BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA
HOÀNG THỊ THU HỒNG
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA
CAO ETHYL ACETATE CÂY BẢY LÁ
MỘT HOA PARIS POLYPHYLLA SM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Thành phố Hồ Chí Minh 2013
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................3
Chương 1.
TỔNG QUAN ..........................................................................................5
1.1. Phân loại .............................................................................................................5
1.2. Cây bảy lá một hoa ............................................................................................5
1.2.1.
Khái quát ..................................................................................................5
1.2.2.
Mô tả thực vật ..........................................................................................6
1.3. Phân bố và sinh thái ...........................................................................................6
1.4. Các nghiên cứu về cây bảy lá một hoa ..............................................................7
1.5. Tác dụng dược lý .............................................................................................21
1.6. Tính vị, công năng ...........................................................................................22
Chương 2.
THỰC NGHIỆM ...................................................................................24
2.1. Nguyên liệu ......................................................................................................24
2.2. Điều kiện thực nghiệm .....................................................................................24
2.2.1.
Hóa chất .................................................................................................24
2.2.2.
Trang thiết bị ..........................................................................................24
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................25
2.3.1.
Chiết xuất ...............................................................................................25
2.3.2.
Lắc phân đoạn ........................................................................................25
2.3.3.
Sắc kí cột silica gel pha thuận................................................................25
Chương 3.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...............................................................28
3.1. Kết quả quá trình chiết .....................................................................................28
3.2. Kết quả lắc phân đoạn ......................................................................................28
3.3. Kết quả cô lập ..................................................................................................30
3.4. Biện giải cấu trúc hợp chất thu được ...............................................................31
Chương 4.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................36
4.1. Kết luận ............................................................................................................36
4.2. Kiến nghị ..........................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................37
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT ...............................................................................................37
TÀI LIỆU TIẾNG ANH ................................................................................................37
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta được thiên nhiên ưu ái ban tặng cho thảm thực vật phong phú,
trong đó có rất nhiều loài cây có khả năng chữa nhiều loại bệnh. Theo thống kê
chưa đầy đủ của Viện Dược liệu (Bộ Y tế) cho thấy, hiện nước ta có khoảng 3.800
loài thực vật có thể làm thuốc. Trong đó có những loại quý mà nền y học thế giới
rất cần như: hoàng liên, lan kim tuyến, thạch tùng răng cưa, sâm ngọc linh, thất
diệp nhất chi hoa, ...
Từ xưa, dân gian đã biết dùng các loại cây cỏ kết hợp với nhau để chữa
bệnh. Theo thời gian, cùng với sự phát triền của khoa học, kĩ thuật, đã có rất nhiều
công trình nghiên cứu về các loài thực vật, các cây thuốc ra đời nhằm bổ sung và
phục vụ cho việc tìm hiểu nghiên cứu các cây thuốc, bên cạnh đó các nhà nghiên
cứu dược liệu đã tạo ra các sản phẩm có nguồn gốc thiên nhiên có lợi và an toàn
cho sức khỏe con người, chữa được một số bệnh.
Cây bảy lá một hoa hay còn gọi là thất diệp nhất chi hoa là một loại thảo
dược đang nhận được rất nhiều sự quan tâm. Kết quả nghiên cứu hiện đại cho
thấy cây bảy lá một hoa có tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều loại vi khuẩn như
trực khuẩn lỵ, trực khuẩn coli, liên cầu khuẩn,...; kháng virut cúm; chống co thắt,
trừ đờm và giảm ho; trấn tĩnh giảm đau; chống viêm và cầm máu; làm giảm mỡ
máu; và đặc biệt là có tác dụng ức chế trực tiếp sự phát triển của tế bào ung thư.
Nhiều nghiên cứu của các tác giả Trung Quốc cho thấy, dịch chiết thất diệp nhất
chi hoa đã góp phần kéo dài thời gian sống của những bệnh nhân bị ung thư dạ
dày và ung thư phổi.
