Tải bản đầy đủ (.pdf) (165 trang)

chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện tân phú, tỉnh đồng nai giai đoạn 2000 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.54 MB, 165 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Thu Trang

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
HUYỆN TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI
GIAI ĐOẠN 2000 - 2011

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Thu Trang

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
HUYỆN TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI
GIAI ĐOẠN 2000 - 2011
Chuyên ngành :

Địa lý học

Mã số

60 31 05 01

:



LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN THỊ BÍCH HÀ

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai giai
đoạn 2000 – 2011" được hoàn thành trong sự nỗ lực của bản thân, dưới sự hướng
dẫn tận tình của TS. Nguyễn Thị Bích Hà và sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của gia
đình và bạn bè.
Tôi xin cam đoan luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của bản thân, là văn
bản duy nhất và không trùng với bất kỳ luận văn nào của các tác giả khác. Các
thông tin, số liệu trong luận văn có tính trung thực và chính xác, được cung cấp bởi
các Sở và ban ngành của huyện Tân Phú và tỉnh Đồng Nai.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn
Lê Thị Thu Trang


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Bích Hà,
người nhiệt tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị Xuân Thọ, các thầy cô giáo trong
khoa Địa Lý, Phòng Sau Đại học và các phòng ban trong trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận văn

này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn UBND tỉnh Đồng Nai, Cục Thống kê tỉnh Đồng Nai,
UBND huyện Tân Phú, phòng Tài nguyên Môi trường, phòng Kinh tế Hạ tầng,
phòng Thống Kê, phòng Lao động Thương binh - Xã hội, Trung tâm Dân số - Kế
hoạch hoá gia đình huyện Tân Phú và các ban ngành khác của huyện Tân Phú, đã
cung cấp cho tôi những tư liệu hữu ích trong luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu cùng các thầy, cô trường THPT
Đoàn Kết, và xin cảm ơn gia đình đã động viên, luôn giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất
cho tôi hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện luận văn, dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian
và kiến thức còn hạn chế cũng như cách nhìn nhận vấn đề chưa toàn diện nên không
tránh khỏi những sai sót nhất định. Vì vậy, tác giả kính mong sự đóng góp ý kiến
của quý Thầy, Cô và các bạn đọc, để luận văn được hoàn thiện với nội dung sâu sắc
hơn.
Tác giả trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, biểu đồ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ .................................................................................... 8
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................................................... 8
1.1.1. Các khái niệm ............................................................................................ 8
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ....................... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................ 21

1.2.1. Tổng quan về chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng KTTĐ phía Nam ........ 21
1.2.2. Tổng quan về chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Đồng Nai ..................... 25
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 30
Chương 2. HIỆN TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ HUYỆN
TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2000 - 2011 .............. 33
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến CDCCKT huyện Tân Phú.................................... 33
2.1.1. Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ huyện Tân Phú - Đồng Nai ..................... 33
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .......................................... 35
2.1.3. Kinh tế - xã hội ........................................................................................ 43
2.1.4. Đánh giá chung ........................................................................................ 55
2.2. Hiện trạng CDCCKT huyện Tân Phú thời kỳ 2000 - 2011 ............................ 58
2.2.1. Khái quát chung ....................................................................................... 58
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ................................................... 61
2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế ............................... 84
2.2.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ................................................ 85


2.3. Đánh giá hiện trạng CDCCKT huyện Tân Phú thời kỳ 2000-2011 ............... 94
2.3.1. Những mặt đã đạt được............................................................................ 94
2.3.2. Những khó khăn và thách thức ................................................................ 95
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 99
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH

TẾ

HUYỆN

TÂN


PHÚ,

TỈNH

ĐỒNG

NAI

ĐẾN NĂM 2020 ............................................................................... 101
3.1. Cơ sở định hướng, quan điểm, mục tiêu và định hướng .............................. 101
3.1.1. Cơ sở định hướng................................................................................... 101
3.1.2. Quan điểm phát triển ............................................................................. 105
3.1.3. Mục tiêu phát triển KT - XH huyện Tân Phú đến năm 2020 ................ 106
3.1.4. Xây dựng các các phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..................... 108
3.1.5. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Tân Phú ....................... 113
3.2. Một số giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Tân Phú ...................... 125
3.2.1. Nhóm giải pháp chung ........................................................................... 125
3.2.2. Nhóm giải pháp riêng ............................................................................ 128
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................. 139
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 140
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 144


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCLĐ

Cơ cấu lao động

CCKT


Cơ cấu kinh tế

CDCCKT

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CNH

Công nghiệp hoá

CN – XD

Công nghiệp – xây dựng

HĐH

Hiện đại hoá

GSS 1994

Giá so sánh năm 1994

GTSX

Giá trị sản xuất

GDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn


KV I

Khu vực I (nông, lâm nghiệp và thuỷ sản)

KV II

Khu vực II (công nghiệp – xây dựng)

KV III

Khu vực III (dịch vụ)

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNHHMTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

VA

Giá trị gia tăng

VLXD


Vật liệu xây dựng

UBND

Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

GDP và GDP/ người vùng KTTĐPN giai đoạn 2000 - 2010 .......... 22

Bảng 1.2.

