Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

nền văn hoá văn hiến của dân tộc ta qua sự việc sưu tầm, biên khảo và đánh giá của nhà trước thuật Phan Huy Chú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.61 KB, 90 trang )


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
PHẦN MỞ ĐẦU

OBO
OK S
.CO
M

1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết nửa cuối thế kỷ XVIII nửa đầu thế kỷ XIX đã để lại dấu
ấn hết sức đậm nét trong lịch sử phát triển nền văn hố, văn học của dân tộc. Giai
đoạn này khơng chỉ xuất nhiều nhà văn, nhà thơ nổi tiếng, những nhà chính trị qn
sự tài ba, những nhà bác học lớn, mà nó còn thể hiện một bước phát triển mới về tư
duy khoa học.

Trong lĩnh vực văn học giai đoạn này đã đạt được những thành tựu quan
trọng với nhiều những tác phẩm lớn như: Truyện Kiều của Nguyễn Du, Chinh phụ
ngâm, Cung ốn ngâm khúc.. và một số truyện nơm nổi tiếng như Sơ kính tân
trang, Hoa tiên…thể hiện một tư duy văn học mới. Đặc biệt là tác phẩm Hồng lê
nhất thống chí tuy chưa đạt đến mức độ hồn chỉnh của một tiểu thuyết chương hồi
nhưng dù sao nó cũng đánh dấu cho sự phát triển của tư duy văn học khác với tư
duy sử học.

Về mặt sử học cũng có rất nhiều biến đổi. Thời kỳ này xuất hiện một cách
rầm rộ các tác phẩm khảo sử, khơng chỉ về chất lượng mà đặc biệt có những biểu
hiện mới về phương pháp khảo cứu lẫn tư tưởng chi phối cơng việc biên khảo.
Thêm nữa vấn đề văn sử triết tiếp tục bất phân nhưng đã có những bước tiến (so
với các nhà khảo chứng trước đó.) Lịch triều hiến chương loại chí là một trong

KIL



những tác phẩm được Phan Huy Chú biên khảo sưu tầm, có nội dung rộng lớn, bao
qt nhiều mặt trong xã hội, đồng thời nó cũng thể hiện được một bước phát triển
trong tư duy nghiên cứu khoa học.

Những bước tiến về tư duy ấy được thể hiện như thế nào trong tác phẩm? Vì
sao Phan Huy Chú lại có được những bước tiến ấy, Cái gì đã tác động đến ơng?
Đặc biệt với tư cách là nhà sử học nhà sưu tầm, biên khảo ơng đã có những đóng
1



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
gúp nh th no i vi nn vn hc Vit Nam? Nghiờn cu ti ny khụng ch
giỳp cho chỳng ta tỡm hiu c mt giai on phỏt trin mi v t duy khoa hc
m cũn cho chỳng ta thy c nhng giỏ tr vn hc ca dõn tc m nh trc

KIL
OBO
OKS
.CO
M

thut Phan Huy Chỳ ó lm c. Hn na cũn cung cp cho ngi c mt vn t
liu vụ cựng phong phỳ, nhiu mt c bit l i vi nhng ngi nghiờn cu vn
hc trung i cng nh nhng ngi yờu thớch vn hc c Vit Nam. ú l mt
trong nhng lý do m chớnh m chỳng tụi la chn ti ny.
2. Mc ớch ý ngha ca ti

Phan Huy Chỳ l mt trong nhng nh s hc nh nghiờn cu biờn kho su

tm. Nghiờn cu Phan Huy Chỳ cng nh tỏc phm lch triu hin chng loi chớ
Nghiờn cu ti ny giỳp chỳng ta khụng nhng tỡm hiu c giỏ tr ớch thc
ca b sỏch v nhiu mt nh: t tng, phng phỏp t duy khoa hc ca Phan
Huy Chỳ, c bit l vi nhng ngi nghiờn cu vn hc c thỡ õy l mt trong
nhng ti liu vụ cựng quý giỏ.

Nghiờn cu ti ny giỳp cho chỳng ta cú mt cỏi nhỡn bao quỏt, tng th
v nhng giỏ tr vn chng ớch thc ca mt nh s hc lm c i vi nn
vn hc Vit Nam. ng thi giỳp chỳng ta hiu rừ hn v nn vn hoỏ vn hin
ca dõn tc ta qua s vic su tm, biờn kho v ỏnh giỏ ca nh trc thut Phan
Huy Chỳ.

3. Lch s vn

Phan Huy Chỳ khụng ch l nh khoa hc nh nghiờn cu su tm, biờn
kho m cũn l mt trong nhng hin tng ni bt ca th k XVIII - XIX, do vy
cú rt nhiu bi vit, bi nghiờn cu, tham lun vi nhng ti thuc nhiu lnh
vc khỏc nhau xoay quanh con ngi v tỏc phm ca ụng.

Ngay t nhng nm 1961 nh xut bn s hc ó in b sỏch Lch triu hin
chng loi chớ do t phiờn dch ca vin s hc Vit Nam ó phiờn dch v chỳ
2



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
giải tồn bộ tác phẩm này. Nó được chia làm 4 tập gồm 49 quyển). Có thể nói đây
là một trong những văn bản có giá trị lớn mà những người trong tổ biên dịch lịch sử

KIL

OBO
OKS
.CO
M

đã làm được.
Một số các nhà biên chép soạn sử như Trần Văn Giáp đã viết những cuốn
sách như Lược chuyện các tác gia việt nam, Tìm hiểu kho sách hán nơm…đã sử
dụng một số tư liệu về tác phẩm của Phan Huy Chú và có những lời nhận xét về
ơng tuy nhiên những tác phẩm này mang tính khảo lược và khái qt nên chỉ điểm
qua về tác giả và tác phẩm chứ chưa đi sâu vào nghiên cứu một vấn đề cụ thể.
Nhân kỷ niệm 200 năm ngày sinh của Phan Huy Chú, năm 1983 sở văn hố
thơng tin Hà Sơn Bình đã xuất bản cuốn Phan Huy Chú và dòng văn Phan Huy.
Đây là cuốn sách tập chung những bài viết của các giáo sư, các nhà nghiên cứu, của
các cơ quan khoa học về nhiều vấn đề khác nhau xoay quanh con người, gia đình
dòng họ và những giá trị của tác phẩm. Cuốn sách tập hợp những bài viết, những
bài tham luận ở nhiều mặt khác nhau do vậy nó chưa có tính thống nhất, đi sâu vào
một vấn đề cụ thể.

Vũ Tiến Quỳnh trong tác phẩm phê bình và bình luận văn học của các nhà
văn nhà nghiên cứu việt nam (Nhà xuất bản văn nghệ – TP. Hồ Chí Minh.1989) đã
có bài viết về Phan Huy Chú, trong bài này tác giả đã khẳng định được giá trị của
văn tịch chí đồng thời cũng đánh giá được những cái ơng làm được so với người đi
trước.

Dương Quảng Hàm trong cuốn Việt nam văn học sử yếu đã có những nhận
xét chung đánh giá về cuốn lịch triều hiến chương loại chí, ngồi ra ơng còn giới
thiệu những tác phẩm của Phan Huy Chú và trích lời tựa của lịch triều hiến chương
loại chí . Nhìn chung thì ơng đã khái qt qua những nét chính cơ bản về tác phẩm
và tác giả song nó mang tính sơ luợc chứ chưa đi sâu vào vấn đề cụ thể.

Trong cuốn Góp phần xác lập hệ thống quan niệm văn học (nhà xuất bản văn
hố thơng tin năm 2002) Phương Lựu đã trích dẫn những quan niệm viết văn, chép
3



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
sử của nhiều tác gia từ trung đại đến hiện đại trong đó có trích dẫn những quan
niệm về văn cũng như chép sử của Phan Huy Chú.

KIL
OBO
OKS
.CO
M

Cuốn Văn học việt nam dưới góc nhìn văn hố của Trần Nho Thìn (xuất bản
năm 2003) có bài viết: Một vài vấn đề đặt ra xung quanh việc phân loại thư tịch của
Lê Q Đơn và Phan Huy Chú. Tác giả đã phân tích đánh giá việc phân loại thư
tịch của hai tác giả trên để đưa ra nhận xét về quan niệm văn của thời xưa cũng như
tư duy phân loại. Bài viết chủ yếu nghiêng về nghiên cứu thể loại văn học nhiều
hơn .

