Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

khảo sát thành phần hóa học cao etyl acetat của loài địa y parmotrema sancti angelii (hale) hale thu hái ở đà lạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA HỌC
BỘ MÔN HÓA HỌC HỮU CƠ



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CAO ETYL ACETAT CỦA LOÀI ĐỊA Y
PARMOTREMA SANCTI-ANGELII (HALE)
HALE THU HÁI Ở ĐÀ LẠT

GVHD: Th.s Hồ Xuân Đậu
SVTH: Nguyễn Thị Ái
MSSV: K35106003

TP.HCM tháng 5/2013

Trang 0


LỜI CẢM ƠN
---------Với tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến:
 Thầy Hồ Xuân Đậu, người đã truyền đạt cho em nhiều kiến thức
chuyên môn, tận tình hướng dẫn và truyền đạt nhiều kinh nghiệm nghiên
cứu quý báu trong suốt thời gian em học tập, thực hiện và hoàn thành đề tài.
 Thầy Dương Thúc Huy đã tận tình truyền đạt những kinh nghiệm quý
báu, quan tâm, nhiệt tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
 Tất cả Quý Thầy Cô Khoa Hóa Trường Đại học Sư Phạm Thành phố


Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời
gian em theo học và thực hiện đề tài.
 Gia đình, bạn bè đã động viên và tạo điều kiện tốt về vật chất lẫn tinh
thần trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
 Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô, quý độc giả đã đọc,
đóng góp ý kiến, chia sẻ khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn.


LỜI MỞ ĐẦU
Ngay từ thời trung đại, nhiều người làm nghề y đã sử dụng các loài địa y làm
thuốc chữa bệnh như: Lobaria pulmonaria chữa các bệnh về phổi, Parmelia sulcata
chữa các bệnh về sọ não[1], …Ngày nay địa y vẫn được sử dụng làm một số loại
thuốc dân gian. Người da đỏ ở Florida và người Trung Quốc đã sử dụng một số loại
địa y khác nhau làm thuốc, đặc biệt là thuốc long đờm[1]. Ahmadjian và Nilsson[2]
công bố rằng địa y Cetraria islandica bán rộng rãi trong các tiệm bào chế thuốc ở
Thụy Điển và dùng để điều trị bệnh đái tháo đường, bệnh phổi và bệnh viêm mũi.
Peltigera canina được sử dụng ở Ấn Độ như một dược phẩm làm giảm các cơn đau
gan[1].
Ngoài công dụng chữa bệnh, địa y còn được sử dụng làm thực phẩm, mỹ phẩm,
xà phòng, nước hoa. Các loại hợp chất khác nhau và các dẫn suất của depside được
chiết từ các chi Evernia, Parmelia và Ramalina, một số có mùi hương hấp dẫn được
dùng trong xà phòng và nước hoa. Đặc biệt, địa y được xem như là các chất chỉ thị
sinh học cho ô nhiễm môi trường.
Với những công dụng đó, địa y được nhiều nhà hóa dược nghiên cứu, nhiều hợp
chất tự nhiên được cô lập và một số được xác định có hoạt tính kháng khuẩn, kháng
ung thư, kháng virut, giảm đau, hạ sốt[3,4] , …
Địa y là thực vật bậc thấp, là kết quả của sự cộng sinh của tảo và nấm. Nhờ
dạng sống này, địa y có thể sống được ở nhiều nơi trên đất, đá, thân cây,... trong
những điều kiện khác nghiệt và khô hạn của vùng nhiệt đới. Ở Việt Nam, người ta dễ

dàng tìm thấy sự có mặt của địa y ở những nơi quen thuộc với sự phân bố phong phú
và đa dạng. Vậy mà từ trước đến nay ở Việt Nam chưa có tác giả nào nghiên cứu về
hóa học cũng như ứng dụng của địa y. Để góp phần vào sự phát triển của khoa học
Việt Nam, chúng tôi đã lựa chọn loại địa y Parmotrema Sancti-angelii Hale (Hale)
thuộc chi Parmotrema (họ Parmeliaceae) thu hái ở thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng,
Việt Nam để nghiên cứu.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... 0
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
MỤC LỤC ........................................................................................................................... 0
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN .................................................................................................... 2
1.1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỊA Y ............................................................................................... 2
1.2. NGHIÊN CỨU HÓA HỌC VỀ CHI PARMOTREMA................................................. 3
1.2.1 Các hợp chất theo qui trình sinh tổng hợp polyketid ........................................... 3
1.2.2 Các hợp chất theo qui trình sinh tổng hợp mevalonic acid .................................. 4
1.2.3 Các hợp chất tạo nên bằng quá trình sinh tổng hợp của tảo ................................ 4
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................ 9
Chương 2 : THỰC NGHIỆM ............................................................................................ 11
2.1 HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ. ........................................................................................ 11
2.1.1 Hóa Chất. ........................................................................................................... 11
2.1.2 Thiết Bị .............................................................................................................. 11
2.2 KHẢO SÁT NGUYÊN LIỆU. .................................................................................... 11
2.3 ĐIỀU CHẾ CÁC LOẠI CAO. ..................................................................................... 12
2.4 TÁCH CÁC PHÂN ĐOẠN TỪ CAO EA3................................................................. 14
2.4.1 Sắc kí cột silica gel cho phân đoạn EA3.1 ( sơ đồ 2.2, 5.17g) .......................... 14
2.4.2 Sắc kí cột silicagel cho phân đoạn EA3.3 (sơ đồ 2.2, 15.78g) .......................... 14
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................................... 16

