BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Trịnh Duy Khanh
NGHIÊN CỨU VÀ THỬ NGHIỆM MỘT
SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ
DẠY HỌC GIỜ ÔN TẬP, LUYỆN TẬP
MÔN HÓA 11 CƠ BẢN
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Trịnh Duy Khanh
NGHIÊN CỨU VÀ THỬ NGHIỆM MỘT
SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ
DẠY HỌC GIỜ ÔN TẬP, LUYỆN TẬP
MÔN HÓA 11 CƠ BẢN
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số: 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Lê Văn Năm
Thành phố Hồ Chí Minh - 2013
LỜI CÁM ƠN
Luận văn thạc sĩ này là một công trình nghiên cứu khoa học rất quan
trọng đối với bản thân tôi vì trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi có điều
kiện tổng hợp và củng cố lại những kiến thức đã được học cũng như đúc kết lại
một số kinh nghiệm tôi đã có trong quá trình giảng dạy.
Để hoàn thành luận văn, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân còn có
sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè, các học sinh và của
người thân. Tôi trân trọng gửi lời cám ơn sâu sắc đến :
- PGS.TS Lê Văn Năm, thầy hướng dẫn của tôi, thầy đã cho tôi những
góp ý về chuyên môn và phương pháp giảng dạy vô cùng quí báu cũng như
luôn quan tâm, động viên tôi trước những khó khăn trong khi thực hiện đề tài.
- PGS.TS Trịnh Văn Biều, thầy đã giúp đỡ tôi rất nhiều khi tôi gặp trở
ngại trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
- Quí thầy cô khoa Hóa học trường ĐHSP TP.HCM đã nhiệt tình góp ý
cho tôi ngay từ khi xây dựng đề cương để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn.
- Tất cả các thầy cô đã giảng dạy trong quá trình học tập của tôi, đã cung
cấp nhiều kiến thức và tư liệu để tôi có thể hoàn thành luận văn.
- Quý thầy, cô công tác tại Phòng Sau đại học đã tạo mọi điều kiện tốt nhất
giúp tôi hoàn thành luận văn.
- Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long cùng Ban Giám Hiệu trường THPT
Vĩnh Xuân, đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi được tham gia học sau
đại học và hoàn thành luận văn này.
- Quý thầy cô cùng các em HS các trường: THPT Vĩnh Xuân, THPT Trà
Ôn, THPT Hiếu Nhơn - tỉnh Vĩnh Long đã giúp tôi hoàn thành tốt phần thực
nghiệm sư phạm.
- Và cuối cùng là đại gia đình của tôi, những người luôn tạo mọi điều
kiện tốt nhất về tinh thần, về vật chất, về thời gian… luôn bên tôi trong suốt
quãng đường tôi thực hiện ước mơ của mình.
Trịnh Duy Khanh
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
T
5
8
85T
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................ 4
T
5
8
T
5
8
1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu.............................................................................. 4
T
5
8
T
5
8
1.1.1. Kết quả dạy học .............................................................................................. 4
T
5
8
85T
1.1.2. Các nghiên cứu về nâng cao kết quả dạy học tiết ôn tập, luyện tập ............... 4
T
5
8
T
5
8
1.1.3. Một số công trình nghiên cứu khác................................................................. 7
T
5
8
T
5
8
1.2. Bài lên lớp và các bước lên lớp ........................................................................... 7
T
5
8
T
5
8
1.2.1. Bài lên lớp ....................................................................................................... 7
T
5
8
85T
1.2.2. Các bước lên lớp ............................................................................................. 9
T
5
8
85T
1.2.3. Bài ôn tập, luyện tập ..................................................................................... 10
T
5
8
85T
1.3. Bài ôn tập, luyện tập trong chương trình hóa học 11 cơ bản .......................... 12
T
5
8
T
5
8
1.3.1. Cấu trúc và nội dung các bài ôn tập, luyện tập hóa học 11 cơ bản ............... 12
T
5
8
T
5
8
1.3.2. Việc dạy học bài ôn tập, luyện tập môn Hóa học 11 cơ bản ........................ 13
T
5
8
T
5
8
1.4. Các phương pháp dạy học có thể sử dụng trong bài ôn tập, luyện tập ........... 13
T
5
8
T
5
8
1.4.1. Dạy học nêu vấn đề ...................................................................................... 13
T
5
8
85T
1.4.2. Phương pháp đàm thoại (vấn đáp) ................................................................ 15
T
5
8
T
5
8
1.4.3. Phương pháp grap dạy học............................................................................ 17
T
5
8
T
5
8
1.4.4. Phương pháp lập sơ đồ tư duy ...................................................................... 19
T
5
8
T
5
8
1.4.5. Phương pháp dạy học cộng tác theo nhóm nhỏ ............................................ 21
T
5
8
T
5
8
1.4.6. Phương pháp trực quan ................................................................................. 24
T
5
8
T
5
8
1.4.7. Phương pháp trò chơi .................................................................................... 25
T
5
8
85T
1.4.8. Phương pháp algorit ...................................................................................... 25
T
5
8
85T
1.4.9. Phương pháp sử dụng bài tập hóa học .......................................................... 26
T
5
8
T
5
8
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giờ ôn tập, luyện tập ........................... 28