Nhìn chung còn rất nhiều những cuốn sách, những bài tham luận, nghiên cứu
viết về những vấn đề khác nhau có liên quan đến tác giả tác phẩm hay nghiên cứu
một mặt nào đó về giá trị, tư tưởng, chính trị xã hội hay lịch sử.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Theo nội dung của đề tài đưa ra chúng tơi xác định đối tượng và phạm vi
nghiên cứu chính của đề tài là văn bản Lịch triều hiến chương loại chí, cụ thể là

phần Văn tịch chí trong trước tác của Phan Huy Chú.

Thứ hai là những tác phẩm khảo cứu biên soạn của những tác gia trước và
sau Phan Huy Chú. Ngồi ra chúng tơi còn sử dụng những bài viết, bài tham luận,
những bài nghiên cứu phê bình có liên quan đến đề tài của luận văn.
Luận văn này chủ yếu là nghiên cứu về bộ phận văn chương trong trước tác
của Phan Huy Chú chứ khơng phải nghiên cứu tồn bộ trước tác của ơng nên phạm
vi nghiên cứu của chúng tơi được giới hạn trong phần văn tịch chí của Lịch triều
hiến chương loại chí.

5. Phương pháp thực hiện

Luận văn chủ yếu thực hiện phương pháp mơ tả, phân tích, đánh giá trước
tác trên cơ sở dữ liệu. Ngồi ra còn sử dụng phương pháp so sánh văn bản học và
các phương pháp thường dùng khác.
4



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
6. Nhng úng gúp ca lun vn
Trc tiờn vi nhng vn c a ra v gii quyt lun vn s a
Phan Huy Chỳ

KIL
OBO
OKS
.CO
M


n cho ngi c mt cỏch nhỡn tng th v giỏ tr vn chng trong trc tỏc ca

Giỳp ngi c cú thờm nhng t liu liu tng hp khi nghiờn cu hay tỡm
hiu v nhng vn xoay quanh b phn vn chng trong trc tỏc ca Phan
Huy Chỳ.

Hn na lun vn cũn cho chỳng ta thy nhng úng gúp khụng ch v mt
t liu vn hc m c v mt phng phỏp nghiờn cu khoa hc vi mt t duy
mi ca nh trc thut cui th k XVIII u th k XIX .
7. B cc ca lun vn

Ngoi phn m u v kt lun, lun vn bao gm 3 chng:
Chng I. Trc tỏc ca Phan Huy Chỳ trong i sng vn húa cui th k
XVIII na u th k XIX.

Chng II. B phn su tm biờn kho vn hc trong lch triu hin chng
loi chớ

Chng III. Sỏng tỏc th vn ca Phan Huy Chỳ

5



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

CHƯƠNG I. TRƯỚC TÁC CỦA PHAN HUY CHÚ TRONG ĐỜI
SỐNG VĂN HÓA NỬA CUỐI THẾ KỶ XVIII NỬA ĐẦU THẾ KỶ

KIL

OBO
OKS
.CO
M

XIX.
I.1.1 Phan Huy Chú và ảnh hưởng của truyền thống gia đình đến sự
nghiệp trước tác của ông.

1.1.Vài nét về tác giả.

Khi nói đến giai đoạn cuối thế kỷ 18 đầu 19 đến dòng họ Phan chúng ta
không thể không nói đến một người đã làm dạng danh dòng họ của mình đồng thời
cũng làm dạng danh cho nền văn hóa dân tộc, đó là Phan Huy Chú. Ông sinh vào
mùa đông năm Nhâm Dần 1782, lúc đầu tên là Hạo sau đổi thành Chú tự là Lâm
Khanh hiệu Mai Phong. Ông có nguồn gốc ở Nghệ An, sau di cư đến Sài Sơn, còn
gọi là làng thày thuộc phủ Quốc Oai, Hà Tây nay thuộc Hà Nội.
Phan Huy Chú sinh ra và lớn lên trong một gia đình có truyền thống khoa cử,
cho nên ông có đủ điều kiện để học tập và nhờ vào sự giáo dục rèn luyện nghiêm
túc của gia đình đặc biệt là sớm được tắm mình trong kho tàng sách vở mà gia đình
bao đời lưu giữ được nên ngay từ nhỏ đã nổi tiếng khắp vùng Quốc Oai, Sơn Tây là
người thông minh học giỏi. Cha ông đã có những vần thơ miêu tả nét thanh tú của
ông:

“Mặt đẹp mày thanh khác trẻ thường,

Phúc ấm đúc nên hòn ngọc báu

Giống dòng bồi mãi nếp thư hương”


Là một người tài năng, giỏi dang, nhưng hai lần đi thi ông chỉ đỗ tú tài, hơn
nữa ông là người làng Thầy nên người ta gọi ông là kép Thầy. Ở trong lịch sử triều
đại phong kiến thì thường những người đỗ cao mới được ra làm quan nhưng với
hiện tượng Phan Huy Chú thì khác .Tuy không đỗ cao nhưng thực học thực tài của
ông thì ai ai cũng biết. Đến năm ( 1821) Minh Mạng biết tiếng nên đã cho triều
6



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Phan Huy Chỳ vo kinh gi chc biờn tu vin hn lõm, cng nm y ụng ó dõng
b sỏch lch triu hin chng loi chớ, b sỏch s cú tớnh cht tng hp m ụng ó
dy cụng nghiờn cu trong sut mi nm t nm 27 tui cho n nm 37 tui.

KIL
OBO
OKS
.CO
M

Nm 1825 ụng c xung vo x b Trung Quc lm phú on i s. Nm 1828
thng ph tha ph tha thiờn, nm sau tc nm 1829 c iu lm hip trn
Qung Nam sau ú li b giỏng chc. Nm 1831 ụng li c c lm phú on
sang s Trung quc ln th 2, ln ny i s tõm trng Phan Huy Chỳ cng chng
ly gỡ lm vui, trong bi ta ca tp th lm khi i s cú ghi : Ta ln ny i n
c trỏt li võng i s khi nghe lnh git mỡnh kinh hói tht l ngoi ý liu
tớnh. Khi tr v ụng b ct chc. Nm 1832 ụng li b Minh Mnh bt i hiu
lc Giang Lu Ba thuc Inụnờxia. Trong i nam thc lc chớnh biờn cú chộp:
nm 1832 sai Phan Mõu, Nguyn Tin Khoan, Nguyn Vn Cht dem theo my
vin binh b ct chc l Hong Vn n , Phan Huy Chỳ v Trng Ho Hp chia

nhau ci ba chic thuyn ln Phn Bng, Thy Long v An Dng i cụng cỏn
Giang lu ba. V sau chuyn i ny tr v ụng c khụi phc gi chc t v b
cụng. Lm c mt thi gian ụng cm thy ni quan trng cú nhiu iu ngang
trỏi, nhiu i thay khin bn thõn mỡnh mt mi chỏn ngỏn, nờn ụng bốn ly c
au yu xin v quờ dy hc v sau mt ti quờ nh nm (1782 ). M ca ụng c
chụn xó Thanh Mai, huyn Tiờn Phong, Sn Tõy, hin nay l xó Vn Thng,
huyn Ba Vỡ, H Ni.

Cú l khi núi v tiu s v cuc i lm quan ca con ngi ny cng tht
n gin v ngn gn. Hai ln i thi tỳ ti, hai ln i s Trung Quc v mt ln
i hiu lc. Vi ln lm quan, ri b ct chc ri li lm quanch vy thụi cng
thy s long ong ca cuc i ễng. Song i tỡm hiu lý do ti sao khi m mt
con ngi ti gii nh Phan Huy Chỳ m con ng hon l ca ụng li gp ghnh
chc tr, i thi thỡ khụng cao, khi lm quan thỡ lỳc thng lỳc giỏng, nhng con
ng ngh thut ca ụng thỡ li lm dng danh tờn tui ca ụng n muụn i sau
? Nguyờn do thỡ rt nhiu nhng chỳng ta cú th im qua mt s yu t di õy,
7



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
rt cú th õy ch l nhng nhn nh trờn c s nhng yu t xó hi . Trong xó hi
phong kin thỡ thi c ó tr thnh phng thc, cỏch thc hay núi ỳng hn l
mt tiờu chun c bn xỏc nh ti nng v con ng quan li ca cỏc nh nho.

