Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm phân bố cá ở lưu vực hạ lưu sông hậu thuộc tỉnh trà vinh và tỉnh sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.53 MB, 150 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lâm Hồng Ngọc

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI
VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CÁ Ở LƯU VỰC
HẠ LƯU SÔNG HẬU THUỘC TỈNH TRÀ VINH
VÀ TỈNH SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lâm Hồng Ngọc

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI
VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CÁ Ở LƯU VỰC
HẠ LƯU SÔNG HẬU THUỘC TỈNH TRÀ VINH
VÀ TỈNH SÓC TRĂNG
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60 42 01 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TỐNG XUÂN TÁM



Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Tống Xuân Tám - người đã tận tình giúp đỡ và
hướng dẫn tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô của Trường, Phòng Sau đại học,
Khoa Sinh học, bộ môn Sinh thái học, Động vật học - Trường Đại học Sư phạm
TP. Hồ Chí Minh, Sở Khoa học và Công nghệ, Cục Thống kê, Sở Tài nguyên Môi
Trường, Trung tâm Quan trắc tỉnh Sóc Trăng, tỉnh Trà Vinh và nhân dân địa
phương ở khu vực nghiên cứu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện
luận văn này.
Qua đây, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và
bạn bè đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2014
B
0

HỌC VIÊN
B
1

Lâm Hồng Ngọc


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI......................................................................................... 1
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................... 2
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .......................................................................... 2
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 2
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................. 3
Chương 1. TỔNG QUAN ......................................................................................... 4
1.1. LƯỢC SỬ NGHIÊN CỨU KHU HỆ CÁ NỘI ĐỊA Ở NAM BỘ VÀ LƯU
VỰC HẠ LƯU SÔNG HẬU .................................................................................. 4
1.1.1. Lược sử nghiên cứu khu hệ cá nội địa ở Nam Bộ ..................................... 4
1.1.1.1. Thời kì trước năm 1975...................................................................... 4
1.1.2. Lược sử nghiên cứu cá ở lưu vực hạ lưu sông Hậu .................................. 6
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Ở LƯU VỰC HẠ LƯU SÔNG HẬU 7
1.2.1. Đặc điểm tự nhiên và xã hội tỉnh Trà Vinh............................................... 7
1.2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................. 7
1.2.1.2. Đặc điểm xã hội ............................................................................... 10
1.2.2. Đặc điểm tự nhiên và xã hội tỉnh Sóc Trăng........................................... 10
1.2.2.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................ 10
1.2.2.2. Đặc điểm xã hội ............................................................................... 14
1.3. ĐỘ MẶN CỦA NƯỚC .................................................................................. 15
1.3.1. Khái niệm ................................................................................................ 15


1.3.2. Phân chia giới hạn các loại nước tự nhiên theo độ mặn ......................... 15
1.4. TÌNH HÌNH NGUỒN LỢI CÁ Ở LƯU VỰC HẠ LƯU SÔNG HẬU......... 16
1.4.1. Tầm quan trọng của cá ở lưu vực hạ lưu sông Hậu ................................ 16
1.4.1.1. Vai trò kinh tế................................................................................... 16

1.4.1.2. Vai trò trong y học ........................................................................... 17
1.4.1.3. Vai trò làm cảnh ............................................................................... 17
1.4.1.4. Các vai trò khác................................................................................ 17
1.4.1.5. Ý nghĩa khoa học ............................................................................. 17
1.4.2. Tình hình nguồn lợi và nguyên nhân ảnh hưởng đến khu hệ cá KVNC . 17
1.4.2.1. Tình hình nguồn lợi cá ở lưu vực hạ lưu sông Hậu ......................... 17
1.4.2.2. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến nguồn lợi cá ở lưu vực hạ lưu
sông Hậu........................................................................................................ 18
1.4.3. Sử dụng hợp lí, đề xuất các biện pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi cá
........................................................................................................................... 19
1.4.3.1. Sử dụng hợp lí nguồn lợi cá ............................................................. 19
1.4.3.2. Các biện pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi cá ............................. 19
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 22
2.1. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ TƯ LIỆU NGHIÊN CỨU ............................. 22
2.1.1. Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 22
2.1.3. Tư liệu nghiên cứu .................................................................................. 24
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁ ........................................................... 24
2.2.1. Ngoài thực địa ......................................................................................... 24
2.2.2. Trong phòng thí nghiệm .......................................................................... 25
2.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC .. 29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 30
3.1. KHẢO SÁT ĐỘ MẶN CỦA NƯỚC SÔNG HẬU Ở CỬA ĐỊNH AN VÀ
CỬA TRẦN ĐỀ .................................................................................................... 30
3.2. THÀNH PHẦN CÁC LOÀI CÁ Ở LƯU VỰC HẠ LƯU SÔNG HẬU....... 31
3.2.1. Danh sách các loài cá ở lưu vực hạ lưu sông Hậu .................................. 31


3.2.2. Danh lục các loài cá ở lưu vực hạ lưu sông Hậu..................................... 45
3.2.3. Đặc điểm khu hệ cá ở lưu vực hạ lưu sông Hậu ..................................... 85
3.2.4. Tình hình các loài cá trong Sách Đỏ Việt Nam ở hạ lưu sông Hậu ........ 90

