Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh vĩnh long theo hướng phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (993.03 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Bùi Tấn Đạt

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Bùi Tấn Đạt

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG
Chuyên ngành : Địa lí học
Mã số

: 60 31 05 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRỊNH DUY OÁNH

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013
2


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều
được chỉ rõ nguồn gốc.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 09 năm 2013
Tác giả

Bùi Tấn Đạt

1


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn tôi nhận được sự giúp đỡ của nhiều cá nhân,
đơn vị. Vì vậy, cho phép tôi được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới tất cả các đơn vị, cá nhân đã
tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản
luận văn này. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến thầy TS.TRỊNH DUY OÁNH người đã tận tụy hướng dẫn, chỉ bảo và động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn của mình tới Ban chủ nhiệm khoa Địa lý cùng với các

thầy cô trong khoa, Phòng sau Đại học của trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng tri ân đến UBND tỉnh Vĩnh Long, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi cục Bảo vệ nguồn
lợi thủy sản và Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Long đã nhiệt tình cung cấp các tư liệu quý giá cho tôi
hoàn thành đề tài.
Tôi xin cảm ơn các đồng nghiệp, gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi trong thời gian
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Thời gian thực hiện luận văn tương đối ngắn và nghiên cứu khoa học còn hạn chế
nên trình bày nội dung chưa sâu và còn nhiều thiếu sót. Mong được sự góp ý của tất cả
quý thầy cô và các bạn.
Tác giả luận văn

Bùi Tấn Đạt

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... 2
MỤC LỤC .................................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 6
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 7
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................. 7
2. Mục tiêu đề tài và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 7
3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 8
4. Lịch sử nghiên cứu.......................................................................................................... 9
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .................................................................... 11
6. Bố cục của đề tài ........................................................................................................... 12


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ............................... 13
1.1. Cơ sở lí luận về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ........ 13
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp ...................................................... 13
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ................. 16
1.1.3. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với tăng trưởng và
phát triển nông nghiệp bền vững .................................................................................... 18
1.1.4. Yêu cầu khách quan phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ..................... 20
1.1.5. Các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ..................... 21
1.1.6. Các chỉ tiêu phản ánh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ........................... 24
1.2. Cơ sở lí luận về phát triển bền vững ........................................................................ 27
1.2.1. Khái niệm phát triển bền vững ............................................................................. 27
1.2.2. Lí luận về phát triển nông nghiệp bền vững ......................................................... 28
1.2.3. Mối quan hệ giữa an ninh lương thực với phát triển bền vững ............................ 31
1.2.4. Những tư tưởng cơ bản về phát triển bền vững kinh tế - xã hội ........................... 32
1.2.5. Phát triển bền vững kinh tế - xã hội là một tất yếu khách quan ........................... 34
1.2.6. Cơ sở khoa học của phát triển bền vững ngành nông nghiệp ............................... 37

CHƯƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG THEO
HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ..................................................................... 40
2.1. Tổng quan về tỉnh Vĩnh Long ................................................................................... 40
3


2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh
Long ................................................................................................................................... 41
2.2.1. Các nhân tố tự nhiên ............................................................................................. 42
2.2.2. Các nhân tố kinh tế-xã hội .................................................................................... 49

2.2.3. Đánh giá chung ..................................................................................................... 54
2.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long thời kì
2001-2010 ........................................................................................................................... 57
2.3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ................................................................ 58
2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế ........................................................ 74
2.3.3. Chuyển dịch cơ cấu theo lãnh thổ ......................................................................... 77
2.4. Đánh giá chung về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh
Long giai đoạn 2001 – 2010 .............................................................................................. 78
2.4.1.Thành tựu ............................................................................................................... 78
2.4.2. Hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải quyết .................................................... 82
2.5. Đánh giá sự bền vững của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh
Long giai đoạn 2001 – 2010 .............................................................................................. 83
2.5.1. Bền vững về mặt tự nhiên và môi trường ............................................................. 83
2.5.2. Bền vững về mặt kinh tế - xã hội .......................................................................... 84

CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁPCHỦ YẾU
THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỈNH
VĨNH LONG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG .......................................................... 86
3.1. Quan điểm, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ............................. 86
3.1.1. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ............................................ 86
3.1.2. Mục tiêu tổng quát ................................................................................................ 87
3.1.3. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 87
3.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long theo hướng
phát triển bền vững .......................................................................................................... 88
3.2.1. Định hướng chung ................................................................................................ 88
3.2.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tĩnh Vĩnh Long theo hướng
phát triển bền vững ......................................................................................................... 89
3.3. Các giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiêp tỉnh
Vĩnh Long theo hướng phát triển bền vững................................................................... 97
3.3.1. Giải pháp về đất đai .............................................................................................. 97

3.3.2. Giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp tỉnh Vĩnh Long .................................................................................................... 97
3.3.3. Giải pháp về khoa học - công nghệ....................................................................... 99
4


3.3.4. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực ...................................................................... 103
3.3.5. Giải pháp về đầu tư vốn cho phát triển nông nghiệp .......................................... 103
3.3.6. Giải pháp về tổ chức và quản lý sản xuất ........................................................... 104
3.3.7. Giải pháp về tiêu thụ sản phẩm ........................................................................... 105
3.3.8. Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất .......................................... 107

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 111
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 114