KIL
OBO
OKS
.CO
M


Nhng trờn thc t thỡ thi c khụng phi l phng thc xỏc nh mt cỏch chun
xỏc nht v y nht ti nng thc th ca h, õy chỳng ta khụng k n
nhng trng hp mua quan bỏn tc. Trong Kin vn tiu lc Lờ Quý ụn cú
vit: t ra khoa c tuy cú thi t phỳ sỏch lun túm li ch l dựng li núi
xuụng ng i li thc ra thỡ n khi thi th ra vic lm vn khụng phi nhng iu
y, v li cn c vo vn chng my bi thi ni trng c lm gỡ m cú th xột
ht nhõn ti [ trang 93 Kin vn tiu lc]. Nh vy cú ngha l vn chng khoa
c khụng phi l cỏi cú th phn ỏnh c trung thc nhng nng lc hc thut,
nng lc kinh bang t th v hot ng thc tin ca cỏc nh nho . M Phan Huy
Chỳ l mt trong nhng trng nh vy.

Mt khỏc nh chỳng ta ó bit Phan Huy Chỳ sinh ra trong thi k y bin
ng ca lch s dõn tc. V chớnh s bin i ny ó nh hng sõu sc n gia
ỡnh Phan Huy Chỳ. Nh chỳng ta ó bit, ụng ni ca Phan Huy Chỳ sau khi lm
quan cho Lờ Chiờu Thng ó cỏo quan v quờ thỡ cha l Phan Huy ch v chỳ l
Phan Huy Sng li theo Tõy Sn v phc v cho chớnh quyn Tõy Sn. Trong khi
ú 2 chỳ l Phan Huy Th v Phan Huy Tõn vn gia thỏi phũ Lờ Chng Tõy
Sn. Nh vy chỳng ta cú th thy ngay trong mt gia ỡnh trớ thc nhng cng ó
cú nhng t tng khỏc nhau, nhng xu hng khỏc nhau. Cũn Phan Huy Chỳ ln
lờn trong bi cnh khụng my thun li ú l lỳc triu Tõy Sn suy sp, triu
Nguyn lờn thay ang tỡm mi cỏch tr thự chớnh quyn c v nhng ngi tng
tham gia ng h chớnh quyn y, cha ụng cựng ngi bn thõn thit ca mỡnh ( Ngụ
Thỡ Nhm - bỏc ca Phan Huy Chỳ )ó b ỏnh ũn Vn miu. Giỏ nh khụng
cú s thay i ny chc hn Phan Huy Chỳ s thun li hn trong con ng tin
thõn ca mỡnh. Cú l ú ch l mt trong nhng lý do m triu Nguyn ó khụng
trng dng ụng. Ngoi ra chỳng ta cú th tỡm hiu thờm mt khớa cnh khỏc na
8




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
cng cú liờn quan n vn ny nhng gúc no ú, nú th hin mt t tng
rt mi ca ụng, ú chớnh l bn iu trn m ụng ó dõng lờn vua Minh Mnh
nhng khụng c chp nhn. Trong i nam thc lc chớnh biờn nh k chộp

KIL
OBO
OKS
.CO
M

vo nm Minh Mnh th 4 (1823) cú ghi: Lang trung b li l Phan Huy Chỳ dõng
s iu trn bn vic núi nhiu iu vin vụng by b, khụng thit vic i. Vua
xem ci bo rng : Chỳ cu tin thõn mong c hp ý cng nh bn Mao Toi t
tin vy. bốn tr s li. Bn iu trn ú c T Ngc Lin a ra trong tỏc
phm Phan Huy Chỳ v dũng vn Phan Huy gm :
1.

nh li ch quan chc cho rừ rng

2.

Phi thn trng i vi vic thu khúa

3.

Phi xõy dng phng phỏp phộp tc trong giỏo dc,

4.


Phi chn chnh cc s hc s sỏch biờn son ra c rừ rng. (trang 29)
Mc dự bn iu trn ny tỏc gi ca bi vit cng cha cụng b ti liu rừ

rng. Nhng chỳng tụi a ra v khai thỏc nú mt gúc s hc nhm mc ớch
lm sỏng t thờm t tng mi ca ụng ch khụng phi gúc chớnh tr, vi nhng
yu t m chỳng tụi cho l hp lý v phự hp vi quan nim trong quỏ trỡnh biờn
son, trc thut ca nh khoa hc ny. T ú chỳng ta cú th thy rng nhng
iu m Phan Huy Chỳ a ra hon ton khụng vin vụng by b m ngc li rt
thc t song chớnh quyn nh Nguyn cú th vỡ mt lý do cỏ nhõn no ú hay cng
cú th vỡ h khụng coi trng nhng vn cn thit ny cho vic cai tr ca h, nờn
khụng chp nhn . Hn na chỳng ta cng xột n mi liờn h vi nhng ngi
Thõn ca ụng. Trờn thc t trong giai on ny triu Nguyn ang truy ti nhng
ngi cú dớnh lớu n chớnh quyn Tõy Sn, h tỡm mi cỏch tiờu dit v tr thự
tt c nhng ngi cú liờn quan ti triu i trc. Trong ú gia ỡnh ụng ó cú
my ngi tng tham gia ng h. Mc dự khụng c triu Nguyn tip nhn
nhng chỳng ta khụng th ph nhn t tng rt mi ca ụng c th hin trong
bn iu trn ny. c bit l iu th 4 ca bn iu trn trn chnh cc s hc
9



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
để sử sách biên soạn ra được rõ ràng”. Với điều này chúng ta thấy được tư duy,
tầm nhìn xa, mà rất thiết thực của ông đối với việc biên soạn sử sách. Có thể trước
và trong thời kỳ ông sống việc biên soạn sách vở còn nhiều sai sót và nhầm lẫn,

KIL
OBO
OKS

.CO
M

không được rõ ràng cho nên việc chấn chỉnh lại cả người làm sử cho đến tư liệu.
Ông đã nêu lên một thực tế rằng: Duy điển lễ của các triều từ trước chưa có sách
sẳn. Trong quốc sử biên chép công việc hàng năm về điển lễ còn sơ lược nhiều.
Huống chi từ năm Bính Ngọ (1786) có việc binh đao đến giờ sách cũ tan nát, chỉ
còn được một ít của các cố gia thế tộc cất dấu đi. Các sách nát, vở cũ còn lại biên
chép lẫn lộn sai lẫn chưa có đầu mối. Có bàn về điển cố các triều thì lờ mờ không
bằng cứ vào đâu. Vậy thì chép lấy những điều mắt thấy tai nghe chia ra từng loại để
làm một quyển sách có khuôn phép, há chẳng phải là nhiệm vụ của người học giả
ư?” Như vậy có nghĩa là ông cũng tự coi mình là người phải có trách nhiệm với
nền văn sử học nước nhà .Và chính tư tưởng, cách nhìn mới này đã ngấm trong tư
tưởng của ông, để khi đi vào thực tế của quá trình trước tác, ông đã vận dụng một
cách tối đa tài năng, trí tuệ và sức lực của mình để đọc, lựa chọn, sắp xếp biên soạn
tư liệu từ nhiều nguồn tư liệu khác nhau để tạo nên một tác phẩm mang tên ông, và
cũng được coi là bộ bách khoa của dân tộc đó là tác phẩm lịch triều hiến chương
loại chí.

1.2 Gia đình và dòng họ

Có thể nói rằng để có được những thành công mà Phan Huy Chú thì gia đình
và dòng họ là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến cuộc sống, tài nămg của ông. Sinh ra
và lớn lên trong một gia đình mà cả bên nội, bên ngoại đều có truyền thống khoa
bảng và những người nổi tiếng ở góc độ di truyền học chúng ta có thể hiểu rằng
ông là sự hun đúc, kết tinh những tinh túy của hai dòng máu, tạo nên một Phan Huy
Chú tài năng hơn người.