1.5.1. Ảnh hưởng của giáo viên .............................................................................. 28
T
5
8
T
5
8
T
5
8
T
5
8
1.5.2. Ảnh hưởng của học sinh ............................................................................... 32
T
5
8
T
5
8
1.5.3. Ảnh hưởng của các phương tiện dạy học...................................................... 39
T
5
8
T
5
8
1.6. Thực trạng các giờ ôn tập, luyện tập ở một số trường THPT tỉnh Vĩnh
T
5
8
Long............................................................................................................................... 40
1.6.1. Mục đích khảo sát ......................................................................................... 40
T
5
8
T
5
8
85T
1.6.2. Đối tượng và phương pháp khảo sát ............................................................. 41
T
5
8
T
5
8
1.6.3. Kết quả khảo sát ............................................................................................ 41
T
5
8
85T
Tóm tắt chương 1.......................................................................................................... 49
T
5
8
85T
Chương 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ DẠY HỌC GIỜ ÔN
T
5
8
TẬP, LUYỆN TẬP MÔN HÓA 11 CƠ BẢN ............................................................ 50
T
5
8
2.1. Cơ sở khoa học của các biện pháp nâng cao kết quả dạy học giờ ôn tập,
T
5
8
luyện tập ........................................................................................................................ 50
2.2.1. Đặc điểm của đối tượng học sinh.................................................................. 50
85T
T
5
8
T
5
8
2.1.2. Đặc điểm của việc hoàn thiện kiến thức kĩ năng, kĩ xảo .............................. 50
T
5
8
T
5
8
2.1.3. Đặc điểm của kiểu bài ôn tập, luyện tập ....................................................... 51
T
5
8
T
5
8
2.1.4. Mục đích của bài ôn tập, luyện tập ............................................................... 52
T
5
8
T
5
8
2.1.5. Những khó khăn khi dạy học bài ôn tập, luyện tập ...................................... 52
T
5
8
T
5
8
2.1.6. Các nguyên tắc của việc dạy học .................................................................. 53
T
5
8
T
5
8
2.1.7. Đặc trưng của phương pháp dạy học hóa học ............................................... 53
T
5
8
T
5
8
2.1.8. Các lí thuyết tâm lí học về học tập và mô hình dạy học ............................... 54
T
5
8
T
5
8
2.1.9. Quan hệ giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học ............................. 56
T
5
8
T
5
8
2.2. Một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ ôn tập, luyện tập .......................... 57
2.2.1. Biện pháp 1: Đề ra yêu cầu cụ thể cho từng đối tượng học sinh .................. 57
T
5
8
T
5
8
T
5
8
T
5
8
2.2.2. Biện pháp 2: Sử dụng hệ thống câu hỏi định hướng và bài tập bổ trợ để
T
5
8
hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài trước khi đến lớp ...................................................... 58
T
5
8
2.2.3. Biện pháp 3: Sử dụng phương pháp grap dạy học ........................................ 59
T
5
8
T
5
8
2.2.4. Biện pháp 4: Sử dụng phương pháp algorit dạy học .................................... 62
T
5
8
T
5
8
2.2.5. Biện pháp 5: Sử dụng sơ đồ tư duy............................................................... 63
T
5
8
T
5
8
2.2.6. Biện pháp 6: Dạy học bằng phương pháp trò chơi ....................................... 64
T
5
8
T
5
8
2.2.7. Biện pháp 7: Dạy học bằng thí nghiệm trực quan ........................................ 66
T
5
8
T
5
8
2.2.8. Biện pháp 8: Sử dụng bài tập hóa học .......................................................... 67
T
5
8
T
5
8
2.2.9. Biện pháp 9: Sử dụng đa dạng các hình thức ôn tập, luyện tập .................... 68
T
5
8
T
5
8
2.3. Các mục tiêu và nguyên tắc thiết kế giáo án bài ôn tập, luyện tập ................. 68
T
5
8
T
5
8
2.3.1. Mục tiêu và các yêu cầu cần đạt được khi thiết kế ....................................... 68
T
5
8
T
5
8
2.3.2. Nguyên tắc thiết kế ....................................................................................... 69
T
5
8
85T
2.4. Qui trình thiết kế và cách sử dụng giáo án bài ôn tập, luyện tập .................... 70
T
5
8
T
5
8
2.4.1. Quy trình thiết kế giáo án.............................................................................. 70
T
5
8
T
5
8
2.4.2. Cách sử dụng giáo án .................................................................................... 71
T
5
8
85T
2.5. Một số giáo án bài ôn tập, luyện tập môn hóa lớp 11 chương trình cơ bản
T
5
8
theo các biện pháp đề xuất ........................................................................................... 71
85T
2.5.1. Giáo án bài luyện tập “Axit, bazơ và muối. Phản ứng trao đổi ion trong
T
5
8
dung dịch các chất điện li” ........................................................................... 71
T
5
8
2.5.2. Giáo án bài luyện tập “Tính chất của nitơ, photpho và các hợp chất của
T
5
8
chúng” .......................................................................................................... 71
85T
2.5.3. Giáo án bài luyện tập “Tính chất của cacbon, silic và các hợp chất của
T
5
8