3.2.5. Độ thường gặp của các loài cá ở lưu vực hạ lưu sông Hậu .................... 91
3.2.6. So sánh mức độ gần gũi với các khu hệ cá khác ..................................... 91
3.2.7. Biến động khu hệ cá ở lưu vực hạ lưu sông Hậu .................................... 92
3.2.7.1. Biến động về số lượng cá thể ........................................................... 92
3.2.7.2. Biến động về thành phần loài ........................................................... 93
3.3. ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CÁ Ở LƯU VỰC HẠ LƯU SÔNG HẬU .............. 93
3.3.1. Phân bố theo mùa .................................................................................... 93
3.3.2. Phân bố cá theo loại hình thủy vực ......................................................... 94
3.3.3. Sự di nhập của các loài cá biển vào hạ lưu sông Hậu ............................. 95
3.3.4. Sự di cư của các loài cá nước ngọt từ thượng lưu xuống hạ lưu sông .... 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 96
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ...................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 99


PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Phiếu điều tra cá ...................................................................................PL 1
Phụ lục 2. Phiếu hướng dẫn thu mẫu cá ................................................................PL 2
Phụ lục 3. Phiếu thu mẫu cá ..................................................................................PL 3
Phụ lục 4. Biểu mẫu phân tích cá ..........................................................................PL 4
Phụ lục 5. Hình các loài cá ở hạ lưu sông Hậu. ....................................................PL 5
Phụ lục 6. Một số hình ảnh về sinh cảnh ở KVNC .............................................PL 20
Phụ lục 7. Một số hình ảnh về phương pháp nghiên cứu ....................................PL 22
Phụ lục 8. Bảng so sánh thành phần loài cá với các khu hệ cá khác ..................PL 24


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Chú giải


BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

CS

Cộng sự

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu long

KVNC

Khu vực nghiên cứu

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

Tr.

Trang

UBND

Ủy ban nhân dân



DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Diện tích, dân số và mật độ dân số ở tỉnh Sóc Trăng ...............................14
Bảng 2.1. Thời gian thu mẫu cá ngoài thực địa ........................................................ 22
Bảng 2.2. Các địa điểm thu mẫu cá và nước ở KVNC ............................................. 23
Bảng 2.3. Thang đánh giá độ thường gặp ở cá ......................................................... 28
Bảng 3.1. Biến động độ mặn (‰) theo không gian và thời gian .............................. 30
Bảng 3.2. Danh sách các loài cá ở lưu vực hạ lưu sông Hậu .................................... 32
Bảng 3.3. Tỉ lệ các họ, giống, loài thuộc những bộ cá lưu vực hạ lưu sông Hậu ..... 85
Bảng 3.4. Thành phần, tỉ lệ các giống, loài trong những họ cá ở KVNC ................ 85
Bảng 3.5. Số loài phân bố trong các nhóm sinh thái ................................................. 89
Bảng 3.6. Mức độ thường gặp của các loài cá ở KVNC ........................................... 91
Bảng 3.7. So sánh mức độ gần gũi về thành phần loài của hai khu hệ cá với nhau ...... 92


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Trà Vinh [47] ........................................................ 8
Hình 1.2. Bản đồ hành chính tỉnh Sóc Trăng [48] .................................................... 11
Hình 2.1. Địa điểm thu mẫu ở lưu vực hạ lưu sông Hậu [48]................................... 24
Hình 2.2. Sơ đồ chỉ dẫn các số đo ở cá xương (theo Rainboth W. J., 1996) ............ 26
Hình 2.3. Sơ đồ chỉ dẫn số đo ở cá đuối (theo Nguyễn Khắc Hường, 2001) ........... 27
Hình 3.1. Biểu đề tỉ lệ % họ, giống, loài trong các bộ cá ở KVNC ..........................89
Hình 3.2. Biểu đồ số loài phân bố trong các nhóm sinh thái .................................... 90
Hình 3.3. Biểu đồ so sánh số loài cá phân bố theo mùa ở KVNC ............................ 94
Hình 3.4. Biểu đồ phân bố các loài cá theo loại hình thủy vực ................................ 94


1


MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đồng bằng Sông Cửu Long là một phần của châu thổ sông Mê Kông với hệ
thống sông ngòi dày đặc, diện tích trên 39.000 km2. Với nhiều loại hình thủy vực
chằng chịt như sông, kênh, rạch, vùng bãi bồi ven biển, vùng cửa sông, vùng ngập
mặn,… đồng bằng sông Cửu Long được biết đến là vùng có nguồn lợi thủy sản rất
phong phú và đa dạng, đặc biệt là các loài cá. Cứ vào mùa nước nổi kéo dài 2 - 4
tháng, những vùng trũng của Tây Nam Bộ (Đồng Tháp Mười) cung cấp nguồn lợi
thủy sản, trong đó sản lượng cá nước ngọt là rất lớn, với các loài cá có hương vị thịt
ngon như: cá linh (mắm cá linh là đặc sản của vùng) sản lượng rất lớn, cá heo nước
ngọt, cá ngát nam bộ, cá chạch,... Chính vì vậy, nguồn lợi cá nước ngọt ở Việt Nam
rất phong phú [20].
Nhiều loài cá có giá trị kinh tế cao, có kích thước lớn và bên cạnh có nhiều
loài cá có kích thước nhỏ, có giá trị kinh tế thấp cũng được tìm thấy ở khu vực
nghiên cứu (KVNC). Tuy nhiên về thành phần, sản lượng và số lượng loài cá đánh
bắt được ngày càng giảm do việc đánh bắt, khai thác quá mức cũng như việc sử
dụng các ngư cụ đánh bắt trái phép, bên cạnh đó vấn đề ô nhiễm môi trường ngày
càng nghiêm trọng chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến một số loài cá đã bị
tuyệt chủng, một số loài có nguy cơ tuyệt chủng rất cao được liệt kê vào sách đỏ
Việt Nam [20].
Sông Hậu là một trong hai phân lưu của sông Mê Kông có hai cửa đổ ra biển
Đông: cửa Định An (Trà Vinh) và cửa Trần Đề (Sóc Trăng). Dọc hai bên sông Hậu
là sự tập trung khá đông dân cư, đặc biệt ở hai cửa Định An và cửa Trần Đề. Chính
vì thế mọi vấn đề liên quan đến cuộc sống của người dân, sự phát triển kinh tế, sự ra
đời của các nhà máy đã thải ra một lượng chất thải rất lớn ở hai bên bờ sông Hậu
cũng như sự xâm nhập của nước mặn đều có những ảnh hưởng trực tiếp đến số
lượng, thành phần loài và sự phân bố của các loài thủy sản trên sông Hậu. Chính vì
thế vấn đề bảo vệ nguồn lợi thủy sản nói chung, vấn đề bảo tồn sự đa dạng về thành