Tuy nhiên, cây thuốc này còn chưa được nhiều người biết đến và cũng chưa
được di thực và trồng hái nhiều ở nước ta. Việc nghiên cứu, khảo sát về thành
phần hóa học cũng như nghiên cứu tác dụng dược lý của loài cây này tại Việt Nam
còn rất hiếm. Bên cạnh đó, việc khai thác bừa bãi hiện nay của người dân cũng
đang làm nguy hại đến nguồn dược liệu quý hiếm này.
Vì những lí do trên , chúng tôi quyết định thực hiện đề tài: “ Khảo sát
thành phần hóa học của cao ethyl acetate cây bảy lá một hoa Paris
Polyphylla Sm.” với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào việc tìm hiểu thành
phần hóa học của loài cây này.
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Phân loại [4]
Theo trung tâm dữ liệu thực vật Việt Nam, cây bảy lá một hoa có vị trí
phân loại như sau:
- Giới: Thực vật
- Ngành: Magnoliophyta (Mộc lan, Hạt kín)
- Lớp: Liliopsida (Hành)
- Bộ: Dioscoreales (Củ nâu)
- Họ: Trilliaceae (Trọng lâu)
- Chi: Paris
1.2. Cây bảy lá một hoa
1.2.1.
Khái quát [3]
- Tên khoa học: Paris polyphylla Sm.
- Tên đồng nghĩa: Daiswa polyphylla (Smith) Raf.
- Thuộc chi Paris, họ Hành tỏi (Liliaceae).
- Tên khác: Thất diệp nhất chi hoa, tảo hưu, độc cước liên, thiết đăng
đài, thảo hà sa, cúa dô (H’Mông).
- Tên nước ngoài: Parisette, Herbe – Paris (Pháp).
Hình 1.1: Cây bảy lá một hoa
1.2.2.
Mô tả thực vật [3]
Hình 1.2: Thân rễ bảy lá một hoa
Bảy lá một hoa là loại cây thảo, sống lâu năm, cao 0,5 – 0,7m. Thân rễ mập,
chia nhiều đốt, có những ngấn ngang và sẹo to. Thân thẳng đứng, cao đến 1m,
không phân nhánh, màu lục hoặc hơi tím, giữa thân có một tầng lá mọc vòng từ 68 cái, thường là 7, lá hình trứng – bầu dục hoặc mác thuôn, dài 15 – 20cm, rộng 8
– 10cm, gốc tròn hoặc hình tim, đầu nhọn, mép nguyên, mặt dưới màu lục nhạt
hoặc hơi tím đỏ; có 3 gân; cuống lá dài.
Hoa mọc đơn độc ở ngọn thân, cách tầng lá khoảng 15 – 30cm; lá đài hình
mác màu lục; rời từng cái một trông như lá; cánh tràng hình sợi màu vàng; bằng
hơi ngắn hơn lá đài, nhị nhiều; mảnh, có bao phấn màu vàng nâu, bầu màu tím đỏ
có 3 ngăn. Quả mọng, màu tím đen, hạt to màu vàng.
Mùa hoa vào tháng 3 – 7, mùa quả: tháng 8 – 12.
1.3. Phân bố và sinh thái [3]
Loài bảy lá một hoa, có tên khoa học là Paris polyphylla Sm., thực ra rất
hiếm gặp ở Việt Nam. Các điểm đã thu được mẫu vật gồm có Mộc Châu ( Sơn La),
Đồng Văn (Hà Giang), và một số điểm phân bố khác. Trên thế giới, cây phân bố ở
Trung Quốc (bao gồm An Huy, Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Hà Nam, Hồ
Bắc, Hồ Nam, Giang Tô, Giang Tây, Tứ Xuyên...), Ấn Độ, Nê Pan và Myanma.
Bảy lá một hoa là cây đặc biệt ưa ẩm và ưa bóng, thường mọc rải rác dưới
tán rừng kín thường xanh, dọc theo các bờ khe suối, trên đất ẩm nhiều mùn. Phần
thân trên mặt đất lụi hàng năm vào cuối mùa thu. Thân rễ mang 1 -2 chồi ngủ tồn
tại qua đông và mọc lại vào giữa mùa xuân năm sau. Trong tự nhiên, thường chỉ
có những cây lớn với chiều dài thân rễ trên 5 cm mới thấy có hoa quả.