chúng” .......................................................................................................... 87
85T
2.5.4. Giáo án bài luyện tập “Hợp chất hữu cơ, công thức phân tử và công thức
T
5
8
cấu tạo”......................................................................................................... 87
85T
2.5.5. Giáo án bài luyện tập “Ankan và xicloankan” .............................................. 87
T
5
8
T
5
8
2.5.6. Giáo án bài luyện tập “Anken và ankađien” ................................................. 97
T
5
8
T
5
8
2.5.7. Giáo án bài luyện tập “Ankin” ...................................................................... 97
T
5
8
T
5
8
2.5.8. Giáo án bài luyện tập “Dẫn xuất halogen, ancol và phenol” ........................ 97
T
5
8
T
5
8
2.5.9. Giáo án bài luyện tập “Anđehit – Xeton – Axit cacboxylic” ....................... 97
T
5
8
T
5
8
2.5.10. Giáo án bài “Ôn tập học kỳ II” ................................................................... 98
T
5
8
T
5
8
Tóm tắt chương 2........................................................................................................ 112
T
5
8
85T
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................114
T
5
8
T
5
8
3.1. Mục đích thực nghiệm ..................................................................................... 114
T
5
8
85T
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .................................................................................... 114
T
5
8
85T
3.3. Đối tượng thực nghiệm.................................................................................... 114
T
5
8
85T
3.4. Tiến trình thực nghiệm .................................................................................... 115
T
5
8
85T
3.5. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................ 117
T
5
8
85T
3.5.1. Kết quả định lượng ..................................................................................... 117
T
5
8
85T
3.5.2. Kết quả định tính ......................................................................................... 130
T
5
8
85T
3.6. Một số bài học kinh nghiệm khi dạy tiết ôn tập, luyện tập ............................ 132
T
5
8
T
5
8
Tóm tắt chương 3........................................................................................................ 132
T
5
8
85T
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................134
T
5
8
85T
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................139
T
5
8
PHỤ LỤC
85T
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bài tập hóa học
: BTHH
Công thức cấu tạo
: CTCT
Công thức phân tử
: CTPT
Cơ bản
: CB
Điều kiện tiêu chuẩn
: đktc
Đối chứng
: ĐC
Giáo viên
: GV
Học sinh
: HS
Hóa học hữu cơ
: HHHC
Kiểm tra
: KT
Luyện tập
: LT
Nội dung dạy học
: NDDH
Phiếu học tập
: PHT
Phương trình phân tử
: ptpt
Phản ứng
: pư
Phương pháp dạy học
: PPDH
Phương trình hóa học
: pthh
Sách giáo khoa
: SGK
Sách giáo khoa hóa học 11 cơ bản
: SGKHH 11CB
Sở Giáo dục và Đào tạo
: Sở GD&ĐT
Sơ đồ tư duy
: SĐTD
Thực hành
: TH
Thực nghiệm
: TN
Trung học phổ thông
: THPT
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Phân phối các tiết ôn tập, luyện tập môn hóa 11 cơ bản của Sở GD&ĐT
Vĩnh Long ..................................................................................................................... 12
Bảng 1.2. Số GV tham gia khảo sát............................................................................... 41
Bảng 1.3. Kết quả khảo sát nội dung 1 .......................................................................... 42
Bảng 1.4. Kết quả khảo sát nội dung 2 .......................................................................... 42
Bảng 1.5. Kết quả khảo sát nội dung 3 .......................................................................... 43
Bảng 1.6. Kết quả khảo sát nội dung 4 .......................................................................... 43
Bảng 1.7. Kết quả khảo sát nội dung 5 .......................................................................... 44
Bảng 1.8. Kết quả khảo sát nội dung 6 .......................................................................... 44
Bảng 1.9. Kết quả khảo sát nội dung 7 .......................................................................... 45
Bảng 1.10. Kết quả khảo sát nội dung 8 ........................................................................ 45
Bảng 1.11. Kết quả khảo sát nội dung 9 ........................................................................ 46
Bảng 1.12. Kết quả khảo sát nội dung 10 ...................................................................... 47
Bảng 1.13. Kết quả khảo sát nội dung 11 ...................................................................... 47
Bảng 1.14. Các biện pháp GV đã áp dụng để nâng cao kết quả dạy học tiết ôn tập,
luyện tập ........................................................................................................................ 48
Bảng 3.1. Danh sách các lớp thực nghiệm và đối chứng ............................................ 112
Bảng 3.2. Kết quả bài kiểm tra 1 ........................................................................................... 115
Bảng 3.3. Phân phối tần suất lũy tích kết quả bài kiểm tra 1 ...................................... 115