Cơ cấu GDP vùng KTTĐPN giai đoạn 2000 - 2010 ...................... 22

Bảng 1.3.

Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế của vùng KTTĐPN .............. 23

Bảng 1.4.

GTSX công nghiệp vùng KTTĐPN giai đoạn 2000 - 2010 ............ 23

Bảng 1.5.

GDP và cơ cấu GDP Đồng Nai theo khu vực kinh tế ....................... 25

Bảng 1.6.


Cơ cấu GTSX khu vực I tỉnh Đồng Nai (2000 -2011) .................... 26

Bảng 1.7.

Cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp Đồng Nai (2000 -2011) ............. 27

Bảng 1.8.

Cơ cấu GTSX ngành công nghiệp Đồng Nai (2000 -2011) ............. 27

Bảng 1.9.

Cơ cấu GDP khu vực III phân theo ngành tỉnh Đồng Nai ............... 28

Bảng 1.10.

Cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế tỉnh Đồng Nai ............ 29

Bảng 1.11.

GTSX công nghiệp tỉnh Đồng Nai phân theo lãnh thổ ..................... 30

Bảng 2.1.

Diện tích tự nhiên theo đơn vị hành chính huyện Tân Phú.............. 34

Bảng 2.2.

Cơ cấu diện tích các nhóm đất chính trên địa bàn huyện Tân Phú.......... 37


Bảng 2.3.

Cơ cấu sử dụng đất huyện Tân Phú thời kỳ 2000 - 2011 ............... 39

Bảng 2.4.

Cơ cấu sử dụng đất nông, lâm, ngư nghiệp huyện Tân Phú ........... 40

Bảng 2.5.

Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2000 - 2011 ............ 40

Bảng 2.6.

Cơ cấu diện tích các nhóm đất rừng năm 2011 ................................. 41

Bảng 2.7.

Cơ cấu dân số chia theo nhóm tuổi huyện Tân Phú năm 2011 ......... 43

Bảng 2.8.

Quy mô và chuyển biến dân số huyện Tân Phú thời kỳ 2000 - 2011.......... 44

Bảng 2.9.

Diện tích, dân số, mật độ dân số của huyện Tân Phú năm 2011 ............. 44

Bảng 2.10.


Dân số lao động huyện Tân Phú thời kỳ 2000 - 2011...................... 47

Bảng 2.11.

Cơ cấu giá trị gia tăng huyện Tân Phú giai đoạn 2000 - 2011 ......... 60

Bảng 2.12.

Cơ cấu GTSX khu vực I huyện Tân Phú giai đoạn 2000 - 2011........... 62

Bảng 2.13.

Cơ cấu diện tích các loại cây trồng chủ yếu huyện Tân Phú ............ 64

Bảng 2.14.

Tốc độ tăng sản lượng cây trồng chủ yếu của huyện Tân Phú ......... 65

Bảng 2.15.

Tình hình phát triển chăn nuôi huyện Tân Phú ................................. 67

Bảng 2.16.

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển thuỷ sản .......... 68

Bảng 2.17.

Cơ cấu ngành công nghiệp chủ yếu trên địa bàn huyện Tân Phú ......... 72


Bảng 2.18.

Cơ cấu GTSX ngành CN - XD huyện Tân Phú ................................ 74

Bảng 2.19.

Hiện trạng phát triển ngành dịch vụ .................................................. 79

Bảng 2.20.

Cơ cấu GTSX KV III ở huyện Tân Phú năm 2007 .......................... 79


Bảng 2.21.

Khối lượng vận chuyển, luân chuyển hàng hoá và hành khách ........... 82

Bảng 2.22.

GTSX phân theo các thành phần kinh tế của huyện Tân Phú ........... 84

Bảng 2.23.

GTSX , tỉ trọng GTSX huyện Tân Phú theo lãnh thổ ....................... 86

Bảng 2.24.

Cơ cấu GTSX các khu vực kinh tế huyện theo lãnh thổ ................... 89

Bảng 3.1.


Các chỉ tiêu phát triển kinh tế theo phương án I ............................. 109

Bảng 3.2.

Các chỉ tiêu phát triển kinh tế theo phương án II............................ 110

Bảng 3.3.

Các chỉ tiêu phát triển kinh tế theo phương án III .......................... 112

Bảng 3.4.

Cơ cấu diện tích các loại cây trồng chủ yếu.................................... 115

Bảng 3.5.

Sản lượng các loại cây trồng chủ yếu ước tính đến năm 2020 ....... 116

Bảng 3.6.

Tốc độ tăng trưởng ngành chăn nuôi ............................................. 117

Bảng 3.7.

GTSX, giá trị gia tăng ngành CN - XD huyện đến năm 2020 ........ 118

Bảng 3.8.

Dự báo chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp huyện Tân Phú........ 119


Bảng 3.9.

Dự báo nhu cầu vốn đầu tư huyện Tân Phú đến năm 2020 ............ 120

Bảng 3.10.

Dự báo dân số và cơ cấu lao động huyện Tân Phú đến năm .......... 121

Bảng 3.11.

Dự báo cơ cấu GTSX huyện Tân Phú theo thành phần kinh tế ........ 123

Bảng 3.12.