10




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Dũng h Phan theo Phan gia cụng ph cú ngun gc t Gia Thin Thch
Chõu, huyn Thch H, Tnh H Tnh. Sau phõn nhỏnh chuyn ra Thy Khờ Si
Sn m s di chuyn ny cú mi liờn h vi hai ngi cụ rut ca Phan Huy Cn (

KIL
OBO
OKS
.CO
M

ụng ni Phan Huy Chỳ). Hai b l Phan Th Nm v Phan Th Lnh l cung tn ca
cỏc chỳa Trnh. B Nm tng xut tin ra sa cha chựa Hoa Phỏt xó Si Khờ
(Si Sn) cũn b Lnh c Khang Vng( Trnh Cn ) rt sng ỏi v b tng theo
xe thỏp tựng Trnh Cn i tun du phớa Tõy, cú xem phong cnh Si Sn v gúp
tin xõy dng chựa õy. Sau khi Trnh Cn mt b v Thy Khờ sinh sng. Cú l
vỡ mi nhõn duyờn gia ỡnh ú m sau ny Phan Huy Cn cú mt v lp nghip
vựng t ny, to thnh mt chi nhỏnh riờng ca dũng h Phan Huy.
Cng theo Phan gia cụng ph thỡ nhng th h trc ca Phan Huy Chỳ cú
rt nhiu ngi ó theo nghip binh v cú nhng cng hin ln cho t nc, c
phong tc hu tc bỏ. n i th 8 thỡ bt u cho mt truyn thng khoa bng.
Ngi u tiờn tin s ( 1754 ) chớnh l ụng ni ca Phan Huy Chỳ l Phan Huy
Cn, ụng c phong chc ging quan th cụng b, n nm Chiờu Thng th 2
ụng c phong l b th lang , cng tng c phỏi i s nh Thanh. ễng l mt
ngi ti gii lm dng danh cho dũng h v cú nhiu úng gúp cho t nc. Tip
theo l Phan Huy ch (cha ca Phan Huy Chỳ )v Phan Huy ễn ( bỏc ) cng l
nhng ngi tin s. Phan Huy ch tin s nm 1775 lm quan thi Lờ, sau
khi nh Lờ mt ụng c triu Tõy Sn mi ra giao cho trng trỏch lo vic bang

giao vi nh Thanh v nc lõn cn. Nm 1790 ụng c xung vo on s b
sang Thanh chỳc th hong Cn Long. Sau khi tr v ụng c thng chc
thng th b l, tc thy nham hu. Khi nh Tõy Sn mt ụng v lng Thy Khờ
vit sỏch, lm th v qua i y. Phan Huy ch khụng ch l mt danh thn ó cú
úng gúp vo vic ni tr v ngoi giao thi Tõy Sn m ụng cũn l mt nh th, s
nghip th sỏng tỏc th vn ca ụng m c bit l th bang giao, nhng vn th
c ghi li nhng cnh tng, s vic mt thy tai nghe trờn ng i s ( cỏch
ghi chộp ny ó nh hng n Phan Huy Chỳ sau ny), hay ụi khi l nhng cm
11



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
xúc, nổi lòng nhớ người thân khi xa cách, đã thể hiện rõ tài năng của một nhà thơ
nhà chính trị học đồng thời ơng cũng là dịch giả của Chinh phụ ngâm khúc. Phan
Huy Chú còn có những người chú như Phan Huy Ơn cũng là người đỗ tiến sĩ

KIL
OBO
OKS
.CO
M

(1779), làm đốc đồng Tây Sơn, Thái Ngun, Thị chế Hàn Lâm viện. Năm ơng mất
cũng là năm Quang Trung kéo qn ra Thăng Long diệt họ Trịnh cũng cố lại ngơi
vua cho họ Lê. Tuy mât sớm nhưng ơng đã để lại cho đời những tác phẩm có giá trị
như liệt truyện đăng khoa lục hay Chỉ minh lập thành tốn pháp ... ơng cũng được
coi là nhà sử học kiêm tốn học của thế kỷ thứ 18. Ở đây chúng ta có thể nói thêm
rằng ơng nội, cha và bác cùng đỗ tiến sĩ và ra làm quan dưới thời vua Lê – chúa
Trịnh “ tam phụ tử huynh đệ đồng triều “ . Ngồi ra chúng ta còn thấy một số tên

tuổi như Phan Huy Sảng, Phan Huy Thự …đều theo con đường khoa cử, có người
thì ra làm quan có người thì dạy học, làm thơ văn… đa số những người ra làm
quan, họ đều trở thành những sứ thần mang trọng trách lớn làm dạng danh cho dân
tộc.

Khơng chỉ bên nội mới có truyền thống khoa cử mà hơn nữa Phan Huy chú
cũng được thừa hưởng những yếu tố cơ bản bên ngoại. Gia đình bên ngoại cũng là
một trong những gia đình dòng dõi, nổi danh, nhiều người làm quan và đổ đạt. Mẹ
ơng là bà Ngơ Thị Thục, con gái của Ngơ Thì Sĩ (ơng ngoại ), bác là Ngơ Thì
Nhậm, và cậu là Ngơ Thì Vị. Có lẽ khi nghe thấy những tên tuổi của dòng họ Ngơ
này ắt hẳn chúng ta khơng thể khơng tự hào thay cho Phan Huy Chú. Họ khơng chỉ
là những nhà ngoại giao, nhà chính trị,qn sự tài ba mà còn là những nhà thơ, nhà
văn nổi tiếng. Họ đã có rất nhiều đóng góp cho chính quyền đương thời và văn hóa
nước nhà. Chúng ta có thể ngầm hiểu với nhau rằng sự kết tinh của hai dòng họ đã
làm nên một “thiên tài” Phan Huy Chú, một nhà bác học lỗi lạc với tác phẩm lịch
triều hiến chương loại chí được coi bộ bách khoa tồn thư của dân tộc.
Trong khn khổ gia tộc Phan Huy Chú thực sự đã được thừa hưởng tất cả
những gì tốt đẹp nhất của gia đình và dòng họ mình. Có lẽ ít có người nào lại có
12



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
được thuận lợi như ơng khi mà cả gia đình có đến chín lần đổ đàu ở các kì thi. Có
một bài thơ với nhan đề Thứ nam Thực sinh hi phú ( tức là bài phú mừng sinh con

KIL
OBO
OKS
.CO

M

trai thứ là Thực) trong Dụ am ngâm lục Phan Huy Ích có viết rằng:

Văn phái dư lan cụ cửu ngun

( Dòng văn để lại đủ cả cửu ngun)

Với lời chú như sau “ phụ thân tơi thi hương , thi hội hai lần đỗ đầu

(

lưỡng ngun ) Bố vợ tơi (Ngơ Thì Sĩ ) thi hội, thi đình hai lần đỗ đầu ( lưỡng
ngun) Tơi thi hương, thi hội, thi ứng chế ba lần đều đỗ đầu ( tam ngun). Bác
Hy Dỗn ( Ngơ Thì Nhậm) và chú Nhã Hiên ( Phan Huy Ơn) đều đỗ đầu thi hương.
Tất cả cộng lại được chín lần đỗ đầu, gọi là cửu ngun”. Ngồi ra còn rất nhiều
người trong dòng họ tuy khơng đỗ cao nhưng cũng là những nhà qn sự, nhà giáo,
hay nhà thơ nhà văn… Đó chính là niềm tự hào khơng chỉ của Phan Huy Ích mà
còn là niềm tự hào của người con trai u q Phan Huy Chú về dòng họ của mình.
Ơng có chép trong lời tựa lịch triều hiến chương loại chí rằng : “ Tơi may nhờ được
sách vở của các đời để lại và sự dạy dỗ của gia đình nên về điển chương gọi là có
biết qua đầu mối”. Như vậy là cùng với tất cả những nguồn sống trong đó có sự dạy
dổ kèm cặp của gia đình cùng với kho sách q báu của cha ơng để lại và sự bồi
đắp từ những người thân nơi kết hợp của hai dòng họ danh tiếng, lẫn tài năng và sự
miệt mài, kiên trì cả sự nổ lực khơng ngừng của bản thân mình đã giúp Phan Huy
Chú có được những thành cơng trong sự nghiệp sáng tác của mình.

I.2 Ảnh hưởng của xu hướng biến đổi quan niệm “văn sử triết bất phân”
trong giai đoạn cuối thế kỷ XVIII nửa đầu thế kỷ XIX tới q trình biên soạn
khảo cứu của Phan Huy Chú.


13



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Cú th núi cui th k th 18 u 19 xu hng vn s trit bt phõn vn phỏt
trin nhng cựng vi s phỏt trin ca nhng xu th xó hi mi ó a khi vn s
trit vo mt giai on mi, bn thõn nú ó cú s phõn tỏch, tuy s phõn tỏch ny
riờng bit.

