua kinh nghiệm, có khả năng điều
chỉnh hay ảnh hưởng năng động đối với phản ứng của cá nhân đến các tình huống và
khách thể mà nó có thiết lập mối quan hệ. Ông cho rằng thái độ trên khía cạnh điều
chỉnh hành vi như một trạng thái tâm lý, thần kinh cho hoạt động. Ở cá nhân, khi sắp
sửa có những hành động diễn ra thì sẽ xuất hiện thái độ nhằm chuẩn bị và điều chỉnh
những hoạt động đó. Allport đã khái quát thái độ là gì đồng thời đề cập đến nguồn gốc,
vai trò và chức năng của nó… Từ đó, ông cho rằng thái độ có một số đặc điểm sau: Là
trạng thái của tinh thần và hệ thần kinh, là sự sẵn sàng phản ứng, là một trạng thái có
tổ chức, được hình thành trên cơ sở kinh nghiệm quá khứ, điều khiển cũng như ảnh
hưởng đến hành vi của cá nhân.

10
11

hai nhà tâm lý học người Mỹ
nhà tâm lý học người Mỹ

19


Từ những nhận định trên, Allport đã định nghĩa thái độ là khái niệm phân biệt
nhất định và quan trọng nhất trong tâm lý học xã hội hiện đại Mỹ. Định nghĩa này
được nhiều các nhà tâm lý học khác thừa nhận mặc dù ông chưa lưu ý tới ảnh hưởng
của môi trường, nhu cầu, động cơ của cá nhân đối với quá trình hình thành thái độ.
V.N.Miaxisep 12 cho rằng thái độ là điều kiện khái quát bên trong của hệ thống

các hành vi của con người…Năm 1935, H.Fillmore đưa ra định nghĩa mới cho rằng
thái độ là sự sẵn sằng phản ứng tích cực hay tiêu cực đối với một đối tượng hay một
biểu tượng trong môi trường, ông khẳng định thái độ là sự định hướng của cá nhân tới
các khía cạnh khác nhau của môi trường, và thái độ là một cấu trúc mang tính động cơ.
Năm 1971, H.C.Triandis 13 đưa một định nghĩa khác. Ông cho rằng thái độ là
những tư tưởng được tạo nên bởi các xúc cảm, tình cảm gây tác động đến hành vi nhất
định, ở một giai cấp nhất định, trong những tình huống xã hội nhất định. Thái độ của
con người bao gồm những điều mà họ cảm thấy và suy nghĩ về đối tượng, cũng như
cách xử sự của họ đối với đối tượng đó. Định nghĩa này có điểm tương đồng với định
nghĩa của Allport.
Năm 1975, A.Kossakowski và J.Lompcher định nghĩa thái độ là thuộc tính tâm
lý, bao gồm niềm tin, lý tưởng, hứng thú, thái độ xã hội. Trong khi đó, khi nghiên cứu
về thái độ, một nhà tâm lý học Xô Viết không sử dụng khái niệm “thái độ”. Mà dùng
thuật ngữ tương đương là “tâm thế” để giải thích hành vi của con người. Tiêu biểu là
Uznatze với “thuyết tâm thế”. Ông cho rằng thái độ không phải là một nội dung cục bộ
của ý thức, không phải là nội dung tâm lý bị tách rời, đối lập lại với các trạng thái tâm
lý khác của ý thức và ở trong mối quan hệ qua lại với nó, mà nó là một trạng thái toàn
vẹn, xác định của chủ thể…
Khi nghiên cứu về các khái niệm này, Nâyzơ nhận thấy điểm chung hầu hết các
định nghĩa về thái độ đều được xem xét dưới góc độ chức năng của nó. Thái độ định
hướng hành vi, ứng xử của con người. Nó thúc đẩy, tăng cường tinh thần sẵn sàng của
những hành vi, phản ứng của con người tới đối tượng có liên quan. Ý kiến này đã được