5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CCKT

: Cơ cấu kinh tế

CDCCKT

: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

HTX


: Hợp tác xã

KCN-CCN

: Khu công nghiệp - Cụm công nghiệp

KTTT

: Kinh tế trang trại

GDP

: Tổng sản phẩm trong nước

GTSX

: Giá trị sản xuất

KT - XH

: Kinh tế – xã hội

NN

: Nông nghiệp

6



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một xu hướng phát triển tất yếu của nền kinh tế thế giới.
Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI, Đảng ta đã đưa ra đường lối đổi mới kinh tế với mục tiêu
xây dựng và phát triển nền kinh tế nước ta theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phấn
đấu đến năm 2020 sẽ đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Đổi mới kinh tế
phải bắt đầu từ đổi mới cơ cấu kinh tế, tức là chuyển dần từ nền kinh tế nông nghiệp sang
nền kinh tế công nghiệp và dịch vụ.
Trong quá trình phát triển kinh tế của thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, đã
cho thấy rằng, những thành công hay thất bại trong việc phát triển kinh tế bắt nguồn từ việc
xác định cơ cấu kinh tế có phù hợp hay không. Chính vì vậy, việc xác định hợp lí cơ cấu
kinh tế được xem là động lực quan trọng để phát triển nền kinh tế. Đây là một trong những
nội dung quan trọng của quá trình chuyển dịch cơ cấu khinh tế theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Vĩnh Long là một tỉnh nông nghiệp có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển khu
vực Đồng bằng sông Cửu Long. Được bao bọc bởi hai con sông lớn là sông Tiền và sông
Hậu nên Vĩnh Long có nguồn nước ngọt dồi dào quanh năm cùng đất màu mỡ, trù phú
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
Với khoảng hơn 80% dân số sống ở nông thôn và hầu hết hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, tuy đời sống nông dân đã phần nào được cải thiện, song vẫn còn nhiều vấn đề
phải giải quyết. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp bước đầu chuyển đổi theo hướng thị trường,
song vẫn chưa đáp ứng các mục tiêu: khai thác có hiệu quả tiềm năng, áp dụng tiến bộ kĩ
thuật – công nghệ vào sản xuất, giải phóng sức lao động nông nghiệp, nâng cao năng suất
lao động, nâng cao sản lượng hàng hoá quy mô lớn.
Từ những cơ sở lý luận trên, với thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh
Vĩnh Long và tính cấp thiết của vấn đề, nên tôi đã quyết định nghiên cứu đề tài “ Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long theo hướng phát triển bền vững”, với
mong muốn góp một phần nhỏ công sức của mình vào tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa của tỉnh nhà trong thời gian tới.


2. Mục tiêu đề tài và nhiệm vụ nghiên cứu
7


2.1. Mục tiêu đề tài
Dựa trên các quan điểm, các lí thuyết về chuyển dịch cơ cấu và phát triển bền vững
cũng như kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ các quốc gia trên thế giới,
các vùng miền ở Việt Nam, trên cơ sở đó phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long từ đó xác định những tồn tại, khó khăn trong quá trình thực
hiện chuyển dịch đưa ra cách tiếp cận giải quyết vấn đề.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu trên của luận văn này tác giả đã đề ra các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hoá cơ sở lí luận và kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng phát triển bền vững ở một số nước. Từ đó rút ra những vấn đề có tính phương
pháp luận cho việc nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Vĩnh Long.
- Xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp Vĩnh Long trên quan điểm phát triển bền vững.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Vĩnh
Long giai đoạn 2001 – 2010, rút ra những ưu điểm và chỉ ra những tồn tại trong cơ cấu kinh
tế, nguyên nhân dẫn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Vĩnh Long diễn
ra chậm và trì trệ.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp Vĩnh Long theo đúng mục tiêu xác định và đảm bảo sự phát triển bền
vững.

3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Về nội dung
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2001 – 2010.
- Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long trên
quan điểm phát triển bền vững.

- Nêu ra những định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long theo hướng bền vững.
3.2. Về không gian

8


Luận văn này chủ yếu nghiên cứu trên phạm vi lãnh thổ tỉnh Vĩnh Long bao gồm 7
huyện và 1 thành phố.
3.3. Về thời gian
Trong luận văn này, phần đánh giá hiện trạng được giới hạn nghiên cứu trong giai
đoạn 2001 - 2010. Phần quan điểm, định hướng và đề xuất một số giải pháp chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long được tính đến năm 2020.

4. Lịch sử nghiên cứu
Trước Đổi mới (1986) có khá nhiều công trình nghiên cứu về cơ cấu kinh tế trong
nước được công bố và xuất bản, trong đó nổi bật là công trình nghiên cứu của tác giả Bùi
Huy Đáp (1983) "Về cơ cấu nông nghiệp Việt Nam ", chủ yếu đi vào phân tích cơ cấu sản
xuất nông nghiệp.
Từ Đổi mới đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu khoa học và sách xuất bản có
nội dung liên quan đến cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn như: Lê Đình Thắng (1998),
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn - Những vấn đề lý luận và thực tiễn; Trương Thị Minh
Sâm (2001), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng nông thôn ngoại thành thành phố
Hô Chí Minh; Nguyễn Quốc Sử (2001), Chuyển dịch cơ cấu và xu hướng phát triển của
kinh tế nông nghiệp Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa từ thế kỷ XX đến
thế kỷ XXI trong "Thời đại kinh tế trí thức ".
Ngoài ra, còn có khá nhiều tổng luận phân tích, thảo luận, bài viết tại các hội thảo
khoa học có liên quan đến các khía cạnh khác nhau đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và nhìn chung các nghiên cứu này tập trung phản ánh các nội dung chủ yếu sau:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về cơ cấu kinh tế nông nghiệp; tính tất yếu khách quan

của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH.
- Vai trò và nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong quá trình
chuyển từ nền nông nghiệp truyền thống sản xuất nhỏ, tự túc, tự cấp thành nền nông nghiệp
hàng hóa sản xuất lớn.
- Trình bày về các nhân tố chủ quan và khách quan tác động trực tiếp và gián tiếp đến
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Trong đó đặc biệt nhấn mạnh
đến vai trò và xu hướng tác động của khoa học và công nghệ cũng như của quá trình toàn
cầu hóa và khu vực hóa.
9


- Đánh giá kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở nước ta và
kinh nghiệm của một số nước trên thế giới, từ đó rút ra những xu hướng mang tính quy luật,
những nội dung có liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn tại thời
điểm nghiên cứu; xác định phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn cả nước hay một vùng, một địa phương.
- Đối với vùng Đồng bằng sông Cửu Long, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nhằm gia tăng hiệu quả sản xuất, đáp ứng yêu cầu cải thiện đời sống nông dân luôn là vấn
đề được nhiều nhà khoa học quan tâm và đã có khá nhiều công trình nghiên cứu trong đó
đáng chú ý là các công trình:
- Đề tài nghiên cứu: "Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp – nông thôn vùng Đồng
bằng sông Cửu Long " do Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế miền Nam thực hiện năm 2000, đã
xoáy sâu phân tích các yếu tố tác động đến phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp - nông thôn; thực trạng, định hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn.
- Luận án tiến sỹ (2001) của tác giả Bùi Văn Sáu với đề tài: "Chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp - nông thôn theo hướng CNH - HĐH ở tỉnh Vĩnh Long", đã đi sâu phân tích
và dự báo các nhân tố tác động, đánh giá thực trạng và đề xuất phương hướng giải pháp thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn tĩnh Vĩnh Long theo hướng CNH HĐH.
- Tác giả Đào Công Tiến (2002) với cuốn sách: "Nông nghiệp và nông thôn những