KIL
OBO
OKS
.CO
M

cha cú mt ranh gii rch rũi c th nhng trờn thc t nú ó cú nhng ng nột

Nh chỳng ta ó bit trong thi trung i thỡ hin tng vn - s - trit bt
phõn l mt trong nhng c trng ca vn hc c sn phm ca mt trỡnh t
duy ngh thut m trong ú hai hỡnh thỏi t duy lý lun v t duy hỡnh tng cũn
an xen vi nhau m cha tỏch ri nhau nh thi hin i. Mt iu chỳng ta
khụng th ph nhn ú l trong sut mt giai on phỏt trin ca lch s 10 th k ,
tc l n u th k 20 thỡ cỏc lnh vc nh vn s trit luụn l bt phõn, nú l s
an xen ho ln vo nhau, trong vn cú s v trit trong s cú trit v vn, hay
ngc li trong trit li cú c vn v s. L mt nh th, nh vn cú th cng l nh
chớnh tr, nh s hc Núi chung bc trớ thc trong xó hi by gi h cú th kiờm
rng hn phm vi c th ngh nghip no ú nh mt nh nho cú th va l y, lý,
sDo vy m chớnh trong mi tỏc gi cng ó cú s kt hp, an xe v mt t

duy. Tuy nhiờn khụng phi thi k no s an xen y cng tn ti m nột, m
tng giai on c th, mi ngi nú cú s nh hng khỏc nhau.
Khi m giai on cui th k th 18 u 19 cỏc lnh vc nh trit hc, s
hc chớnh tr hc, kinh t hc u tng bc phỏt trin theo hng riờng thỡ õy li
l mt trong nhng iu kin quan trng khi vn s trit i vo mt giai on
mi, hn na nú cng cú s tỏc ng ln ti vn hc giai on ny, m c bit l
chớnh nhng ngi sỏng tỏc trong cỏc lnh vc y cng cú nhng bc chuyn bin
v t duy. V mt trit hc thỡ cú th thy rng trc õy vn hc l ni chuyờn
ch nhng t tng trit hc. Nhng thi kỡ ny vn hc khụng cũn l ni phự hp
cỏc nh trit hc th hin quan im ca mỡnh, cỏc nh trit hc ó tỡm ra cho
mỡnh mt li i riờng, h khụng cũn by t t tng mang mu sc trit hc trong
14



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
th ca nh trc na. Vn chng th phỳ vi niờm lut quy nh cht ch ó hn
ch ý tng trit hc ca t duy lý tớnh cao, ũi hi lp lun, bin bỏc. Do vy, trit
hc thc s ó dn dn tỏch ra khi vn hc tỡm n vi phng thc th hin trc

KIL
OBO
OKS
.CO
M

tip hn ca nú. Núi nh vy khụng cú ngha l chỳng ta ỏnh ng hay khụng
khng nh s tn ti ca yu t trit hc trong th vn, hay núi ỳng hn l th
trit lý khụng cũn tn ti, m ngc li trờn thc t nú vn cũn tn ti rt lõu, tuy
nhiờn lỳc ny nú ó cú s khỏc trc. S khỏc bit ny c th hin trong duy

sỏng tỏc ca cỏc nh vn nh th. V ớt nhiu nh hng n quan nim truyn
thng v th vn ca cỏc hc gi trong giai on ny.

Trong lnh vc s hc cng vy, nú cng cú nhng bc chuyn bin mi.
Nh chỳng ta ó bit cỏc tỏc phm s hc ca nc ta ó cú t rt sm th hin t
duy biờn son s hc nc ta nhng dng nh trong nú cú s cha ng
phng thc t duy nguyờn hp gia vn s trit bt phõn nh th vnh s, bỡnh s
v cỏc tỏc phm s biờn niờn hay k truyn nh i vit s ký, i vit s ký ton
th, Khõm nh vit s thụng giỏm cng mc, i nam thc lc...Nhng cựng vi
thi gian v nhng bc tin ca xó hi cỏc nh biờn son lch s ó nhn ra rng
h cn phi kho s vi t cỏch l lnh vc khoa hc, mc duy lý cao, trong ú
cỏc phng phỏp kho chng lnh lựng c ỏp dng, khen chờ cú chng c, tht
gi phõn minh. Mt s tỏc phm ó c vit theo dng thc ny nh Vit s tiờu
ỏn ca Ngụ Thỡ S , Vit s b lóm ca Nguyn Nghim, hay Qun th kho bin v
i vit thụng s ca Lờ Quý ụn. õy l nhng tỏc phm s hc tuy nú cha
thc s phõn tỏch rừ rng nh quan nim chộp s ca chỳng ta ngy nay, nhng
chớnh bn thõn nú cng ó núi lờn c t duy chộp s hng n s thc nhiu
hn. Trong i vit thụng s Lờ Quý ụn ( trang 21) cú núi n phộp lm s:
Mi s kin u phi nht khụng b sút, cho ngi ta sau khi m sỏch ra
xem, rừ c manh mi, bit c u uụi, tuy khụng c mt thy tai nghe, m
rừ rng nh chớnh mỡnh c thy. Hóy núi qua nhng iu i yu nh: im tri
lnh d, vn t i thay, phi chộp; vic vua i ra, vic sỏch lp hu phi, thỏi t,
15



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
phi chộp; chiu lnh ban xung, t thn tõu lờn, s ca cỏc quan u phi chộp
thc v na Mi khi cm bỳt mun vit, li ngh n thn trng m thng
phi rỳt rố, õu dỏm ngh lm cho chúng xong theo kp h Ban, h Mó. Tm xin


KIL
OBO
OKS
.CO
M

chộp ỳng nm thỏng, nht nhnh nhng vic mt mỏt b xung vo ch s trc
cha , ghi li vic c cho i sau, may ra vn hin cú chng c cú th kờ cu
vic c, cú th li gng sau Vi nhng iu ú, chỳng ta cú th thy rng
trong giai on ny thỡ t tng ca cỏc nh son s ó c nõng lờn mt bc
mi, phng phỏp chộp s bng s thc ó c ỏp dng. Nú khụng hon ton tỏch
bit nh t duy ca chỳng ta ngy nay. Nhng mt mt no ú nú ó khng nh
c v trớ, vai trũ riờng bit ca mỡnh trong mi quan h vi cỏc mụn khỏc.
Vi s phỏt trin theo nhng hng i mi ca trit v s hc thi k ny
thỡ v c bn vn hc ó t tỏch ra khi khi hn hp trờn v lỳc ny chớnh vn hc
cng phi tỡm ng tr li vi chớnh mỡnh, khin cho vn chng khụng cũn thõu
túm quỏ rng cỏc lnh vc m trong quan nim hin i cỏc lnh vc y khụng
thuc v nú. Nú t tỡm n vi ch ng c lp ca mỡnh v quan nim h lý lun
chuyờn bit, chuyn dn sang hng sỏng tỏc v sỏng to. Vi quan nim ú tuy
cha thc s rch rũi nhng cng cú th nhn thy trong t tng ca nhiu nh
vn nh th trong giai on ny ó cú phn no ú hng ti s phõn bit gia vn
chng vi cỏc mụn loi khỏc. n Phan Huy Chỳ thỡ s nhn thc trong vic tỏch
bit ny rừ nột hn, ụng ó cú nhng quan nim riờng khi khi vit li ta cho tỏc
phm Qu ng thi tp ca Lờ Quý ụn.[ phn ny chỳng tụi xin c trỡnh by
k phn sau]

Cú th núi trong giai on cui th k 18 u 19 cựng vi s phỏt trin ca
cỏc lnh vc khỏc nhau theo nhng hng i riờng thỡ vn hc ó cú nhng thnh
tu ni bt c bit l trong t duy ó cú nhng phỏt trin mi, vn hc phn no

c tr v vi v trớ c lp ca nú, tuy cha thc s tỏch bit nh quan nim ca
chỳng ta hin nay nhng v c bn nú cng ó cú nhng yu t riờng bit mang
16



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
tớnh c trng riờng v th loi ca mỡnh. Vn hc trung i gm hai loi hỡnh
chớnh ú l vn xuụi v vn vn nhng yu t vn s bt phõn th hin rừ nột vn
xuụi hn. Bi vỡ vn vn mang yu t tr tỡnh nờn phn no hn ch c s xõm

KIL
OBO
OKS
.CO
M

ln ca s v trit. Núi nh vy khụng cú ngha l khụng cú yu t trit v s. Cũn
trong vn xụi thỡ do yu t ca th loi nờn nú d cú s an xen ca trit v s.
Nhng cng chớnh s an xen y li l vn c bn chỳng ta tỡm hiu phõn
tớch v m x tỏc phm tỡm ra nhng mt khỏc nhau. Xột c th mt s tỏc
phm trong giai on ny chỳng ta s thy rừ hn.

