Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

tạo biểu tượng nhân vật lịch sử chương trình sách giáo khoa lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.18 KB, 59 trang )

TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM LỊCH SỬ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ðẠI HỌC SƯ PHẠM
CHUYÊN NGÀNH LỊCH SỬ
KHÓA 32 (2006 – 2010)
ðỀ TÀI:

TẠO BIỂU TƯỢNG NHÂN VẬT LỊCH SỬ
CHƯƠNG TRÌNH SÁCH GIÁO KHOA LỚP 11

Giáo viên hướng dẫn:
Trần Minh Thuận

SVTH: Phạm Thị Thanh Vân
MSSV: 6060965
Lớp: Sư phạm Lịch Sử K32

Cần Thơ – 5/2010.


Luận văn tốt nghiệp

Tạo biểu tượng nhân vật lịch sử chương trình sách giáo khoa lớp 11

LỜI CẢM ƠN

Là sinh viên năm cuối, luận văn tốt nghiệp là một học phần rất quan trọng, giúp
sinh viên có thể nghiên cứu những vấn ñề trong chuyên ngành mà mình cảm thấy
tâm ñắc. Mặc khác khi ra trường thì sinh viên sư phạm sẽ là những thầy cô giáo thực


thụ, thì ai cũng phải tìm hiểu và học hỏi những phương pháp, lý luận, phục vụ cho
công tác giảng dạy sau này. Khi còn ngồi ghế ñại học, sinh viên cũng có thể tìm hiểu
nghiên cứu trước thông qua sự giúp ñỡ tận tụy của quí thầy cô. Qua ñó sẽ học hỏi ñược
nhiều kinh nghiệm.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy Trần Minh
Thuận – Giảng viên bộ môn sử. Vì kiến thức và khả năng còn hạn chế nên trong
quá trình nghiên cứu ñể làm ñề tài, em gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, lựa
chọn tài liệu và trong cách hành văn. Sự quan tâm của thầy cùng với những ý kiến
ñóng góp, chỉnh sửa bổ ích ñã giúp tôi tránh những sai lầm về kiến thức cũng như cách
trình bày, ñể có ñược bài luận hoàn chỉnh. Do ñây là bài nghiên cứu ñầu tiên nên
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận ñược sự góp ý của quí thầy cô và các
bạn sinh viên, ñể ñề tài ñược hoàn thiện hơn. Tôi chân thành cảm ơn !

Cán bộ hướng dẫn: ThS. Trần Minh Thuận.

1

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thanh Vân.


Luận văn tốt nghiệp

Tạo biểu tượng nhân vật lịch sử chương trình sách giáo khoa lớp 11

PHẦN MỞ ðẦU
1. Lý do chọn ñề tài
Giáo viên ñược xem là “kỹ sư tâm hồn”, là người truyền ñạt kiến thức cho học
sinh. Như chúng ta ñã biết dạy học là một quá trình sư phạm rất phức tạp, nên ñòi hỏi
giáo viên phải nắm bắt và vận dụng nhiều phương pháp trong quá trình dạy học. ðồng
thời cùng với sự phát triển của khoa học và kỹ thuật, học sinh trung học phổ thông

hiện nay có nhiều ñiều kiện tiếp xúc với những tiến bộ khoa học, thu thập thông tin,
kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau. Học sinh ñã có nhiều nhận thức mới, nâng cao
ñược vốn hiểu biết của mình. Bộ môn lịch sử trong nhà trường phải có nhiều thay ñổi
nhất ñịnh cho phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh. Do vậy, ñòi hỏi sự không
ngừng tiếp cận và ñổi mới phương pháp dạy học của giáo viên, kích thích sự hứng thú
học tập và khả năng tự tìm kiểu kiến thức của học sinh.
ðể hoàn thành ñược nhiệm vụ ấy người giáo viên phải lựa chọn và tiến hành
ñồng thời nhiều phương pháp, trong ñó phương pháp tạo biểu tượng lịch sử có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc học tập ở trường phổ thông. Nói về biểu tượng lịch sử là bao
gồm những sự kiện, nhân vật, ñịa lý…ñược phản ánh trong ñầu óc học sinh với những
nét chung nhất. Ý nghĩa to lớn của việc tạo biểu tượng trong dạy học lịch sử là cơ sở
hình thành khái niệm lịch sử và có giáo dục lớn ñối với học sinh, vì chỉ thông qua
những hình ảnh cụ thể, sinh ñộng, có sức gợi cảm mới tác ñộng mạnh mẽ ñến tư tưởng
tình cảm các em. Do biểu tượng lịch sử có rất nhiều vấn ñề, nên tôi không thể ñảm
nhiệm hết ñược mà chỉ chọn một vấn ñề mà tôi tâm ñắt nhất là tạo biểu tượng nhân vật
lịch sử, vì nhân vật lịch sử gắn liền với những sự kiện, niên ñại, bài học lịch sử. Tri
thức về nhân vật lịch sử là một trong những thành phần cơ bản nhất của hệ thống tri
thức lịch sử. ðó là lý do tôi chọn mảng phương pháp dạy học: “Tạo biểu tượng nhân
vật lịch sử chương trình sách giáo khoa lớp 11”.
2. Lịch sử vấn ñề
Từ trước tới nay mảng nhân vật rất ñược chú ý. Có rất nhiều sách, báo, hay ñề
tài nghiên cứu, tiểu luận, luận văn ñề cập ñến như: Từ ñiển Bách Khoa lịch sử thế giới,
từ ñiển nhân vật lịch sử và một số sách trong tủ sách danh nhân thế giới. Trong ñó có
sách thì viết ở dạng tiểu sử nhân vật, có sách thì viết chung chung toàn bộ hoạt ñộng
sự nghiệp của nhân vật…nhưng chưa một ñề tài nào nghiên cứu về tạo biểu tượng

Cán bộ hướng dẫn: ThS. Trần Minh Thuận.

2


Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thanh Vân.


Luận văn tốt nghiệp

Tạo biểu tượng nhân vật lịch sử chương trình sách giáo khoa lớp 11

nhân vật lịch sử trong dạy học ở trường phổ thông. Do ñó, tôi quyết ñịnh ñi sâu tìm
hiểu ñề tài ñể có thể góp phần phục vụ tốt cho công tác giảng dạy của mình sau này.
3. Phương pháp nghiên cứu và các nguồn tài liệu tham khảo chính
ðể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này tôi phải trải qua một quá trình tìm kiếm,
thu thập, tham khảo rất nhiều nguồn tài liệu, trong ñó chủ yếu là sách và trên Internet ,
sau ñó chọn lọc những cần thiết cho ñề tài kết hợp sử dụng phương pháp tổng hợp, so
sánh, phương pháp lịch sử. ðặc biệt tôi tham khảo một số sách: “Phương pháp dạy học
lịch sử” của Phan Ngọc Liên, Bách khoa từ ñiển lịch sử thế giới, Sách kênh hình và
nhiều loại sách viết về nhân vật lịch sử. Ngoài ra tài liệu tham khảo trên mạng Internet
cùng với việc tìm kiếm hình ảnh, ñã phục vụ rất tốt cho ñề tài của tôi.
4. Bố cục của ñề tài
Luận văn gồm có 3 phần: phần mở ñầu, phần nội dung, phần kết luận. Riêng
phần nội dung có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý thuyết của việc tạo biểu tượng lịch sử
Chương 2: Tạo biểu tượng nhân vật lịch sử thế giới chương trình sách giáo khoa
lớp 11.
Chương 3: Tạo biểu tượng nhân vật lịch sử Việt Nam chương trình sách giáo
khoa lớp 11 ( 1858 – 1918)

Cán bộ hướng dẫn: ThS. Trần Minh Thuận.

3


Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thanh Vân.


Luận văn tốt nghiệp

Tạo biểu tượng nhân vật lịch sử chương trình sách giáo khoa lớp 11

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VIỆC TẠO
BIỂU TƯỢNG LỊCH SỬ
1.1. Việc tạo biểu tượng lịch sử có ý nghĩa rất quan trọng trong học tập lịch sử ở
trường phổ thông
Do ñặc diểm nhận thức lịch sử, việc học tập lịch sử không bắt ñầu từ trực quan
sinh ñộng mà từ việc nắm bắt sự kiện và tạo biểu tượng lịch sử.
Biểu tượng lịch sử là hình ảnh về những sự kiện, nhân vật lịch sử, ñiều kiện ñịa
lý…ñược phản ánh trong ñầu óc học sinh với những nét chung nhất, ñiển hình nhất.
Việc tạo biểu tượng cho học sinh là một vấn ñề khó khăn vì yêu cầu cơ bản của
dạy học lịch sử là phải tái tạo lại những hình ảnh về các sự kiện ñúng như nó tồn tại,
mà những sự kiện ñó học sinh không trực tiếp quan sát, xa lạ với ñời sống hiện nay,
với kinh nghiệm và hiểu biết của các em.
Tạo biểu tượng lịch sử có ý nghĩa to lớn ñối với quá trình dạy học lịch sử.
-Biểu tượng lịch sử là cơ sở ñể hình thành nên khái niệm lịch sử
-Việc tạo biểu tượng lịch sử có ý nghĩa giáo dục rất lớn với học sinh
Tạo biểu tượng lịch sử nhằm các mục ñích sau:
-Tái tạo lại hình ảnh của những sự kiện xảy ra trên tất cả các lĩnh vực
của ñời sống xã hội.
-Tạo nên những nhận thức cụ thể về thời gian
- Xác ñịnh ñược không gian diễn ra các sự kiện lịch sử
1.2. Vấn ñề phân loại biểu tượng có ý nghĩa về phương pháp luận cũng như

phương pháp dạy học
Biểu tượng về hoàn cảnh ñịa lý: một sự kiện lịch sử bao giờ cũng diễn ra trong
một không gian nhất ñịnh. Không gian của sự kiện có thể là một khu vực rộng lớn, như
chiến trường Châu Âu trong chiến tranh thế giới thứ 2, hoặc diễn ra trong phạm vi hẹp
như ñịa ñiểm của một trận ñánh hay một cuộc khởi nghĩa. Vì vậy tạo biểu tượng về
hoàn cảnh ñịa lý nơi xảy ra sự kiện là yêu cầu trong dạy học lịch sử ñể xác ñịnh không
gian lịch sử.