cảm nhận và đề xuất", trong đó đã nêu bật vị trí, vai trò nông nghiệp của vùng Đồng bằng
sông Cửu Long đối với cả nước; lũ và đối sách sống chung với lũ.
- Tác giả Nguyễn Thị Minh Châu (2004) với bài viết "Quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long những năm đầu thế kỷ 21” tại Hội thảo
khoa học vì sự phát triển Đồng bằng sông Cửu Long, đã phân tích thực trạng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp và những vấn đề cấp bách đang đặt ra.
Nhìn chung, cho đến nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu sâu và đánh giá toàn
diện về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên quan điểm phát triển bền vững ở tỉnh
Vĩnh Long.
Với đề tài nghiên cứu: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long
theo hướng phát triển bền vững”, tôi cũng dựa trên cơ sở lí thuyết về phát triển bền vững
10


nông nghiệp để nghiên cứu vấn đề. Tuy nhiên trong đề tài này tôi chỉ giải quyết vấn đề dưới
góc độ địa lí kinh tế - xã hội.

5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một hệ thống hoàn chỉnh, bao gồm các
phân hệ có quy mô lớn nhỏ khác nhau, chúng tác động qua lại, phụ thuộc và quy định lẫn
nhau. Đó là các phân hệ tự nhiên, dân cư và kinh tế.
5.1.2. Quan điểm tổng hợp
Lí thuyết về các tổng hợp thể sản xuất – lãnh thổ cho phép nhận thức đầy đủ hơn các
mối liên hệ chặt chẽ, các mối tương quan phụ thuộc lẫn nhau, quy định lẫn nhau giữa các
đối tượng, các phần tử, các quá trình diễn ra trên một địa bàn lãnh thổ nhất định trong một
tổng thể duy nhất, hoạt động theo những chức năng, những mục tiêu xác định nhằm đạt
được hiệu quả kinh tế - xã hội và sinh thái. Vì vậy, để đề xuất được phương hướng và giải
pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn cần phải dựa

trên cơ sở phân tích đánh giá tổng hợp mối quan hệ giữa các nhân tố tự nhiên và kinh tế - xã
hội và phải đặt nó trong một không gian cụ thể là tỉnh Vĩnh Long.
5.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Luận văn xem xét các đối tượng và mối quan hệ giữa các đối tượng trong sự vận động
phát triển không ngừng và luôn đặt chúng trong các hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Do các nhân
tố tác động đến cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp luôn vận động và
phát triển theo cả không gian và thời gian.
5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Sự phát triển kinh tế không những chỉ đáp ứng cho nhu cầu trong hiện tại mà còn
không làm tổn hại đến sự phát triển bền vững trong tương lai. Vì thế, yêu cầu phát triển bền
vững là một yêu cầu tất yếu thể hiện không những về hiệu quả kinh tế - xã hội mà còn môi
trường phát triển.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu

11


Các tài liệu trong luận văn này được thu thập chủ yếu từ Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công
nghệ, Cục Thống kê, sách, báo,…
5.2.2. Phương pháp phân tích hệ thống
Dùng phương pháp này để phân tích, đánh giá về mặt không gian và thời gian, tìm ra
các mối liên hệ giữa các yếu tố để nhìn nhận chính xác hơn về đối tượng nghiên cứu.
5.2.3. Phương pháp dự báo
Giúp ta đưa ra định hướng, xác định mục tiêu để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, xây dựng các mô hình kinh tế nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu
trong thời gian sắp tới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
5.2.4. Phương pháp bản đồ - biểu đồ
Nhằm thể hiện cô đọng, xúc tích, trực quan các đối tượng nghiên cứu trong chuyển

dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long.
5.2.5. Phương pháp khảo sát thực địa
Giúp ta đánh giá, xác định lại một cách đầy đủ, chính xác tài liệu đã có, nhằm tránh
những kết luận chủ quan, thiếu cơ sở thực tế.

6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm ba chương chính:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và
phát triển bền vững.
Chương 2. Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp tỉnh Vĩnh Long theo hướng phát triển bền vững.
Chương 3. Quan điểm, định hướng và các giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long theo hướng bền vững.

12


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

1.1. Cơ sở lí luận về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Để hiểu khái niệm cơ cấu kinh tế, trước hết cần làm rõ khái niệm cơ cấu. Theo quan
điểm triết học duy vật biện chứng, “cơ cấu là một khái niệm dùng để chỉ cách thức tổ chức
bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất của các mối quan hệ qua lại vững chắc
giữa các bộ phận của nó. Trong khi chỉ rõ mối quan hệ biện chứng giữa bộ phận và tổng thể,
biểu hiện ra như là một thuộc tính của sự vật, hiện tượng và biến đổi cùng với sự biến đổi
của sự vật. hiện tượng” [40]. Như vậy, có thể thấy có nhiều trình độ, nhiều kiểu tổ chức cơ
cấu của khách thể và các hệ thống.
1.1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế

“Cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của nền kinh tế
quốc dân, giữa chúng có những mối liên hệ hữu cơ, những tương tác qua lại cả về số lượng
và chất lượng, trong những không gian và điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể, chúng vận động
hướng vào những mục tiêu nhất định” [19].
Một cách tiếp cận khác cho rằng:
“ Cơ cấu kinh tế là một tổng thể bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau,
tác động lẫn nhau trong một khoảng không gian và thời gian nhất định và trong những điều
kiện kinh tế - xã hội nhất định, nó thể hiện đầy đủ cả hai mặt định tính và định lượng, cả hai
mặt chất lượng và số lượng, phù hợp với mục tiêu xác định của nền kinh tế” [38].
Như vậy, về mặt bản chất cơ cấu kinh tế biểu hiện trên các mặt:
- Tổng thể các nhóm ngành, các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế của một quốc gia.
- Số lượng và tỷ trọng của các nhóm ngành và các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế
trong tổng thể nền kinh tế đất nước.
- Các mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa các nhóm ngành, các yếu tố… hướng vào
các mục tiêu đã xác định.
13