3.1 KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT PS–A3 ............................. 16
3.2 KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT PS – A7 ............................ 19
Chương 4: KẾT LUẬN...................................................................................................... 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 22


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
s

Mũi đơn (Singlet)

d

Mũi đôi (Doublet)

t

Mũi ba (Triplet)

m

Mũi đa (Multiplet)

brs

Mũi đơn rộng

m/z

Mass to charge ratio Transfer


MR

Cộng hưởng từ hạt nhân (Nuclear magnetic resonance)

HSQC

Heteronuclear Single Quantum Correlation

HMBC

Heteronuclear Multiple Bond Coherence

H-NMR

Proton Nuclear Magnetic Resonance

1

13

C-NMR

Carbon Nuclear Magnetic Resonance

DEPT

High-Perfo Distortionless Enhancement by Polarization Transfer

J


Hằng số tương tác spin-spin

ppm

Part per million

UV

Tia cực tím (Ultra violet)

HR-ESI-MS

Hight Resolution- Electro Spray Ionization -Mass Spectrometry

ED

Ether dầu

EA

Ethyl acetate

C

Chloroform

Me

Methanol


Ac

Acid Acetic

Trang 1


Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỊA Y
Địa y là loại thực vật bậc thấp đặc biệt, là kết quả cộng sinh giữa nấm
(mucobyont) và một bộ phận quang hợp (photobiont hoặc phycobyont), thường là tảo
và đôi khi là vi khuẩn cyanobacterium
Thông thường đại y được chia làm 3 dạng:
-

Dạng khảm (crustose lichen): Bề mặt của tản địa y khảm cực kì mỏng và
bám chặt vào bề mặt chủ bằng những sợi nấm có lõi.

-

Dạng phiến (foliose lichen): Tản địa y dạng phiến có hình dạng như tờ giấy
mỏng. Bề mặt trên và dưới khác biệt nhau rõ rệt. Tản bám lỏng lẻo trên bề
mặt chủ bằng các rễ giả.

-

Dạng bụi (fruiticose lichen): Địa y dạng bụi có hình thức giống như bụi cây
nhỏ, đứng trên bề mặt chủ và xõa xuống.


Hình 1: Các dạng địa y (A :dạng khảm, B: dạng phiến, C: dạng bụi)
Ðịa y hiện diện trên thân cây, đất và đá. Trên đá chúng là những sinh vật tiên
phong, là những tộc đoàn đầu tiên chiếm cứ môi trường mới vì chúng có thể phá hủy
đá dần dần do các acid mà chúng tiết ra, và sẽ tạo ra những hạt đất nhỏ. Những chất
hữu cơ từ địa y thối rửa làm tăng thành phần của đất. Các acid được tiết ra thay đổi
theo loài và thường được dùng để định danh địa y.
Ðể hiểu được bản chất của địa y và giải thích nguồn gốc của chúng, các nhà
thực vật học đã thử tổng hợp địa y từ tế bào tảo và nấm. Mặc dù cả hai thành phần
được nuôi cấy riêng rẽ và việc tổ hợp lại thành địa y thật là khó khăn. Trong những
năm gần đây, sự cộng sinh được tạo ra, chúng có hình dạng phần nào giống với địa y
nhưng chưa phải là cấu trúc thật sự của địa y.
Trang 2


1.2. NGHIÊN CỨU HÓA HỌC VỀ CHI PARMOTREMA
Chi Parmotrema (Parmeliaceae) là loài địa y phiến rất phổ biến ở vùng nhiệt
đới, trên thế giới có khoảng 220 loài thuộc chi này và một số trong chúng đã được
nghiên cứu về mặt hóa dược, tập trung nhiều nhất trong những năm gần đây cho kết
quả rất khả quan.
1.2.1 Các hợp chất theo qui trình sinh tổng hợp polyketid
1.2.1.1 Các acid béo
Năm 2001, Sassaki GL[6] đã cô lập được acid béo trong một số loài địa y thuộc
chi Parmotrema như 9-oxodecanoic acid (1), 9-metyltetradecanoic acid (2), 6metyltetradecanoic acid (3), 3-hydroxydecanoic acid (4), nonanedioic acid (5) và
decanedioic acid (6).
1.2.1.2 Các acid béo vòng
Năm 1990, F. David[7] và cộng sự đã cô lập được praesoredioic acid (7) và
protopraesorediosic acid (8) từ Parmotrema praesorediosum. Ngoài ra, cũng từ chi
Parmotrema còn phân lập được lichesterinic acid (9) và protolichesterinic acid (10).
1.2.1.3 Các hợp chất phenol đơn vòng
Cũng trong năm này, Irma S. Rojas[8] công bố sự có mặt của orcinol (11),