Dự báo cơ cấu GTSX theo khu vực kinh tế huyện đến năm 2020. ......... 124


DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ
Hình. 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Nai ............................................................ 24
Hình. 2.2. Bản đồ hành chính huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai ................................. 32
Hình. 2.3. Bản đồ mật độ dân số huyện Tân Phú năm 2011 ..................................... 46
Hình. 2.4. Bản đồ cơ cấu giá trị sản xuất huyện Tân Phú ......................................... 90
Hình. 2.5. Bản đồ phân vùng kinh tế huyện Tân Phú .............................................. 92


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1.

Cơ cấu GDP Đồng Nai theo khu vực kinh tế ....................................26


Biểu đồ 2.1.

Cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế của huyện Tân Phú ...............48

Biểu đồ 2.2.

Cơ cấu nguồn vốn đầu tư toàn xã hội năm 2010...............................52

Biểu đồ 2.3.

Tổng giá trị sản xuất (giá thực tế) huyện Tân Phú ............................58

Biểu đồ 2.4.

Cơ cấu giá trị sản xuất huyện Tân Phú giai đoạn 2000 - 2011 .........59

Biểu đồ 2.5.

Cơ cấu GTSX khu vực I huyện Tân Phú giai đoạn 2000 - 2011 ......63

Biểu đồ 2.6.

Tốc độ tăng bình quân vật nuôi huyện Tân Phú (2000 - 2011) ........66

Biểu đồ 2.7.

Cơ cấu sản lượng thuỷ sản huyện Tân Phú .......................................69

Biểu đồ 2.8.


GTSX ngành CN - XD huyện Tân Phú giai đoạn 2000 – 2011) .....71

Biểu đồ 2.9.

Cơ cấu GTSX ngành CN - XD giai đoạn 2000 - 2011 .....................75

Biểu đồ 2.10. Cơ cấu ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp .............................77
Biểu đồ 2.11. Cơ cấu GTSX theo lãnh thổ của huyện Tân Phú ..............................87
Biểu đồ 3.1.

Dự báo cơ cấu kinh tế của tỉnh Đồng Nai .......................................103

Biểu đồ 3.2.

Dự báo cơ cấu giá trị gia tăng huyện Tân Phú đến năm 2020 ........114

Biểu đồ 3.3.

Dự báo tỉ trọng ngành chăn nuôi trong tổng GTSX nông nghiệp ...117

Biểu đồ 3.4.

Dự báo cơ cấu vốn đầu tư huyện Tân Phú đến năm 2020 ..............120

Biểu đồ 3.5.

Dự báo cơ cấu lao động huyện Tân Phú đến năm 2020..................122



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một xu hướng tất yếu của nền kinh tế hiện nay.
Hòa cùng với xu thế phát triển của đất nước, huyện Tân Phú cũng đạt được những
bước phát triển trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhưng chuyển dịch còn chậm, khu
vực nông nghiệp còn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu giá trị gia tăng và giá trị
sản xuất.
Với một huyện vùng sâu, vùng xa thuộc tỉnh Đồng Nai, nền kinh tế còn kém
phát triển, đời sống dân cư còn thấp, kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Tuy tiềm
năng của vùng không lớn, nhưng chưa khai thác triệt để tiềm năng của vùng.
Nhằm tạo nên một sự phát triển, sự chuyển dịch kinh tế theo hướng tốt nhất,
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư tại huyện Tân Phú nói riêng và
cả tỉnh nói chung. Với mong muốn đóng góp một phần công sức bé nhỏ của mình
cho sự phát triển của huyện nhà, tác giả đã đi đến quyết định chọn đề tài nghiên cứu
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2000 - 2011”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu:
Vận dụng cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế vào
nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai
đến năm 2011.
Đưa ra định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy cơ cấu kinh tế của huyện Tân
Phú, khai thác tiềm năng của vùng và phù hợp với xu thế phát triển CNH - HĐH
của tỉnh và của đất nước.
* Nhiệm vụ:
Tổng hợp cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế, và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
Đánh giá các nguồn lực tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện
Tân Phú.



2

Tổng hợp tư liệu và phân tích hiện trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện
giai đoan 2000 - 2011. Đánh giá những thành tựu đạt được và những hạn chế cần
phải khắc phục trong thời gian tới.
Đưa ra định hướng chuyển dịch cơ cấu theo ngành, theo thành phần kinh tế và
theo lãnh thổ của huyện trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Nội dung nghiên cứu
Làm rõ vấn đề lý luận cơ bản về chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Phân tích ảnh hưởng của các nguồn lực tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
huyện.
Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành gồm: Cơ cấu giá trị
sản xuất, cơ cấu lao động .
Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế và
theo lãnh thổ gồm: Cơ cấu giá trị sản xuất của các địa phương theo khu vực kinh tế
và tỉ trọng so với toàn huyện.
Đưa ra những định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện đến năm 2020.
3.2. Về phạm vi lãnh thổ nghiên cứu
Luận văn chủ yếu nghiên cứu trên phạm vi lãnh thổ huyện Tân Phú, tỉnh Đồng
Nai, bao gồm 18 đơn vị hành chính, gồm 1 thị trấn Tân Phú và 17 xã: Phú Thịnh,
Phú Bình, Phú Xuân, Phú Sơn, Phú Lộc, Đắc Lua, Nam Cát Tiên, Phú Điền, Trà
Cổ, Phú Trung, Phú Lâm, Tà Lài, Phú Thanh, Phú An, Phú Lập, Thanh Sơn, Núi
Tượng.
3.3. Về thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Tân Phú từ năm 2000
đến năm 2011.