- Các khía cạnh biểu hiện: Có ba khía cạnh biểu hiện CCKT là: cơ cấu ngành kinh tế,
cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu lãnh thổ kinh tế. Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau.
* Cơ cấu ngành kinh tế:
“ Là tổ hợp các ngành hợp thành các tương quan tỷ lệ, biểu hiện mối liên hệ giữa các
nhóm ngành của nền kinh tế quốc dân” [16].
Cơ cấu ngành kinh tế thực chất là kết quả của sự phân công lao động theo ngành. Các
ngành kết cấu với nhau tạo nên cơ cấu nền kinh tế, còn các phân ngành kết hợp với nhau tạo
nên cơ cấu nội bộ ngành lớn. Cơ cấu giữa các nhóm ngành lớn phản ánh các tương quan tỷ
lệ, vai trò, vị trí của mỗi nhóm ngành và liên hệ giữa chúng trong nền kinh tế. Phản ánh
trình độ phân công lao động xã hội theo ngành ở cấp cao nhất và trình độ phát triển cao của
sức sản xuất.

Cơ cấu ngành kinh tế bao gồm 3 nhóm ngành (khu vực) chính:
Nhóm ngành NN: Bao gồm các ngành NN.
Nhóm ngành công nghiệp: Bao gồm các ngành công nghiệp và xây dựng.
Nhóm ngành dịch vụ: Bao gồm những ngành sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ không
mang tính chất vật chất như thương mại, du lịch, tài chính ngân hàng, hoạt động khoa học
công nghệ, giáo dục đào tạo…
Đặc biệt, khi xem xét CCKT NN theo nghĩa hẹp thường chú ý tới cơ cấu nội bộ ngành
của chúng. Cơ cấu nội bộ ngành NN: Bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ NN với các
sản phẩm như cây lương thực, cây công nghiệp, rau đậu các loại… chăn nuôi gia súc, gia
cầm.
* Cơ cấu thành phần kinh tế
Thể hiện cơ cấu sở hữu của nền kinh tế. Là tỷ trọng của từng thành phần kinh tế trong
tổng thể nền kinh tế quốc dân. “Một cơ cấu thành phần kinh tế hợp lí phải dựa trên cơ sở hệ
thống tổ chức kinh tế với chế độ sở hữu có khả năng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng
sản xuất, thúc đẩy phân công lao động và xã hội” [10].
Cơ cấu thành phần kinh tế bao gồm: kinh tế nhà nước, kinh tế ngoài quốc doanh (kinh
tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế tư nhân) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Trong cơ cấu thành phần kinh tế NN bao gồm: Kinh tế nhà nước, Kinh tế tập thể, Kinh
tế cá thể, Kinh tế tư nhân.
* Cơ cấu lãnh thổ kinh tế
14


Là kết quả của phân công lao động xã hội theo lãnh thổ. Các lãnh thổ nhỏ hơn trong
một lãnh thổ lớn tạo nên CCKT của lãnh thổ lớn đó. Một mặt, cơ cấu lãnh thổ kinh tế được
hình thành từ việc bố trí sản xuất theo không gian địa lý; mặt khác, được hình thành gắn liền
với cơ cấu ngành và thống nhất trong vùng kinh tế. Xu hướng phát triển lãnh thổ kinh tế
thường phát triển nhiều mặt, tổng hợp, ưu tiên phát triển một vài ngành có khả năng chuyên
môn hóa phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cũng như tiềm năng phát triển kinh
tế - xã hội của lãnh thổ đó nhằm tạo ra sự tăng trưởng nhanh và các ngành bổ trợ cho các

ngành chuyên môn hóa và các ngành phục vụ. Hình thành CCKT theo vùng nhằm tạo ra
khối lượng hàng hóa tập trung lớn, đạt hiệu quả kinh tế cao đáp ứng không những nhu cầu
trong nước mà còn phục vụ xuất khẩu.
Cơ cấu lãnh thổ kinh tế NN bao gồm: cơ cấu lãnh thổ kinh tế giữa thành thị và nông
thôn, cơ cấu lãnh thổ kinh tế giữa các tiểu vùng phản ánh chuyên môn hóa theo lãnh thổ. Cơ
cấu lãnh thổ kinh tế giữa thành thị và nông thôn: Đô thị luôn là những “hạt nhân tạo vùng”.
Còn vùng nông thôn là nơi diễn ra các hoạt động sản xuất và cũng là nơi cung cấp sản phẩm
NN cũng nhưng nguồn lao động cho đô thị. Khu vực thành thị và nông thôn có quan hệ qua
lại, hỗ trợ lẫn nhau.
Cơ cấu lãnh thổ kinh tế giữa các tiểu vùng: Phản ánh chuyên môn hóa lãnh thổ, kết
quả của phân công lao động xã hội theo lãnh thổ. Tính khác biệt của các lãnh thổ là cơ sở
hình thành CCKT của hệ thống lãnh thổ. Giữa ba khía cạnh: cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu
thành phần kinh tế, và cơ cấu lãnh thổ kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cơ cấu
lãnh thổ kinh tế và cơ cấu ngành kinh tế là hai mặt của sự thống nhất của hệ thống. Cơ cấu
lãnh thổ kinh tế hình thành và phát triển gắn liền với cơ cấu ngành kinh tế. Cơ cấu ngành
hình thành trước và trên cơ sở phân bố các ngành cơ cấu lãnh thổ sẽ hình thành, trên cơ sở
tổ chức sở hữu sẽ hình thành cơ cấu thành phần kinh tế. Trong đó, cơ cấu ngành có vai trò
quan trọng nhất vì nó được phát triển dựa trên quan hệ cung cầu trên thị trường, đảm bảo
sản xuất theo nhu cầu kinh tế. Còn cơ cấu thành phần kinh tế là những lực lượng kinh tế
quan trọng để thực hiện cơ cấu ngành. Và cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế
chỉ có thể được thực hiện tốt trên những địa bàn nhất định..
Xác định cơ cấu kinh tế hợp lí và thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế là vấn đề có
ý nghĩa chiến lược quan trọng phụ thuộc vào sự hiểu biết sâu sắc các nhân tố kinh tế - xã hội
ở từng vùng trong từng thời gian và khả năng tổ chức sản xuất, quản lí kinh tế, trên cơ sở đó
15


khai thác và sử dụng có hiệu quả nhất tài nguyên, đất đai, sức lao động, tư liệu sản xuất, tạo
ra sự phát triển trên mọi vùng đất nước.
1.1.1.2.Cơ cấu kinh tế nông nghiệp