metyl-β-orsellinate (12) và metyl haematommate (13) trong Parmotrema tinctorum
(Nyl.) Hale.
Năm 2000, từ địa y Parmotrema stuppeum (Nyl.) Hale, Javaprakasha G. K.[9] đã
cô lập orsenillic acid (14) và metyl orsenillate (15).
1.2.1.4 Depside
Năm 1999, Laily B. Din[10] đã công bố trong các loài địa y thuộc chi
Parmotrema có chứa một hàm lượng lớn các hợp chất bậc hai bao gồm các depside là
một loại ester tạo thành bằng sự liên kết của hai hay nhiều phân tử phenolcarboxylic
acid như atranorin (16) và cloroatranorin (17).
Năm 2002, Alcir Teixeira Gomes và cộng sự[12] đã cô lập lecanoric acid (18) từ
Parmotrema tinctorum (Nyl.) Hale

Trang 3


1.2.1.5 Depsidone
Trong các loài địa y thuộc chi Parmotrema có mặt các depsidone[6,10,12,13] sau
malonprotocetraric acid (19), protocetraric acid (20), furmaprotocetraric acid (21),
succinprotocetraric acid (22), salazinic acid (23), consalazinic acid (24), α-collatolic
acid (25), dehydrocollatolic acid (26), alectoronic acid (27), norstictic acid (28), và
hypostitic acid (29).
1.2.1.6 Xanthone
Theo N. K Honda và cộng sự đã cô lập được 2 xanthone là lichenxanthone (30)
và secalonic acid (31) trong Parmotrema dilatatum, Parmotrema lichnxanthonium và
Parmotrema sphaerospora[14].
1.2.2 Các hợp chất theo qui trình sinh tổng hợp mevalonic acid
Năm 1993, Bazyli Czeczuga[16] đã nhận danh được 17 carotenoid có mặt trong
Parmotrema tinctorum dựa vào kỉ thuật HPLC và so sánh với phổ IR là α-carotene
(33), β-carotene (34), β-eryptoxanthin (35), lutein (36), 3’-epilutein (38), zeaxanthin
(39), luteinepoxide (40), antheraxanthin (41), violaxanthin (42), mutatoxanthin (43),

flavoxanthin (44), echinenone (45), canthaxanthin (46), astaxanthin (47), neoxanthin
(48), capsochrome (49), β-citraurin (50).
1.2.3 Các hợp chất tạo nên bằng quá trình sinh tổng hợp của tảo
Năm 2005, Elaine R.Carbonero[16], nhà hóa học Brazil, đã định danh được hai
glucan với tên là nigeran [(1 → 3), (1 → 4) - α - glucan] và lichenan [(1 → 3), (1 →
4) - β - glucan] trong Parmotrema austrosinense, Parmotrema delicatulum,
Parmotrema mantiqueirense, Parmotrema schindleri và Parmotrema tinctorum.

Trang 4


Công thức hóa học của các hợp chất:
O
14

11

13

5

7

9

3

1

COOH


9

10

CH3

7

COOH

3

5

1

9 - Oxodecanoic acid (2)

9 - Metyltetradecanoic acid (1)
CH3
14

13

9

11

7


5

3

9

10

1

7

5

3

1

COOH

COOH
OH

6 - Metyltetradecanoic acid (3)

HO OC

7


9

5

3 - Hydroxydecanoic acid (4 )

COOH

3

HOOC

1

9

O

COOH

Praesorediosic acid (7)

O

O

O

O


CH3

(CH2)12

O

CH3

CH3
COOCH3

COOCH3

OH

HO

OH
CHO

CH3

Metyl β - orcinol carboxylat ( 12)

Metyl haematommate (13)
CH3

CH3

CH3


COOCH3

COOH
HO

CH3

Protolichesterinic acid (10)

Lichesterinic acid (9)

HO

COOH

COOH

H2C

(CH2)12

(CH2)14

Protopraesorediosic acid (8)

COOH

H3C


COOH

H2C

(CH2)14

O

1

Decanedioic acid (6)

COOH

O

3

COOH

Nonanedioic acid (5)
H3C

5

7

OH

HO


OH

HO

OH

CH3

Orsellinic acid (14)

Orcinol (11)

Metyl orsellinate (15)

Trang 5


CH3 O
C

Cl

OH

O

OH

HO


OCH3

C

CH3

C

OH

O

OH

HO

CH3 O

CHO

O

CH3

CH3

C

CHO


OCH3

O

CH3

Cloroatranorin (17)

Atranorin (16)