Định hướng và đề xuất một số giải pháp thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế của huyện đến năm 2020.


3

4. Lịch sử nghiên cứu
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có vai trò quan trong trong sự nghiệp CNH - HĐH
đất nước. Đồng thời đây cũng là một xu hướng phát triển tất yếu của đất nước, của
khu vực và thế giới. Do vậy, trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu
về vấn đề cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nói riêng đã
có nhiều tác giả và nhiều công trình nghiên cứu được công bố.
Một số công trình mang tính quốc gia như:
- Nguyễn Trần Quế (2004), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong những
năm đầu thế kỷ 21, Nhà xuất bản Khoa học xã hội - Hà Nội nghiên cứu về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành, thành phần kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng.
- Bùi Tất Thắng (2006), Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam , Nhà
xuất bản khoa học xã hội - Hà Nội nghiên cứu về tổng quan về cơ cấu kinh tế,
chuyển dịch ngành kinh tế và thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và giải
pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành Việt Nam đến năm 2020.
- Ngô Doãn Vịnh (2006), Những vấn đề chủ yếu về kinh tế phát triển, nghiên
cứu những vấn đề chủ yếu về kinh tế phát triển như: quan niệm về nền kinh tế quốc
dân, tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững, cơ cấu của nền kinh tế, đầu tư phát
triển. Tác giả đã đưa ra các cơ sở lý luận, những quan điểm, lý thuyết của các nhà
nghiên cứu nổi tiếng thế giới, đồng thời trình bày những khảo nghiệm, ứng dụng đối
với nền kinh tế nước ta .
- Đỗ Hoài Nam (1996), Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và phát triển những
ngành trọng điểm, mũi nhọn ở Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội - Hà Nội.
trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam như:
- “Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ các ngành kinh tế vùng kinh

tế trọng điểm phía Nam” của T.S Trần Du lịch, PGS.TS. Đặng Văn Phan (chủ
nhiệm đề tài), năm 2004.
- “Định hướng phát triển vùng kinh tế Đông Nam Bộ thời kì 1990 - 2000”,
viện Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh (1992).


4

- Viện kinh tế Tp. Hồ Chí Minh (2002), Hướng chuyển dịch kinh tế ngành
thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Trẻ - Tp. Hồ Chí Minh, phân tích cơ cấu nội
bộ các ngành kinh tế thành phố, đặc biệt là công nghiệp và thương mại - dịch vụ từ
đó xác định lợi thế so sánh cạnh tranh của ngành này và đề xuất các chính sách, giải
pháp và biện pháp để thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu nội bộ các ngành kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh…
Ở tỉnh Đồng Nai cho đến nay vẫn chưa có công trình khoa học nào đi sâu
nghiên cứu về vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo từng giai đoạn. Các đề tài chỉ
dừng lại ở việc nghiên cứu một khía cạnh nào đó về kinh tế xã hội như:
- Luận văn “Nghiên cứu hiện trạng và định hướng chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp tỉnh Đồng Nai”, năm 2008 của Nguyễn Thị Thanh Dung nghiên cứu quá
trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Đồng Nai giai đoạn 1995 - 2005.
- Luận văn “Dân số và lao động của Đồng Nai”, năm 2010 của Đào Thị Dung
- “Ảnh hưởng của Đô Thị Hóa đến chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất ở tỉnh
Đồng Nai”, năm 2011.
Riêng ở huyện Tân Phú chưa có đề tài nào nghiên cứu về sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, cơ cấu ngành nào. Một số bài viết chủ yếu thể hiện trong một số báo
cáo của UBND huyện Tân Phú, các ban ngành, niên giám thống kê của huyện Tân
Phú…
Tất cả các nghiên cứu trên là nguồn tài liệu tham khảo quý báo cho tác giả khi
tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Tân Phú,
tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2000 - 2011”.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
5.1.1 Quan điểm hệ thống
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Tân phú là một hệ thống hoàn chỉnh
gồm nhiều tầng bậc, bản thân nó là sự hợp thành của nhiều hệ thống khác nhau hợp
thành, đồng thời lại là một bộ phận của hệ thống lớn hơn - hệ thống kinh tế xã hội.
Trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Tân Phú cũng có mối quan hệ chặt chẽ


5

với môi trường xung quanh, bao gồm cả môi trường tự nhiên và môi trường kinh tế
xã hội và ngược lại. Đó là một hệ thống luôn luôn vận động và không ngừng phát
triển.
Vì vậy khi nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Tân Phú cần
phải xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện,
và xem xét mối tương quan đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, của vùng
Đông Nam Bộ và của cả nước.
5.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Tân Phú phải phụ thuộc nhiều nguồn
lực khác nhau, chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau, tác động chi phối lẫn nhau
tạo nên thế mạnh riêng cho từng vùng trong huyện. Song cơ cấu lãnh thổ kinh tế
huyện vẫn là một thể tổng hợp hoàn chỉnh, vẫn nằm trong một chỉnh thể chung của
tỉnh, của vùng, của cả nước.
Do vậy khi nghiên cứu nguồn lực phát triển kinh tế của huyện, phải xem xét,
phân tích, đánh giá, tìm hiểu các mối quan hệ qua lại giữa các nguồn lực tự nhiên,
nguồn lực kinh tế xã hội, nguồn lực bên trong và nguồn lực bên ngoài. Từ đó đưa ra
những giải pháp, định hướng, phát triển có tính đồng bộ, tổng hợp nhằm khai thác
tối đa tiềm năng, và những lợi thế của huyện tạo động lực thúc đẩy kinh tế và nâng
cao chất lượng cuộc sống huyện nhà.