Bảng 3.4. Phân loại kết quả kiểm tra 1 ........................................................................ 116
Bảng 3.5. Tổng hợp các tham số đặc trưng kết quả kiểm tra 1 ................................... 117
Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra 2 .................................................................................................. 117
Bảng 3.7. Phân phối tần suất lũy tích kết quả bài kiểm tra 2 ...................................... 118
Bảng 3.8. Phân loại kết quả kiểm tra 2 ........................................................................ 118
Bảng 3.9. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra 2 .......................................... 119
Bảng 3.10. Kết quả bài kiểm tra 3 ......................................................................................... 119
Bảng 3.11. Phân phối tần suất lũy tích kết quả kiểm tra 3 .......................................... 119
Bảng 3.12. Phân loại kết quả kiểm tra 3 ...................................................................... 120
Bảng 3.13. Tổng hợp các tham số đặc trưng kết quả kiểm tra 3 ................................. 121
Bảng 3.14. Phân phối kết quả bài kiểm tra 4 ....................................................................... 121
Bảng 3.15. Phân phối tần suất lũy tích kết quả kiểm tra 4 .......................................... 122
Bảng 3.16. Phân loại kết quả kiểm tra 4 ...................................................................... 122
Bảng 3.17. Tổng hợp các tham số đặc trưng kết quả kiểm tra 4 ................................. 123
Bảng 3.18. Phân phối kết quả bài kiểm tra 5 ....................................................................... 124
Bảng 3.19. Phân phối tần suất lũy tích kết quả kiểm tra 5 .......................................... 124
Bảng 3.20. Phân loại kết quả kiểm tra 5 ...................................................................... 124
Bảng 3.21. Tổng hợp các tham số đặc trưng kết quả kiểm tra 5 ................................. 125
Bảng 3.22. Kết quả bài thi học kì II ...................................................................................... 126
Bảng 3.23. Phân phối tần suất lũy tích kết quả bài thi học kỳ II ................................. 126
Bảng 3.24. Phân loại kết quả thi học kỳ II .................................................................. 126
Bảng 3.25. Tổng hợp các tham số đặc trưng kết quả bài thi học kỳ II ........................ 127
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1. Các bước vẽ sơ đồ tư duy .............................................................................. 20
Hình 2.1. Sự tương tác giữa mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học ................... 57
Hình 2.2.Grap định hướng luyện tập ankan và xicloankan ........................................... 60
Hình 2.3. SĐTD khung tính chất của nitơ, photpho và hợp chất của chúng ................. 64
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra 1 ............................................... 116
Hình 3.2. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra 1 ..................................................................... 116
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra 2 ............................................... 118
Hình 3.4. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra 2 ..................................................................... 118
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra 3 ............................................... 120
Hình 3.6. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra 3 ..................................................................... 120
Hình 3.7. Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra 4 ............................................... 122
Hình 3.8. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra 4 ..................................................................... 122
Hình 3.9. Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra 5 ............................................... 124
Hình 3.10. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra 5 ................................................................... 125
Hình 3.11. Đồ thị đường lũy tích kết quả bài thi học kỳ II ......................................... 126
Hình 3.12. Biểu đồ kết quả bài thi học kì II ................................................................ 127
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế tri thức và xu hướng “Toàn cầu hóa”, Việt Nam đang
đứng trước những thách thức vô cùng to lớn. Con đường duy nhất để nhanh chóng đưa
đất nước hòa nhập cùng khu vực và thế giới không gì khác hơn tập trung vào lĩnh vực
mũi nhọn có tính chất đột phá là giáo dục; Vì “phát triển giáo dục và đào tạo là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa,
là điều kiện để phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
Môn Hóa là một trong những môn khoa học tự nhiên nhằm phát triển trí tuệ của học
sinh một cách toàn diện, và cũng là môn học thực nghiệm có nhiều ứng dụng trong
thực tế cuộc sống. Nhờ đó học sinh nhận thức được các kiến thức xung quanh mình.