Bảy lá một hoa là cây thích nơi có khí hậu ẩm mát, ít gió, nhưng không
chịu úng. Cây chưa được trồng trên quy mô lớn mà chỉ ở phạm vi các vườn cây
thuốc ở một số địa phương.
Cây được nhân giống bằng hạt hoặc bằng thân rễ. Hằng năm, vào tháng 10
-11, thu lấy quả chín đem gieo trong vườn ươm hoặc phơi khô để đến mùa xuân
năm sau mới gieo. Mỗi cây chỉ có một hoa, mỗi hoa chỉ có ít hạt nên hệ số nhân
giống bằng hạt không cao. Thân rễ bảy lá một hoa có nhiều đốt chứa mắt ngủ, có
thế tách ra từng đoạn để trồng. Thời vụ trồng chủ yếu là mùa xuân và mùa thu.
Mùa thu hoạch thường vào tháng 6 -7. Khi thu, đào thân rễ rửa sạch, để
nguyên đem phơi hoặc thái mỏng rồi phơi khô đều được.
Bảy lá một hoa và những loài khác cùng chi là những cây thuốc thuộc diện
quý hiếm ở Việt Nam. Do nạn phá rừng làm thu hẹp môi trường sống, gần đây lại
bị thu gom bán qua biên giới, nguy cơ tuyệt chủng của chúng càng thêm gay gắt.
Bảo tồn các loài Bảy lá một hoa đang là một yêu cầu cấp thiết.
1.4. Các nghiên cứu về cây bảy lá một hoa
Trên thế giới
Năm 1982, Sheo B.Singh và cộng sự đã cô lập được 4 hợp chất spirostanol
saponin gồm Polyphyllin C (1), D (2), E (3) và F (4). [12]
O
O
OH
OH
CH2OH
OH
O
RO
O
O
O
OH
OH
Polyphyllin C (1): R = H
H
OH
HO
HOH2C
O
Polyphyllin D (2): R =
OH
O
Polyphyllin E (3): R =
OH
Me
OH
Me
H
O
O
OH
O
O
OH
OH
Me
O
O
O
OH
O
OH
OH
Me
OH
Me
O
O
O
OH
O
OH
OH
CH2OH
Polyphyllin F (4)
Năm 2002, Hisashi Matsuda và cộng sự đã phân lập được 4 loại
spirostanol saponin steroid gồm pennogenin 3-O-α-L-rhamnopyranosyl(1→2)-
[α-L-arabinofuranosyl(1→4)]-β-D-glucopyranoside
(5), pennogenin 3-O-α-L-
rhamnopyranosyl(1→4)-α-L-rhamnopyranosyl(1→4)-[α-L-rhamnopyranosyl
(1→2)]-β-D-glucopyranoside
(6), diosgenin 3-O-α-L-rhamnopyranosyl(1→2)-
[α-L-arabinofuranosyl(1→4)]-β-D-glucopyranoside (7), và diosgenin 3-O-α-L-
rhamnopyranosyl(1→4)-α-L-rhamnopyranosyl(1→4)-[α-L-rhamnopyranosyl
(1→2)]-β-D-glucopyranoside
(8), một furostanol saponin steroid mới là
parisaponin I (9), cùng với 2 furostanol saponin steroid đã biết là trigofoenoside
A (10) và protogracillin (11). [6]
O
O
OH
HO
O
O
Ο
OH
O
OH
HO
H
OH
HO
H
O
Pennogenin 3-O-α-L-rhamnopyranosyl(1→2)-[α-L-
O
CH3
H
OH
OH
arabinofuranosyl(1→4)]-β-D-glucopyranoside (5)
O
O
OH