2
phần loài, số lượng và sự phân bố của các loài cá cần hết sức đặc biệt quan tâm.
Đồng thời cũng cần có những nghiên cứu, đánh giá nhằm bảo tồn sự đa dạng sinh
học.
Tuy nhiên đến nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu đầy đủ nào nhằm
đánh giá sự đa dạng về thành phần loài, đặc điểm phân bố của các loài cá ở KVNC,
trên sông Hậu; chủ yếu là một số công trình nghiên cứu định loại của một số tác giả
trong nước và nước ngoài; Mai Đình Yên và cộng sự (1992), Trương Thủ Khoa và
Trần Thị Thu Hương (1993), Lenormand (1996), Nguyễn Văn Thường và cộng sự
(2000), Cacot (2004), “Fishes of the Mekong delta, Vietnam” (NEF - CTU, 2013).
Do đó, việc nghiên cứu thành phần loài, đặc điểm phân bố cũng như việc bảo
tồn sự đa dạng các loài cá ở KVNC, trên sông Hậu là một việc làm hết sức thiết
thực và có ý nghĩa rất quan trọng.
Từ những lí do trên, luận văn “Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm phân
bố cá ở lưu vực hạ lưu sông Hậu thuộc tỉnh Trà Vinh và tỉnh Sóc Trăng” được thực
hiện.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm phân bố cá ở lưu vực hạ lưu sông
Hậu thuộc tỉnh Trà Vinh và tỉnh Sóc Trăng, từ đó đề xuất những biện pháp bảo vệ,
khai thác hợp lí và phát triển bền vững nguồn lợi cá nơi đây.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Các loài cá và mẫu nước thu được ở lưu vực hạ lưu sông Hậu thuộc tỉnh Trà
Vinh và tỉnh Sóc Trăng.

4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Thu thập các loài cá ở lưu vực hạ lưu sông Hậu thuộc tỉnh Trà Vinh và tỉnh
Sóc Trăng.
2. Lập danh sách các loài cá, sắp xếp theo hệ thống và mô tả chi tiết bổ sung
những đặc điểm sai khác về hình thái cá so với các mô tả của các tác giả

nghiên cứu trước; so sánh khu hệ cá ở cửa Định An với khu hệ cá ở cửa
Trần Đề.


3
3. Đánh giá sự biến động về thành phần và số lượng các loài cá ở lưu vực hạ
lưu sông Hậu thuộc tỉnh Trà Vinh và tỉnh Sóc Trăng; tìm hiểu những
nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động đó.
4. Nghiên cứu đặc điểm phân bố theo mùa, theo loại hình thủy vực; chế độ
nước và độ mặn của nước; sự di cư, di nhập của các loài cá; phân tích một
vài thông số chất lượng nước mặt nhằm chứng minh sự ảnh hưởng đến sự
phân bố ấy.

5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Các loài cá và mẫu nước ở lưu vực hạ lưu sông Hậu thu được trong những
đợt đi thu mẫu từ tháng 10/2013 đến tháng 8/2014.
2. Vì thời gian và kinh phí có hạn nên tác giả chỉ khảo sát và thu mẫu ở một số
loại hình thủy vực; phân tích một thông số chất lượng nước mặt là độ mặn.


4

Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. LƯỢC SỬ NGHIÊN CỨU KHU HỆ CÁ NỘI ĐỊA Ở NAM BỘ VÀ LƯU
VỰC HẠ LƯU SÔNG HẬU
1.1.1. Lược sử nghiên cứu khu hệ cá nội địa ở Nam Bộ
1.1.1.1. Thời kì trước năm 1975
Công tác nghiên cứu cá ở Nam Bộ còn rất ít, rải rác với một số công trình
nghiên cứu tiêu biểu do các nhà khoa học Việt Nam và nước ngoài thực hiện như
Kuronuma K. (1961) đã tổng hợp một danh lục kèm theo hình ảnh minh họa cá ở