Hoá học giúp các em phát triển tư duy logic, bồi dưỡng phát huy tính tính cực, chủ
động và phong cách làm việc khoa học. Ngoài ra nó còn góp phần rèn luyện cho học
sinh phương pháp suy luận, tổng hợp giải quyết vấn đề, từ đó phát triển trí thông minh,
linh hoạt xử lí các vấn đề đặt ra, tạo cho các em tính cần cù, sáng tạo, yêu thích say mê
nghiên cứu khoa học.
Theo Tony Buzan: “ Trong vòng 24 giờ, ít nhất 80%” thông tin chi tiết của một giờ
học sẽ bị quên”. Điều đó cho thấy ở bất kỳ môn học nào ôn tập, luyện tập cũng là một
khâu vô cùng quan trọng. Nó không nằm ngoài xu hướng đổi mới dạy và học hiện nay.
Nó nhằm hệ thống hóa kiến thức, làm cơ sở cho việc phát triển tư duy, hình thành kỹ
năng, kĩ xảo cho HS, tăng cường khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề
trong mọi lĩnh vực khoa học tự nhiên và xã hội.
Trong chương trình hóa học phổ thông thì hóa học lớp 11 là phần có nội dung nhiều
và khó. Vì vậy vai trò của tiết ôn tập, luyện tập càng trở nên cực kỳ quan trọng. Tuy
nhiên có được bài dạy tiết ôn tập, luyện tập hay và có chất lượng là việc làm không
phải dễ dàng đối với mọi giáo viên, vì dung lượng kiến thức thì quá lớn, những kĩ năng
đòi hỏi phải rèn luyện cho HS thì nhiều mà thời gian lại có giới hạn.
Vì vậy việc tìm ra các giải pháp để nâng cao chất lượng giờ ôn tập, luyện tập môn
2
hóa nói chung và môn hóa học 11 cơ bản nói riêng là hết sức cần thiết. Nhận thấy điều
đó nên tôi quyết định chọn đề tài “ NGHIÊN CỨU VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ
BIỆN PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ DẠY HỌC GIỜ ÔN TẬP, LUYỆN TẬP MÔN
HÓA 11 CƠ BẢN” như một cố gắng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học
bộ môn Hóa học ở trường THPT.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và thử nghiệm một số biện pháp nâng cao kết quả dạy học giờ ôn tập,
luyện tập môn hóa lớp 11 cơ bản.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến việc dạy và học giờ ôn tập,
luyện tập.
- Điều tra thực trạng về việc dạy học tiết ôn tập, luyện tập môn hóa 11 cơ bản ở
trường THPT.
- Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao kết quả dạy học giờ ôn tập,
luyện tập môn hóa học lớp 11 cơ bản.
- Vận dụng các biện pháp đã đề xuất trong thiết kế một số bài lên lớp giờ ôn tập,
luyện tập .
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng các biện pháp đề xuất
(đánh giá qua kết quả học tập của học sinh).
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ ôn tập, luyện tập
môn hóa 11 cơ bản.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn hóa học ở trường THPT.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Các bài ôn tập, luyện tập môn hóa 11 cơ bản.
- Địa bàn nghiên cứu: Một số trường THPT ở tỉnh Vĩnh Long.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10/2012 đến 10/2013.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp được đề xuất trong luận văn hợp lí, khoa học và được áp dụng một
3
cách phù hợp với điều kiện thực tế thì sẽ góp phần nâng cao kết quả việc dạy học tiết
ôn tập, luyện tập môn hóa 11 cơ bản ở các trường THPT.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa,
khái quát hóa.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Thăm lớp, dự giờ, trò chuyện, trao đổi ý kiến với giáo viên và học sinh.
- Phỏng vấn một số giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy lâu năm.
- Điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp thực nghiệm (Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm giá trị thực
tiễn của các kết quả nghiên cứu và khả năng ứng dụng của những đề xuất).
7.3. Các phương pháp toán học
- Phương pháp phân tích số liệu.
- Phương pháp thống kê toán học.