HO
O
O
HO
O
O
CH 3
CH 3
OH
O Ο
Pennogenin 3-O-α-L-rhamnopyranosyl(1→4)-α-Lrhamnopyranosyl(1→4)-[α-L-rhamnopyranosyl
(1→2)]-β-D-glucopyranoside (6)
H
O
H
H
OH OH
OH OH
O
HO
CH3
O
H
OH OH
HO
O
O
O
Ο
OH
O
Diosgenin 3-O-α-L-rhamnopyranosyl(1→2)-[α-Larabinofuranosyl(1→4)]-β-D-glucopyranoside (7)
H
O
OH
H
HO
OH
HO
O
O
CH3
H
O
OH OH
HO
O
O
HO
O
O
CH 3
CH 3
O Ο
OH
H
O
H
H
OH OH
OH OH
HO
O
CH3
H
OH OH
Diosgenin 3-O-α-L-rhamnopyranosyl(1→4)-αL-rhamnopyranosyl(1→4)-[α-Lrhamnopyranosyl(1→2)]-β-D glucopyranoside
(8)
OH
O
O
HO
O
HO
HO
O
O
H
OH
HO
O
O
H
OH
HO
O
CH 3
H
OH OH
H
OH
OH
O
OH
Parisaponin I (9)
OH
O
O
HO
O
HO
HO
O
OH
O
H
OH
OH
HO
H
Trigofoenoside A (10)
O
O
HO
CH 3
H
OH OH
OH
O
O
HO
O
HO
O
O
HO
HO
O
HO
HO
H
Protogracillin (11)
H
O
OH
O
HO
H
OH
O
OH
OH
CH 3
H
OH OH
Năm 2007, Xiu-feng Zhang và cộng sự đã phân lập được ba loại saponin
diosgenyl từ Paris polyphylla và khảo sát ảnh hưởng của 3 loại saponin này đến hệ
miễn dịch kích thích liên quan đến thực bào, hệ hô hấp và việc sản xuất nitric
oxide trong tế bào bạch cầu của chuột. Nhóm tác giả đã phân lập được ba loại
saponin diosgenyl là: diosgenin (12), diosgenin 3-O-α-L-rhamnopyranosyl(1→4)α-L-rhamnopyranosyl(1→4)-[
α-L-rhamnopyranosyl(1→2)]
-β-D-
glucopyranoside (8), và diosgenin 3-O-α-L-rhamnopyranosyl(1→2)- α-L-arabino
furanosyl- β-D-glucopyranoside (13). [15]
25
26
O
21
27
23
18
19
12
11
8
10
5
3
4
HO
9
7
6
O
17
13
14
2
1
22
20
16
15
24
Diosgenin (12)
21
25
26
O
27
23
18
19
12
11
2
16
15
H
O
H 2C
H
HO
O
H
HO
H
O
Diosgenin 3-O-α-L-rhamnopyranosyl(1→2)- α-L-
OH H H
H
OH
H
HO
H
7
6
H
O
O
8
5
4
OH
H
9
10
3
24
O
17
13
14
1
22
20
HO O
arabino furanosyl- β-D-glucopyranoside (13)
H
H
HO
CH 3
H
Cũng vào năm 2007, Yu Zhao và cộng sự đã phân lập được một hỗn hợp
đồng phân lập thể saponin spirostanol mới và một saponin cholestane mới từ
thân rễ của Paris polyphylla var. yunnanensis. Công thức của ba hợp chất mới
được xác định là (25R)-spirost-5-en-3β, 7β-diol-3-O-α-L-arabinofuranosyl(1→4)-[
α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)]-
spirost-5-en-3β,
β-D-glucopyranoside
(14),
7α-diol-3-O-α-L-arabinofuranosyl-(1→4)-[
(25R)-
α-L-
rhamnopyranosyl-(1→2)]- β-D-glucopyranoside (15), 26-O- β- D-glucopyranosyl-
(25R)-∆5(6),17(20)-dien-16,22-dione-cholestan-3β,