Việt Nam gồm 139 loài; Trần Ngọc Lợi và Nguyễn Cháu (1964); Fourmanoir
(1964); Yamanura M. (1966); Kawamoto N., Nguyễn Viết Trương, Trần Thị Túy
Hoa (1972), “Danh lục cá nước ngọt ĐBSCL” gồm 93 loài [44].
1.1.1.2. Thời kì sau năm 1975 đến nay
Sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, công tác nghiên cứu cá đã thu hút
được sự tham gia khá đông đảo của các nhà Ngư loại học. Những công trình nghiên
cứu này phục vụ cho công tác nuôi trồng và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ đa
dạng sinh học của các khu vực.
Công tác điều tra khu hệ cá nước ngọt ở Nam Bộ được nhiều tác giả tiến hành
như Akihito và Merguro K. (1976); Trần Thị Thu Hương (1977); Mai Đình Yên
(1982); Nguyễn Văn Thiện (1979, 1985); Lê Hoàng Yến và cộng sự (1979 - 1985);
Nguyễn Văn Thiện và cộng sự (1985), “Một số kết quả về điều tra ngư loại sông
Đồng Nai” gồm 167 loài, 111 giống, 50 họ, 13 bộ [38]; Hoàng Đức Đạt, Lê Ngọc
Bích (1990), “Thành phần loài cá hồ chứa Trị An, tỉnh Đồng Nai và tình hình nghề
cá ở đây” thu được 46 loài, thuộc 18 họ, 6 bộ [6].
Công trình tiêu biểu nhất là của nhóm tác giả Mai Đình Yên, Nguyễn Văn
Trọng, Nguyễn Văn Thiện, Lê Hoàng Yến và Hứa Bạch Loan (1992), “Định loại
các loài cá nước ngọt Nam Bộ”. Có thể nói, đây là cuốn sách đã tập hợp tất cả các
công trình nghiên cứu về cá nước ngọt ở Nam Bộ từ trước đây đến năm 1992 gồm
255 loài, 130 giống, 42 họ và 14 bộ [42].


5
Năm 1993, tác giả Trương Thủ Khoa, Trần Thị Thu Hương đã cho xuất bản
cuốn sách “Định loại cá nước ngọt vùng ĐBSCL” với 173 loài, 99 giống, 39 họ và
13 bộ [28].
Walter J. Rainboth (1996), “Fishes of Combodian Mekong”; Nguyễn Thị Thu
Hương (1997); Trần Trường Lưu (1997); Lê Hoàng Yến (2000), “Nghiên cứu sinh
học một số loài cá kinh tế họ Cyprinidae ở Nam Bộ” ; Hoàng Đức Đạt, Thái Ngọc
Trí (2001), “Xây dựng bộ mẫu các loài cá nước ngọt ở các tỉnh phía Nam Việt

Nam” với 120 loài, thuộc 41 họ, 14 bộ [9]; Hoàng Đức Đạt, Thái Ngọc Trí (2001),
“Khu hệ cá và nghề cá ở Đồng Tháp Mười” đã công bố 125 loài, 66 giống, 34 họ và
6 phân họ, 14 bộ và 4 phân bộ [12]; Hoàng Đức Đạt, Thái Ngọc Trí (2001), “Danh
lục về các loài cá nước ngọt thuộc các vùng nghiên cứu: Đồng Tháp Mười, sông
Đồng Nai, Khu bảo tồn thiên nhiên Cát Lộc - huyện Cát Tiên - tỉnh Lâm Đồng, Bàu
Sấu vườn quốc gia Cát Tiên” gồm 177 loài [13]; Nguyễn Hồng Nhung (2003),
“Góp phần nghiên cứu khu hệ cá nội địa Cà Mau” gồm 179 loài, 125 giống, 56 họ,
17 bộ [29]; Phan Thanh Lâm, Phạm Thanh Phương, Nguyễn Thanh Tùng (2002,
2003); Hoàng Đức Đạt, Nguyễn Xuân Thư, Thái Ngọc Trí, Nguyễn Xuân Đồng
(2008), “Đa dạng sinh học khu hệ cá đồng bằng sông Cửu Long” với 253 loài, thuộc
132 giống, 42 họ và 11 bộ [14]; Ủy ban sông Mekong (2008), đã xuất bản cuốn sách
“Field guide to Fishes of the Mekong Delta”, với 363 loài phổ biến thuộc lưu vực
sông Mekong thuộc hai nước Việt Nam và Cambodia; Nguyễn Xuân Đồng (2009),
“Điều tra, đánh giá về thành phần loài cá khu vực Búng Bình Thiên, huyện An Phú,
tỉnh An Giang” với 103 loài, thuộc 25 họ và 10 bộ [17]; Nguyễn Xuân Đồng, Hoàng
Đức Đạt (2009), “Thành phần các loài cá có tiềm năng làm cá cảnh ở các thủy vực
nội địa các tỉnh Nam Bộ” gồm 149 loài, 77 giống, 31 họ và 9 bộ ; Vithayanon
(2008) có liệt kê được 461 loài cá trong sách ảnh về các loài cá ở khu vực ĐBSCL ;
Hortle (2009) cho xuất bản “Bộ sưu tập có hệ thống và phân loại chính xác các loài
cá vùng ĐBSCL giúp cho việc loại bỏ những loài chưa rõ”.