Vi tỏc phm Hong lờ nht thng chớ ca Ngụ gia vn phỏi trờn c bn nú
vn l mt tỏc phm cú th núi l nm trong khi vn - s bt phõn vỡ chớnh bn
thõn nú cú yu t ca vn hc li va cú nhng yu t s hc. Ngay trong ý tng
sỏng tỏc phm ny, chớnh tỏc gi ó cú ý nh mun vit ging nh tiu thuyt
chng hi. Trc Hong Lờ thng nht chớ vit Nam ó cú mt s tỏc phm
xuụi cú giỏ tr nh Vit in u linh, Lnh nam trớch quỏi l nhng tỏc phm su tp
son tho mang du vt ca thn thoi, c tớch, truyn thuyt nhng ng sau nú l

nhng vn ca cuc sng ng thi. Tip n l tỏc phm nh thng kinh ký
s ca Lờ hu Trỏc hay V Trung Tựy bỳt ca Phm ỡnh H, tang thng ngu
lc ca Phm ỡnh H v Nguyn n l nhng ting núi t cỏo, phn ỏn v xó hi.
n truyn k mn lc c coi l thiờn c k bỳtcú th núi tỏc phm ny cú sc
mnh lm lay chuyn nn múng o c c mt thi i. Tuy nhiờn phi n
Hong Lờ thng nht chớ thỡ mi c coi l nh cao ca tiu thuyt chng hi
trong vn hc Vit Nam trung i. Nú l mt bc tranh rng ln v mt thi i
y bin ng , m cng rt bi hựng. Cú th núi vi s kt hp ti tỡnh gia tớnh
chõn thc ca biờn niờn s v ngh thut tiu thuyt sinh ng, cỏc tỏc gi cun
Hong Lờ Thng nht chớ ó em n cho chỳng ta mt tỏc phm vn hc cú chiu
sõu ca s phn ỏnh hin thc mang tm vúc ca nhng rang s thiBn thõn tỏc
phm ó lm thay i mt quan nim trong truyn thng ca mt nn vn hc vn
coi trng vn vn coi nh vn xuụi nh vn hc Vit Nam. [ V Thanh H
17



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
hong Lờ Thng nht chớ v th loi tiu thuyt chng hi trong vn hc Vit
Nam} ỳng nh vy bng ngũi bỳt tinh t, sõu sc Hong Lờ thng nht chớ l s
kt hp c hai yu t vn v s hc. V mt s hc chỳng ta cú th thy ni dung

KIL
OBO
OKS
.CO
M

tỏc phm núi v cụng cuc thng nht ca nh Lờ din ra trong khong 30 nm t
khi Trnh Sõm lờn ngụi chỳa cho n Gia Long lờn ngụi vua, trong ú th hin cuc

khng hong nng n, kộo di dn n s sp ca triu i Lờ - Trnh, ng thi
cng th hin c s ni dy mnh m ca phong tro khi ngha Tõy Sn chin
thng thự trong gic ngoi thng nht t nc nhng cui cựng li tht bi lch
s ri vo bi kch. y l phng din s hc cũn cú th núi s ni bt ca tỏc
phm khụng phi mỡnh yu t s hc m cao hn nú l s kt tinh ti hoa ca bỳt
phỏp vn hc. tỏc phm ny nhõn vt khụng nhng khụng b trỡm xung v trớ th
yu sau cỏc s kin lch s nh nhng tỏc phm lch s khỏc m nú li ni bt lờn
bi nhng tớnh cỏch nhõn vt c khc ha m nột, vi mt s lng nhõn vt
tng i ln so vi nhng tỏc phm vn hc Vit Nam khỏc , nhng nhõn vt no
cng cú hnh ng v tớnh cỏch riờng, cựng vi s la chn t ng, nhng chi tit
mang tớnh thm m cao to nờn s sinh ng trong tỏc phm. Mc dự Hong Lờ
nht thng chớ cha hon ton l mt tiu thuyt nh s phõn loi ca chỳng ta bõy
gi nhng chớnh bng phng phỏp sỏng tỏc vn hc, tỏc gi ó tỏi hin lch s
theo lng kớnh ch quan ca mỡnh, iu ny rt khỏc vi s gia khi vit s. Vi
nhng c im ni bt ú, nú ó thc s l mt sn phm thuc t duy vn hc
vi nhng yu t mang tớnh c trng th loi ca mỡnh. Hong Lờ nht thng chớ
l mt ct mc quan trng ỏnh du s phõn bit gia t duy s hc v t duy vn
hc trong mt giai on lch s.

Hay nh Truyn Kiu ca Nguyn Du l nh cao ca vn hc giai on ny,
tỏc phm thuc v th loi truyn th vi hn 3000 cõu th Nguyn Du ó miờu t
c y nht ton vn nht s phn ca nhõn vt chớnh Thỳy Kiu trong sut
15 nm lu lc ni x ngi vi bao nhiờu kh i, a y. V bng bỳt phỏp miờu
t cnh sc thiờn nhiờn cng nh miờu t tõm lý nhõn vt, cựng ngụn t cú thn, tỏc
18



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
giả đã làm nên một kiệt tác văn học của thế kỷ thứ 19. Mặc dù trong truyện Kiều

khơng thiếu những câu thơ mang tính triết lý nhưng đấy chỉ là cái lý cho Nguyễn
Du thể hiện một cách trọn vẹn hơn cho tư tưởng của mình. Ngồi ra chúng ta còn

KIL
OBO
OKS
.CO
M

thấy nổi lên rất nhiều những tác phẩm văn học khác cũng gặt hái được nhiều thành
cơng như Chinh Phụ ngâm, Cung ốn ngâm, và đặc biệt là truyện thơ nơm nổi
tiếng như Hoa tiên, Sơ kính tân trang… Tất cả chúng đã góp phần tạo nên một diện
mạo văn học mới trong giai đoạn này.

Nói tóm lại dưới sự ảnh hưởng sâu sắc của gia đình và sự tác động mạnh mẽ
của đời sống văn hóa xã hội đương thời, Phan Huy chú đã chịu ảnh hưởng sâu sắc
những tư tưởng mới khơng chỉ về mặt chính trị mà cả về văn hóa , cùng với đó là
sự tác động khơng nhỏ của gia đình đã giúp ơng ngày một trưởng thành và gặt hái
được thành cơng trên bước đường nghệ thuật của mình. Con đường dù có hơi
chơng gai và thời gian kéo dài nhưng bằng sự kiên trì, lòng miệt mài đã khiến ơng
có một hướng đi đúng. Có phải chăng đó là sự bù đắp cho sự kém may mắn trên
con đường quan lộ của mình? Nhưng phải nói rằng hơn tất cả đó là sự tiếp nhận
một cách linh hoạt và đầy sáng tạo trong tư duy của Phan Huy Chú trước những
biến đổi, những xu hướng và trào lưu mới của xã hội, cùng với một trí tuệ và tầm
nhìn xa rộng đã đưa tư tưởng của ơng vượt lên thời đại mà ơng đang sống. Thực tế
đã chứng minh, với tác phẩm lịch triều hiến chương loại chí, Phan Huy Chú thực
sự đã trở thành một nhà khoa học nổi tíếng của đất Việt và hơn thế nữa tiếng tăm
của ơng khơng dừng lại trong nước mà còn được những nhà nghiên cứu nước ngồi
biết đến. Với tác phẩm nổi tiếng này đã đưa tên tuổi của ơng sống mãi cùng thời
gian. Cho đến bây giờ và sau nữa những đề tài nghiên cứu về các lĩnh vực xoay

quanh tác phẩm của ơng vẫn khơng ngừng, và hơn hết vốn tư liệu mà ơng để lại nó
thực sự có giá trị quan trọng trong đời sống của chúng ta.