Cán bộ hướng dẫn: ThS. Trần Minh Thuận.

4

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thanh Vân.


Luận văn tốt nghiệp

Tạo biểu tượng nhân vật lịch sử chương trình sách giáo khoa lớp 11

Biểu tượng về nền văn hóa vật chất: ðó là những hình ảnh về những thành tựu
của loài người trong việc chế ngự thiên nhiên, trong lao ñộng sáng tạo sản xuất ra của
cải vật chất cũng như văn hóa tinh thần của xã hội loài người.
Biểu tượng về nhân vật chính diện cũng như nhân vật phản diện, là những ñại
biểu ñiển hình của một giai cấp, một tập ñoàn xã hội, những nhân vật kiệt xuất.
Biểu tượng về thời gian, về những quan hệ xã hội của con người.
Những biểu tượng lịch sử nêu trên không tách rời nhau mà có mối quan hệ mật
thiết với nhau tạo thành một hệ thống trọn vẹn về một bức tranh lịch sử.
Ví dụ: khi nói về phong trào nông dân Yên Thế, học sinh phải có ñầy ñủ biểu
tượng về thời gian tồn tại của phong trào, nói về núi rừng yên thế với những ñịa danh
Phồn Xương, Hồ Chuối, về “con hùm xám” Hoàng Hoa Thám.

1.3. Việc tạo biểu tượng lịch sử cho học sinh ñược tiến hành bằng một số biện
pháp sư phạm
Thứ nhất, cụ thể hóa thời ñiểm xảy ra sự kiện lịch sử. xác ñịnh về thời gian là
một ñặc ñiểm của việc nhận thức một sự kiện lịch sử. ðiều náy giúp cho học sinh hiểu
chính xác hơn tính chất và ý nghĩa của các sự kiện. Có nhiều cách xác ñịnh thời gian
của sự kiện như xác ñịnh khoảng thời gian xảy ra sự kiện này hay hiện tượng lịch sử
mà không cần phải chính xác cụ thể, ngày, tháng, năm nào.
Ví dụ 01: Không thể xác ñịnh chính xác thời gian xảy ra hiện tượng chủ nghĩa
tư bản chuyển sang giai ñoạn ñế quốc chủ nghĩa, nhưng có thể hiểu rõ ñó “là vào thế
kỷ 20”. Trong trường hợp một sự kiện lịch sử ñã dược xác ñịnh chính xác ngày, tháng,
năm, song nhiều lúc chúng ta vẫn có thể cho học sinh biểu tượng về khoảng thời gian
của sự kiện.
Ví dụ 02: Có thể nói “cuộc cách mạng Pháp cuối thế kỷ 18” thay cho “cuộc
cách mạng Pháp năm 1789” ñiều chủ yếu là nêu rõ cuộc cách mạng này có ý nghĩa to
lớn không chỉ ở nước Pháp mà còn ở Châu Âu lúc bấy giờ.
Tuy nhiên, việc xác ñịnh chính xác niên ñại của một biến cố quan trọng là ñiều
hết sức quan trọng trong dạy học lịch sử.
Ví dụ 03: Ngày 2-9-1945 trên quảng trường Ba ðình Hà Nội mấy chục vạn
người tham gia cuộc mittinh, Chủ tịch Hồ Chí Minh ñã ñọc “Tuyên ngôn ñộc lập” khai
sinh nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa.
Thứ hai, xác ñịnh ñịa ñiểm xảy ra sự kiện lịch sử. Bất cứ biến cố lịch sử nào
cũng xảy ra trong thời gian và không gian nhất ñịnh. Không xác ñịnh thời gian, không
gian sự kiện sẽ trở nên trừu tượng, thiếu nội dung thực tế, không phản ánh ñược hiện
thực khách quan trong nhận thức của chúng ta. Không có tác dụng nhất ñịnh ñến sự

Cán bộ hướng dẫn: ThS. Trần Minh Thuận.

5

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thanh Vân.



Luận văn tốt nghiệp

Tạo biểu tượng nhân vật lịch sử chương trình sách giáo khoa lớp 11

diễn biến cụ thể của sự kiện xảy ra. Thông thường khi tạo biểu tượng về không gian
trong dạy học lịch sử, giáo viên sử dụng trực quan quy ước (bản ñồ, lược ñồ), tranh
ảnh minh họa, hiện vật khảo cổ kèm theo lời nói của giáo viên và học sinh.
Ví dụ: Khi giới thiệu cho học sinh về vị trí ñịa lý các nước ðông Nam Á, giáo
viên không thể không sử dụng bản ñồ các nước này, giáo viên vừa chỉ bản ñồ ñể xác
ñịnh vị trí của từng nước, vừa giới thiệu cho các em ñiều kiện tự nhiên cũng như quá
trình hình thành dân tộc của từng nước trong khu vực.
Thứ ba, sử dụng tại liệu, hiện vật tạo cho học sinh biểu tượng cụ thể về ñời
sống con người qua các thời ñại khác nhau. ðiều này tránh cho học sinh rơi vào việc
hình dung lịch sử một cách công thức.
Ví dụ: học sinh không chỉ nói chung chung rằng “ñời sống nhân dân lao ñộng
rất khổ cực”, còn “giai cấp thống trị tàn ác, xa xỉ, ăn chơi vô ñộ”,mà phải tạo biểu
tượng quá khứ của các thời ñại, chế ñộ khác nhau, biểu tượng ở tổ chức bộ máy nhà
nước, quan hệ xã hội, công cụ lao ñộng, dụng cụ sinh hoạt, kỹ thuật sản xuất.
Thứ tư, sử dụng số liệu ñể tạo biểu tượng cụ thể về một sự kiện hay một hiện
tương lịch sử. Ở ñây, số liệu không làm cho bài học lịch sử trở thành khô khan nặng
nề mà trái lại làm cho nó sinh ñộng và dễ hiểu hơn. Số liệu dung trong dạy học lịch sử
phải ñảm bảo tính chính xác và chọn lọc cho phù hợp cho từng ñối tượng, có tính tiêu
biểu và gợi cảm. Việc sử dụng số liệu phải kèm theo sự giải thích cần thiết từng thời
ñiểm.
Ví dụ: Nếu chỉ nói ñến thuế thân dưới thời Pháp thuộc rất nặng, mỗi người dân
ở Trung Kỳ phải ñóng 2.5 ñồng thì học sinh không thể nhận thức ñược mức thuế nặng
nề như thế nào (ñối với các em hiện nay thì số tiền ñó không ñáng kể), song nếu nói rõ
lúc bấy giờ số tiền ấy thì có thể mua trên 100kg gạo thì các em mới biết ñược thuế má

lúc ấy nặng ñến mức nào ( tương ñương hiện nay khoảng một triệu ñồng)
Thứ năm, sử dụng tài liệu văn học là biện pháp có hiệu quả cao trong việc
cụ thể hóa sự kiện ñể tạo biểu tượng lịch sử.
Ví dụ: Hình tượng Chị Dậu “Tắt ñèn” giúp cho học sinh có biểu tượng chân
thực về ñời sống của người Việt Nam dưới thời Pháp thuộc.
Ở ñây cần chú ý ñến hình tượng văn học ñược nhà văn sáng tạo, hư cấu trên cơ
sở chất liệu cuộc sống, phản ánh hiện thực, giúp học sinh cụ thể hóa trong việc tạo
biểu tượng. Song nhân vật trong tác phẩm văn học không phải là nhân vật có thật trong
lịch sử. Giáo viên phải hiểu ñúng ñắn việc sử dụng tác phẩm văn học trong dạy học
lịch sử tránh cho học sinh có những nhận thức không chính xác về lịch sử, dể ñi dến
chỗ xuyên tạc, làm sai lệch tính khách quan khoa học lịch sử. Cần hướng dẫn học sinh

Cán bộ hướng dẫn: ThS. Trần Minh Thuận.

6

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thanh Vân.