12
13

Nhà tâm lý học Xô Viết
Nhà tâm lý học người Mỹ

20



H.Hiebsch và M.Worwerg 14 công nhận trong cuốn “Nhập môn tâm lý học Macxit”.
Tuy nhiên, tâm lý học xã hội Mỹ hiện đại, khi định nghĩa về thái độ, lại đề cập nhiều
đến khía cạnh nhận thức hơn là về mặt chức năng của thái độ, như Davis Myers đã coi
“thái độ” là phản ứng có thiện chí hay không thiện chí về một điều gì đó, hay một
người nào đó, được thể hiện trong niềm tin, cảm xúc hay hành vi có chủ định. Hay như
nhà tâm lý học W.J.Mc Guire định nghĩa thái độ là bất cứ sự thể hiện nào đó về mặt
nhận thức, tổng kết sự đánh giá của chúng ta về đối tượng của thái độ, về bản thân, về
những người khác, về đồ vật, về hành động, sự kiện hay tư tưởng.
Những quan niệm về thái độ cũng được phản ánh trong quan điểm của các nhà
tâm lý học Việt Nam. Có nhiều các định nghĩa khác nhau về thái độ theo những khía
cạnh khác nhau, để thống nhất về định nghĩa, làm nền tảng lí luận cho việc xây dựng
biện pháp tác động, luận văn chọn lựa định nghĩa theo từ điển Tâm lý học của tác giả
Vũ Dũng: “Thái độ là trạng thái sẵn sàng về mặt tinh thần và thần kinh được tổ chức
thông qua kinh nghiệm, có tác dụng điều chỉnh hoặc có ảnh hưởng một cách linh hoạt
đến phản ứng của cá nhân đối với tất cả các khách thể và tình huống mà phản ứng có
mối liên hệ” [8, tr.790].
Về cấu tạo, thái độ có ba thành tố cấu thành: Nhận thức, cảm xúc và hành vi kết
hợp lại để truyền tải một phản ứng tích cực, tiêu cực hay trung lập. Hay nói khác đi,
khi cá thể có sự nhận thức hiểu biết về vấn đề, cộng với cảm xúc của bản thân và
mong muốn thể hiện ra bên ngoài thông qua những hành vi sống. Thái độ là một sản
phẩm phức tạp của một quá trình học tập, lĩnh hội và trải nghiệm, cảm xúc bao gồm cả
những hứng thú, ác cảm, thành kiến, mê tín, quan điểm khoa học và tôn giáo cũng như
chính trị [8].
1.2.1.3. Thế nào là tích cực? Thế nào là tự lập?
a. Thế nào là tích cực?
Theo Từ điển Tâm lý học của tác giả Vũ Dũng: “Tính tích cực là khả năng thực
hiện chuyển động có chủ đích và thay đổi của cơ thể sống dưới tác động của những
tác nhân kích thích bên trong và bên ngoài – đặc điểm chung của tất cả cơ thể sống,

động thái riêng của chúng là nguồn biến đổi hoặc hỗ trợ một cách sống động cho
14

Hai nhà tâm lí học Macxit

21


những mối liên hệ với môi trường”. Tính tích cực có tính chủ định, khác với tính thích
nghi vì nó bị giới hạn trong một phạm vi hẹp đã định và tính tích cực ổn định với
những mục tiêu đã đặt ra, do đó, nó khác với sự so sánh một cách thụ động với đối
tượng mà chủ thể sẽ gặp trong khi tiến hành hoạt động [8, tr.857].
b. Thế nào là tự lập?
Tự lập là một trong những đức tính quý của con người. Hình thành tính tự lập ở
trẻ giúp trẻ tự tin trong cuộc sống, biết cách tự chăm sóc bản thân, tự phục vụ, tạo lập
cho trẻ các kỹ năng xã hội, là tiền đề giúp trẻ vượt qua những khó khăn, thử thách
trong cuộc sống [3, tr.7].
Theo Từ điển Tâm lí học của Vũ Dũng: “Tự lập là một phẩm chất của nhân cách
xuất hiện trong sáng kiến, phê bình, tự đánh giá bản thân một cách tương ứng và
trong tình cảm thể hiện trách nhiệm của cá nhân với hoạt động, hành vi của mình”[8
tr.968].
Sự tự lập của cá nhân gắn liền với tư duy làm việc một cách tích cực, với tình
cảm và ý chí. Mối liên hệ này thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Phát triển quá trình tư duy và cảm xúc – ý chí. Đây là tiền đề cần thiết cho
những phán đoán và hành động một cách tự lập.
- Hình thành trong hoạt động phán đoán một cách tự lập và trong những hành
động củng cố, hình thành khả năng của cá nhân qua các hành động nhận thức, qua quá
trình ra quyết định một cách thành công đối với những tình huống khó khăn [8, tr.968].
1.2.2. Hình thành thái độ ăn uống tích cực và tự lập cho trẻ 18 – 36 tháng là
gì?

Như đã nêu phần trên, thái độ có ba thành tố cấu thành: Nhận thức, cảm xúc và
hành vi thể hiện phản ứng tích cực, tiêu cực hay trung lập với thế giới xung quanh.
Hay nói cách khác, khi con người nhận biết về sự vật sẽ nảy sinh cảm xúc và có những
hành vi tương thích với xúc cảm của mình đối với sự vật, hiện tượng đó. Ăn uống
cũng vậy, sự nhận biết của trẻ về thức ăn thông qua mùi vị, màu sắc, hình dạng và lợi
ích của từng thực phẩm sẽ tạo được hứng thú cho trẻ, trẻ sẽ ăn với thái độ vui vẻ, tự
giác và độc lập. Hoặc ngược lại, nếu trẻ có cảm xúc tiêu cực với thức ăn thì trẻ sẽ buồn
bã, ăn chậm hay thậm chí là chán ăn… Cụ thể, khi cho trẻ làm quen với mùi vị của cà
22


×