5.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Để đánh giá một cách chính xác về hiện trạng và đưa ra những định hướng cho
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong tương lai đúng đắn và phù hợp, ta cần phải nghiên
cứu được nguồn gốc phát sinh, quá trình diễn biến của các yếu tố trong không gian
và diễn biến theo thời gian cụ thể.
Vì vậy việc vận dụng quan điểm lịch sử viễn cảnh vào nghiên cứu đề tài là vấn
đề cần thiết.
5.1.4. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Hệ sinh thái là một hệ thống trong đó các nhân tố tự nhiên đều có sự đồng nhất
tương đối và gắn kết với nhau, chi phối, quy định lẫn nhau, không thể tách rời nhau.


6

Hiện nay phát triển phải gắn với phát triển bền vững và trở thành mục tiêu phát triển
KT - XH ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam cũng vậy, phát triển KT XH phải gắn liền với việc bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, hạn chế
ô nhiễm môi trường, phát triển đáp ứng được nhu cầu hiện tại mà không làm tổn
thương khả năng của các thế hệ tương lai.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Đây là phương pháp cơ bản, quan trọng vì việc thu thập tài liệu, số liệu có liên
quan đến nội dung nghiên cứu là cơ sở để viết đề tài. Việc thu thập tài liệu từ những
nguồn như sách báo, tạp chí khoa khoa học, internet, niên giám thống kê, các báo
cáo, quy hoạch tổng thể của sở, ban, ngành,… từ những nguồn tài liệu đó là cơ sở
nhận xét, đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Huyện một cách chính xác.
5.2.2. Phương pháp thống kê toán học
Đây là cơ sở để phân tích định lượng, lựa chọn những giá trị đúng nhất, gắn
liền với cơ sở thực tiễn. Đồng thời đây cũng là phương pháp được sử dụng trong
việc phân tích, dự báo và lựa chọn các giải pháp phù hợp cho định hướng phát triển.
5.2.3. Phương pháp phân tích so sánh

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, việc vận dụng phương pháp phân tích, so
sánh mang lại nhiều lợi ích. Thông qua việc phân tích, so sánh, đối chiếu các số liệu
thống kê để thấy được quá trình chuyển dịch cơ cấu qua các giai đoạn. Từ đó rút ra
được những nội dung tổng hợp nhất, đầy đủ nhất giải quyết tốt hơn nhiệm vụ và
mục tiêu đề ra.
5.2.4. Phương pháp khảo sát thực địa
Đây là một phương pháp không thể thiếu được trong nghiên cứu Địa Lý.
Thông qua phương pháp thực địa ta có thể thẩm định mức độ tin cậy của các số liệu,
báo cáo, xâm nhập thực tế để có nhận xét đúng đắn và giải pháp thiết thực hơn.
Trên cơ sở nghiên cứu địa bàn huyện nhà, đây là một điều kiện thuận lợi để
tiến hành và khai thác phương pháp này một cách tốt nhất.


7

5.2.5. Phương pháp bản đồ, biểu đồ.
Đây là phương pháp đặc trưng của khoa học Địa Lý, sử dụng phương pháp này
giúp cho các vấn đề nghiên cứu được cụ thể, trực quan sinh động hơn. Các bản đồ
trong đề tài có thể được tác giả xử lý, thành lập dựa trên cơ sở dữ liệu thu thập
được.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục;
phần nội dung chính của đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Tân Phú, tỉnh
Đồng Nai giai đoạn 2000 - 2011” được chia thành 3 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
- Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Tân Phú, tỉnh
Đồng Nai thời kỳ 2000 - 2011
- Chương 3: Định hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Tân
Phú, tỉnh Đồng Nai đến năm 2020.



8

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Cơ cấu

“Cơ cấu” là cách tổ chức các thành phần, nhằm thực hiện một chức năng của
chỉnh thể nào đó”[24, tr.223].
Xét về mặt triết học, cơ cấu là một phạm trù phản ánh cấu trúc bên trong của
một số đối tượng, là tập hợp những mối liên hệ cơ bản tương đối ổn định giữa các
yếu tố cấu thành đối tượng đó, trong một thời gian, không gian nhất định.
Trong khi phân tích quá trình phân công lao động chung, Kark Marx đã viết:
“Cơ cấu là sự phân chia về chất lượng theo một tỷ lệ về số lượng của quá trình sản
xuất xã hội”.
“Cơ cấu” là một phạm trù của triết học, nó thể hiện cấu trúc bên trong cũng
như tỉ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành một hệ thống và là thuộc tính
của một hệ thống nhất định. Nền kinh tế của một quốc gia được xem xét như một hệ
thống với nhiều bộ phận hợp thành. Các bộ phận này, có mối quan hệ mật thiết với
nhau theo một trật tự nào đó trong một giai đoạn lịch sử cụ thể. Nói một cách đơn
giản có thể coi đó là một bộ khung của khái niệm cơ cấu kinh tế [26, tr.201].
Tóm lại, cơ cấu là những bộ phận cấu thành một hệ thống và là thuộc tính
của hệ thống đó, trong đó có các bộ phận cấu thành nên hệ thống này chiếm một tỉ
trọng nhất định và có mối quan hệ với nhau giữa các bộ phận trong hệ thống. Do đó,
khi nghiên cứu cơ cấu phải đứng trên quan điểm hệ thống.
1.1.1.2. Cơ cấu kinh tế