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một bộ phận của hệ thống cơ cấu kinh tế quốc dân, phụ
thuộc vào cơ cấu kinh tế quốc dân, nhưng nó cũng mang tính độc lập tương đối. Vậy cơ cấu
kinh tế nông nghiệp được hiểu: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ theo
tỷ lệ về số lượng và chất lượng tương đối ổn định của các yếu tố kinh tế xã hội liên quan
đến sản xuất nông nghiệp trong một khoảng thời gian và không gian nhất định. [21]
Quá trình hình thành và biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn liền với các hoạt
động sản xuất nông nghiệp nhưng không thể tách rời với quá trình hình thành và biến đổi
của cơ cấu nền kinh tế. Do đó, cơ cấu kinh tế nông nghiệp vừa có đặc điểm chung, vừa có
đặc điểm riêng so với cơ cấu nền kinh tế.
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội là quá trình biến đổi diễn ra trên tất cả các lĩnh vực
kinh tế - xã hội nhưng trước hết là sự gia tăng năng lực sản xuất và sự chuyển dịch các
nguồn lực được sử dụng vào quá trình sản xuất của các ngành. Xu hướng chung trong thực
tế là khi thu nhập bình quân đầu người tăng lên thì tỉ trọng sản phẩm nông nghiệp trong tổng
sản phẩm quốc dân sẽ giảm xuống, tỉ trọng sản phẩm công nghiệp và dịch vụ tăng lên, đến
một trình độ nhất định thì tỉ trọng dịch vụ sẽ tăng nhanh hơn so với công nghiệp. Để lý giải
cho quá trình này, có hai lý do chính:
Từ cuối thế kỷ XIX, E. Engel đã nhận thấy rằng, khi thu nhập của các gia đình tăng
lên, tỷ lệ chi tiêu của họ cho lương thực, thực phẩm sẽ giảm xuống và cho sản phẩm công
nghiệp và dịch vụ tăng, dẫn tới tỷ trọng của nông nghiệp trong tổng sản phẩm quốc nội giảm
xuống.
- I Fisher (1867 - 1947) quan sát thấy, tiến bộ kỹ thuật có tác động đến thay đổi phân
bố lao động vào ba khu vực của nền kinh tế, tạo điều kiện cho nông dân tăng năng suất lao
động. Kết quả là để bảo đảm lương thực, thực phẩm cho xã hội, không cần đến lượng lao
động như cũ và tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm dần, có thể từ 80% đối với các nước chậm
phát triển xuống 11 - 12% ở các nước công nghiệp phát triển và có thể thấp hơn. Ở Mỹ, hiện
chỉ có khoảng 3% lực lượng lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp.

16



Ngoài ra hai lý do nêu trên, còn có một lý do khác cũng làm cho tỷ trọng nông nghiệp
trong tổng sản phẩm quốc dân giảm sút, đó là các lợi thế tương đối trong nông nghiệp, nhất
là đất đai và lao động ở các quốc gia phát triển mất dần so với các quốc gia có trình độ phát
triển thấp hơn.
Từ những phân tích nêu trên cho thấy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực chất là quá trình
cải biến kinh tế - xã hội từ lạc hậu, mang tính chất tự cấp, tự túc bước vào chuyên môn hóa
hợp lý, trang bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại, trên cơ sở tạo ra năng suất lao động cao và
nhịp độ tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế . Quá trình chuyển dịch này diễn ra bắt đầu từ nội
bộ của từng ngành theo những xu hướng nhất định và trong nông nghiệp, quá trình chuyển
dịch cơ cấu các ngành ở hầu hết các quốc gia thường diễn ra theo xu hướng có tính quy luật
như sau:
Trong dài hạn, nhu cầu nông sản chịu tác động mạnh bởi thu nhập của dân cư theo
hướng: khi mức thu nhập thấp, cầu về các nông sản thông thường lớn hơn và khi thu nhập
tăng lên, cầu về các nông sản có chất lượng cao tăng lên. Kết quả điều tra ở Indonesia thời
điểm 1969 – 1970 cho thấy, nhu cầu các thức ăn có tinh bột (gạo, ngô, khoai mì) trong tổng
calory của nhóm hộ có thu nhập thấp chiếm trên 85%, của nhóm hộ có thu nhập trung bình
giảm còn 77% và của nhóm hộ có thu nhập cao giảm cao còn 68% và tỉ lệ này có thể giảm
còn 35 - 40% khi thu nhập bình quân đầu người đạt 2.500 USD/năm .
- Một nghiên cứu khác cho rằng, thịt, trứng. sữa và thủy sản là loại thực phẩm có
nguồn gốc động vật. Mức độ tiêu dùng các loại thực phẩm này có quan hệ trực tiếp đến bồi
bổ sức khỏe và phát triển trí tuệ nhân loại, vì thế hầu hết các nước đều quan tâm đến đầu tư
phát triển chăn nuôi và nghề cá.
Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là quá trình chuyển dịch các nguồn
lực trong nông nghiệp nhằm gia tăng sản lượng các ngành, trong đó các ngành có năng suất
lao động cao hơn sẽ có tỉ trọng tăng và xu hướng chung đối với sản xuất nông nghiệp của
hầu hết các nước là tỉ trọng giá trị sản lượng nông sản phi lương thực, nhất là các sản phẩm
chăn nuôi và thủy sản ngày càng tăng khi thu nhập của dân cư tăng lên.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của nước ta hiện nay:
Nhà nước Việt Nam kiên trì chủ trương xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa

mạnh, phát triển bền vững, vì xét về lâu về dài, nước ta có nguồn tài nguyên và nhiều lợi thế
to lớn về nông nghiệp. Nền nông nghiệp Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn
nhưng vẫn là một nền nông nghiệp truyền thống, đang chứa dựng những khuyết tật của một
17