Luận văn tốt nghiệp

Tạo biểu tượng nhân vật lịch sử chương trình sách giáo khoa lớp 11

phân tích nội dung hiện thực của tài liệu văn học ñể tìm thấy giá trị thực, nhằm phục
vụ cho nhận thức lịch sử khách quan ñược tốt hơn.
Thứ sáu, sử dụng tài liệu lịch sử ñịa phương là biện pháp quan trọng của việc
cụ thể hóa những kiến thức chung về lịch sử dân tộc, làm cho học sinh lĩnh hội ñược
dễ dàng những khái niệm phức tạp, những kết luận, những khái quát khoa học
tạo ñược những biểu tượng rõ ràng, có hình ảnh. Việc sử dụng tài liệu lịch sử ñịa
phương giúp cho học sinh trực quan sinh ñộng quá khứ lịch sử. Nó làm cho quá khứ

lịch sử xích lại gần với nhận thức của học sinh, dường như những kiến thức sách vở
thành những hiểu biết cụ thể, sâu sắc về cuộc sống hiện thực ngày nay, gắn các em với
ñời sống xã hội.
Thứ bảy, sử dụng tài liệu về tiểu sử các nhân vật lịch sử. Mỗi bài học lịch
sử ñều cần phải khắc họa cho học sinh những nhân vật lịch sử cụ thể, kể cả nhân vật
chính diện lẫn phản diện. Lịch sử là do con người sáng tạo ra, vì vậy không có thể có
ñược lịch sử mà thiếu yếu tố con người. Mặt khác sự hoạt ñộng của các nhân vật lịch
sử phản ánh mức ñộ nhất ñịnh lịch sử của một dân tộc, của quần chúng nhân dân vì
vậy tài liệu lịch sử của nhân vật ñó có tác dụng cụ thể hóa một số sự kiện lịch sử.
Việc sử dụng tài liệu t iểu sử của nhân vật lịch sử bằng nhiều cách. ðối
với
những bài mà kiến thức cơ bản gắng chặt chẽ với một nhân vật lịch sử thì phải khắc
họa cho học sinh những nét tiểu sử quan trọng của nhân vật ñó, giúp học sinh hiểu rõ
hơn nội dung của bài có trường hợp không cần thiết phải trình bày toàn bộ tiểu sử của
nhân vật mà chỉ cần nêu ñặc trưng tính cách của nhân vật ñó.
Ví dụ: Khi nói về Roobexpie là “con người không thể mua chuộc ñược”
Thứ tám, hình tượng hóa một hiện tượng lịch sử nhằm giúp cho học sinh
dễ tiếp thu nội dung, bản chất của hiện tượng. ðối với hiện tượng hay những mối quan
hệ giữa các nước ñế quốc “trẻ” và “già” trong việc trành giành thuộc ñịa, V. I Lenin ví
ðức như “con hổ ñói ñến bàn tiệc chậm”.
Việc cung cấp cho học sinh những sự kiện lịch sử cụ thể sinh ñộng của việc
dạy học lịch sử ở trường phổ thông. Nó là ñiều kiện cơ bản ñể hình thành khái niệm
lịch sử.

Cán bộ hướng dẫn: ThS. Trần Minh Thuận.

7

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thanh Vân.



Luận văn tốt nghiệp

Tạo biểu tượng nhân vật lịch sử chương trình sách giáo khoa lớp 11

CHƯƠNG II
TẠO BIỂU TƯỢNG NHÂN VẬT LỊCH SỬ THẾ GIỚI
CHƯƠNG TRÌNH SÁCH GIÁO KHOA LỚP 11
Chương lịch sử thế giới này bao gồm 2 phần: 1 phần còn lại của lịch sử cận ñại
và một phần lịch sử thế giới hiện ñại từ 1917 ñến 1945.
Lịch sử cận ñại: Trong giai ñoạn này các nước Châu Á, Phi không ñứng vững
ñược trước làng sóng thôn tính ào ạt của Phương Tây có trình ñộ kinh tế cao hơn và
trang bị kỹ thuật tối tân hơn, nên lần lượt trở thành các nước thuộc ñịa, phụ thuộc.
Riêng Nhật Bản với cuộc Duy Tân Minh Trị (1869) ñã vượt qua thử thách ñó, giữ
vững chủ quyền, vươn lên thành một nước tư bản của hàng ngũ ðế quốc. Còn ở Trung
Hoa lại thất bại trong việc áp dụng kinh nghiệm Duy Tân trong cuộc vận ñộng Mậu
Tuất (1898) ñã tìm ra con ñường cách mạng với học thuyết Tam dân của Tôn Trung
Sơn dẫn ñến cuộc cách mạng Tân Hợi (1911) nhưng phải dừng lại giữa chừng sự lựa
chọn giữa hai khả năng cải lương và cách mạng của các nhà yêu nước Phương ðông
không ñem lại kết quả gì khi thế giới bước vào chiến tranh thế giới thứ nhất – cuộc
giành giật thuộc ñịa trong giai ñoạn quyết liệt của lịch sử này xuất hiện những vĩ nhân
cứu nước, những thiên tài nghệ thuật, những nhà cải cách tiêu biểu. Ngoài Thiên
Hoàng Minh Trị, Tôn Trung Sơn ra thì Tilăc ( Ấn ðộ), Hôxêridan và Lep Tônxtôi là
năm nhân vật tôi sẽ tạo biểu tượng.
Còn ở lịch sử hiện ñại từ 1917- 1945, nội dung chủ yếu là cuộc ñấu tranh dân
tộc và ñấu tranh giai cấp rộng lớn, quyết liệt giữa một bên là các nước Xã Hội
Chủ Nghĩa, các dân tộc bị áp bức, giai cấp công nhân và nhân dân các nước với một
bên là chủ nghĩa ðê quốc, chủ nghĩa phát xít, chủ nghĩa quân phiệt và các thế lực phản
ñộng khác. Nên trong giai ñoạn này xuất hiện nhiều nhân vật anh hùng cùng những kẻ
phản ñộng, nhưng tôi chỉ ñề cập ñến năm nhân vật : Hítle, Ru dơ ven, Mao Trạch

ðông, M.Gandi, Xucacnô. Phía sau là phần tôi trình bày bài làm của mình.

Cán bộ hướng dẫn: ThS. Trần Minh Thuận.

8

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thanh Vân.


Luận văn tốt nghiệp

Tạo biểu tượng nhân vật lịch sử chương trình sách giáo khoa lớp 11

THIÊN HOÀNG
MINH TRỊ
(1852 -1912)

Minh

Trị là người

có công rất lớn trong
việc ñưa nước Nhật
thoát khỏi chế ñộ phong
kiến, bước sang giai
ñoạn ðế quốc chủ nghĩa.
Nên khi dạy về cuộc
Duy

Tân


Minh

Trị

chúng ta phải tạo cho
học sinh cái nhìn sâu sắc
và toàn diện về nhân vật
Minh Trị.
ðể tạo biểu tượng
cho nhân vật này chúng
ta có thể sử dụng hình
ảnh, tài liệu tiểu sử nhân vật và một số nhận ñịnh về Ông.
Khi vào dạy mục – Duy Tân Minh Trị chúng ta ñọc cho học sinh nghe một
nhận ñịnh “Sự tương phản phía trước và phía sau xe tang thật ấn tượng, phía trước
là Nhật Bản cũ, phía sau là Nhật Bản mới”, và sau ñó giải thích: ðây là một nhận ñịnh
nói lên công lao của một nhân vật ñã làm thay ñổi diện mạo của Nhật Bản, xe tang chỉ
là một hình ảnh ẩn dụ ñể thay thế một người phía trước xe tang là nói lên khi người ñó
chưa nắm quyền thì Nhật Bản là một nước lạc hậu mang chế ñộ phong kiến – Nhật
Bản cũ. Phía sau xe tang là Nhật Bản mới là lúc ñó xuất hiện một nhân vật mà từ khi
ông lên nắm quyền cho ñến lúc qua ñời ñã làm thay ñổi hẳn diện mạo nước Nhật. Tới
ñây giáo viên có thể ñặt một câu hỏi cho học sinh suy nghĩ theo cá em ñó là nhân vật
nào? Sau khi học sinh trả lời xong thì chúng ta trình bày ñó là Thiên Hoàng Minh Trị.
Tiếp theo là chúng ta cho học sinh xem ảnh và giới thiệu ñôi nét về nhân vật này: Ông
tên là Mút-Su-Hi-Tô (1852-1912), lên ngôi lúc 15 tuổi, là một người rất thông minh,
dũng cảm, cương nghị, quyết ñoán, biết lo việc nước, biết theo thời thế và biết dùng
người có tài năng và ñầu óc cách tân. Sau ñó giải thích thêm về niên hiệu của Ông,
Minh Trị (Meiji) là “sự cai trị sáng suốt”, Ông là vị Hoàng ñế ñầu tiên ở nước Nhật ở

Cán bộ hướng dẫn: ThS. Trần Minh Thuận.


9

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thanh Vân.


Luận văn tốt nghiệp

Tạo biểu tượng nhân vật lịch sử chương trình sách giáo khoa lớp 11

ngôi qua 50 tuổi, là vị Hoàng ñế có công nhất trong lịch sử Nhật Bản ñã có công ñưa
nước mình trở thành một nước hiện ñại bằng cuộc Duy Tân Minh Trị.
Chúng ta nhấn mạnh thêm tiếng tâm của Ông rất lớn không những ảnh hưởng ở
trong nước mà còn ở nước ngoài ñặc biệt là người Việt Nam xem “Minh Trị Thiên
Hoàng là một ñấng minh quân ai bì”. ðến ñây thì chúng ta có thể vào nội dung chính
của bài về những cải cách Duy Tân của ông.