26-diol-3-O-α-L-
arabinofuranosyl-(1→4)-[ α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)]- β-D-glucopyranoside
(16). [17]
25
26
O
21
27
23
18
19
12
11
2
OH
O
O
O
HO
O
15
8
5
4
16
9
10
3
24
O
17
13
14
1
22
20
7
6
OH
O
OH
(25R)-spirost-5-en-3β, 7β-diol-3-O-α-L-
HO
OH
Me
HO
O
HO
OH
arabinofuranosyl-(1→4)-[ α-L-rhamnopyranosyl(1→2)]- β-D-glucopyranoside (14)
O
O
OH
O
O
O
O
HO
O
OH
(25R)-spirost-5-en-3β, 7α-diol-3-O-α-L-arabinofuranosyl-
HO
OH
Me
HO
(1→4)-[ α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)]- β-D-
O
HO
OH
glucopyranoside (15)
OH
OH
O
HO
O
HO
OH
21
25
26
27
18
19
12
11
OH
1
O
O
O
HO
O
OH
HO
OH
Me
HO
O
HO
OH
O
16
15
8
5
4
24
9
10
3
23
OO
17
13
14
2
22
20
7
6
OH
26-O- β- D-glucopyranosyl-(25R)-∆5(6),17(20)-dien-16,22dione-cholestan-3β,
26-diol-3-O-α-L-arabinofuranosyl-
(1→4)-[ α-L-rha mnopyranosyl-(1→2)]- β-Dglucopyranoside (16)
Cũng năm này, Yu Wang và cộng sự cũng đã phân lập được 2
phenylpropanoid glycoside là parispolyside F (17) và parispolyside G (18). [16]
OH
O
OH
O
OH
HO O
H3CO
O
O
OH
O
OH
HO
OH
O
Parispolyside F (17)
OCH3
HOOC
Parispolyside G (18)
O
O
O
H3C
OH
COOH
OH
O
OH
Năm 2008, LuLu Yan và cộng sự đã phân lập được một hợp chất
phenylpropanoid glycoside từ rễ cây Paris polyphylla var. yunnanensis. Công thức
của chất mới: 2-feruloyl-O-α-D-glucopyranoyl-(1’→2)]-3,6-O-feruloyl- β-D-
fructofuranoside (19). [8]
6'
OH
5'
O
OH
4'
1'
2'
OH 3'
O
OH
7'''
2'''
H 3CO
O
6
3'''
1'''
9'''
8'''
5''
O
O
5
4'''
6'''
OH
4
5'''
2
O
4''
6''
1
OH
OH
3''
3
9''
OH
7''
8''
1''
2''
OCH3
O
2-feruloyl-O-α-D-glucopyranoyl-(1’→2)]-3,6-O-feruloyl- β-D-fructofuranoside (19)
gồm
Cùng năm, Dawei Deng và cộng sự đã phân lập được 3 saponin steroid
(25R)-spirost-5-ene-3β,17α-diol
(pennogenin)
3-O-{O-α-L-
rhamnopyranosyl-(12)-O-[α-L-arabinofuranosyl-(1→4)]-β-D-glucopyranoside}
(20);
(25R)-spirost-5-ene-
3β,17α-diol
(pennogenin)
3-O-{O-α-L-
rhamnopyranosyl-(1→2)-O-[O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→4)-α-L-
rhamnopyranosyl-(1→4)]-β-D-glucopyranoside}
3β,17α-diol
(pennogenin)
(21);
(25R)-spirost-5-ene-
3-O-{O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-O-[O-β-
xylopyranosyl-(1→5)-α-L-arabinofuranosyl- (1→4)]-β-D-glucopyranoside} (22).