COOH
O
O

CH3

C

CH3

O
O

CH3

OH

O


C
OH

HO

C

OH

OH
O

HO

O

CH3

O

C

CHO

Lecanoric acid (18)

OH

O


CH3

Malonprotocetraric acid (19 )
CH2OH

CH3 O
O

C

CH3O

O

OH

O

CH3 O

CHO

CH3

C

OH

C


O

HO

O

CH3

OH

C O

CH3

HO

CH

Hypostictic acid (29)

Protocetraric acid (20 )

HOOC

HOOC

O

O
O


O
CH3 O

CH3 O
C

C

CHO

OH

O
O

CHO

CH3

C O
HO

CH

O

Salazinic acid (23)

O


CH2OH

C

OH

O

HO

OH

Succinprotocetraric acid (22)

CH2OH

C

C
CH3 O

CHO

Fumarprotocetraric acid (21)
CH3

O

HO


CH3 O

OH

O

C

OH

O
O

HO

O

O

OH

O

HO
OH

C O
HO


CH

O

Consalazinic acid (24 )

Trang 6


(CH2 )4

CH3
(CH2 )4

O

O

C

O

CH3

OH

O

O
O


O

CH3O

O

C

O

O

O

CH3O

HO

OH

O

α - Collatolic acid (25)

Dehydrocollatolic acid (26)

O

CH3

O

O

CH3

C

O

OH

CH3

C

O

O

HO

O

OH
O

O

HO

O

O

CHO

HO CH

O

HO

Norstictic acid (28)

Alectoronic acid (27)

OH
CH3

CH3O

O

OH

O

CH3

OCH3


Lichenxanthone (30 )

OH

COOCH3
O

O

CHO O

OH

Secalonic acid (31 )

OH

O

CH3
OH

α - Carotene (33 )
( β,ε
- Carotene)
β - Carotene (34 )
( β,β- Carotene)
Lutein (36 )
( β,ε Carotene-3,3'-diol)

-

OH

HO

OH

3' - Epilutein (38 )
HO

OH

β- Eryptoxanthin (35)
( β,β− Carotene-3-ol)

Trang 7


OH
Zeaxanthin (39)
( β,β - Carotene-3,3'-diol)
HO

OH
O

Luteinepoxide (40)
HO
(5,6 –Epoxy-5,6-dihdro-β,ε-carotene-3,3’-diol)


OH
O
Antheraxanthin (41)
HO

(5,6 - Epoxy - 5,6 - dihydro - b, b - carotene-3,3'-diol)
O

Flavoxanthin (44)
HO
O

(5,8 –Epoxy-5,8-dihdro-β,ε-carotene-3,3’-diol)

OH

,

Astaxanthin (47)
HO
O

3,3’-Dihydroxy- β,β-carotene-4,4’-dion

O

Echinenone (45)

( β,β Carotene- 4-on)


O

Canthaxanthin (46)

( β,β Carotene - 4,4' - dion)

O

Neoxanthin (48)
HO

( 5,6 - Epoxy - 6,7 - -didehydro - 5,5,5',6' - tetrahydro - β, β - carotene-3,5,3'-triol)
O

Capsochrome (49)

O
HO
OH

( 5,8 - Epoxy - 3,3'- - dihydroxy - 5,8 - dihydro - β, χ - carotene - 6'- on)
β - Citraurin (50)
HO

3-Hydroxy-8-apo-β-carotene-8’-al

Trang 8



OH
O

Violaxanthin (42)

O

HO

( 5,6,5',6' - Diepoxy - 5,6,5',6' - tetrahydro - β, β - carotene-3,3'-diol)

H
OH
H

O

H
O

H

OH

OH

H

H


H

HO

O

H

O
H

OH

H

O

n

Nigeran [( 1

4)- α - glucan]

3), ( 1

H
OH

HO


H

O
H

H

H
O

OH

O
HO

OH
H

H
H

H

H
O

OH

O


OH

HO
H

H
H

H

H
OH

O

O

HO

OH
H

H
H

H

O

O


OH
H

Lichenan [( 1

3 ), (1

n

4) -β - glucan]

1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Điều chế cao methanol của địa y. Sử dụng phương pháp trích pha rắn silica gel
trên cao metanol, giải ly lần lượt bằng các dung môi có độ phân cực tăng dần: eter
dầu hỏa, chloroform, etyl acetat và metanol. Dung dịch giải ly qua cột được thu hồi
dung môi ở áp suất kém, thu được 4 loại cao (sơ đồ 2.1). Sau đó, cô lập các hợp chất
hữu cơ bằng phương pháp sắc kí pha thường và pha đảo.
Xác định cấu trúc hóa học bằng các phương pháp phổ nghiệm IR, MS, 1HNMR, 13C-NMR
Thử nghiệm một số hoạt tính sinh học (kháng khuẩn, kháng vài dòng tế bào ung
thư, ...) của các cao chiết và các hợp chất cô lập được.