TI - LẮC
(1856 -1920)
Khi
bài Ấn ðộ ñến

dạy
mục

3-

ðảng Quốc ðại và phong
trào dân tộc (1885-1908)
trong ñó có nhân vật ñứng

ñầu phái Dân chủ cấp tiến
ñó là Ti Lắc. ðây là nhân
vật có ảnh hưởng rất lớn
ñến phong trào giải phóng
dân tộc 1885-1908, nên ta
phải dạy cho học sinh ấn
tượng ñây là một nhân vật
yêu nước và có công rất
lớn ñất nước Ấn ðộ.
ðể tạo biểu tượng chúng ta sử dụng tài liệu tiểu sử nhân vật, hình ảnh về
TiLắc.
Trước tiên chúng ta cho học sinh quan sát hình của Ti Lắc và giới thiệu ñôi nét
về Ông. Ti Lắc (1856-1920), chúng ta miêu tả bức ảnh nhìn vào ta thấy Ti Lắc là một
người có khuôn mặt rất cương nghị, khẳng khái và nhìn vào ñôi mắt của Ông ñã lộ
ngay
là một người rất bạo ñộng, “ bạo ñộng” cũng là chủ trương của Ông
Tiếp theo chúng ta trình bày những hoạt ñộng của Ông. Ti Lắc là nhà cách
mạng Ấn ðộ lãnh ñạo phái cấp tiến hay còn gọi là “Phái cực ñoan”, một học giả, một
triết gia về truyền thống dân tộc cổ Ấn ðộ. Ông sinh ra và lớn lên trong một gia ñình
trung lưu trí thức, tốt nghiệp ðại Học nghiên cứu Luật nhưng sau ñó lại dạy Toán ở
Puma. Ông biến Trường ðại Học của Ông dạy thành một trung tâm hoạt ñộng chính trị

Cán bộ hướng dẫn: ThS. Trần Minh Thuận.

10

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thanh Vân.


Luận văn tốt nghiệp


Tạo biểu tượng nhân vật lịch sử chương trình sách giáo khoa lớp 11

.ðể tuyên truyền, thức tĩnh quần chúng Ông xuất bản hai tờ báo: Tờ “Kesari” (Sư tử)
bằng tiếng dân tộc Marathi và tở “The marathi” bằng tiếng Anh. Ông chỉ ñạo cuộc
kháng chiến chống chế ñộ thực dân Anh và giành ñộc lập cho Ấn ðộ với sự ủng hộ
nhiệt tình của hàng triệu người dân.
ðể tập hợp nhân dân, Ti Lắc ñã ñứng ra tổ chức ngày hội truyền thống ở ñịa
phương mình và các ñịa phương khác ñược ñông ñảo nhân dân hưởng ứng. qua những
buổi hội làng, ông tuyên truyền và giác ngộ nhân dân. Năm 1897, nhân việc một sĩ
quan người Anh bị ám sát, bọn thực dân Anh lấy cớ là Ti Lắc viết báo xúi dục nhân
dân nổi loạn nên bắt giam và xử tù ông 18 tháng nhưng khi ñược thả ông tiếp tục hoạt
ñộng.
Sau cùng là chúng ta tạo cho học sinh ấn tượng với danh hiệu mà nhân
dân Ấn ðộ ñã tặng Ông “Lokamaynya” có nghĩa là Lãnh tụ kính yêu. Khi nói lên nội
dung ñó thì chúng ta ñã làm cho học sinh hiểu ñược Ông là một người yêu nước, một
lãnh tụ ñược nhân dân yêu mến. Ngoài ra thì Ganñi cũng rất khâm phục Ông gọi Ông
là “Người tạo nên Ấn ðộ hiện ñại”. Còn Nêru gọi là “người cha của cách mạng Ấn
ðộ”. Với các tên gọi ñó ñã thể hiện và ñề cao vai trò của Ti Lắc và tạo cho học sinh có
cái nhìn chính xác về công lao mà nhân vật này ñã ñóng góp cho Ấn ðộ. ðó cũng là
một tên gọi bất hủ dành cho nhân vật Ti Lắc ñược lưu danh mà khi nhắc ñến thì học
sinh sẽ ấn tượng và nhớ ñến ngay

TÔN TRUNG SƠN
(1866 -1925)
Tôn Trung Sơn là
một nhân vật rất nổi tiếng
có công rất lớn ñối với
nhân dân Trung Quốc, với
sự thắng lợi của cách

mạng Tân Hợi 1911 ñã
thành lập nước Trung Hoa
Dân quốc, chúng ta phải
dạy cho học sinh kiến
thức về tiểu sử của Ông,
các em có cái nhìn sâu sắc
về nhân vật này.
ðể tạo biểu tượng cho
nhân vật Tôn Trung Sơn

Cán bộ hướng dẫn: ThS. Trần Minh Thuận.

11

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thanh Vân.


Luận văn tốt nghiệp

Tạo biểu tượng nhân vật lịch sử chương trình sách giáo khoa lớp 11

chúng ta sử dụng hình ảnh, tài liệu tiểu sử nhân vật, cùng với một số nhận ñịnh có giá
trị về Ông.
Khi dạy bài Trung Quốc, trước khi vào mục 3-Tôn Trung Sơn và cách mạng
Tân Hợi chúng ta nêu câu ñố: Linh hồn của cách mạng Tân Hợi là ai? Tuy câu hỏi rất
dễ trả lời có thể học sinh nào cũng biết nhưng qua câu hỏi này chúng ta ñã kích thích
sự suy nghỉ trong ñầu của học sinh về nhân vật này và qua ñây cũng nói lên Tôn Trung
Sơn là người có công rất lớn trong việc lãnh ñạo cách mạng Tân Hợi 1911, vì sao nói
ông là linh hồn của cách mạng Tân Hợi thì chút nữa các em sẽ ñược tìm hiểu sau. Sau
ñó chúng ta cho học sinh xem ảnh Tôn Trung Sơn và giới thiệu ñôi nét về Ông. Tôn

Trung Sơn (1866-1925), tên thật là Tôn Văn, tự là Dật Tiên, sinh tại Quãng ðông
trong một gia ñình nông dân và tốt nghiệp Y khoa. Ông có cái nhìn vượt thời ñại Ông
ñã nhìn rõ sự thoái nát của chính quyền nhà Thanh và nguy cơ mất nước vào tay các
nước ðế quốc phương Tây. Do vậy Ông ñã sớm nảy sinh tư tưởng lật ñổ nhà Thanh và
xây dựng một xã hội mới. Trong hoàn cảnh ñất nước ñang bị các ñế quốc sâu xé, ông
thấy việc cứu nguy cho toàn xã hội quan trọng hơn là trị bệnh một vài người, nên ông
bỏ nghề Y tham gia hoạt ñộng chính trị . Vì vậy Ông ñã trở thành lãnh tụ kiệt xuất của
phong trào cách mạng Dân chủ tư sản ở Trung Quốc, Ông ñã thành công và trở thành
Tổng Thống dựng nước. Hồ Chí Minh gọi Ông là “Người cha của cách mạng Trung
Quốc”.
Chúng ta cũng có thể cho học sinh ấn tượng bằng cái biệt danh hay hay của
Tôn Trung Sơn là “Tôn ðại Bác”, vì sao Ông lại có cái tên như vậy? Vì các ñồng chí
gọi Ông bằng cái tên ấy là họ tôn kính Ông. Họ rất biết rằng chính khẩu ðaị bác này
ñã bắn ñổ chính phủ triều ñình nhà Thanh chấm dứt chế ñộ phong kiến chuyên chế,
chính khẩu ðại bác này ñã nã vào tư tưởng phong kiến, tuyên truyền tư tưởng cách
mạng dân chủ, trở thành người mở ñường vĩ ñại của cách mạng Trung Quốc. Kẻ thù
cũng gọi Ông như thế với hàm ý châm biếm cho rằng Ông “Gây rối hết nơi này ñến
nơi khác”.
Cuối cùng chúng ta ñưa ra nhận xét của giáo sư Phan Văn Các cho học sinh
có cái nhìn bao quát, chung nhất về Tôn Trung Sơn “Tôn Trung Sơn là nhà tiên phong
cách mạng, dân chủ vĩ ñại của Trung Quốc, ñã suốt ñời dốc hết tâm quyết và sinh lực
ñể cải tạo Trung Quốc và ñã lập nên công lao bất hủ trong lịch sử Trung Quốc, ñể lại
nhiều di sản quý báu về chính trị cho lớp người kế tiếp”. Tôn Trung Sơn ñã ñể lại học
thuyết Tam dân “Dân tộc ñộc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc”. Học thuyết
ñó ñã gắn liền với tên tuổi của Tôn Trung Sơn mà ngày nay ai cũng biết ñến.

Cán bộ hướng dẫn: ThS. Trần Minh Thuận.

12


Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thanh Vân.