[5]
H3C
O
HO
OR1
O
H
OH
H
H
O
RO
O
HO
OH
O
CH3
OH
O
OH
O
O
(20): R =
(21): R =
OH
HO
OH
OH
HO
HO
O
O
OH
OH
OH
O
(22): R =
CH3
O
O
OH
OH
CH3
OH
OH
Năm 2009, Ting Zhang và cộng sự đã phân tích định tính và định lượng
các hợp chất saponin steroid từ Paris polyphylla var. yunnanensis và Paris
polyphylla var. chinensis bằng phương pháp sắc kí lỏng kết hợp với khối phổ. [13]
Cấu trúc chung của các saponin steroid mà nhóm tác giả đã nghiên cứu:
22
18
12
11
13
1
3
R 2O
14
9
10
5
20
R1
19
7
26
O
21
O
17
16
15
23
25
24
27
Ký
hiệu
Loại Aglycone
R1
R2
6
Pennogenin
Rha(1→4)-Rha
-OH (1→4)[Rha(1→2)]-Glc-
23
Pennogenin
-OH
Rha(1→2)-[Glc
(1→3)]-Glc-
5
Pennogenin
-OH
Rha(1→2)- [Ara
(1→4)]-Glc-
24
Pennogenin
-OH Rha(1→2)-Glc-
25
Pennogenin
-OH Ara(1→4)-Glc-
8
Diosgenin
-H
Rha(1→4)Rha(1→4)[Rha(1→2)]-Glc-
26
Diosgenin
-H
Rha(1→2)-[Glc
(1→3)]-Glc-
7
Diosgenin
-H
Rha(1→2)[Ara(1→4)]-Glc-
27
Diosgenin
-H
Rha(1→2)-Glc-
28
Diosgenin
-H
Ara(1→4)-Glc-
Tên hợp chất
Pennogenin 3-O-α-Lrhamnopyranosyl(1→4)-αL-rhamnopyranosyl(1→4)[α-L-rhamnopyranosyl
(1→2)]-β-Dglucopyranoside
Pennogenin 3-O-α-Lrhamnopyranosyl(1→2)-[
β-D-glucopyranosyl(1→3)]β-D-glucopyranoside
Pennogenin 3-O-α-Lrhamnopyranosyl(1→2)-[αL-arabinofuranosyl(1→4)]β-D-glucopyranoside
Pennogenin 3-O-α-Lrhamnopyranosyl(1→2)-βD- glucopyranoside
Pennogenin 3-O-α-Larabinofuranosyl(1→4)-βD- glucopyranoside
Diosgenin 3-O-α-Lrhamnopyranosyl(1→4)-αL-rhamnopyranosyl(1→4)[α-L-rhamnopyranosyl
(1→2)]-β-Dglucopyranoside
Diosgenin 3-O-α-Lrhamnopyranosyl(1→2)[β-Dglucopyranosyl(1→3)]-β-Dglucopyranoside
Diosgenin 3-O-α-Lrhamnopyranosyl(1→2)-[αL-arabinofuranosyl(1→4)]β-D-glucopyranoside
Diosgenin 3-O-α-Lrhamnopyranosyl(1→2)-βD- glucopyranoside
Diosgenin 3-O-α-Lrhamnopyranosyl(1→4)-βD- glucopyranoside
29
Diosgenin
-H
Diosgenin 3-O-β-Dglucopyranoside
Glc-
Bảng 1. Các saponin steroid từ cây Paris polyphylla var. yunnanensis và P.
Polyphylla var. chinensis nhóm tác giả phân tích.
Cùng năm 2009, Liancai Zhu và cộng sự đã phân lập được hợp chất β-
ecdysterone (30) và 3 saponin steroid từ Paris polyphylla var. yunnanensis gồm
pennogenin
3-O-α-L-
rhamnopyranosyl(1→2)-β-D-
glucopyranoside
(24),
pennogenin 3-O-α-L-rhamnopyranosyl(1→4)-α-L-rhamnopyranosyl(1→4)-[α-L-
rhamnopyranosyl
(1→2)]-β-D-glucopyranoside
(6)
và
24-α-hydroxyl-
pennogenin-3-O-α-L-rhamnopyranosyl(1→2)-[α-L-arabinofuranosyl(1→4)]-
D-
OH
glucopyranoside
OH
(31). [9]
β-
OH
OH
OH
OH
β-ecdysterone (30)
O
CH 3
H3C
O
HO
OH
OH
O
CH 3
OH
O
CH3
O
H3C
O
HO
HO
OH
O
H 3C
O
24-α-hydroxyl-pennogenin-3-O-α-L-
O
HO
HO
rhamnopyranosyl(1→2)-[α-L-
OH
arabinofuranosyl(1→4)]- β-D-glucopyranoside (31)
Năm 2010, Wang G. X. và cộng sự đã nghiên cứu và nhận thấy 2 hợp chất
saponin steroid là dioscin (32) và polyphyllin D (2) có tiềm năng là tác nhân
O