 Khái niệm: Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế (CCKT) của xã hội theo Kark Marx là toàn bộ những quan hệ
sản xuất phù hợp với quá trình phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật


9

chất. Mác đồng thời nhấn mạnh, khi phân tích cơ cấu, phải chú ý đến cả hai khía
cạnh là chất lượng và số lượng, cơ cấu chính là sự phân chia về chất và tỉ lệ về số
lượng của những quá trình sản xuất xã hội.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam (1995) thì cơ cấu kinh tế là tổng thể các
ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành.
Hay cơ cấu kinh tế là một tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có
quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau trong những không gian và
thời gian nhất định, trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định, được thể hiện cả
về mặt định tính lẫn định lượng, cả về số lượng và chất lượng, phù hợp với mục tiêu
được xác định của nền kinh tế [4].
Như vậy, CCKT được hiểu là tổng thể những những yếu tố cấu thành nền kinh
tế, đó là các ngành sản xuất, các thành phần kinh tế và các vùng kinh tế. Các yếu tố
này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau được biểu hiện cả về chất và lượng tùy thuộc
vào mục tiêu của nền kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.
 Đặc điểm:
Cơ cấu kinh tế là vấn đề có nội dung rộng, biểu hiện mối quan hệ giữa sản xuất
và lực lượng sản xuất của nền kinh tế.
CCKT là một hệ thống ràng buộc, có các đặc trưng chủ yếu là mang tính khách
quan và tính lịch sử.
Đồng thời, cơ cấu kinh tế là một hệ thống động, gắn với sự biến đổi phát triển
không ngừng của các yếu tố và các bộ phận cấu thành. Muốn phát huy tác dụng của
CCKT, CCKT phải trải qua một quá trình, một thời gian nhất định. Thời gian này
dài hay ngắn tùy thuộc vào đặc điểm của từng loại CCKT. Vì vậy, các loại cơ cấu

thường không tồn tại một cách cố định bất biến mà có sự thay đổi, chuyển dịch, phù
hợp với biến động của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trong từng giai đoạn lịch sử
nhất định.
Như vậy, CCKT không những quy định về số lượng và tỉ lệ, giữa các yếu tố và
bộ phận cấu thành biểu hiện về lượng (là sự tăng trưởng của hệ thống), mà còn thể


10

hiện những mối quan hệ cơ cấu giữa các yếu tố biểu hiện về chất (là sự phát triển
của hệ thống).
Do đó, nghiên cứu CCKT là nhằm nhận biết cấu trúc của nền kinh tế và phát
hiện xu hướng vận động của nền kinh tế theo từng thời kỳ để có những tác động cần
thiết, thúc đẩy các xu hướng tích cực hay hạn chế những tiêu cực để đạt những mục
tiêu đã định trước.
 Phân loại:
Cơ cấu kinh tế bao gồm những bộ phận cấu thành như: cơ cấu ngành, cơ cấu
kinh tế vùng lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế.
 Cơ cấu kinh tế theo ngành
Là tổ hợp các ngành hợp thành, các ngành quan hệ gắn bó với nhau theo
những tỷ lệ nhất định. Cơ cấu kinh tế ngành là biểu hiện rõ nhất của phân công lao
động xã hội phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, trình độ phát triển
khoa học công nghệ của nền kinh tế. Ngành có thể hiểu là tổng thể các đơn vị kinh
tế cùng thực hiện một chức năng trong hệ thống phân công lao động xã hội. Cơ cấu
ngành biểu hiện quan hệ kinh tế giữa các ngành. Cơ cấu ngành là bộ phận then chốt
trong nền kinh tế quốc dân vì cơ cấu ngành quyết định trạng thái chung và tỷ lệ đầu
vào, đầu ra của nền kinh tế. Thay đổi mạnh mẽ cơ cấu ngành là nét đặc trưng của
các nước đang phát triển.
Cơ cấu ngành là quan hệ gắn bó với nhau theo những tỉ lệ nhất định giữa các
ngành sản xuất, trong nội bộ nền kinh tế quốc dân cũng như giữa các ngành nghề và

các doanh nghiệp trong các ngành [17, tr.18].
Cơ cấu ngành là bộ phận then chốt trong CCKT, vì cơ cấu ngành quyết định
trạng thái chung và tỉ lệ đầu vào, đầu ra của nền kinh tế quốc dân.
Hiện nay về cơ bản, hệ thống phân ngành kinh tế được sử dụng trên thế giới là
hệ thống tài khoản quốc gia (System of National Accounts - SNA). Nó được áp
dụng đối với nền kinh tế thị trường. Trước đây còn có hệ thống sản xuất vật chất
(Material Production System - MPS), hệ thống này được áp dụng với nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung.