Luận văn tốt nghiệp

Tạo biểu tượng nhân vật lịch sử chương trình sách giáo khoa lớp 11

HÔ-XÊ-RI-DAN
(1861 – 1896)
Trong bài ñất nước ðông Nam
Á (Cuối TK XIX ñầu TK XX). Ở
mục 3-Phong trào chống thực dân
ở Philippin. Vào những năm 90
của thế kỉ XIX ở Philippin xuất
hiện hai xu hướng chính trong
phong trào giải phóng dân tộc, ñó


xu

hướng

cải

cách

của

Hôxêridan và xu hướng bạo ñộng
của Bôniphaxio ở ñây tôi chỉ ñề

cập ñến Hôxêridan. ðây là nhân vật có công trong phong trào giải phóng dân tộc tuy
không có nhiều thành tích nhưng cũng ñể lại giá trị tinh thần cổ vũ quần chúng nhân
dân.
ðể tạo biểu tượng cho nhân vật này chúng ta sử dụng hình ảnh, tiểu sử nhân
vật.
Trước tiên chúng ta cho học sinh xem ảnh và giới thiệu ñôi nét về Ông. Ông
sinh năm 1861, trong một gia ñình thương nhân gốc Hoa. Ngay từ nhỏ ñã thể hiện lòng
yêu nước không phục tùng Tây Ban Nha nên bị bắt lúc 10 tuổi. Chúng ta nói thêm về
việc Ông nhận ñược giải nhất thơ ca khi học ở Trung học với bài thơ “Gửi thanh niên
Philippin” trong ñó kêu gọi thanh niên:
“Hỡi hy vọng của Tổ quốc.
Hãy ñấu tranh cho tương lai tươi sáng của Philippin”.
Ngoài ra ông còn ñể lại nhiều bài thơ ñược mọi người ưa thích như “Tặng
thanh niên Philippin”. Các tác phẩm “ ðừng ñụng ñến tôi” và” kẻ phản bội” của ông
ñã kích ñộng tinh thần yêu nước của nhân dân Philippin và tố cáo tội ác của bọn thực
dân, tăng lữ Tây Ban Nha .
Chúng ta mạnh cái tài giỏi, luôn tìm tòi tự học là Ông ñã sử dụng 22 ngôn ngữ
khác nhau. Và nêu một vài ý ñể cho thấy Ông ñấu tranh bằng con ñường cải cách, ôn
hòa: Ông phản ñối ñấu tranh bạo lực, không tin vào lực lượng của nhân dân, Ông chỉ
chú trọng hoạt ñộng trong giới trí thức, Ông cho rằng chỉ cần biện pháp giáo dục cũng
cải thiện ñời sống nhân dân và chỉ bằng con ñường cải cách mới giành ñược ñộc lập
cho Philippin. Ông dùng ngồi bút của mình ñể thức tĩnh lòng yêu nước của nhân dân
Philippin”. Nhưng Ông không tìm ra phương pháp ñấu tranh và con ñường cứu nước.

Cán bộ hướng dẫn: ThS. Trần Minh Thuận.

13

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thanh Vân.



Luận văn tốt nghiệp

Tạo biểu tượng nhân vật lịch sử chương trình sách giáo khoa lớp 11

Ông nói rằng chính quyền Tây Ban Nha sẽ trả ñộc lập cho Philippin, tư tưởng của Ông
ñã phản ánh tư tưởng của giai cấp tư sản Philippin yếu ñuối ôn hòa.

LEP TÔNXTÔI
(1828-1910)
Trong

bài

“Những

thành tựu văn hóa thời cận
ñại” có rất nhiều nhân vật nổi
tiếng, ở ñây tôi chỉ ñề cập ñến
một nhân vật tiêu biểu là Lep
Tônxtôi. ðây là nhà văn vĩ
ñại của nước Nga, nên ta phải
làm cho học sinh có ấn tượng
về con người về những thành
tựu của Ông.
ðể tạo biểu tượng cho
nhân vật này ta sử dụng hình
ảnh, tài liệu nhân vật lịch sử
cùng với một số nhận ñịnh tiêu biểu về ông
Trước tiên cho học sinh xem ảnh và giới thiêu ñôi nét về Ông. Ông (1828-1910)

trong một gia ñình quý tộc lâu ñời, cha mẹ Ông qua ñời sớm nên ở với người cô. Là
người rất thông minh thuở nhỏ Ông tự học ở nhà. Năm 16 tuổi ñã vào ðại học và sau
ñó ñã bảo vệ thành công luận án phó Tiến sĩ Luật ở Xanh Pêtecbua. Sau ñó chúng ta
ñọc một nhận ñịnh “Con sư tử của văn học Nga, nhà văn vĩ ñại nhất thế giới, nhà văn
bậc thầy của văn học nghệ thuật phê phán” chúng ta giải thích cho học sinh rõ nhận
ñịnh trên qua ñó tạo cho học sinh có ấn tượng về nhân vật này: Gọi là Sư tử Nga vì
nguyên âm tên của Lep Tônxtôi là Leon Tolstôi, tiếng Pháp ñọc là Lion Tolstôi. Lion
là con sư tử và Ông nhà văn có tên gọi như vậy.
Khi nói ñến Lep Tônxtôi thì chúng ta phải biết ñến những tác phẩm của Ông
như: Chiến tranh và hòa bình, Annakarênina, phục sinh, sau ñó chúng ta giới thiệu
sơ lược về những tác phẩm ñó ñể cho học sinh thấy ñược cái tài của Ông.
Bộ Chiến tranh và hòa bình ñã tái hiện một cách sinh ñộng cuộc chiến ñấu
ngoan cường và chiến thắng hiển hách của quân dân Nga ñầu thế kỉ XIX chống lại
cuộc xâm lược của quân Pháp dưới quyền thống lĩnh của Napôlêon và khẳng ñịnh một
chân lí: Nhân dân là lực lượng quyết ñịnh lịch sử.

Cán bộ hướng dẫn: ThS. Trần Minh Thuận.

14

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thanh Vân.


Luận văn tốt nghiệp

Tạo biểu tượng nhân vật lịch sử chương trình sách giáo khoa lớp 11

Bộ Annakarênina trong tác phẩm này nhà văn ñã tỏ ra có khả năng phân tích
tâm lí tuyệt vời và ñã lớn tiếng tố cáo luật pháp vô nhân ñạo của xã hội quý tộc tư sản
Nga, ước vọng ñem lại tự do và cuộc sống no ñủ, yên vui cho nhân dân.

Cuối cùng là chúng ta nhấn mạnh toàn bộ những tác phẩm của Ông ñược Lênin
coi là” Tấm gương phản ánh cách mạng Nga”. Cuối thế kỉ XIX ñể ñề cao thêm nhân
vật cho học sinh ấn tượng sâu sắc hơn.

HÍT - LE
(1889 – 1945)
Khi dạy bài “ Nước ðức giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 -1939)”, một
nhân vật tiêu biểu ñó là Hítle. Ông hiện lên với sự ñộc tài, phản diện, khi Hítle lên
nắm quyền là bắt ñầu thời kì ñen tối của lịch sử nước ðức.Nên khi dạy về nhân vật
này chúng ta phải tạo cho học sinh cái nhìn Híte là một người với ñầy dã tâm.
ðể tạo biểu tượng
cho nhân vật này chúng ta sử
dụng hình ảnh, tài liệu tiểu
sử,những mẩu chuyện về
Hítle.
Trước tiên chúng ta
có thể hỏi học sinh nhân vật
nào trong lịch sử nhỏ hơn
Bác Tôn và lớn hôn Bác Hồ
một tuổi, rất thích học sử ñặc
biệt là lịch sử về người Do
Thái? Nếu em nào có tim
hiểu lịch sử sẽ trả lời ñược là
Hítle.Với câu hỏi này chúng
ta ñã kích thích cho học sinh
sự tò mò, suy nghĩ, các em sẽ có ấn tượng ngay về nhân vật này. Sau khi học sinh trả
lời xong chúng ta cho học sinh xem ảnh và giới thiệu ñó là Hítle, tiếp là trình bày ñôi
nét về tiểu sử của nhân vật này. Hítle (1889 – 1945) chết do tự sát, là nhà hoạt ñộng
chính trị người ðức gốc Áo, là Thủ Tướng, kiêm Nguyên Thủ quốc gia nắm quyền ðế
quốc ðức kể từ năm 1934.Từ nhỏ Ông học rất kém nổi bậc là rất thích học hỏi và tìm

hiểu lịch sử nhất là lịch sử về Người Do Thái. Sau chiến tranh thế giới Ông ñã nhập

Cán bộ hướng dẫn: ThS. Trần Minh Thuận.

15

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thanh Vân.