nền nông nghiệp sản xuất nhỏ, lạc hậu, hiệu quả kinh tế kém và sức cạnh tranh thấp mà
không dễ gì khắc phục được trong thời gian ngắn.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là đòi hỏi bức xúc của nông dân và cả
nền kinh tế nước ta. Đây là điều kiện cần và đủ cho sự phát triển bền vững và theo lí thuyết
phát triển bao gồm tăng trưởng và chuyển đổi cơ cấu. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trước hết phải đảm bảo hai yêu cầu cơ bản sau đây:
- Một là, nâng cao giá trị sản xuất trên 1 ha đất. Cả nước hiện nay có trên 9,3 triệu ha
đất nông nghiệp, giá trị sản lượng nông nghiệp hiện nay khoảng 9 tỉ USD/năm, bình quân
1.000 USD/ha trong khi đó Đài Loan chỉ có 0,9 triệu ha đất nông nghiệp, giá trị sản lượng
lên tới 14 tỉ USD/năm, giá trị tạo ra từ 1 ha cao gấp 15 lần nước ta. Nước ta hiện nay đã có
rất nhiều mô hình sản xuất, nhiều hệ thống canh tác cho giá trị trên 1 ha rất cao, trên 50 triệu
đồng/ha chẳng hạn nuôi tôm công nghiệp 40.000 USD/năm, trồng hoa (xã Tây Hựu, Hà
Nội) 10.000 USD/năm. Chính Phủ ta phấn đấu trong những năm đầu thế kỉ 21, giá trị sản
phẩm làm ra trên 1 ha đất tăng 2 – 3 lần, tức đạt 20 tỉ USD rồi lên 30 tỉ USD/năm. Đó sẽ là
bước nhảy vọt cực kì to lớn của nền nông nghiệp nước nhà.
- Hai là, tăng thu nhập cho người nông dân, có nghĩa là giá trị làm rra trên 1 ha đất
phải lớn, đồng thời phải thỏa đáng, từ đó nâng thu nhập cho nông dân.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Việt Nam, phải xác định chuyển dịch đồng bộ
3 nội dung: điều chỉnh sản xuất nông nghiệp; điều chỉnh sản phẩm từng ngành hàng nông
nghiệp; điều chỉnh lại qui mô hàng hóa của các sản phẩm nông nghiệp. Dựa trên các định
hướng chuyển dịch này để các ngành sản xuất có lợi thế cạnh tranh, có qui mô hàng hóa ăn
khớp với sự biến động của quan hệ cung cầu trên thị trường.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với tăng trưởng
và phát triển nông nghiệp bền vững

Tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế là ba khái niệm
khác nhau về bản chất nhưng giữa chúng lại có mối quan hệ tương tác và hỗ trợ lẫn nhau
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với tăng trưởng: tăng trưởng kinh tế là sự gia
tăng hay mở rộng về sản lượng hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế trong một khoảng thời
gian nhất định. Nó vừa là mục tiêu, vừa là thước đo quan trọng phản ánh sự tăng lên về quy
mô sản lượng và sản lượng bình quân đầu người của một nền kinh tế. Qua đó có thể hiểu
18


tăng trưởng nông nghiệp là sự tăng lên về sản lượng hàng hóa và dịch vụ trong lĩnh vực
nông nghiệp.
Nguồn gốc của tăng trưởng nông nghiệp dựa trên cơ sở của sự gia tăng các nguồn lực
đầu vào cơ bản đối với quá trình sản xuất nông nghiệp là đất đai, vốn, lao động và công
nghệ. Mặt khác, để đảm bảo vai trò cung cấp đủ lương thực, thực phẩm thiết yếu cho tiêu
dùng của dân cư ngày càng tăng, nguyên liệu cho phát triển công nghiệp, vốn và ngoại tệ
cho tích lũy ban đầu để đầu tư phát triển các ngành nền kinh tế khác, đòi hỏi các ngành, các
lĩnh vực trong nông nghiệp phải không ngừng gia tăng quy mô sản lượng, nghĩa là tăng
trưởng. Tuy nhiên, mức tăng sản lượng giữa các ngành, giữa các lĩnh vực là không giống
nhau, nhờ đó tạo sự chuyển dịch về cơ cấu giữa các ngành, các lĩnh vực trong nông nghiệp.
Nhưng nếu sự tăng trưởng đó không được định hướng bằng một cơ cấu hợp lý, dễ dẫn tới
chất lượng tăng trưởng không cao. Ngược lại, sự đổi mới cơ cấu các ngành, các lĩnh vực
trong nông nghiệp thể hiện bằng việc bố trí lại các nguồn lực sử dụng trong quá trình sản
xuất, điều chỉnh cơ cấu tích lũy và tiêu dùng, thay đổi các biện pháp tạo cung và cầu, sẽ làm
cho năng suất của các ngành, các lĩnh vực đó tăng lên và gia tăng sản lượng. Như vậy, có
thể xem sự thay đổi cơ cấu và nhịp độ tăng trưởng kinh tế trong nông nghiệp là hai phạm trù
thay nhau mang bản chất của mối quan hệ nguyên nhân và kết quả. Nếu nhịp độ tăng trưởng
cao sẽ thúc đẩy biến đổi cơ cấu nhanh và cơ cấu biến đổi nhanh sẽ nâng cao hiệu quả sản
xuất xã hội và tăng chất lượng tăng trưởng. Do đó, cơ cấu kinh tế được xem là phương tiện
để thực hiện mục đích là thúc đẩy nhịp độ tăng trưởng kinh tế và khi nói đến chuyển dịch cơ

cấu kinh tế đã bao hàm cả tăng trưởng kinh tế và ngược lại.
Chuyển dịch cơ cấu với phát triển nông nghiệp bền vững: phát triển nông nghiệp bền
vững luôn là mục tiêu phấn đấu của mọi quốc gia và là một quá trình biến đổi lâu dài theo
xu hướng ngày càng hoàn thiện. Phát triển nông nghiệp bền vững có ý nghĩa rộng lớn, bao
hàm cả bốn mục tiêu cơ bản là: tăng trưởng kinh tế - tăng về quy mô số lượng, thay đổi về
cơ cấu kinh tế - thay đổi về chất lượng, tiến bộ về xã hội - nâng cao chất lượng cuộc sống
của đại bộ phận dân cư, cải thiện về môi trường tự nhiên - đảm bảo cân bằng sinh thái và chỉ
khi nào đồng thời đạt hiệu quả cao cả bốn mục tiêu này thì nền nông nghiệp mới được xem
là phát triển bền vững.
Ngày nay, hầu hết các nhà kinh tế học coi chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một trong
những nội dung trụ cột phản ánh mức độ phát triển của một nền kinh tế. Bởi vì, có những
quốc gia đạt được mức tăng trưởng nông nghiệp rất cao nhưng vẫn còn một bộ phận lớn
19