Trang 9


Địa y tươi
- Làm sạch, để khô, nghiền nhỏ.
Bột khô
- Ngâm dầm bằng methanol.
- Thu hồi dung môi

Cao methanol
- Thử nghiệm hoạt tính sinh học.
- Chiết pha rắn silica gel
- Giải li bằng các dung môi khác
nhau.

Cao eter
dầu hỏa

Cao
chloroform

Cao

Cao

ethyl acetate

methanol
- Sắc kí.

Hợp chất hữu cơ

Sơ đồ 2.1: Quy trình điều chế các loại cao của địa y

Trang 10


Chương 2 : THỰC NGHIỆM
2.1 HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ.

2.1.1 Hóa Chất.
Dung môi dùng trong sắc ký cột và sắc kí điều chế, sắc ký lớp mỏng gồm eter
dầu hỏa, ethyl acetat, acid acetic, chloroform, aceton, methanol đều là hóa chất của
hãng chemsol-Việt Nam và được làm khan bằng Na 2 SO 4 nếu sữ dụng lại và nước
cất. Thuốc thử: để hiện hình các vết hữu cơ bằng sắc ký lớp mỏng, phun xịt bằng
dung dịch acid sulfuric 30%, vanillin/ H 2 SO 4 , soi đèn UV. Sắc ký cột thường dùng
silica gel, sắc ký cột 70-30, cở hạt: 0.04 – 0.06 mm, Ấn Độ.
2.1.2 Thiết Bị
- Các thiết bị dùng để giải ly, dụng cụ chứa mẫu (lọ thủy tinh, becher, bình nóng)
- Cột sắc kí: cột cổ điển
- Máy cô quay chân không.
- Sắc ký lớp mỏng 35DC-Alufolien 20 x 20 cm Kiesel gel F 254 Merck
- Các thiết bị ghi phổ: phổ 1H-NMR, 13C-NMR, PHỔ DEPT- NMR 135 VÀ 90: ghi
trên máy cộng hưởng từ hạt nhân Bruker ở tần số 500MHz cho phổ 1H-NMR và 125
MHz cho phổ 13C-NMR
- Tất cả phổ được ghi tại: Phòng Phân Tích Trung Tâm Trường đại học Khoa Học
Tự Nhiên thành phố Hồ Chí Minh, số 227, Nguyễn Văn Cừ, quận 5, thành phố Hồ
Chí Minh.
2.2 KHẢO SÁT NGUYÊN LIỆU.
* Thu hái và xử lí mẫu
Trong nghiên cứu này, đối tượng nghiên cứu là loài địa y Parmotrema sanctiangelii (Hale) Hale được thu hái ở Đà Lạt. Có tên khoa học là Parmotrema sanctiangelii (Hale) Hale. (hình 2), họ Parmeliaceae

Trang 11


Hình 2. Tản địa y Parmotrema sancti-angelii
Tên khoa học của địa y được xác định bởi thạc sĩ Võ Thị Phi Giao, khoa Sinh
học, Đại Học Khoa Học Tự Nhiên, Đại Học Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh và tiến
sĩ Harrie J. M. Sipman, Khoa Thực vật học, Đại Học Freie, Berlin, Đức.
Thu hái ở độ cao 2.000 mét so với mực nước biển, trên thân cây thông Pinus

dalatensis, thành phố Đà Lạt, Lâm Đồng.
Mẫu ký hiệu US-B024, được lưu trong quyển tiêu bản thực vật, bộ môn Hóa
hữu cơ, khoa Hóa, trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên TP.HCM.
2.3 ĐIỀU CHẾ CÁC LOẠI CAO.
Từ cây địa y khô và tiến hành ngâm dầm trong dung môi methanol ở nhiệt độ
phòng. Lấy dịch chiết cô quay thu hồi bằng dung môi dưới áp suất thấp. Trong khi
dịch methanol bay hơi một kết tủa tách ra và được lọc ra khỏi dịch. Dung dịch còn lại
được tiếp thụ làm khô thu được cao methanol thô. Sử dụng phương pháp sắc ký cột
trên cao methanol thô, giải ly bằng lần lượt các hệ dung môi dung môi C:EA (9:1 ->
5:5), EA:M (9:1 -> 5:5) thu được cao Cao ethyl acetate và một số phân đoạn khác.
Sắc kí cột silica gel áp dụng cho cao ethyl acetate giải ly bằng lần lượt các hệ
dung môi EA : Me (10:0 -> 5:5) thu được các phân đoạn cao EA1, EA2, EA3.

Trang 12


Sơ đồ 2.2: các phân đoạn được tạo thành từ cao methanol
Parmotrema sancti-angelii
Cao Me 100g

Tủa cao Me (20g)

Dịch cao Me (180g)
Sắc ký cột với lần lượt các hệ
dung mội:C:EA 9:1 -> 5:5,
EA:M 9:1 -> 5:5

Cao ED (48,1g)

Cao EA (83,7g)


Cao Me (40.2g)
EA:Me

EA1 (23,9g)

EA2 (26,8g)

EA3 (30.1g)
Sắc kí cột silica gel.
Giải ly C :M 9:1 -> 6:4
Cô quay thu hồi dung môi.