Luận văn tốt nghiệp

Tạo biểu tượng nhân vật lịch sử chương trình sách giáo khoa lớp 11

ngũ và là một chiến binh rất dũng cảm ñã bị thương và nhận ñược hai huân chương
“chữ thập sắt” rất vinh dự.
ðể thấy ñược Hitle là người như thế nào chúng ta trình bài cho học sinh biết về
vài nét trong tính cách của Ông : Hítle có tinh thần ái quốc cực ñoan, việc làm thường
ñi theo lời nói, bản chất thì rất ñộc tài, chuyên chế, là con người mang tính lừa dối, ñặc
biệt là có tài hùng biện rất giỏi. Chính những tố chất này ñã hỗ trợ và kết hợp với
những tố chất khác giúp Ông ñi từ thắng lợi này ñến thắng lợi khác, và cũng chính nó
ñưa ñưa Ông ñến làm tội phạm ñầu sỏ trong chiến tranh thế giới thứ hai. Hítle lên nắm
quyền thì nước ðức bắt ñầu thời kì ñen tối, ðảng Quốc xã nắm lấy các bộ phận trọng
yếu trong chính quyền: chúng nắm chặt quyền chỉ huy cảnh sát, ñưa các ñội xung kích
vào ñội bảo vệ SS của ðảng Quốc xã vào cơ quan cảnh sát, thành lập cơ quan mật
thám, xây dựng trại tập trung. ðể lấy cớ ñàn áp ðảng cộng sản ðức, bọn phát xít ñã
tạo ra vụ ñốt nhà Quốc Hội, rồi vu cáo cho ðảng công sản ðức là thủ phạm…khi Tổng
Thống Hinñenbua mất tháng 8 năm 1934, Hít le trở thành Quốc trưởng nước ðức, tập
trung cả hai chức vụ Tổng Thống, Thủ Tướng không có nhiệm kỳ. Từ ñó, Híte nắm
toàn bộ quyền lập pháp và hành pháp.Y chuẩn bị xúc tiến cuộc chiến tranh thế giới
mới.

ðể có cơ sở tìm hiểu thêm về Hítle, chúng ta hướng dẫn học sinh tham khảo về
“cuộc bạo ñộng tiệm bia” và cuốn “cuộc chiến tranh của tôi”- Hítle.
9 giờ tối ngày 8-11-1923, Hítle cầm ñầu một toán xung kích của ðảng quốc
xã xông vào một tiệm bia ở thành phố Bayec, ở ñây ñang có cuộc nói chuyện của Ông
Ca. Chủ tịch Bang Bayec trước 300 dân chúng. Họ vừa ngồi bên chiếc ghế dài ñơn sơ
vừ nói chuyện. Hít le dùng súng buộc ông Ca và hai người nữa sang phòng bên cạnh,
sau ñó Y tuyên bố trước công chúng trong tiệm bia: “ Chính phủ Bang Baýec toàn bộ
bị lật ñổ, chính phủ lâm thời ñược thành lập”. Trong khi Y ñang ba hoa, thì ông ca và
hai người kia trốn thoát.
Ngay hôm sau, Hítle cùng tướng Luñenñoóc dẫn một ñoàn biểu tình khoảng
300 người tiến về trung tâm thành phố, Y âm mưu chiếm Tòa thị chính của Bayec. Khi
qua sở cảnh sát, Hít le kêu gọi cảnh sát ñầu hang. Bỗng một phát súng vang lên và gây
nên cuộc xung ñột giữa hai bên. Kết qủa 16 tên Quốc xã và 3 thành viên cảnh sát bị
thiệt mạng.
Cuộc bạo ñộng tiệm bia bị dập tắt, Hítle bị bắt và bị tuyên án 5 năm tù, nhưng
chỉ hơn một năm sau y ñược tha.Trong thời gian ở nhà tù, Hítle ñã viết cuốn “ Cuộc
chiến tranh của tôi” (Mein Kamf). Cuốn sách này dài 792 trang, văn chương khô khốc
với nội dung cực kỳ phản ñộng. Y ñề sướng tính siêu việt của người ðức, phỉ bán

Cán bộ hướng dẫn: ThS. Trần Minh Thuận.

16

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thanh Vân.


Luận văn tốt nghiệp

Tạo biểu tượng nhân vật lịch sử chương trình sách giáo khoa lớp 11


người Do Thái. Y chủ trương người ðức có quyền thống trị các dân tộc “ thấp kém” và
cần dùng vũ lực ñể giành lấy “ không gian sinh tồn”. Về cuốn sách này trở thành “
Kinh Thánh” của bọn phát xít
Chúng ta sẽ nói ñến hai học thuyết trên cho học sinh thấy rõ Hítle là người có
phản ñộng như thế nào:
Trong học thuyết chủng tộc thì Ông cho rằng chủng tộc của mình là Arian
(là thượng ñẳng) nên ông viết: “ chúng ta là người ðức, là những người khỏe mạnh
nhất và thông minh nhất, ñó là lý do chúng ta có quyền thống trị những quốc gia
khác”. ðó là nguyên nhân mà ông ñã sát hại 6 triệu người Do Thái ñược goi là ðại ñồ
sát dân Do Thái. Còn học thuyết sinh tồn ông viết: “Khi ñất ñai của người ðức tỏ ra
không nổi nữa,từ ñó nảy sinh ra quyền phải chiếm ñất ñai của các nước. Khi ño lưỡi
cày phải thay thế bằng thanh kiếm và những giọt nước mắt”, cũng chính học thuyết
này ñã dẫn ñến chiến tranh thế giới thứ hai ñể chia lại thị trường – là tội phạm ñầu sỏ
của chiến tranh.

RU- DƠ- VEN

(1882 – 1945)
Trong bài “ Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới ( 1918- 1939). Trong
giai doạn này nước Mĩ cũng rơi vào cược khủng hoảng trầm trọng 1929- 1933, Thì
xuất hiện một vi Tổng Thống ñã thực hiện những chính sách mới ñã ñưa nước Mĩ

Cán bộ hướng dẫn: ThS. Trần Minh Thuận.

17

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thanh Vân.


Luận văn tốt nghiệp


Tạo biểu tượng nhân vật lịch sử chương trình sách giáo khoa lớp 11

thoát khỏi khủng hoảng ñó là Ru- dơ- ven. Ông xuất như một vị cứu tinh của nước Mĩ
nên chúng ta phải dạy cho học sinh có cái nhìn thật tốt về ông và những công lao Ông
ñã làm cho nước Mĩ..
ðể tạo biểu tượng cho nhân vật này chúng ta sử dụng hình ảnh, tài liệu tiểu sử
nhân vật, cùng với những nhận ñịnh về ông.
Trước tiên chúng ta cho học sinh xem ảnh và miêu tả ñôi nết về ông.Ông
(1882- 1945) sinh ra trong một gia ñình ñiền chủ lớn. Ngoại hình cao 2,08m, nặng 81
cân, ông rất ñẹp trai, gầy và có dáng thể thao, mắt ông màu xanh và khi có tuổi thì có
quầng mắt ở dưới, ông có mái tóc sẫm lượn song và một chiếc cằm rất cương nghị.
Ông bị cận và năm 18 tuổi phải ñeo kính, năm 21 tuổi do bị bệnh tỷ xám nên chân ông
bị teo, mặc dù vậy mà cơ thể trên của ông rất vạm vỡ.Ông là người rất sôi nổi, hấp
dẫn, ñầy thuyết phục, thích giao du và có sự hứng thú với mọi người cũng như trước
các vấn ñề của họ.
Sau ñó chúng ta trình bày tiếp ngắn gọn về hoạt ñộng của ông. Sau khi tốt
nghiệp ñai học, ông làm lụât sư. Năm 1910- 1912, ông làm nghị sĩ THƯỢNG NGHỊ
VIỆN của Bang Nui - ooc, ðảng viên ðảng Dân chủ, Tổng Thống Hoa Kì 19331945- là vị Tổng Thống rất ñặt biệt trong lịch sử Mĩ, là người dầu tiên duy trì ñược
chức cả 4 nhiệm kì. Với cách trình bài nội dung trên chúng ta ñã giúp học sinh thấy
ñược ông là một người có tài, hình tượng của ông thật ñẹp.
Chúng ta trình bày tiếp Rudơven là một nhà chính trị khôn khéo và tài năng.
Khi ông lên tiếp nhận Tổng Thống là những năm khó khăn của nước Mĩ, ông ñã làm
việc rất tốt, ñã tiến hành một loạt cải cách, gọi là “ ván bài mới”, khôi phục lại nền
kinh tế Hoa Kì ñang bị ñiêu ñứng vì cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929- 1933.
Chúng ta ñưa ra nhận ñịnh của Alai- EEtevenson ñể học sinh dễ tiếp nhận hơn: “ðảng
dân chủ tiếp quản khi ñất nước gần như ở trong tình trạng phá sản năm 1933. May mắn
thay, chúng ta lại có một nhà lãnh ñạo vĩ ñại và ñáng kính trọng, Frankilin Rudơven,
dưới sự lãnh ñạo của ông, ðảng dân chủ ñã làm hết sức mình, ñể cải thiện tình trạng
của ñất nước và làm cho tất cả công nhân nước ta yên tâm”.

Hay nói về một nhận ñịnh khác cũng dành tặng ông “ Ông có ý tưởng thật
vĩ ñại…nếu ông mà là Tổng Thống vào thời kì ngăn khố quốc gia dồi dào có lẽ ông ñã
ñi vào lịch sử như nhà kiến thiết vĩ ðại nhất từ khi thế giới bắt ñầu”( Bộ trưởng bộ nội
vụ Haroldl- Ickes, 1943).
Sau cùng chúng ta cũng có thể cho học sinh nghe những câu nói nỗi tiếng của
ông: “Người cấp tiến là người có hai chân ñều bước trên không .Người bảo thủ là
ngườicó ñôi chân tuyệt vời, tuy nhiên chưa bao giớ học cách bước lên phía trước. Kẻ

Cán bộ hướng dẫn: ThS. Trần Minh Thuận.