người dân sống ở nông thôn có thu nhập dưới mức nghèo đói. Đây là hệ quả của sự chuyển
dịch thiếu cân đối giữa các ngành kinh tế, giữa các thành phần kinh tế và giữa các vùng lãnh
thổ của nền kinh tế đó. Mặt khác, sự tăng trưởng nhanh chóng của nền kinh tế có thể kéo
theo sự khai thác tài nguyên thiên nhiên bừa bãi, khiến cho các nguồn tài nguyên bị kiệt
quệ, làm phá vỡ cân bằng môi trường sinh thái hoặc cùng với tăng trưởng là sự bất bình
đằng về kinh tế, chính trị và nhiều giá trị truyền thống tốt đẹp bị hạ thấp hoặc mất đi, dẫn tới
cơ cấu xã hội bị đảo lộn và bất ổn định. Tuy nhiên, nếu chỉ nhấn mạnh đến công bằng xã hội
và bền vững môi trường tự nhiên sẽ dẫn tới phát triển dàn trải giữa các ngành và giữa các
vùng, dẫn tới tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu diễn ra chậm, không đáp ứng được các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì thế, để bảo đảm hài hòa cả mục tiêu trước
mắt và lâu dài, nhiều nước chọn con đường phát triển toàn diện thông qua tăng trưởng kinh
tế nhanh đi đôi với nâng cao chất lượng tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tóm lại, có thể thấy được mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu với tăng trưởng và
phát triển kinh tế nông nghiệp ở một số nội dung cơ bản sau:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là điều kiện cơ bản để xóa bỏ những mất cân đối đang

tồn tại, tạo ra một trình độ cân đối mới cao hơn làm tiền đề cho tăng trưởng cao và phát triển
ổn định trong nông nghiệp, nông thôn và ngược lại.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là quá trình thực hiện phân bố lại các nguồn
lực đầu vào đối với quá trình sản xuất, đó cũng chính là nguồn gốc của tăng trưởng và phát
triển kinh tế.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp không chỉ thúc đẩy phân công lại lao động
xã hội bên trong lãnh thổ mà còn thúc đẩy quá trình tham gia vào hợp tác lao động quốc tế
tạo thuận lợi cho từng ngành chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế sâu hơn, cạnh
tranh mạnh mẽ hơn, nhờ đó mà kích thích tăng trưởng và phát triển kinh tế.
1.1.4. Yêu cầu khách quan phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
CCKT NN tồn tại và phát triển gắn liền với tổng thể các quan hệ kinh tế, luôn vận
động và thích ứng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự phân công lao động theo
từng thời kỳ. CCKT NN chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau, mỗi nhân tố đều có
vai trò, vị trí và tác động nhất định tới CCKT NN. Các nhân tố này không phải là bất biến
mà luôn luôn biến đổi. Vì vậy, CCKT NN cũng biến đổi theo cho phù hợp với môi trường
phát triển mới nhằm đáp ứng kịp thời các yêu cầu phát triển. CCKT luôn vận động và thay
20


đổi theo từng mục tiêu phát triển của từng thời kỳ đã được định hướng trước. CDCCKT NN
được coi như một bộ phận cấu thành trong chiến lược kinh tế - xã hội quốc gia. Bởi lẽ, để
triển khai công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, trước hết phải thực hiện công
nghiệp hoá - hiện đại hoá nền NN, mà trong đó nội dung cốt lõi của bước đi ban đầu là
CDCCKT NN. Quá trình CDCCKT NN có ý nghĩa quan trọng trong tiến trình công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước vì nó là nhân tố tạo thế ổn định cho quá trình đó [23].
Chính vì thế, việc xác định đúng đắn một CCKT NN và CDCCKT NN tuỳ thuộc vào
từng giai đoạn phát triển là một tất yếu khách quan.
1.1.5. Các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.5.1. Đầu tư vốn
Hiện nay, do thu nhập của người dân ngày càng tăng, sản phẩm tiêu dùng của họ cũng

đòi hỏi khắt khe hơn về chất lượng. Việc đầu tư cho nông nghiệp sẽ làm tăng năng suất lao
động, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao chất lượng sản
phẩm. Để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nhu cầu vốn sẽ rất lớn. Cơ
sở hạ tầng như giao thông, thông tin liên lạc phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai
thác, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm, phát sinh nhu cầu mới từ khu vực lân cận nhằm phát
huy các tiềm năng tự nhiên, khai thác các lợi thế mới của vùng, tạo điều kiện phát triển các
ngành nghề kinh doanh mới. Đồng thời, đầu tư vốn giúp cho người nông dân tiếp cận công
nghệ hiện đại như công nghệ sinh học, các giống cây trồng vật nuôi cho năng suất cao, vượt
khỏi khả năng tích lũy của họ.
Do đó, cần có một giải pháp về vốn phù hợp sẽ thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
diễn ra nhanh hơn, hiệu quả hơn.
1.1.5.2. Tiến bộ khoa học kĩ thuật
Trong thời đại ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển nhanh như vũ bão. Tiến bộ khoa
học - kỹ thuật và công nghệ diễn ra trên thế giới và trong nước có ảnh hưởng mạnh mẽ đến
sự biến đổi cơ cấu kinh tế. Trong kinh tế nông nghiệp, khoa học - kỹ thuật có những tác
động với cơ giới hóa, thủy lợi hóa, cách mạng về sinh học. Do đó trong nông nghiệp hàng
loạt giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao và hiệu quả kinh tế lớn từng bước được đưa
vào sản xuất. Nhu cầu của xã hội về nông sản, trước hết là lương thực đã được đáp ứng. Ở
nước ta hiện nay, vai trò của nhân tố khoa học với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
phụ thuộc 2 nhân tố:
21