8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
- Phân tích, làm rõ các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng giờ ôn tập, luyện tập
môn hóa 11 cơ bản và đề xuất hướng khắc phục.
- Phân tích những khó khăn của giáo viên và học sinh khi dạy và học tiết ôn tập,
luyện tập.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao kết quả dạy học tiết ôn tập, luyện tập
môn Hóa 11 cơ bản có hiệu quả.
- Thiết kế một số bài giảng có sử dụng các biện pháp đề xuất.
- Rút ra các bài học kinh nghiệm và một số lời khuyên khi dạy học tiết ôn tập, luyện
tập.
4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Kết quả dạy học
Theo Từ điển tiếng việt – Viện ngôn ngữ học: Kết quả là cái đạt được từ một sự
việc hay một hoạt động.
Theo chúng tôi: Kết quả dạy học là những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà người học
lĩnh hội, nắm bắt được sau một thời gian học tập.
Ở các cấp học thì kết quả dạy học thường được đánh giá bằng điểm số của người
học qua các bài kiểm tra.
1.1.2. Các nghiên cứu về nâng cao kết quả dạy học tiết ôn tập, luyện tập
1. Sử dụng phương pháp grap kết hợp với một số biện pháp nâng cao chất
lượng giờ ôn tập tổng kết – hóa học lớp 10 trung học phổ thông, Vũ Thị Thu Hoài
– ĐHSP Hà Nội, 2003 - Luận văn thạc sĩ.
Trong luận văn tác giả đã:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về bài lên lớp hóa học, thực trạng của
việc thực hiện bài lên lớp hóa học ôn tập tổng kết chương, việc sử dụng phương pháp
grap dạy học và một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
- Nghiên cứu sự kết hợp giữa phương pháp grap với các PPDH khác từ đó đề
xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng bài ôn tập tổng kết chương hóa học lớp 10.
Qua luận văn, tác giả cho ta thấy được mặt mạnh của phương pháp grap và sử dụng
phương pháp grap kết hợp với một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ ôn tập tổng
kết chương hóa học lớp 10 THPT. Tuy nhiên, ở đây tác giả chưa đề cập đến thế mạnh
của các PPDH khác ứng với mỗi dạng bài ôn, luyện tập và đề xuất các biện pháp nâng
cao chất lượng giờ học kiểu bài luyện tập.
2. Một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ ôn tập luyện tập – hóa hữu cơ –
ban nâng cao lớp 11, Đinh Thị Nga – ĐHSP Hà Nội, 2007 - Luận văn thạc sĩ.
Đề tài gồm 110 trang, trong đó tác giả đã đề xuất ba biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả giờ ôn tập, luyện tập phần hóa hữu cơ lớp 11 - ban nâng cao là:
- Sử dụng hệ thống bài tập hóa học tổng hợp để tổng kết kiến thức.
5
- Tổ chức thảo luận nhóm kết hợp với sử dụng grap.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy bài ôn tập.
Trong biện pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tác giả đã đề xuất việc
sử dụng phương pháp lược đồ tư duy khi dạy học các bài ôn tập, luyện tập. Tuy nhiên,
tác giả còn chưa tận dụng được ưu thế của các PPDH phù hợp với kiểu bài ôn, luyện
tập để đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng giờ ôn, luyện tập nhằm thiết kế các
bài ôn tập, luyện tập sát với phân phối chương trình HHHC lớp 11 nâng cao.
3. Thiết kế các bài luyện tập thuộc chương trình hóa học lớp 11 trung học phổ
thông (nâng cao) theo hướng hoạt động hóa người học, Đỗ Thanh Mai - ĐHSP
Tp.HCM, 2009 - Luận văn thạc sĩ.
Trong đề tài tác giả đã:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quá trình dạy học, luyện tập ở trường THPT, các
PPDH tích cực, sử dụng thí nghiệm theo hướng hoạt động hóa người học, trắc nghiệm
khách quan và sử dụng trắc nghiệm khách quan trong dạy học kiểu bài luyện tập ở
trường THPT.
- Đề xuất nguyên tắc thiết kế, phương pháp thực hiện, thao tác thực hiện trong
việc thiết kế giáo án điện tử các bài luyện tập có sử dụng trắc nghiệm khách quan với
nội dung liên quan đến thí nghiệm hóa học theo hướng hoạt động hóa người học.
- Thiết kế 14 giáo án điện tử cho bài luyện tập thuộc chương trình hóa học lớp 11
nâng cao theo hướng dạy học tích cực, trong đó sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm khách
quan với nội dung liên quan đến thí nghiệm hóa học.