18

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thanh Vân.


Luận văn tốt nghiệp

Tạo biểu tượng nhân vật lịch sử chương trình sách giáo khoa lớp 11

phản ñộng là một kẻ mộng du luôn ñi giật lùi. Một người tự do là người biết dùng cả
chân và tay theo mệnh lệnh của ñầu anh ta”.
“Chức Tổng Thống không chỉ ñơn thuần là một công việc hành chính ñây là
mức thấp nhất. Chức Tổng Thống còn hơn là một công việc kỹ thuật, có hiệu quả hay
không có hiệu qủa. Trước ñó nó phải là một cương vị của một khả năng lãnh ñạo về
ñạo ñức”.
“Chúng ta mong chờ một thế giới ñược thành lập dựa trên 4 ñiều tự do chủ yếu
của con người…tự do phát biều và bộc lộ…tự do của mọi người ñược tôn thờ theo
cách riêng của mình… tự do khỏi cảnh túng thiếu…tự do khỏi nỗi lo sợ”.
MAO TRẠCH ðÔNG
(1893 – 1973)

Trong bài “ Cách mạng ở Trung Quốc và Ấn ðộ(1918- 1939) Mao Trạch ðông
là nhân vật có công rất lớn trong việc nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa. Chúng ta
phải cung cấp co học sinh những kiến thức và hoạt ñộng của ông ñể các em có cái nhìn
chung nhất về cuộc ñời và hoạt ñộng Cách Mạng của ông.
ðể tạo biểu tượng cho nhân vật này chúng ta sử dụng hình ảnh, tài liệu tiểu sử
nhân vật.
Trước tiên chúng ta cho học sinh xem ảnh của Mao Trạch ðông và giới thiệu
ngắn gọn về ông. Ông ( 1893- 1973) trong một gia ñình nông dân ở Hồ Nam. Khi cách
mạng Tân Hợi ra, ông tham gia quân ñội ở Hồ Nam. Cách mạng tháng Mười Nga 1917
thành công ñã ảnh hưởng tới việc tiếp thu chủ nghĩa Mác- Lênin của Ông, ông thành
lập tiểu tổ cộng sản ở Hồ Nam. Năm 1934, ông tham gia cuộc Vạn lý trường chinh,
chuyển quân ñội lên miền Bắc. Tháng 1- 1935, tại hội nghị Tuấn Nghĩa ông và một số
cán bộ, ñảng viên ñã tiến hành cuộc ñấu tranh chống ñường lối “tả khuynh”. Và cũng
ở Hội nghị này Mao Trạch ðông ñược bầu làm Chủ tịch ban chấp hành Trung ương
ðảng.
Trước nguy cơ xâm lược của Nhật, ông chủ trương hợp tác với Quốc dân ñảng
thành lập mặt trận thống nhất chống Nhật (1937- 1945) ñến thắng lợi. Sau kháng chiến
chống Nhật , nội chiến diễn ra giữa ðảng cộng sản và Quốc dân ðảng. Ông và Quân
giải phóng ñánh bại Tưởng Giới Thạch. Ngày 1-10-1949 thành lập nước cộng hòa
nhân dân Trung Hoa.Năm 1954- 1959 làm chủ Tịch nước cộng hòa nhân dân Trung
Hoa, ñồng thời làm chủ Tịch ðảng công sản Trung Quốc. Dưới sự lãnh ñạo của Ông ,
trong những năm 1949- 1957, nhân dân Trung Quốc ñã hoàn thành cuộc cách mạng

Cán bộ hướng dẫn: ThS. Trần Minh Thuận.

19

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thanh Vân.



Luận văn tốt nghiệp

Tạo biểu tượng nhân vật lịch sử chương trình sách giáo khoa lớp 11

dân tộc dân chủ. Ông cũng là người thực hiện ñường lối “ ba ngọn cờ”, và phạm một
số sai lầm.
Cuối cùng chúng ta trình bày thêm vài nét về ông. Nói ñến Mao Trạch ðông
phải nhắc ñến việc ông ñã tạo ra một thứ chủ nghĩa Mác- lênin Trung Hoa có cái tên là
chủ nghĩa Mao mà ngày nay ban lãnh ñạo Trung Quốc gọi là tư tưởng Mao Trạch
ðông, ñược xem là tư
tưởng ñầu tiên của cách
mạng Trung Quốc. Những
người theo chủ nghĩa này
gọi là Mao ít ( Maoist)
tương tự như Maxist,
Lêninist.

Mao

thường

ñược gọi một cách tôn
kính là Mao Chủ Tịch,
ñược tôn là người có bốn
cái vĩ ñại “ Người thầy vĩ
ñại, lãnh tựu vĩ ñại, thống
soái vĩ ñại, người cầm lái
vĩ ñại” với bốn cái vĩ ñại
ñó sẽ tạo cho học sinh ấn tượng. Ngoài ra ông còn ñược xem là “ người thầy của cách
mạng vô sản”.

Những câu nói nỗi tiếng của ông:“ Chính trị là chiến tranh không ñỗ máu,
trong khi chiến tranh là chính trị có ñổ máu”, “Súng ñẻ ra chính quyền”.

M. GANDI
(1869- 1948)
Gandi là người gắn liền với phong trào cách mạng 1918- 1929 ở Ấn ðộ , nên ñây
là nhân vật rất tiêu biểu. Chúng ta phải trình bày khá cụ thể về tiểu sử và tiểu sử hoạt
ñộng của ông.
ðể tạo biểu tượng cho nhân vật này chúng ta sử dụng hình ảnh ,tài liệu tiểu sử
nhân vật, cùng với nhận xét về ông.
Trước tiên khi nói về Gandi chúng ta ñọc một nhận xét của Nêru về ông : “Gandi
không khác gì một luồng gió mát mẻ, khiến chúng ta tự phơi mình ra và hít thở thật
sâu. Ông như chùm ánh sáng chọc màn ñêm và lật bỏ những gì che mắt chúng ta…

Cán bộ hướng dẫn: ThS. Trần Minh Thuận.

20

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thanh Vân.


Luận văn tốt nghiệp

Tạo biểu tượng nhân vật lịch sử chương trình sách giáo khoa lớp 11

ông không ñi từ trên cao xuống, hình như ông nổi lên trong hàng triệu người Ấn ðộ”.
ðể tạo cho học sinh có ấn tượng về ông. Kế tiếp là cho học sinh xem ảnh của Gandi và
giới thiệu ñôi nét về ông .Ông sinh năm( 1869- 1948),ông có biệt hiệu là Mahatma có
nghĩa là “tâm hồn vĩ ñại”. Ông là nhà triết học, văn học và là nhà cách mạng nổi tiếng
ở Ấn ðộ, lãnh tưụ của ðảng Quốc ðại, người chủ trương thức hiện ñường lối bất hợp

tác, bất bạo ñộng ñể giành lại ñộc lập cho Ấn ðộ ông ñược suy tôn là “ Thánh Gandi” .
Gọi ông là Thánh vì những việc làm trong chủ trương cứu nước của ông rất thanh cao
không mang một chút gì của sự ñổ máu.
Chúng ta phải cho học sinh thấy ñược nền tản hình thành nên tư tưởng của ông:
Gia ñình ông theo ñạo Hinñu, nhưng mẹ ông lại mộ ñạo Giaina, nên ông cũng chịu ảnh
hưởng giáo lý của ñạo này. Giáo lý của ñạo này dựa trên hai nguyên tắc: Ahimsa(
nghĩa là tránh làm mọi ñiều ác, kiêng ăn thịt, tránh sát hại ngay cả côn trùng, do ñó chủ
trương bất bạo ñộng), và Satyagrha ( nghĩa là kiên trì chân lý, kiên trì tin tưởng, không
mảy may dao ñộng thì nhất
ñịnh sẽ giành ñược thắng lợi).
Gandi ñã nói thật ấn tượng
“Người bất hợp tác còn can
ñảm hơn người bạo ñộng
nhiều và bản ngã con người
là sự ôn hòa mực thước, cồn
hung bạo chỉ là bản năng của
con vật, sùng kính sự thật,
ghê tởm bạo lực và giữ cho
mình thanh sạch ñó là ñạo
làm người”.
Ngoài ra Gandi còn
chủ trương ñoàn kết các dân
tộc, ñẳng cấp và tôn giáo
trong xã hội Ấn ðộ. Chúng ta
tạo cho học sinh cụ thể hơn qua lời kể của một nhà báo: “ Thường thường nói trước
khán giả, Gandi giơ bàn tay trái lên trước mặt và xòe năm ngón tay ra, hai ngón tay
phải nắm lấy ngón cái của bàn tay trái mà lắc lắc, ông nói: “ ngón này tức là hãy ñối
ñãi với bọn tiện dân như bình ñẳng”.Rồi ông nắm lấy ngón tay trỏ của bàn tay trái: “
ðây là ngón tay dệt cửi”. Tiếp ñến ngón tay thứ ba của bàn tay trái: “ ðây là ñoạn
tuyệt với rượu và thuốc phiện”. Ngón tay ñeo nhẫn là tình thân mến giữa dạo Hinñu và


Cán bộ hướng dẫn: ThS. Trần Minh Thuận.

21

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thanh Vân.