6
Tống Xuân Tám (2012), “Nghiên cứu thành phần loài, đặc điểm phân bố và
tình hình nguồn lợi cá ở lưu vực sông Sài Gòn” thống kê được 264 loài thuộc 155
giống, 68 họ và 16 bộ [38];…
Công trình nghiên cứu mới nhất do sự hợp tác giữa Trường Đại học Cần Thơ
(CTU) và Quỹ Môi trường Thiên nhiên Nagao (NEF - Nagao Natural Environment
Foundation) “Mô tả định loại cá ĐBSCL, Việt Nam” (2013). Quyển sách này mô tả
322 loài, 77 họ, 21 bộ [20], bao gồm cả những loài cá có giá trị kinh tế và những

loài có giá trị kinh tế thấp.
Nhận xét: Tình hình nghiên cứu cá ở Nam Bộ ngày càng phát triển hơn và đã
có những nghiên cứu về đặc điểm phân bố, sự biến động số lượng, thành phần loài
góp phần bảo vệ, khai thác hợp lý nguồn thủy sản nói chung và cá nói riêng. Bên
cạnh đó còn tồn tại một số vấn đề trong các nghiên cứu như: chưa thống nhất sử
dụng chung một hệ thống phân loại nên gây khó khăn cho việc đánh giá, đối chiếu
và so sánh. Ngoài ra chưa có nhiều công trình đi sâu vào nghiên cứu đặc điểm phân
bố, biến động số lượng và thành phần loài trong điều kiện biến đổi khí hậu hiện nay
như ô nhiễm môi trường, khai thác quá mức của con người,…
1.1.2. Lược sử nghiên cứu cá ở lưu vực hạ lưu sông Hậu
Khu vực này có khá nhiều công trình nghiên cứu về cá, có thể kể đến một số
công trình tiêu biểu như: “Khảo sát thành phần loài cá trơn họ Pangasiidae ở đồng
bằng sông Cửu Long” của Nguyễn Văn Thường và cộng tác viên (2007), các tác giả
đã tiến hành khảo sát dọc theo tuyến sông Tiền và sông Hậu, kết quả thu được 10
loài cá thuộc họ Pangasiidae, gồm 4 giống;“Dẫn liệu về thành phần loài cá trên lưu
vực sông Hậu thuộc địa phận An Phú - An Giang” do tác giả Đinh Minh Quang Bộ môn Sinh, Khoa Sư phạm, Trường Đại học Cần Thơ thực hiện năm 2008, đã
thống kê được 68 loài thuộc 29 họ trong 10 bộ, ngoài ra tác giả này còn có công
trình nghiên cứu “Đa dạng sinh học và đặc điểm phân bố của cá (trừ bộ cá Chép,
bộ cá Vược) lưu vực sông Hậu ở Cần Thơ, Việt Nam”; Võ Thành Toàn và Trần Đắc
Định - Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ (2013), “Thành phần loài và mức


7
độ phong phú của các loài cá Bống thuộc họ Eleotridae trên sông Hậu” đã mô tả 5
loài cá Bống xuất hiện trên sông Hậu
Việc nghiên cứu và phân loại cá ở lưu vực hạ lưu sông Hậu nhìn chung còn rất
hạn chế. Tính đến thời điểm này chưa có một công trình nghiên cứu riêng nào được
thực hiện một cách quy mô, đầy đủ.
Nhận xét: Các công trình nghiên cứu về cá ở lưu vực hạ lưu sông Hậu còn
một số tồn tại như: chưa có công trình nghiên cứu riêng nào ở khu vực này; thời

gian nghiên cứu ngắn, số ngày thu mẫu và số lần lặp lại ít; địa điểm thu mẫu không
nhiều, chỉ tập trung thu mẫu ở một số địa điểm, không đại diện cho khu vực hạ lưu
sông; chưa phản ánh được đầy đủ và chính xác thành phần loài cá cũng như đặc
điểm phân bố cá ở khu vực hạ lưu sông Hậu; chưa nghiên cứu sự biến động về số
lượng cá thể, thành phần loài; chưa nghiên cứu những tác động của môi trường (tác
động của con người là chủ yếu) lên khu hệ cá ở nơi đây.
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Ở LƯU VỰC HẠ LƯU SÔNG HẬU
1.2.1. Đặc điểm tự nhiên và xã hội tỉnh Trà Vinh
1.2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
- Vị trí địa lí
Tỉnh Trà Vinh nằm ở hạ lưu sông Mêkông, giữa hai nhánh là sông Cổ
Chiên (thuộc sông Tiền) và sông Hậu, là tỉnh duyên hải ĐBSCL. Vị trí tọa độ từ
9030’07’’- 10005’20’’ vĩ Bắc, từ 105059’21’’- 106035’ kinh Đông. Tỉnh có địa giới
hành chính tiếp giáp như sau: phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp tỉnh Vĩnh
Long, phía Nam giáp tỉnh Sóc Trăng, phía Bắc giáp tỉnh Bến Tre [47].


8

Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Trà Vinh [47]
2B

- Đặc điểm địa hình
Địa hình tỉnh Trà Vinh mang tính chất của địa hình đồng bằng châu thổ ven
biển, chịu ảnh hưởng bởi tác động giao thoa giữa sông và biển. Kết quả tác động
này đã hình thành nên các vùng trũng xen với các giồng cát ven biển. Độ cao trung
bình từ 1 - 3 m, trong đó đại bộ phận có độ cao từ 0,4 - 1,0 m (chiếm 60% diện tích
toàn tỉnh) [47].
Nhìn chung trong toàn tỉnh, các huyện phía Bắc có địa hình bằng phẳng hơn
so với các huyện phía Nam. Dọc theo hai bờ sông thường có địa hình cao và thấp

dần về phía nội đồng. Vùng nội đồng tương đối bằng phẳng, nhưng bị chia cắt bởi
hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, trong đó có những ô trũng cục bộ. Khu
vực ven biển có địa hình dạng sóng với nhiều giồng cát hình cánh cung, độ cao
trung bình từ 3 - 5 m [47].