11

Quan điểm của nước ta hiện nay, các ngành cấu thành nên KV I, KV II, KV III
như sau:
- KV I gồm có nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Trong đó nông nghiệp
bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp; còn lâm nghiệp có trồng,
chăm sóc rừng và khai thác lâm sản; Thủy sản có đánh bắt và nuôi trồng thủy hải
sản.
- KV II gồm công nghiệp và xây dựng. Trong đó công nghiệp lại phân làm
nhiều ngành thuộc 3 nhóm: Công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến. công
nghiệp sản xuất và phân phối điện nước.
- KV III là tập hợp của nhiều ngành liên quan đến dịch vụ với chung một
đặc điểm là các sản phẩm được tạo ra không tồn tại dưới dạng hình thái vật thể bao
gồm khách sạn và nhà hàng; vận tải kho bãi và thông tin liên lạc; tài chính tín dụng;
hoạt động khoa học và công nghệ; các hoạt động liên quan tới kinh doanh tài sản và
dịch vụ tư vấn; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động cứu trợ xã hội; hoạt động văn
hóa, Đảng, Đoàn thể, thể thao…
Trong ba khu vực này bao gồm 21 ngành cấp 1. Các ngành cấp 1 lại được chia
nhỏ thành các ngành cấp 2. Trong khi các ngành cấp 2 lại được chia nhỏ thành các
ngành sản phẩm.

Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam (theo Quyết định số 10/2007/QĐ - TTg
ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính Phủ ban hành) nền kinh tế nước ta được chia
thành 21 ngành cấp 1, 88 ngành kinh tế cấp 2, 242 ngành kinh tế cấp 3, 437 ngành
kinh tế cấp 4, 642 ngành kinh tế cấp 5.
 Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ
Nếu cơ cấu ngành kinh tế hình thành từ quá trình phân công lao động xã hội và
chuyên môn hoá sản xuất thì cơ cấu vùng lãnh thổ lại được hình thành chủ yếu từ
việc bố trí sản xuất theo không gian địa lý. Cơ cấu lãnh thổ là sự phân chia đất
nước, cảnh quan, vùng thành các phần tử được thể hiện bằng không gian rõ rệt, mỗi
phần tử thực hiện một chức năng nhất định trong quá trình phát triển của đất nước,


12

vùng, và chức năng này ở mức độ nào đó, gắn liền với vị trí địa lý của phần tử trên
lãnh thổ nghiên cứu.
Thực chất của việc phân chia này là để làm cơ sở cho việc hoạch định chiến
lược, xây dựng kế hoạch phát triển, thực thi chính sách để phù hợp với đặc điểm của
từng vùng nhằm khai thác đạt hiệu quả cao trên từng vùng và trên toàn vẹn lãnh thổ.
Theo từ điển bách khoa, “sự phân công theo lãnh thổ của nền kinh tế quốc dân
thành các bộ phận lãnh thổ có chức năng chuyên môn hóa khác nhau nhưng liên hệ
qua lại với nhau trong một hệ thống thống nhất. Hình thành cơ cấu lãnh thổ nền
kinh tế quốc dân gắn liền với phân công lao động theo lãnh thổ. Những bộ phận cấu
thành của cơ cấu lãnh thổ: các hạt nhân, vùng ngoại vi, giới hạn, các tiểu vùng”.[27]
Cơ cấu lãnh thổ là tương quan tỉ lệ giữa các vùng trong phạm vi quốc gia được
sắp xếp một cách tự phát hay tự giác. Trong một quốc gia có nhiều vùng lãnh thổ,
các vùng này phải được bố trí, quan hệ với nhau theo một tỉ lệ nào đó để tạo điều
kiện phát triển kinh tế cho từng vùng nói riêng và của cả nước nói chung.
CCKT theo lãnh thổ là một chỉnh thể liên kết các ngành sản xuất trong một
vùng theo một cấu trúc hợp lý, nhờ đó mà có thể tạo ra khả năng tăng trưởng kinh tế

trong quá trình vận hành CCKT.
Cơ cấu lãnh thổ và cơ cấu ngành kinh tế thực chất là hai mặt của một thể thống
nhất và đều biểu hiện sự phân công lao động xã hội. Cơ cấu lãnh thổ hình thành gắn
liền với cơ cấu ngành và thống nhất trong vùng kinh tế. Trong cơ cấu lãnh thổ có sự
biểu hiện của cơ cấu ngành trong điều kiện cụ thể của không gian lãnh thổ. Xu
hướng phát triển kinh tế lãnh thổ thường là phát triển nhiều mặt, tổng hợp, có ưu
tiên một vài ngành và gắn liền với hình thành sự phân bố dân cư phù hợp với các
điều kiện, tiềm năng phát triển kinh tế của lãnh thổ. Việc chuyển dịch cơ cấu lãnh
thổ phải bảo đảm sự hình thành và phát triển có hiệu quả của các ngành kinh tế, các
thành phần kinh tế theo lãnh thổ và trên phạm vi cả nước, phù hợp với đặc điểm tự
nhiên, kinh tế xã hội, phong tục tập quán, truyền thống của mỗi vùng, nhằm khai
thác triệt để thế mạnh của mỗi vùng đó.