Luận văn tốt nghiệp

Tạo biểu tượng nhân vật lịch sử chương trình sách giáo khoa lớp 11

Hồi Giáo. Ngón út là sự bình ñẳng với phụ nữ mọi giai cấp. Năm ngón tay ấy nói liền
với thân thể bởi cổ tay ñó là sự tự nguyện không dùng bạo lực. Năm ñiều tâm niệm ấy,
nếu thực hành ñược trọn vẹn, sẽ hoàn hảo ñược bản ngã tốt ñẹp của mọi con người và
nhờ ñó, sự giải phóng ñất nước là ñiều dĩ nhiên”. Với cách trình bày này chúng ta có
thể vừa nói vừa thực hành cho học sinh dễ tiếp thu hơn..
Và ông ñúng là vị Thánh trong lòng người dân Ấn ðộ, ông ñã nhịn ăn 21
ngày ñể hòa giải người Hinñu giáo với người Hồi giáo, và ông ñã thành công.
Chúng ta cũng có thể hướng dẫn học sinh tham khảo tài liệu

“cuộc hành

trình
muối” và phong trào tẩy chay hàng hóa Anh” trong “ Những mẫu chuyện lịch
sử thế giới” của ðặng ðức An, ñể thấy rỏ thêm công lao và ảnh hưởng của Gandi với
phong trào giành ñộc lập ở Ấn ðộ.
XU CÁC NÔ
(1901- 1970)
Xucácnô là


nhân

vật

giữ vai trò rất quan trọng
trong lịch sử giải phóng dân
tộc ở Inñônêxian , nên chúng
ta phải cung cấp cho học sinh
những kiến thức ấn tượng tốt
về nhân vật này.
ðể tạo biểu tượng cho
Xucácnô chúng ta sử dụng
hình ảnh, tài liệu tiểu sử nhân
vật, câu chuyện kể về ông.
Trước tiên cho học sinh
xem ảnh và giới thiệu nét
chung nhất về ông, cho học sinh dễ nắm bắt. Ông (1901- 1970), tốt nghiệp ðại học Y
khoa nhà hoạt ñộng chính trị Inñônêxia, tham gia sáng lập ðảng dân tộc 1927, sau ñó
trở thành lãnh tựu của ðảng này. ðấu tranh chống lại chế ñộ thực dân Hà Lan, bị bắt
giam (1929-1931 và 1933- 1942) Tổng thống ñầu tiên của nước Inñônêxia 1945-1967.
Người khởi xướng việc triệu tập hội nghị Băng ðung 1955 và là sáng lập viên phong
trào các nước không liên kết.
Sau ñó chúng ta nhấn mạnh về nhân vật này là có tài hùng biện và có khả năng
thu hút, vận ñộng quần chúng. Chúng ta sẽ kể sơ lược cho các em nghe về vụ án Bác sĩ

Cán bộ hướng dẫn: ThS. Trần Minh Thuận.

22


Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thanh Vân.


Luận văn tốt nghiệp

Tạo biểu tượng nhân vật lịch sử chương trình sách giáo khoa lớp 11

Xucacnô và luận văn “ Inñônêxia tố cáo” cho học sinh thấy ñược tài hùng biện và cuộc
ñấu tranh yêu nước của ông
“Năm 1927, bác sĩ Xucácnô, cùng một số trí thức thuộc tầng lớp tiểu tư sản và
tư sản dân tộc ñứng ra thành lập ðảng dân tộc Inñônêxia (PNI) , ðảng dân tộc ñấu
tranh ñồi ñộc lập cho Inñônêxia, không hợp tác với chính quyền thuộc ñịa và ñoàn kết
thống nhất phong trào giải phóng dân tộc. ðảng hoạt ñộng công công khai. Nhiều lần
Xucacnô, với tư cách chủ tịch ðảng, phát biểu trong diễn ñàn các cuộc mittinh ñòi
thực dân Anh phải trao trả ðộc lập cho Inñônêxia.
Trước sự lớn mạnh và ngày càng tăng của ðảng dân tộc Inñônêxia, chính
quyền thực dân Hà Lan ñã ra tay ñàn áp. Tháng 12- 1829, hơn 100 lãnh tựu và ðảng
viên tích cực của ðảng dân tộc bị bắt, trong ñó có Xucácnô. Giữa tháng 6- 1930, các
báo ñưa tin sẽ mở phiên tòa xét xử vụ án Xucacnô và các ñồng chí của ông. Giữa
tháng 8-1930 phiên tòa bắt ñầu. Vụ Án kéo dài 4 tháng. Những người bị bắt bị buộc tội
liên quan ñến một tổ chức khủng bố nhằm mục ñích lật ñổ chính phủ bằng bạo lực,
nhưng không có bằng chứng. ðến tháng 12, Xucacnô mới ñược phát biểu. Ô chỉ ra
rắng sự nghèo ñói, bần cùng và thống khổ của nhân dân là kêt quả của chính sách thực
dân. Ông nhấn mạnh rằng cách mạng sẽ bùng nổ hay không, không phù thuộc vào
ðảng dân tộc mà phù thuộc vào bọn ðế Quốc. ðảng chỉ muốn “gây sức ép tinh thần”
ñể buộc Hà Lan trao trả ñộc lập cho Inñônêxia. Những lời hùng biện ñầy xúc ñộng của
Xucacnô ñã trở thành một văn kiện có sức tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân Hà
Lan.
Báo chí Inñônêxia và các nước Châu Âu ñều ñưa tin về việc xét xử vụ án trên
và ñăng nguyên văn bản bào chữa của Xucácnô với ñầu ñề; “ Inñônêxia tố cáo” , khiến

công chúng châu Âu sững sờ; Lần ñầu tiên bản chất chính sách thống trị của thực dân
Hà Lan ở các thuộc ñịa bị phơi bày; tình cảnh thống khổ của nhân dân dưới chính sách
“ khai hóa văn minh” của Hà Lan bị ñưa ra ánh sáng.
Bọn Thực dân Hà Lan kết án Xucacnô 4 năm tù. Nhân dân Inñônêxia coi
Xucacnô là người anh hùng dân tộc, người dám hi sinh vì lý tưởng ñộc lập của các
nước. Do áp lực của nhân dân trong nước và dư luận thế giới, chính phủ Hà Lan phải
giảm hạn tù của ông xuống còn 2 năm. Ngày 31-12-1931,ông ñược tha. Ông tiếp tục
lao vào cuộc ñấu tranh giải phóng dân tộc cho ñất nước Inñônêxia”
Ngoài ra chúng ta có thể liên hệ Xucacnô rất có cảm tình với Việt Nam, ðã
sang thăm nước ta, nồng nhiệt ñón tiếp chủ Tịch Hồ Chí Minh sang thăm Inñônêxia và
trao tặng Huân chương “ Du kích” cho người trong chuyến viếng thăm này.

Cán bộ hướng dẫn: ThS. Trần Minh Thuận.

23

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thanh Vân.


Luận văn tốt nghiệp

Tạo biểu tượng nhân vật lịch sử chương trình sách giáo khoa lớp 11

CHƯƠNG III
TẠO BIỂU TƯỢNG NHÂN VẬT LỊCH SỬ VIỆT NAM
CHƯƠNG TRÌNH SÁCH GIÁO KHOA 11
(1858- 1918)
ðây là thời kì nhân dân ta tiến hành sự nghiệp ñấu tranh chống ðế quốc xâm
lược vàdiễn ra trong hoàn cảnh hết sức phức tạp, của tình hình thế giới cũng như trong
nước. Trong giai ñoạn này xuất hiện rất nhiều nhân vật tiêu biểu cho ý chí của dân tộc

ta như: Trương ðịnh, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân, Phan Thanh Giản,
Nguyễn Tri Phương,Hoàng Diệu, Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết, Nguyễn Thiện Thuật,
ðinh Công Tráng,Phan ðình Phùng,Hoàng Hoa Thám, Bạch Thái Bưởi, Phan Bội
Châu,Phan Châu Trinh, Trần Cao Vân… và rất nhiều nhân vật khác nhưng tôi chỉ
chọn các nhân vật ñược nêu trên làm ñề tài nghiên cứu của mình.
TRƯƠNG ðỊNH
(1820 – 1864)
Trương

ðịnh

là một

nhân vật nổi tiếng, ông là một
vị thủ lĩnh khởi nghĩa phong
trào chống Pháp, ông có công
rất lớn ñối với ñất nước, cho
nên chúng ta phải dạy những
kiến thức về ông sao cho cho
học sinh xem ông là một hình
tượng ñẹp.
ðể tạo biểu tượng cho
nhân vật này chúng ta sử
dụng hình ảnh, tài liệu tiểu sử
nhân vật kết hợp với thơ văn
viết về ông.
Trước tiên chúng ta ñọc một câu ca dao:
“ Gò Công anh dũng tuyệt vời
Ông Trương ñám lá tối trời ñánh Tây”.
Sau ñó cho học sinh xem ảnh Trương ðịnh và giới thiệu ñôi nét về ông. Ông

(1820-1864) là thủ lĩnh chống Pháp thế kỷ 19, quê ở xã Từ Côn, huyện Bình Sơn, tỉnh

Cán bộ hướng dẫn: ThS. Trần Minh Thuận.

24

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thanh Vân.


×