9
Khu vực có địa hình cao nhất (hơn 4 m) gồm các giồng cát phân bố ở Nhị
Trường, Long Sơn (huyện Cầu Ngang), Ngọc Biên (Trà Cú), Long Hữu (Duyên
Hải). Khu vực có địa hình thấp dần (0,4 m) tập trung tại các cánh đồng trũng thuộc
các xã Tập Sơn, Ngãi Xuyên, Ngọc Biên (Trà Cú), Thanh Mĩ (Châu Thành), Mĩ
Hòa, Mĩ Long, Hiệp Mĩ (Cầu Ngang), Long Vĩnh (Duyên Hải) [47].
- Đặc điểm khí hậu
Tỉnh Trà Vinh có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa cận xích đạo, không chịu ảnh
hưởng của gió mùa cực đới, nhưng lại bị tác động mạnh mẽ của gió Đông Nam từ
biển thổi vào.
Nhiệt độ trung bình trong năm từ 26,0 - 27,60C. Nhìn chung, nhiệt độ trong
năm khá ổn định. Biên độ nhiệt độ trung bình giữa các tháng biến thiên từ 3 - 50C.
Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối vào tháng 4 (36,70C); nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối vào
tháng 1 (18,50C). Tổng lượng nhiệt trong năm đạt tới 9.8570C. Số giờ nắng trong
năm từ 2.236 - 2.788 giờ [47].
Lượng mưa trung bình trong năm ở tỉnh Trà Vinh đạt 1.403 mm. Trong cả
tỉnh, lượng mưa giảm dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam [47].
Khí hậu của tỉnh Trà Vinh có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa
từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa tập
trung trong mùa mưa tới 85,6% tổng lượng mưa cả năm. Các tháng mùa khô đều ít
mưa, đặc biệt tháng 1 và tháng 2 rất ít mưa, lượng mưa dưới 20 mm/tháng [47].
- Đặc điểm thủy văn
Tỉnh Trà Vinh có 3 sông lớn: sông Hậu, sông Cổ Chiên và sông Mang Thít
với tổng chiều dài 578 km. Ngoài ra, tỉnh còn có hàng trăm sông rạch nhỏ và nhiều

kênh đào dẫn nước từ sông chính về đồng ruộng với chiều dài 1.876 km. Hệ thống
thủy văn của tỉnh Trà Vinh chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của biển. Vùng biển Trà Vinh
thuộc chế độ triều biển Đông, chủ yếu là bán nhật triều với biên độ dao động khá
lớn, trung bình khoảng 3 m. Tình trạng nhiễm mặn của tỉnh Trà Vinh tương đối
nghiêm trọng. Hàng năm có khoảng 90% diện tích tự nhiên bị nhiễm mặn với chiều
dài xâm nhập mặn khoảng 30 km tính từ biển vào [47].


10

1.2.1.2. Đặc điểm xã hội
+ Đơn vị hành chính và đặc điểm dân số
Tỉnh Trà Vinh có diện tích tự nhiên 2.341,2 km2 với dân số khoảng 1.015,3
triệu người (mật độ dân số trung bình 434 người/km2), bao gồm 1 thành phố trực
thuộc tỉnh (TP. Trà Vinh) và 7 huyện (Càng Long, Châu Thành, Cầu Ngang, Duyên
Hải, Trà Cú, Tiểu Cần, Cầu Kè), gồm 3 dân tộc: Kinh, Khmer, Hoa [47].
+ Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội
Tỉnh Trà Vinh là tỉnh có nhiều dân tộc đang sinh sống. Cộng đồng các dân
tộc cư trú ở tỉnh Trà Vinh bao gồm người Kinh, người Khmer, người Hoa. Người
Kinh chiếm khoảng 68,8%, người Khmer với gần 30,1% và người Hoa là hơn 1%.
Cộng đồng các dân tộc đã tạo nên tính chất đa dạng và phong phú trong đời
sống văn hóa của tỉnh Trà Vinh [47].
Nhìn chung, người dân ở đây phần lớn sống bằng nghề nông (trồng lúa, hoa
màu, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản) nên thu nhập bình quân đầu người còn thấp.
Ở nông thôn, trình độ dân trí còn khá thấp do sự nhận thức của đồng bào ở đây còn
yếu, phần lớn thanh niên ở đây không có việc làm ổn định, các cơ sở đào tạo nghề
còn yếu kém và chưa phát triển, những người trong độ tuổi lao động thường sang
các thành phố lớn như TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương để lao động và sinh sống. Ở
thành thị dân số tập trung khá đông đúc, kinh tế khá phát triển với các dịch vụ kinh
doanh - buôn bán do đó đời sống cũng được nâng cao. Bên cạnh đó, các khu vực

kinh doanh - buôn bán (chợ) đa số tập trung ở khu vực gần sông cùng với sự tập
trung sống của người dân ở dọc bờ sông tác động rất lớn đến nguồn nước gây ảnh
hưởng đến sự phát triển, phân bố của các loài thủy sản [47].
1.2.2. Đặc điểm tự nhiên và xã hội tỉnh Sóc Trăng