+ Chính sách khoa học – công nghệ của Đảng và Nhà nước.
+ Sự lạc hậu của công cụ lao động, trình độ tay nghề của người lao động và khả năng
hạn hẹp về vốn đầu tư cho đổi mới khoa học – công nghệ.
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay đặc biệt các vùng kinh tế nông nghiệp, vấn đề quan
trọng phải nhanh chóng và không ngừng thay đổi kỹ thuật và công nghệ lạc hậu; phá thế độc
canh cây lúa, một số vùng đưa công nghệ sinh học để nâng cao năng suất lao động. Mặc dù
mức độ và khả năng khác nhau, nhưng bất cứ quy mô nào cũng đều có nhu cầu về khoa học

- kỹ thuật – công nghệ. Sở dĩ như vậy vì nền kinh tế nước ta đòi hỏi phải có những loại hàng
hóa nông thủy sản có chất lượng cao, đa dạng phong phú. Nhu cầu đó không chỉ đáp ứng
yêu cầu trong nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài. Khi đưa những tiến bộ kỹ thuật vào sử
dụng thì cần phải phân tích và lựa chọn những loại kỹ thuật có trình độ phù hợp với nhu cầu
và khả năng của từng vùng. Tránh tình trạng đưa những công nghệ được coi là mới của ta
nhưng quá lạc hậu đối với các nước khác, hoặc là hiện đại đến mức chúng ta sử dụng không
hiệu quả. Thực tiễn cho chúng ta thấy phải kết hợp ứng dụng những thành tựu khoa học - kỹ
thuật - công nghệ hiện đại với khai thác triệt để kinh nghiệm truyền thống công cụ cải tiến
trong nông nghiệp.
1.1.5.3. Thị trường và trình độ phát triển của kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế hàng hóa, thị trường là khâu trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng,
do đó luôn là yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế và đặc biệt nó làm ảnh hưởng mạnh mẽ
đến sự hình thành và biến đổi giữa các ngành kinh tế, nói đến thị trường là nói đến nhu cầu
của con người cần được thỏa mãn thông qua thị trường. Hơn nữa ở nước ta lượng dân cư
tương đối lớn tập trung ở vùng nông thôn nên nó đã tạo ra một thị trường sôi động với các
hàng hóa nông sản có giá trị kinh tế cao, rất gần gũi và quen thuộc đối với đời sống hàng
ngày của con người, nếu mức thu nhập của nhân dân cao tạo sức mua lớn thị trường nông
thôn; đồng thời cũng phụ thuộc vào việc nền kinh tế xây dựng cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế như thế nào? Và điều hết sức quan trọng là phải giải quyết được vấn đề cơ bản của
thị trường: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai?
Sản xuất cái gì? Vấn đề cơ bản kinh tế nhất phải lựa chọn là sản xuất những loại hàng
hóa và dịch vụ, số lượng bao nhiêu, chất lượng ra sao để có thể thỏa mãn tối đa nhu cầu thị
trường. Muốn vậy, phải nắm bắt được nhu cầu trong nước và ngoài nước, nhu cầu về chủng
loại, về số lượng, chất lượng, về thời gian cung ứng, xác định nhu cầu thị trường không thể
tìm ngay trong quan hệ cung cầu hàng hóa, mà phải thông qua giá cả thị trường.
22


Thực tiễn phát triển kinh tế nước ta trong những năm gần đây cho thấy rằng ngành sản
xuất nào, địa phương nào, biết lựa chọn hàng hóa nào thị trường cần thì họ sẽ tồn tại và phát

triển trong cạnh tranh và ngược lại. Sản xuất như thế nào? Sau khi đã lựa chọn được sản
xuất cái gì là tối ưu thì công việc tiếp theo là tổ chức công việc đó như thế nào để sản xuất
nhanh nhất, nhiều nhất với chất lượng tốt nhất và rẻ nhất. Để làm được điều đó trước hết
phải lựa chọn được các yếu tố đầu vào một cách thích hợp cả về chủng loại, số lượng, chất
lượng và thời gian. Vấn đề quan trọng tiếp theo phải giải quyết là tổ chức kết hợp chặt chẽ
giữa các yếu tố đầu vào để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ với chi phí thấp.
Sản xuất cho ai? Những hàng hóa sản xuất ra được tiêu thụ theo giá cả thị trường và
quan hệ cung cầu trên thị trường. Như vậy thị trường đầu ra và đầu vào có mối quan hệ chặt
chẽ với cơ cấu kinh tế trong một hệ thống, mối quan hệ này càng hoàn hảo bao nhiêu thì cơ
cấu kinh tế càng hợp lý bấy nhiêu.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng là tăng tỷ trọng chăn nuôi;
thủy sản, rau quả, dịch vụ và giảm tỷ trọng lương thực.
1.1.5.4. Lợi thế so sánh về vị trí địa lí, tài nguyên khí hậu
Là yếu tố tiền đề, có vai trò quan trọng trong việc hình thành cơ cấu và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp. Các yếu tố tự nhiên bao gồm: đất đai, thời tiết, khí hậu, nguồn
nước, tài nguyên rừng, biển… các yếu tố này có tác động trực tiếp tới việc hình thành, vận
động và biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những sinh vật sống, chúng chỉ tồn tại và phát
triển được khi có đủ năm điều kiện: nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, dinh dưỡng và không khí. Do
vậy, nó quy định những sản phẩm nông nghiệp khác nhau. Trong một quốc gia, các vùng
lãnh thổ đều có những điều kiện tự nhiên rất khác nhau, vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi
có thể phát triển những ngành có lợi thế hơn các vùng khác. Vì vậy, cơ cấu kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi vùng miền, địa phương bao giờ cũng dựa trên lợi thế về
các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên nhằm khai thác hết tiềm năng phục vụ sản
xuất.
Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á, thuộc khu vực đang phát triển năng động
nhất thế giới, lại nằm trên tuyến giao thông quan trọng, có nhiều cửa ngỏ thông ra biển
thuận tiện cho ra vào các nước trong khu vực. Do đó, nước ta có lợi thế mở rộng kinh tế đối
ngoại, thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển thương mại hàng không, hàng hải và dịch vụ.
Tuy vậy, việc khai thác các yếu tố này phục vụ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn

23


×