EA3.1 (5,1g)

EA3.2 (6,2g)

EA3.3 (15,7g)

Trang 13


2.4 TÁCH CÁC PHÂN ĐOẠN TỪ CAO EA3
Sắc kí cột silica gel áp dụng cho cao EA3 30.1g giải ly bằng các hỗn hợp dung
môi có độ phân cực tăng dần. Dịch giải ly từ cột sắc kí được hứng vào các bình tam
giác 500ml. Sau đó, dùng máy cô quay thu hồi dung môi, phần cao thu được đựng
vào các hủ bi. Dùng sắc kí bản mỏng để kiểm tra phần cao thu được, những phần
giống nhau gom lại thành một phân đoạn. Kết quả được 3 phân đoạn EA3.1, EA3.2,
EA3.3 (sơ đồ 2.3)
2.4.1 Sắc kí cột silica gel cho phân đoạn EA3.1 ( sơ đồ 2.2, 5.17g)

Sắc kí cột silica gel áp dụng cho phân đoạn EA3.1 (5.17g), giải ly bằng các hỗn
hợp dung môi có độ phân cực tăng dần. Dịch giải ly từ cột sắc kí được hứng vào các
bình tam giác 250ml. Sau đó, dùng máy cô quay thu hồi dung môi, phần cao thu được
đựng vào các hủ bi. Dùng sắc kí bản mỏng để kiểm tra phần cao thu được, những
phần giống nhau gom lại thành một phân đoạn. Kết quả được 2 phân đoạn EA3.1.1,
EA3.1.2 (sơ đồ 2.3)
Sắc kí cột silica gel cho phân đoạn EA3.1.1
Phần cao thu được từ phân đoạn EA3.1.2 có khối lượng (0.58g) . Sau đó tiếp tục
sắc kí cột silica gel nhiều lần, giải ly bằng hệ dung môi C: Me: AcOH (95:5:0.05).
Kết quả thu được chất có vệt màu đỏ hồng khi kiểm tra bằng sắc kí bảng mỏng với
hệ dung môi ED:DE (7:3). Kí hiệu là PS-A3 (12mg)
2.4.2 Sắc kí cột silicagel cho phân đoạn EA3.3 (sơ đồ 2.2, 15.78g)
Sắc kí bản mỏng cho phân đoạn EA3.3 có khối lượng (15.78 g) thu được trong
cao EA3 cho thấy có vết màu đỏ và vết rõ. Tiến hành sắc kí cột silica gel áp dụng cho
15,78g của phân đoạn EA3.3, giải ly bằng các hỗn hợp dung môi có độ phân cực tăng
dần. Dịch thu được từ cột sắc kí được hứng vào các bình tam giác 500ml. Sau đó,
dùng máy cô quay thu hồi dung môi, phần cao thu được đựng vào các hủ bi. Dùng
sắc kí bản mỏng để kiểm tra phần cao thu được, những phần giống nhau gôm lại
thành một phân đoạn. Kết quả thu được các phân đoạn EA3.3.1, EA3.3.2, EA3.3.3
(sơ đồ 2.3)

Trang 14


Sắc kí cột silica gel cho phân đoạn EA3.2.2
Phần cao thu được từ phân đoạn EA3.3.2 có khối lượng (0.1.58g). Sau đó tiếp
tục sắc kí cột silica gel nhiều lần, giải ly bằng hệ dung môi có độ phân cực tăng dần.
giải ly bằng hệ dung môi C:ME: AcOH (8:2:0.03) thu được chất có vệt màu đỏ, tròn,
hiện rỏ hiện rỏ trên bàn mỏng. Kí hiệu là PS – A7 (27mg)
Sơ đổ 2.3: sơ đồ cô lập các chất từ phân đoạn EA3.3

Cao EA3 (30.1g)
Sắc kí cột silica gel.
Giải ly C :M 9:1 -> 6:4
Cô quay thu hồi dung môi.

EA3.1 (5,17g)

EA3.2 (6,21g)

Sắc kí cột silica gel.
Giải ly C :M 9:1 -> 8:2
Cô quay thu hồi dung môi.

Sắc kí cột silica gel.
Giải ly C :M 95:5 -> 85:5
Cô quay thu hồi dung môi.