4. Thiết kế bài luyện tập theo hướng dạy học tích cực phần hóa học lớp 10 –
trung học phổ thông, Võ Thị Thái Thủy – ĐHSP Tp.HCM, 2010 – Luận văn thạc
sĩ.
Trong đề tài, tác giả đã:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quá trình dạy học, luyện tập trong dạy
học ở trường THPT, các PPDH tích cực, thiết kế bài học theo hướng tích cực.
- Đề xuất một số nguyên tắc và phương pháp dạy học chính khi thiết kế bài luyện
tập theo hướng dạy học tích cực cùng với các qui trình thiết kế.
6
- Thiết kế 11 giáo án các bài luyện tập thuộc chương trình Hóa học lớp 10 THPT
theo hướng dạy học tích cực.
Đề tài cho thấy tác giả cũng đã vận dụng được các PPDH tích cực, thiết kế bài học
theo hướng tích cực cho kiểu bài luyện tập. Tuy nhiên, tác giả không nghiên cứu đến
việc đưa ra các biện pháp nâng cao chất lượng giờ ôn, luyện tập phần HHHC lớp 11
chương trình nâng cao.
5. Một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ ôn tập, luyện tập phần hóa hữu
cơ lớp 11 nâng cao, Triệu Thị Kim Loan – ĐHSP Tp.HCM, 2011 – Luận văn thạc
sĩ
Trong đề tài, tác giả đã:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quá trình dạy và học tiết ôn tập, luyện
tập trong dạy học ở trường THPT, các PPDH tích cực, thiết kế bài học theo hướng tích
cực.
- Giới thiệu một số phương pháp dạy học có thể áp dụng dạy các tiết ôn tập,
luyện tập.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ ôn tập, luyện tập.
+ Sử dụng hệ thống câu hỏi định hướng và bài tập bổ trợ để hướng dẫn học
sinh chuẩn bị bài trước giờ ôn, luyện tập trên lớp;
+ Sử dụng hệ thống bài tập đúng mục tiêu, đúng chủ đề;
+Hướng dẫn HS sử dụng phần mềm Mind Mapper để ôn tập;
+ Sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề;
+ Sử dụng phương pháp grap dạy học;
+ Sử dụng phương pháp algorit dạy học thích ứng với nội dung và đối tượng
HS;
+ Tổ chức thảo luận nhóm để tăng cường khả năng hoạt động tích cực của HS;
+ Phân bố thời gian hợp lý trong giờ ôn, luyện tập;
+ Phối hợp hài hòa các phương pháp dạy học trong giờ ôn tập luyện tập.
- Thiết kế bộ câu hỏi định hướng và bài tập bổ trợ giúp HS tự ôn, luyện tập.
- Đưa ra mục tiêu, qui trình thiết kế và cách sử dụng giáo án bài ôn tập, luyện
tập.
- Thiết kế 09 giáo án tiết ôn tập, luyện tập phần hóa hữu cơ 11 nâng cao có sử
7
dụng các phương pháp đề xuất.
Đề tài cho thấy tác giả đã đưa ra một số biện pháp để nâng cao chất lượng giờ ôn
tập, luyện tập. Tuy nhiên tác giả chỉ tập trung chủ yếu ở phương pháp dạy học và
những phương pháp đó cũng có thể áp dụng cho các tiết học bình thường khác chứ
không chỉ áp dụng riêng cho tiết ôn tập, luyện tập .
Nhìn chung qua nghiên cứu các luận văn trên, chúng tôi thấy các tác giả đã có quan
tâm đến việc nâng cao chất lượng tiết ôn tập, luyện tập và đã đề xuất một số biện pháp.
Tuy nhiên, chúng tôi thấy còn một số biện pháp khác khá quan trọng chưa được đề cập
tới và một số biện pháp được đề cặp nhưng chưa đi sâu tìm hiểu để phát huy hết tác
dụng.
1.1.3. Một số công trình nghiên cứu khác
1/ Sử dụng các hình thức tìm hiểu khoa học hóa học trong các tiết ôn tập, luyện tập
bằng hình thức vừa học vừa chơi, Phan Hoài Thanh, THPT Nguyễn Đức Mậu-2007,
sáng kiến kinh nghiệm.
2/ Dạy tiết luyện tập Hóa học 12 phù hợp đối tượng học sinh, nhóm hóa trường
THPT ĐASAR, 2011, chuyên đề.
3/ Phương pháp dạy tiết luyện tập môn Toán, trường THPT Nguyễn Khuyến, 2011,
sáng kiến kinh nghiệm
4/ Một số giải pháp để dạy tiết luyện tập môn Hóa học THCS, Sở GD&ĐT An
Giang, Lương Thị Minh Dung, 2011.