chống lại ký sinh trùng Dactylogyrus. [14]
OH
O
O
HO
Me
O
O
O
HO
HO
OH
O
Me
HO
OH
OH
O
Dioscin (32)
Năm 2012, Li-Ping Kang và cộng sự đã phân lập bốn hợp chất saponin
steroid mới: parisyunnanosides G-J (33-36) và 3 hợp chất đã biết của Paris
polyphylla var. yunnanensis: padelaoside B (37), pinnatasterone (38), và 20-
hydroxyecdyson (39). Tất cả các hợp chất trên được đánh giá là có khả năng gây
độc chống lại tế bào ung thư bạch cầu CCRF của con người. [7]
OH
O
HO
HO
O
HO
OH
OH
O
OH
OH
O
O
O
HO
HO
O
OH
HO
HO
OH
OH
S1
S2
OR 2
H 2C
12
11
19
H
9
2
1
10
HO
H
5
3
23
24
HO
H
O
17
13
25
26
27
22
20
18
OR1
O
21 H
S3
OR 3
16
15
14
H
8
7
6
4
Parisyunnanoside G (33): R 1 =S 1 , R 2 =S 2 , R 3 =S 3
Parisyunnanoside H (34): R 1 =S 1 , R 2 =H, R 3 =S 3
OR 2
H 2C
H
OR1
H
H
HO
H
O
H
HO
O
OR 3
Parisyunnanoside I (35): R 1 =S 1, R 2 =S 2 , R 3 =S
OR2
H2C
H
O
H
O
OR 1
H
H
H
HO
Parisyunnanoside J (36): R 1 =S 1, R 2 =S 2
OR2
H2C
O
H
HO
H
O
OR 3
OR 1
H
H
H
HO
Padelaoside B (37): R 1 =S 1 , R 2 =H, R 3 =S 3
OH
R1
R2
H
OH
H
OH
HO
H
O
Pinnatasterone (38): R 1 =OH, R 2 =H
20-hydroxyecdyson (39): R 1 =H, R 2 =OH
OH
Trong nước
Hiện nay chưa tìm thấy nghiên cứu nào về cây bảy lá một hoa hay chi Paris
tại Việt Nam.
1.5. Tác dụng dược lý
Glucosid α – paristyphnin chiết từ bảy lá một hoa gây một cảm giác râm
ran, và có tác dụng ức chế trên huyết áp động mạch cảnh, cơ tim và cử động hô
hấp. Nó gây co mạch thận, nhưng lại gây giãn mạch lách và các chi và kích thích
ruột động vật thí nghiệm. Những tác dụng này không bị atropin hoặc ergotoxin
làm thay đổi.
Bảy lá một hoa có tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều loại vi khuẩn gây
bệnh và có hoạt tính chống ung thư đối với những khối u thực nghiệm. Những
glucoside steroid chủ yếu là glucoside của diosgenin và pennogenin, được chứng
minh có tác dụng cầm máu và làm tăng lực co cơ của tim.
Thân rễ của P. polyphylla và P. fargesii thu hái ở một số địa phương của
Trung Quốc, được thử nghiệm về tác dụng trên những tế bào cơ tim được nuôi
cấy. Trong môi trường nuôi cấy tiêu chuẩn, cao chiết với methanol với nồng độ
0,2 mg/ml đã làm ngừng sự đập tự phát của những khối tế bào cơ tim, nhưng cao
này làm tăng nhịp đập khi giảm nồng độ xuống một nửa.
Trong môi trường nuôi cấy có nồng độ calci thấp, 0,5 mM, nhịp đập của
những tế bào cơ tim giảm xuống khoảng 60% nhịp đập của đối chứng trong môi
trường tiêu chuẩn. Việc cho thêm cao chiết vào môi trường có nồng độ calci thấp
với nồng độ 0,1 mg/ml gây nên sự ngừng đập của tế bào, nhưng những cao khác
làm tăng nhịp đập ít nhất 10 %. [3]
Theo y học cổ truyền Trung Quốc, Paris polyphylla đã được sử dụng để trị
bệnh gan, ung thư phổi và thanh quản, ung thư biểu mô, … Nhiều disgenin và
pennogenin, cũng như các glycoside liên quan đã được cô lập từ Paris polyphylla.