EA3.1.1
(0.58g)

EA3.1.2

EA3.3.3
(5,17g)

EA3.3.2
(1.58g)

EA3.3.3
(8.22g)


(4.37g)

Sắc kí cột silica gel.
Giải ly C: Me: AcOH

PS-A3
(12mg)

EA3.3 (15,78g)

Sắc kí cột silica gel.
Giải ly C:Me:AcOH (8:2: 0.03)

PS-A7
(27mg)

Trang 15


Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT PS–A3
12

O

CH 3

6


O

5

7
1

O

CH 3
13

4

HOOC

11

2
3

10

COOH
8

COOH
9

Hợp chất PS-A3 được cô lập từ phân đoạn EA3.1.1 (12mg)

Trạng thái: chất bột màu trắng
Dữ liệu phổ 1H-NMR (acetone-d 6 ) và

13

C-NMR (acetone-d 6 ) được trình bày

trong bảng 1
Phổ HSQC được trình bày ở phụ lục 3
Phổ HMBC trình bày ở phụ lục 4
Phổ HRMS trình bày ở phụ lục 5
 Biện luận cấu trúc phổ PS-A3
Phổ 1H-NMR cho thấy một nhóm methylen tại mũi đơn δ H =3.46 ppm; một
nhóm methine mũi septet (mũi bảy) tại δ H =5.05 ppm (J=6.5 Hz) và 2 nhóm methyl
mũi đôi tại δ H =1.26 ppm (J=6.5 Hz). Độ dịch chuyển hóa học của nhóm methylen
giúp khẳng định vị trí của nó.
Nhóm methine dịch về vùng từ trường thấp δ H =5.05 ppm chứng tỏ phải
liên kết với nhóm carboxyl. Sự chẻ mũi của CH và 2 nhóm CH 3 khẳng định sự tồn
tại của nhóm isopropyl.
Phổ 13C-NMR kết hợp với phổ HSQC cho thấy: 1 nhóm methylen tại (δ C =38.6
ppm), 1 nhóm methine liên kết với O (δ C =69.0 ppm) và 2 nhóm methyl (δ C =22.0
ppm). Thêm nữa, phổ

C-NMR còn cho thấy 1 carbon xeton (δ C =194.2 ppm), 4

13

nhóm carboxyl (-COO, δ C =171.4 ppm, δ C =176.5 ppm ) và các carbon tứ cấp khác.
Phổ HSQC tái khẳng định các carbon mang proton trên hợp chất.


Trang 16


Phổ HMBC, nhóm methylen tương quan với nhóm carboxyl (C-7) khẳng định
vị trí của chúng. Hai nhóm methyl tương quan với carbon ở δ C = 69.0 ppm và tương
quan lẫn nhau tái khẳng định sự tồn tại của nhóm isopropyl.
Carbon tứ cấp gắn với nhóm carboxyl phải ở δ C =162.5 ppm. Giá trị này dịch về vùng
từ trường thấp chứng tỏ carbon này phải chịu ảnh hưởng của 2 nhóm rút electron.
Phổ HRMS, chế độ dương, cho mũi ion giả phân tử tại m/z 313.0576 [M+H]+
[tính cho công thức phân tử C 13 H 12 O 9 313.0568 (sai số 1.6 o/ oo )]
Tất cả dữ liệu phổ trên và kết hợp với tính toán độ chuyển dịch hóa học, suy ra
cấu trúc của hợp chất PS-A3 là: 4-(isopropoxycarbonyl)-6-oxocyclohexa-1,3-diene1,2,3-tricarboxylicacid
12

O

CH3

6

O

5

7
1

O

10


CH3
13

4

HOOC

11

2
3

COOH
8

COOH
9

Hình 3: Tương quan phổ HMBC của hợp chất PS-A3:

Trang 17


Bảng 1: Số liệu phổ NMR của hợp chất PS-A3
Vị trí

δ H (ppm), J(Hz)

δ C (ppm)


(Acetone-d6)

(Acetone-d6)

1

162.5

2

140.3

3

162.5

4

162.5

5

194.2

6

3.46 (s, 2H)

38.6


7

176.5

8

171.4

9

171.4

10

171.4

HMBC
(1H  13C)

7

11

5.05 (septet, 1H, 6.5 )

69.0

12,13


12, 13

1.26 (d, 6H, 6.5)

22.0

11

Trang 18


3.2 KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT PS – A7
8

5

HO

CH3 O
C7 O
1
2
3

1'

CH2
2'
OH
HC

OH
3'
HC OH
4'
H2C OH

Hợp chất PS-A7 được cô lập từ phân đoạn EA3.3.2 (27mg)
Trạng thái: chất bột màu trắng
Dữ liệu phổ 1H-NMR (acetone-d 6 ) và