I.3 Lịch triều hiến chương loại chí bộ bách khoa tồn thư của dân tộc.
19



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
3.1 Vài nét về thể loại chí
Lịch triều hiến chương loại chí là một tác tác phẩm có dung lượng lớn và

KIL
OBO
OKS
.CO
M

được viết theo thể loại chí. Theo đề yếu tổng tự (của tứ khố tồn thư tổng mục đề
yếu) thì các loại thời linh địa, địa chí chức quan, chính thú mục lục đều tham khảo
các chí. Chí có mấy nghĩa như sau: ghi chép (ký), văn ghi việc (ký sự chi văn dư).
Đứng về mặt thể tài chí là một thể của sử do Ban Cố (năm 32 – năm 92 ) sáng tạo
ra trong Hán Thư - một bộ sử lớn được viết theo thể kỷ truyện của sử ký Tư Mã
Thiên. Sử ký Tư Mã Thiên được tổ thành bởi năm thể: bản kỷ, biểu, thư, thế gia,
liệt truyện. Ban cố viết Hán Thư trên cơ sở kế thừa sử ký, nhưng đã sáng tạo đổi
bản kỷ làm kỷ đổi thư làm chí. Đồng thời trên cơ sở Bát thư của sử ký, Ban Cố tăng
bổ hình pháp chí, thực hố chí, địa lý chí, văn nghệ chí …(1). Như vậy chúng ta có
thể hiểu rằng chí chính là thư. Từ Ban Cố về sau thì hầu hết những nhà chép sử đã
xem chí như một thể loại để tổng hợp mọi mặt của đời sống xã hội. Có thể nói chí
có tính chất tổng hợp và khái qt cao, đấy cũng là một trong những ưu điểm của

nó.

Lưu Tri Cơ nhà sử học lớn đời Đường đã khái qt về đặc điểm của chí rằng:
“Chí tổng qt cả những điều rơi sót lại, tới thiên văn, địa lý, điển chương của các
quốc gia triều chính, người hiển đạt, kẻ ẩn dật, hết thảy đều thâu tóm khơng thể
mất, đó có lẽ là sở trường của chí vậy.”(2) Như vậy chúng ta có thể thấy được
những ưu điểm mang tính khái qt cao của thể loại này. Cũng có thể chính vì
mang tính khái qt cao, chứa được nội dung rộng lớn nhiều mặt nên những nhà
chép sử thường hay sử dụng thể loại này.

Nhà biên soạn sử lớn của Việt Nam như Lê Q Đơn cũng đã dựa vào cách
chép sử của của họ và cũng chép về các loại chí. Sau đó là Phan Huy Chú cũng sử
dụng thể loại chí để soạn ra tác phẩm nổi tiếng lịch triều hiến chương loại chí,
được coi là bộ bách khoa tồn thư của dân tộc. Tuy các nhà sử học của chúng ta có
sử dụng những thể loại có nguồn gốc từ Trung Quốc nhưng điều khác biệt là những
20



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nh son s ca chỳng ta khụng bt trc nguyờn vn, m vt lờn l h ó k tha
v cú s sỏng to cao, khụng dp khuụn theo nhng gỡ ó cú, m hon ton l da
trờn c im ca dõn tc mỡnh biờn son s ca dõn tc mỡnh. õy chớnh l ý

KIL
OBO
OKS
.CO
M


thc v t tng ca hu ht cỏc nh nho chõn chớnh. Trn Vn Giỏp cú ỏnh giỏ
v nhn xột v s biờn son tỏc phm Lch triu hin chng loi chớ ca Phan
Huy Chỳ rng : Tỏc gi sỏch ny tuy chộp sỏch theo li chớ ca Trung quc
nhng khụng dp theo ỳng hn mt b s mt triu i no. Nú cú sỏng to tớnh
ca nú, theo ỳng hon cnh v iu kin riờng ca s vit nam. [Li gii thiu,
Võn i loi ng, tp 1, bn dch, NXB vn húa, H Ni 1962, trang 41.]
Nh vy cú th núi rng Chớ l mt th loi cú xut phỏt t Trung Quc
nhng c cỏc nh son s Vit Nam s dng nh nhng u im ca nú, ú l
tớnh khỏi quỏt cao, cha c ni dung xó hi rng ln, nhiu mt. Nờn ó c
khụng ớt cỏc nh biờn son, kho cu s dng th loi ny trong cụng vic son
thut, ghi chộp s ca mỡnh. Phan Huy Chỳ cng nh mt s nh biờn chộp lch s
cng nh trc thut trc ú ó thy c nhng mt u im ny trong vic biờn
son trc thut ca mỡnh nờn h ó khụng ngn ngi khi coi th loi ny l mt
phng thc tr tt c nhng ni dung rng ln m h mun trỡnh by. Ni
dung mang tớnh cht l b bỏch khoa ton th ca dõn tc. Trờn thc t cú nhiu
th loi v dng thc khỏc nhau ch ni dung rng ln nhng nhỡn chung thỡ th
chớ vn l cú u th hn. Chớnh vỡ th m Phan Huy Chỳ ó la chn th loi ny.
3.2 Kt cu ni dung ca lch triu hin chng loi chớ.
Lch triu hin chng loi chớ l b sỏch s Vit Nam, õy l cụng trỡnh
nghiờn cu xut sc ca nh s hc Phan Huy Chỳ, nú cú tớnh cht tng hp mi
mt ca xó hi nc ta t thng c n ht i Lờ. Nú c coi l b bỏch khoa
ton th ca dõn tc, tớnh bỏch khoa y khụng ch c th hin qua th loi m
cũn c th th hin qua kt cu v ni dung ca tỏc phm.

21



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Bộ sách được chia làm 10 chí ghi chép 10 bộ môn, phân phối trong 49

quyển. Cách sắp xếp của ông cũng có trình tự và hệ thống đồng thời cũng chứa
đựng những mục đích ý nghĩa riêng. Đặc biệt là đầu mỗi chí tác giả đều đưa ra

KIL
OBO
OKS
.CO
M

những lời khái quát chung cho từng môn loại, “ Mỗi chí đều có lời tự để thuật đại
ý. Trong mỗi chí, lại chia làm tiết mục chép riêng cho tách bạch thấu suốt…”.
Thứ nhất là Dư địa chí (quyển 1 – quyển 5) chép về sự thay đổi bờ cõi qua
các đời và sự khác nhau về phong thổ qua các tỉnh.

Thứ hai là Nhân vật chí (quyển 6- quyển 12) chép về tiểu chuyện các bậc
vua chúa, các danh nhân, những người có công lao xây dựng các triều đại, những
tướng lĩnh có danh, những trí thức có đức nghiệp các đời.

Thứ ba là Quan chức chí (quyển 13- quyển 19) chép về danh hiệu chức
trưởng, phẩm tước, bổng lộc và cách tuyển cử các quan lại ở các đời.
Thứ tư là Lễ nghi chí (quyển 20- quyển 25) chép về các điển lễ thuộc triều
nghi như chế độ áo mũ xe kiệu, của vua chúa, chế độ phẩm phục, võng kiệu của
quan lại, lễ thờ cúng tang ma lễ sách phong tế cáo…

Thứ năm là Khoa mục chí (quyển 26 – quyển 28) chép về các phép tắc và
chương trình các khoa thi đồng thời liệt kê những khoa thi tiến sĩ, số lượng người
thi và tên người đỗ đầu.

Thứ sáu là Quốc dụng chí (quyển 29- quyển 32), chép các phép đinh điền,
các ngạch thuế các tiền tiêu, các lệ trưng thu, các khoản kinh phí…

Thứ bảy là Hình luật chí (quyển 33- quyển 38), chép về việc định luật lệ các
đời, luật các loại.

Thứ tám là Binh chế chí (quyển 39 – quyển 41), chép về việc đặt các nghạch
quân, phép tuyển chọn binh lính,chế độ lương bổng quan trang, quân dụng, phép thi
võ.

22



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Th chớn l vn tch chớ (quyn 42- quyn 45) chộp v tỡnh hỡnh sỏch v ca
cỏc i.

KIL
OBO
OKS
.CO
M

Th mi l bang giao chớ (quyn 46 49) chộp v vic bang giao cỏc i,
l nghi ún tip s thn cỏc nc.