1.2.2.1. Đặc điểm tự nhiên
- Vị trí địa lí


11

Hình 1.2. Bản đồ hành chính tỉnh Sóc Trăng [48]
Tỉnh Sóc Trăng là tỉnh ven biển nằm ở phía Nam cửa sông Hậu của khu vực
ĐBSCL. Tọa độ địa lí: 9012’ - 9056’ vĩ Bắc và 105033’ - 106023’ kinh Đông. Tỉnh
có địa giới hành chính tiếp giáp như sau: phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Hậu Giang,
phía Tây Nam giáp tỉnh Bạc Liêu, phía Đông Bắc giáp tỉnh Trà Vinh, phía Đông và
Đông Nam giáp Biển Đông [48].
- Đặc điểm địa hình
Tỉnh Sóc Trăng có địa hình tương đối thấp và bằng phẳng, địa hình bao gồm
phần đất bằng xen kẽ những vùng trũng và các giồng cát. Toàn bộ tỉnh Sóc Trăng
nằm ở phía Nam của vùng cửa sông Hậu, cao độ biến thiên không lớn, chỉ từ 0,2 - 2


12
m so với mực nước biển, vùng nội đồng có cao độ trung bình từ 0,5 - 1,0 m. Địa
hình của tỉnh có dạng hình lòng chảo thoải, hướng dốc chính từ sông Hậu thấp dần
vào phía trong, từ biển Đông và kênh Quản lộ thấp dần vào đất liền với những
giồng đất ven sông, biển [48].
Dựa vào địa hình có thể chia tỉnh Sóc Trăng thành 3 vùng như sau:
- Vùng địa hình thấp, vùng trũng: tập trung ở huyện Mỹ Tú, Châu Thành,

Thạnh Trị, Ngã Năm và một phần phía Bắc huyện Mỹ Xuyên, thường bị ngập dài
vào mùa mưa [48].
- Vùng địa hình cao ven sông Hậu và ven biển, gồm các huyện Vĩnh Châu,
Trần Đề, Long Phú, Cù Lao Dung, cao trình từ 1,2 - 2 m, giồng cát cao đến 2 m.
- Vùng địa hình trung bình: gồm có thành phố Sóc Trăng và huyện Kế Sách.
Với địa hình thấp, bị phân cắt nhiều bởi hệ thống các sông rạch và kênh
mương thủy lợi, lại tiếp giáp với biển cho nên dễ bị nước biển xâm nhập (nhiễm
mặn), nhất là vào mùa khô. Địa hình vùng biển ven bờ tỉnh Sóc Trăng có sự phân
bậc rõ rệt ở 3 mức độ sâu:
- Độ sâu từ 0 - 10 m nước: nhìn chung địa hình khá thoải và bằng phẳng. Khu
vực cửa sông có địa hình khá phức tạp, thay đổi theo mùa do tương tác động lực
sông biển, có nhiều cồn.
- Độ sâu từ 10 - 20 m nước: địa hình có dạng sườn dốc. Địa hình khu vực cửa
sông (phía Đông Bắc) dốc hơn phía Tây Nam. Đây là giới hạn ngoài của khu vực
lắng đọng trầm tích hiện đại và vì thế địa hình thường thay đổi theo thời gian.
- Độ sâu 20 - 30 m nước: địa hình khá thoải và rộng, có nhiều sóng cát, một số
khu vực phân bố các cồn ngầm thoải [48].
- Đặc điểm khí hậu
Tỉnh Sóc Trăng có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo và chia
làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11. Mùa khô bắt đầu từ
tháng 12 đến tháng 4 năm sau [48].
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm 26,6°C. Nhiệt độ cao nhất trong năm vào
tháng 4 (28,2°C) và nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 (25,4°C).


13
+ Nắng: Tổng lượng bức xạ trung bình trong năm tương đối cao, đạt từ 140 150 kcal/cm2. Tổng giờ nắng bình quân trong năm 2.292,7 giờ (khoảng 6,28
giờ/ngày), cao nhất thường vào tháng 3 là 282,3 giờ, thấp nhất thường vào tháng 9
là 141,5 giờ.
+ Mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.660 - 2.230 mm, chênh lệch lớn

theo mùa, mùa mưa chiếm khoảng 90% tổng lượng mưa, mùa khô rất ít, có tháng
không mưa.
+ Độ ẩm: Độ ẩm trung bình cả năm là 84% (cao nhất 89% vào mùa mưa, thấp
nhất 75% vào mùa khô).
+ Gió: nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, tỉnh Sóc Trăng có các
hướng gió chính như sau: Tây, Tây Nam, Đông Bắc, Đông Nam và gió được chia
làm hai mùa rõ rệt là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam. Mùa mưa chịu ảnh
hưởng của gió mùa Tây Nam là chủ yếu; còn mùa khô chịu ảnh hưởng của gió mùa
Đông Bắc là chủ yếu với tốc độ gió trung bình là 1,77 m/s [48].
- Đặc điểm thủy văn
Sông rạch tỉnh Sóc Trăng đa phần thuộc vùng ảnh hưởng của chế độ bán
nhật triều không đều, cao độ mực nước của hai đỉnh triều và hai chân triều không
bằng nhau. Đỉnh triều cao nhất là 160 cm (vào tháng 10, 11), thấp nhất là 123 cm
(vào tháng 5, 8), chân triều cao nhất là -24 cm (tháng 11), thấp nhất là -103 cm
(tháng 6), biên độ triều trung bình từ 194 - 220 cm [48].
Nguồn nước trên hệ thống sông rạch tỉnh Sóc Trăng là kết quả của sự pha trộn giữa
lượng mưa tại chỗ, nước biển và nước thượng nguồn sông Hậu đổ về. Dòng cửa
sông Hậu khá mạnh vào mùa mưa, ảnh hưởng ra xa quá 4 hải lí, đây cũng là thời kì
mùa lũ ở sông Hậu. Dòng tổng hợp ven bờ khoảng 1 m/s. Dòng hải lí theo mùa và
dòng chảy ven bờ lấn át dòng chảy sông tại vùng cửa Định An, dòng chảy theo
hướng Tây - Nam là chủ yếu trong mùa khô và theo hướng Đông - Bắc trong mùa
mưa. Do ảnh hưởng bởi dòng thủy triều và hải triều nên nước trên sông trong năm
có thời gian bị nhiễm mặn vào mùa khô, vào mùa mưa nước sông được ngọt hóa, có
thể sử dụng cho tưới nông nghiệp. Phần sông rạch giáp biển bị nhiễm mặn quanh