13

C-NMR (acetone-d 6 ) được trình bày

trong bảng 2
 Biện luận cấu trúc phổ PS-A7
Phổ 1H-NMR cho thấy 1 nhóm methyl vòng thơm (δ H 2.53ppm), 2 proton vòng
thơm ghép cặp meta với nhau (δ H 6.23ppm, broad, J= 2Hz; δ H 6.26ppm, d,
J=2.5Hz). Những tín hiệu này đặc trưng cho 1 đơn vị orcinol.
Thêm nữa, phổ 1H-NMR cũng cho thấy tín hiệu của hệ thống ABX: 2 nhóm
proton không tương đương của nhóm methylene liên kết với O (–CH2-O-) (HA-1’,
δ H 4.62 ppm, J=11.5Hz, J=2.75Hz, dd) (HB-1’, δ H 4.45 ppm, J= 11.5Hz , J= 6.75Hz,
dd) ghép cặp với 1 nhóm methine liên kết với O (>CH-O-) (δ H 4.00 ppm, J=2.75Hz,
J=6.75Hz, dd).
Phổ 1H-NMR còn cho thấy 3 proton khác gồm 1 nhóm metylen (CH 2 -O) và
một nhóm methine (δ H 3.72ppm, m), δ H 3.83 ppm, m). (δ H 3.74ppm, m)
Phổ

C-NMR cho thấy có 12 carbon, gồm có 8 carbon đặc trưng của đơn vị


13

orcinol (nhóm methine vòng thơm (δ C 101.5 ppm, δ C 112.2 ppm), các carbon vòng
thơm gắn 1 O (δc=165.8 ppm, δc=163.0 ppm), 1 nhóm carboxyl (δ C 172.3 ppm),
carbon methine vòng thơm và các carbon từ cấp vòng thơm khác.
Phổ

C-NMR cũng cho thấy sự xuất hiện của 4 carbon sp3 có liên kết với O

13

(δ C 67.7 ppm, δ C 70.9 ppm, δ C 73.0 ppm, δ C 64.3 ppm).

Trang 19


Dữ liệu phổ tương đồng với hợp chất RS-C7 cô lập từ loài địa y Roccella
Sinensis nên hợp chất PS-A7 có cấu trúc được đề nghị là: 2’,3’,4’-trihydroxybutyl2,4-dihydroxy-6 methylbenzoate

CH3 O
C O
HO

CH2
OH HC OH
HC OH
H2C OH

Bảng 2: Số liệu phổ NMR của hợp chất PS-A7
Vị trí


δ H (ppm), J(Hz)

δ C (ppm)

(Acetone-d6)

(Acetone-d6)

1

105.5

2

165.8

3

6.23 (d)

4
5

101.5
163.0

6.26 (broad)

112.2


6

144.6

7

172.3

8
1’

2.50 (s)
4.62 (dd, 11.5, 2.75)
4.45 (dd, 11.5, 6.75)

24.4
67.7

2’

4.00 (dd, 2.75, 6.75)

70.9

3’

3.72 (m)

73.0


4’

3.83, 3.73 (m)

64.3

Trang 20


Chương 4: KẾT LUẬN
Từ mẫu loài địa y Parmotrema sancti-angelii (Hale) Hale, họ Parmeliaceae,
Thu hái ở độ cao 2.000 mét so với mực nước biển, trên thân cây thông Pinus
dalatensis, thành phố Đà Lạt, Lâm Đồng. Sau khi làm sạch, phơi khô, xay nhuyễn,
ngâm dầm trong methanol, cô quay thu hồi dung môi ta được cao metanol thô. Sử
dụng phương pháp trích pha rắn silica gel trên cao metanol, giải ly lần lượt bằng các
dung môi có độ phân cực tăng dần thu được các loại cao: eter dầu hỏa, chloroform,
etyl acetat và metanol.
Sắc kí cột silica gel áp dụng cho cao ethyl acetate giải ly bằng lần lượt các hệ
dung môi khác nhau thu được các phân đoạn cao EA1, EA2, EA3. Chọn khảo sát trên
phân đoạn EA3 (30.1g) thu được 2 hợp chất ký hiệu PS-A3, PS-A7
Sử dụng các phương pháp quang phổ hiện đại và so sánh với tài liệu tham khảo,
đã xác định được cấu trúc của 2 hợp chất hữu cơ cô lập được trong địa y Parmotrema
sancti-angelii (Hale) Hale như hình. Gồm hợp chất mới PS-A3 và hợp chất PS-A7
tương đồng với hợp chất RS-C7 cô lập từ loài địa y Roccella Sinensis.
8

12

O


CH 3

6

O

5

5

7
1

O

CH 3
13

4

HOOC

11

CH3 O
C7 O
1

2


COOH

3

HO

2
3

8

10

COOH
9

(1)

1'

CH2
2'
OH HC3' OH
HC OH
4'
H2C OH

(2)


Hình 4: Hợp chất PS-A3 (1) và hợp chất PS-A7 (2)
 HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO CỦA ĐỀ TÀI
Vì điều kiện về thời gian và vật chất không cho phép, nên trong phạm vi của đề
tài này, chúng tôi chỉ khảo sát trên cao etyl acetat EA3. Trong thời gian sắp tới, nếu
có điều kiện chúng tôi sẽ tiến hành khảo sát các hợp chất còn lại trên cao còn lại của
loài địa y Parmotrema sancti-angelii (Hale) Hale. Đồng thời chúng tôi sẽ tiến hành
thử nghiệm một số hoạt tính sinh học của các chất đã cô lập được.

Trang 21


×