Các thí nghiệm dược lý cho thấy Flacarindiol và một số hợp chất saponin trong
Paris polyphylla có hoạt tính chống ung thư. Số lượng lớn glycoside và vị trí cầu
nối của chúng trong cấu trúc của saponin ảnh hưởng mạnh đến hoạt tính chống
ung thư của chúng. Trong số các saponin, polyphyllin D được nghiên cứu rộng rãi và
được đánh giá là một tác nhân chống ung thư mạnh. [15]
Dawei Deng và cộng sự đã cô lập được 3 saponin (22), (23), (24) và thử
hoạt tính kháng nấm lên loài Cladosporium cladosporioides và Candida. Kết quả
cho thấy cả 3 saponin này có hoạt tính kháng nấm. Hoạt tính này được đem so
sánh với một số thuốc thương mại, từ đó đưa ra một giải pháp thay thế hữu ích
cho các loại thuốc tổng hợp. [5]
Hisashi Matsuda và cộng sự đã làm thí nghiệm với dẫn xuất methanol từ
thân rễ Paris polyphylla var. yunnanensis và đã phát hiện về khả năng ức chế tổn
thương dạ dày do ethanol gây ra ở chuột. Thông qua các xét nghiệm sinh học,
chứng tỏ các hợp chất (5) – (8) có tác dụng mạnh trong việc ức chế tổn thương dạ
dày gây ra bởi ethanol và indomethacin. [6]
1.6. Tính vị, công năng
Thân rễ bảy lá một hoa có vị đắng, hới cay, tính hơi lạnh, hơi độc, vào kinh
can, có tác dụng xổ hạ, lợi tiểu, tiêu đờm, thanh nhiệt, giải độc. Ngoài ra, thân rễ
của cây còn chữa sốt, sốt rét cơn, kinh giản, giải độc; nhất là khi bị rắn độc cắn,
chữa mụn nhọt, viêm tuyến vú, sốt rét, ho lao, ho lâu ngày, hen suyễn.
Ở Trung Quốc, thân rễ cây bảy lá một hoa mọc ở miền Tây Nam Trung
Quốc được dùng chủ yếu làm thuốc chữa sốt, giải độc và chữa ho.
Ở Ấn Độ và Nê Pan, thân rễ bảy lá một hoa trị giun sán bằng cách uống bột
thân rễ mỗi lần một thìa cà phê, ngày một lần, liền trong 2 ngày. Để trị mụn nhọt
và nhọt độc, hằng ngày bôi bột nhão chế từ thân rễ bảy lá một hoa một cách đều
đặn. [3]
Thân rễ của Paris polyphylla được sử dụng rộng rãi ở Nepal như chống
giun sán, chống co thắt, dễ tiêu hóa dạ dày, thuốc long đờm, và thuốc giun. Thuốc
bột từ thân rễ dùng trị sốt và ngộ độc thực phẩm. Bột rễ nhão được ứng dụng làm
thuốc giải độc rắn cắn và độc do côn trùng cắn và cũng làm giảm ảnh hưởng của
thuốc mê. [10]
Chương 2. THỰC NGHIỆM
2.1. Nguyên liệu
Nguyên liệu sử dụng để nghiên cứu là rễ cây bảy lá một hoa (Paris
polyphylla Sm.) được thu hái tại tỉnh Lâm Đồng.
2.2. Điều kiện thực nghiệm
2.2.1.
Hóa chất
- Methanol (Merck, Trung Quốc).
- Diethyl ether (Trung Quốc).
- Acetone (Trung Quốc).
- Chloroform (Trung Quốc).
- Sulfuric acid (Trung Quốc).
- Nước cất hai lần.
- Ethanol (Việt Nam).
- Silica gel G 0,06-0,02 mm (Merck).
2.2.2.
Trang thiết bị
- Tủ sấy KC-65, tủ sấy chân không VWRS/P.
- Cân phân tích Meltler Toledo AB- 204.
- Đèn soi UV-VIS DESAGA SARTEDT GRUPPE.
- Máy cô quay BUCHI R-114.
- Máy ảnh kĩ thuật số.
- Máy siêu âm Elma LC 60H (Đức).
- Bếp cách thủy Memmert. (Đức).