ú l 10 chớ theo s phõn loi v sp xp ca Phan Huy Chỳ vi 10 loi c
th. Theo ụng cỏch sp xp th t nh vy u cú dng ý ca mỡnh, khi a D a
chớ lờn u l cú mc ớch mun khng nh ý thc t lp t cng , lónh th ch
quyn ca dõn tc trong li dn cỏc chớ tỏc gi cú núi: T khi cú tri t thỡ cú nỳi
sụng. t no thuc phn sao no u ó chia sn, b cừi mi nc u ó phõn
bit. Nc no cú a phn ca nc y.Vi nhng li l nh trờn, Phan Huy Chỳ

khng ó nh rng nc Vit Nam cú quc th rừ rng, cú ranh gii rnh rt,
khụng mt nc no cú th ph nhn quyn c lp t ch y. Vi D a chớ ụng
ó ghi chộp tng i y v v trớ, duyờn cỏch cỏc trn, cỏc ph huyn, ghi
chộp nỳi sụng, ghi chộp v vic m mang t ai, nhng ging lỳa mi, nhng sn
vt vv c bit l ụng ó mụ t chi tit v qun o Hong Sa mt b phn
khng khớt ca lónh th Vit Nam, nh vy ng ngha vi vic ụng khng nh nú
thuc v ch quyn ca Vit Nam. iu ú nh khng nh thờm tinh thn yờu
nc , tinh thn vỡ dõn tc rt cao ca Phan Huy Chỳ. Nhõn ti l mt trong nhng
yu t quan trng i vi mt quc gia cho nờn tip theo Phan Huy Chỳ ó xp
Nhõn vt chớ chớ ny c phõn b trong 7 quyn v chia lm 5 mc ln: Dũng
tip ni cỏc vua chỳa; Bc t ph hin c cú cụng ln; Tng cú ting v ti gii;
Nh nho cú c nghip; B tụi tit ngha. Theo Phan Huy Chỳ thỡ: Cú nc phi
ly ngi lm gc. Trong phn ny tỏc gi sp xp theo th t, trc tiờn gii
thiu cỏc nhõn vt nh vua chỳa nhng dũng h ln lt cai tr t thng c cho
n ht triu Lờ tip n chộp n b tụi ti gii , cú c , cú s nghip ỏng nờu
gng cho i sau. Trong nhng phn c th ụng cú nhng li xột v ghi chỳ rt c
th k lng. Nhng nhõn vt cú ti vn hc ụng cng chộp li nhng tỏc phm ca
23



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
họ, điều đó cho thấy ông là người có vốn kiến thức sâu rộng, biết kết hợp nhiều
nguồn tư liệu khác nhau để tạo nên một nhân vật chí phong phú, đồng thời cũng thể
hiện được những ưu điểm trong việc sử dụng tư liệu của ông. Khi chép về tiểu

KIL
OBO
OKS
.CO

M

chuyện các bậc vua chúa, các danh nhân, những người có công lao xây dựng các
triều đại, những tướng lĩnh có danh, những trí thức có đức nghiệp, tác giả còn thể
hiện những tư tưởng tình cảm, cùng lòng tự hào dân tộc, ông chú ý đến những anh
hùng chống giặc ngoại xâm, những người nhà văn hóa lớn, những nhân vật có đức
độ, ông đặc biệt dừng lại ở những vị vua sáng có công lớn trong việc chống giặc
ngoại xâm hoặc có công xây dựng đất nước, bởi họ là những tấm gương sáng cho
tất cả mọi người noi theo. Mục Quan chức chí Phan Huy Chú chủ yếu trình bày hai
vấn đề chính đó là đại cương về phép thi các đời và thứ hai là đi sâu vào tưng mặt
của vấn đề như thể lệ thi hương, thi hội, thi đình, tổ chức thi cử, số người đổ đạt
trong các khoa từ triều Lý cho đến Chiêu Thống (1787). Khi nêu những nét khái
quát về quá trình học tập và thi cử, ông cho rằng: “ đã đành chọn người phải có
khoa mục, nhưng đạt phép thi phải có cân nhắc; nếu chỉ thiên về một lối, sao lấy
được người đại tài? cái việc văn chương rất quan tâm đến thế đời, việc xem thi hay
hay dở, biết nhà nước thịnh hay suy” cũng như các phần khác bên cạnh việc ghi
chép ấy Phan Huy Chú thường hay có những lời bình xét, thể hiện quan điểm
khách quan của ông. Lễ nghi chí (quyển 20- quyển 25) chép về các điển lễ thuộc
triều nghi như chế độ áo mũ xe kiệu, của vua chúa, chế độ phẩm phục, võng kiệu
của quan lại, lễ thờ cúng tang ma lễ sách phong tế cáo…Phan Huy Chú không dừng
lại ở sự liệt kê các nghi lễ được đặt ra và qui định với từng đối tượng mà ông còn
có những nhận xét thể hiện những quan điểm riêng của mình trước những cái còn
dườm rà, phức tạp, hay ca ngợi những những nghi lễ phù hợp và đúng với luân
thường, đạo lý…Với Binh chế chí ông cho rằng mất nước cũng do binh, có được
nước cũng do binh chủ yếu là do người đứng đầu khéo cầm cương thì kẻ gian tham
cũng cũng dùng được, nếu lỏng tay cầm thì ngay quân túc vệ cũng chía lìa, việc
làm thành hay bại đều do ở đấy, cho nên đưa tầm quan trọng của việc dùng binh:”
24




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
vic dựng binh khụng th khụng cú quy ch. Qua kho xột tra cu cỏc sỏch c ụng
ó phõn ra tng loi, tng iu, gm Ngch quõn; Phộp kộn chn; L nuụi binh v
cp tut; Cỏch luyn tp; Nhng iu cm rn; Phộp kho thớ; L chu hu. u

KIL
OBO
OKS
.CO
M

c ghi chộp v phõn chia rt rừ rng theo tng triu i c th. Vi khoa mc chớ
Phan Huy Chỳ ó cung cp cho ngi c rừ hn v th l, quy tc thi c, t thi
Hng, thi Hi, thi ỡnh v cỏc iu t tuyn la s t, cho n vic thi c, lut l
chm bi thi canh phũng trng thi tt c u cú nhng lut dnh cho nhng
ngi vi phm. Hn na ụng cũn cung cp cho chỳng ta mt bn lit kờ y cỏc
khoa thi vi vi s lng v danh sỏch nhng ngi i khoa t u cho n
cui Cnh Hng. Núi túm li nú l mt ti liu quớ bỏu, l cụng c hu ớch cho
nhng nh nghiờn cu cng nh nhng ngi cú quan tõm n nn giỏo dc nc
nh. Bang giao chớ cng l mt trong nhng chớ c coi l quan trng ngay t
nhng dũng u ca chớ ny ụng khng nh: trong vic tr nc, hũa hiu vi
nc lỏng ring l vic ln, m nhgn khi ng thự li rt quan h, khụng th xem
thng, cho nờn ngha tu hiu chộp kinh xuõn thu o giao lõnchộp hin truyn,
chớnh l em lũng tin thc m kt giao, ngi cú quyn tr nc phi nờn cn thn.
Nc Vit ta cú c cừi t phớa nam m thụng hiu vi Trung hoa, tuy nuụi dõn
dng nc, cú quy mụ riờng, nhng trong thỡ xng , m i ngoi thỡ xng
vng, vn chu phong hiu, xột lý th thc phi nh th. Cho nờn l sỏch phong, l
cng sớnh, vic bang giao cỏc i u xem l quan trng chớnh vỡ th m Phan
Huy Chỳ tỡm khp in c, chộp theo sỏch tn chia lm 4 mc ú l in sỏch

phong; l cng sớnh; nghi thc tip ói; v vic biờn cng. mi phn ụng u
chộp cn thn theo tng i , õy l mt trong nhng ti liu quan trng i vi
ngi nghiờn cu cng nh cụng vic liờn quan n ngoi giao. V mt s chớ nh
hỡnh lut chớ, quc dng chớNúi chung u c Phan Huy Chỳ chộp rt cn thn
v t m, u da vo nhng t liu cũn li t cỏc i trc.

Nh trờn ó trỡnh by thỡ mi chớ trong cụng trỡnh nghiờn cu ny l mi
lnh vc khoa hc riờng, nu chia theo tng ngnh khoa hc c th trong tỏc phm
25


×