14
năm, do đó không thể phục vụ tưới cho nông nghiệp, nhưng bù lại nguồn nước mặn,
lợ ở đây lại tạo thuận lợi trong việc nuôi trồng thủy sản [48].
1.2.2.2. Đặc điểm xã hội

+ Đơn vị hành chính và đặc điểm dân số
Tỉnh Sóc Trăng gồm 9 huyện, 1 thị xã và 1 thành phố với 109 xã, phường,
thị trấn. Thành phố Sóc Trăng là trung tâm hành chính của tỉnh. Theo thống kê ngày
01/4/2009, toàn tỉnh hiện có 1 289 441 người; trong đó, thành thị chiếm 251 328
người, nông thôn 1 038 113 người. Mật độ dân số trung bình hiện nay của tỉnh là
389 người/km2, thấp hơn mức trung bình ở ĐBSCL (434 người/km2). Dân số phân
bố không đều, tập trung đông ở vùng ven sông Hậu và các giồng đất cao, nơi có
điều kiện thuận lợi cho giao lưu kinh tế. Ở tỉnh Sóc Trăng, ngoài người Kinh chiếm
tỉ lệ khoảng 65,28% dân số còn có nhiều dân tộc khác cùng chung sống, trong đó
người Khmer chiếm 28,9%, người Hoa chiếm 5,9%. Thêm vào đó còn có người
Nùng, Thái, Chăm,... nên đời sống và sinh hoạt văn hóa của người dân tỉnh Sóc
Trăng rất đa dạng và phong phú [50].
Bảng 1.1. Diện tích, dân số và mật độ dân số ở tỉnh Sóc Trăng
Đơn vị

Mật độ dân số

Diện tích (ha)

Dân số (người)

TP. Sóc Trăng

7 615

135 478

1 780

Kế Sách


35 260

157 317

446

Long Phú

26 335,61

112 149

426

Cù Lao Dung

26 051

62 024

237

Mỹ Tú

60 435

105 891

228


Châu Thành

23 632

100 421

425

Thạnh Trị

28 810

85 499

297

Ngã Năm

24 220

79 400

328

Mỹ Xuyên

37 077,41

157 267


424

47 313

163 918

346

37 875,98

130 077

343

331 003

1 289 441

389

TX. Vĩnh Châu
Trần Đề
Tổng cộng

(người/km2)

(Nguồn: Cục Thống kê Sóc Trăng, 2012)



15
+ Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội
Tỉnh Sóc Trăng có địa thế đặc biệt, nơi dòng sông Hậu đổ ra biển Đông Nam
Bộ, vùng có nhiều trữ lượng tôm cá. Người dân sống tập trung chủ yếu ở hai bên bờ
dọc sông Hậu nên có nghề nuôi trồng và đánh bắt thủy sản phát triển.
Người dân sống chủ yếu bằng nghề nông như trồng lúa, cây công nghiệp ngắn
ngày như mía, đậu nành, bắp, các loại rau màu như hành, tỏi và các loại cây ăn trái
như bưởi, xoài, sầu riêng,... Trong tổng số 278.154 ha đất nông nghiệp thì có đến
160.910 ha sử dụng cho canh tác lúa, 18.319 ha dùng trồng màu và cây công nghiệp
ngắn ngày, 40.911 ha dùng trồng cây lâu năm và cây ăn quả.
Hệ thống kinh rạch của tỉnh chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều ngày lên
xuống 2 lần, mực triều dao động trung bình từ 0,4 m đến 1 m. Thủy triều vùng biển
không những gắn liền với các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của cư dân địa phương
và đây cũng là nguyên nhân dẫn đến sự ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến nguồn
lợi thủy sản khu vực sông Hậu.
1.3. ĐỘ MẶN CỦA NƯỚC
1.3.1. Khái niệm
Độ mặn hay độ muối là hàm lượng tổng cộng tính bằng gam của tất cả các
chất khoáng rắn (các muối) hoà tan có trong 1000 gam nước biển với điều kiện: các
halogen được thay bằng lượng clo tương đương, các muối cacbonat được chuyển
thành ôxít, các chất hữu cơ bị đốt cháy ở 480⁰C. Độ muối (salinity) được kí hiệu là
S‰, độ Clo - Cl‰ và mối liên hệ giữa hai đại lượng này là:
S‰ = 0,030 + 1,8050 Cl‰
(theo Knudsen, Jacobsen, Xeresen, Forxo)
1.3.2. Phân chia giới hạn các loại nước tự nhiên theo độ mặn
Căn cứ vào độ muối, Karpevits A. F. đã phân chia giới hạn các loại nước tự
nhiên như sau:
− Nước ngọt: S‰ = 0,01 – 0,5‰ (các sông hồ, hồ chứa):
+ Nước ngọt nhạt: S‰ = 0,01 – 0,2‰
+ Nước ngọt lợ: S‰ = 0,2 – 0,5‰



×