13

 Cơ cấu thành phần kinh tế
Cơ cấu thành phần kinh tế gắn liền với các loại hình sở hữu nhất định về tư
liệu sản xuất. Tùy theo phương thức sản xuất mà có các thành phần kinh tế chiếm
địa vị chi phối hay chủ đạo và các thành phần kinh tế khác cùng tồn tại[18, tr.24].
Nếu như phân công lao động xã hội là cơ sở hình thành cơ cấu ngành và cơ
cấu lãnh thổ, thì chế độ sở hữu lại là cơ sở hình thành cơ cấu thành phần kinh tế. Cơ
cấu thành phần kinh tế biểu hiện tỷ lệ sở hữu trong nền kinh tế quốc dân. Mỗi nước,
mỗi vùng và mỗi ngành kinh tế sẽ có một cơ cấu sở hữu khác nhau, cùng một quốc
gia, một vùng kinh tế, một ngành kinh tế cũng sẽ có một cơ cấu sở hữu khác nhau ở
các thời kỳ lịch sử.
Ở nước ta trước đây với cơ chế quản lý kinh tế là tập trung quan liêu bao cấp
chỉ có 2 thành phần kinh tế chủ yếu là kinh tế quốc doanh và kinh tế hợp tác xã.
Hiện nay nước ta đang trong quá trình đổi mới kinh tế, nước ta chủ trương xây
dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần gồm kinh tế nhà nước, kinh tế ngoài

nhà nước (tập thể, tư nhân và cá thể) và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Các
thành phần kinh tế được xác định với vai trò khác nhau trong đó lấy kinh tế Nhà
nước và kinh tế tập thể làm nền tảng và đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc
dân.
Kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo, là động lực thúc đẩy sự phát triển và
tăng trưởng của nền kinh tế. Thành phần kinh tế này bao trùm các ngành kinh tế
then chốt gắn liền với việc quản lý tài nguyên của đất nước, với an ninh quốc phòng
và với các lĩnh vực quan trọng khác.
Kinh tế tập thể có ý nghĩa quan trọng với nhiều hình thức tổ chức trên cơ sở
tham gia tự nguyện, bình đẳng dân chủ, cùng có lợi giữa các thành viên tham gia.
Kinh tế cá thể với tiềm năng to lớn có vai trò quan trọng lâu dài đối với việc
phát triển kinh tế xã hội của nước ta.
Kinh tế tư bản tư nhân, đang có những đóng góp nhất định cho nền kinh tế
với tiềm lực về tiền vốn, kỹ thuật, công nghệ, quản lý, thị trường và giải quyết tốt
vấn đề gay gắt của xã hội hiện nay là vấn đề lao động việc làm.


14

Kinh tế tư bản nhà nước có khả năng to lớn với hình thức liên doanh giữa
nhà nước với tư bản trong nước và ngoài nước.
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài phát triển mạnh trong những năm gần đây
hướng vào việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ công nghệ cao.
Một cơ cấu thành phần kinh tế hợp lý phải dựa trên hệ thống tổ chức kinh tế
với chế độ sở hữu có khả năng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, thúc
đẩy phân công lao động xã hội… Theo nghĩa đó, cơ cấu thành phần kinh tế cũng là
một nhân tố tác động đến cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu lãnh thổ. Sự tác động đó là
một biểu hiện sinh động của mối quan hệ giữa các loại cơ cấu trong thành phần
kinh tế.
Tóm lại, CCKT theo ngành, theo thành phần và theo lãnh thổ là sự biểu hiện

về bản chất của những khía cạnh khác nhau của một nền kinh tế. Giữa chúng có mối
quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, trong đó cơ cấu theo ngành giữ vai trò chủ đạo
trong toàn bộ quá trình phát triển, cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế giữ vai trò
quan trọng trong thực hiện cơ cấu ngành, còn cơ cấu theo lãnh thổ là cơ sở cho các
ngành, các thành phần kinh tế phân phối hợp lý các nguồn lực. Qua đó sẽ tạo sự
phát triển đồng bộ, cân đối và đạt hiệu quả cao giữa các ngành, các thành phần kinh
tế trong một nền kinh tế.
1.1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
 Khái niệm
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) là sự thay đổi CCKT từ trạng thái kinh
tế này sang trạng thái kinh tế khác cho phù hợp với môi trường phát triển. Về thực
chất đó là sự điều chỉnh cơ cấu trên ba mặt biểu hiện (ngành, lãnh thổ và thành phần
kinh tế) nhằm hướng sự phát triển của cả nền kinh tế vào các chiến lược kinh tế - xã
hội đã được đề ra cho từng thời kỳ cụ thể [26, tr.209].
CDCCKT ở nước ta thực chất là quá trình cải biến kinh tế - xã hội từ lạc hậu
mang tính chất tự cấp, tự túc bước vào chuyên môn hóa hợp lý, trang bị kỹ thuật
công nghệ hiện đại, trên cơ sở tạo ra năng suất lao động cao và nhịp độ tăng trưởng
mạnh cho nền kinh tế [5, tr.535]. Quá trình chuyển dịch này không chỉ diễn ra giữa


×