5/ Phương pháp dạy tiết luyện tập, Ngô Phương, trường THPT Nậm Tăm - Lai
Châu, 2013, sáng kiến kinh nghiệm.
Qua tìm hiểu, phân tích các bài nghiên cứu này, chúng tôi thấy các tác giả đều có sự
quan tâm sâu sắc đến việc nâng cao kết quả dạy học các tiết ôn tập, luyện tập. Tuy
nhiên chỉ dừng lại ở ý tưởng và đưa ra các biện pháp chung chung, chưa cụ thể, các
biện pháp tác giả đưa ra chưa thật sự đặc trưng cho tiết ôn tập, luyện tập.
1.2. Bài lên lớp và các bước lên lớp
1.2.1. Bài lên lớp [4]
1.2.1.1. Khái niệm
Bài lên lớp là hình thức tổ chức mà trong đó GV trong một khoảng thời gian xác
định hướng dẫn hoạt động nhận thức cho một tập thể HS cố định, cùng độ tuổi (một
8
lớp) có chú ý đến đặc điểm từng HS trong lớp, sử dụng các phương tiện và PPDH để
tạo ra các điều kiện thuận lợi cho tất cả HS nắm được nội dung kiến thức, kĩ năng giáo
dục đạo đức và phát triển khả năng nhận thức của họ.
Bài lên lớp là hình thức dạy học cơ bản chính yếu ở trường phổ thông. Nó là một
quá trình dạy học sơ đẳng, trọn vẹn. Bài lên lớp có thời lượng xác định, sĩ số giới hạn,
tập hợp hình thành lớp những HS cùng độ tuổi, cùng trình độ học lực trung bình. Ở
đây, dưới sự điều khiển sư phạm của GV, HS trực tiếp lĩnh hội một đoạn trọn vẹn của
nội dung trí dục của môn học.
Bài lên lớp còn có những tên gọi khác nhau: bài học, tiết học, giờ học, giờ lên
lớp. Hai định nghĩa ở trên đã xác định cả những đặc điểm cơ bản bên ngoài và bản chất
bên trong của bài lên lớp. Bài lên lớp là một hệ thống toàn vẹn và phức tạp bao gồm cả
sự tiếp thu kiến thức, sự phát triển trí tuệ và thế giới quan, sự giáo dục tình cảm và
nhân cách cho HS.
1.2.1.2. Phân loại
Trong giảng dạy hoá học ở trường phổ thông, bài lên lớp hóa học được phân chia
dựa vào mục đích lí luận dạy học chủ yếu. Như vậy bài lên lớp hoá học có thể phân
chia thành 4 dạng có cấu trúc và nhiệm vụ riêng:
- Bài lên lớp nghiên cứu tài liệu mới: được thực hiện ở các bài mở đầu của các
chương, nghiên cứu nội dung lí thuyết phức tạp đòi hỏi có sự phân tích giải thích cặn
kẽ trong giờ học (khái niệm nguyên tử, phân tử, hoá trị …), các bài cung cấp thông tin
mạng đặc tính kĩ thuật (sản xuất H 2 SO 4 …) hoặc thí nghiệm biểu diễn.
R
R
R
R
- Bài lên lớp hoàn thiện và vận dụng kiến thức kĩ năng: Nhiệm vụ chính của giờ
học này là củng cố, đào sâu và hoàn thiện kiến thức lí thuyết về các định luật, học
thuyết, khái niệm hóa học và các kĩ năng thực hành như thí nghiệm, tính toán lí
thuyết… sau một số bài đã được nghiên cứu. Đây chính là những bài luyện tập trong
một chương.
- Bài lên lớp khái quát và hệ thống hoá kiến thức: Nhiệm vụ chính của giờ học là
ôn tập, khái quát và hệ thống kiến thức theo các chuyên đề, các chương, hoặc nội dung
trong một lớp có những giờ học khái quát, hệ thống hoá đã định trước (ví dụ: mối liên
quan giữa các hợp chất vô cơ, hữu cơ) hoặc những giờ ôn tập toàn bộ chương trình của
9
một lớp, một cấp học.
- Bài lên lớp kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng: Nhiệm vụ chính của giờ học là
đánh giá kiến thức, kĩ năng của HS về các mặt như sự đầy đủ, độ bền, độ sâu, tính linh
hoạt chất lượng các khía cạnh khác nhau của kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo thực hành hóa
học. Qua kết quả kiểm tra làm rõ thiếu sót, lỗ hổng trong kiến thức của từng HS mà
GV có kế hoạch bổ sung trong quá trình giải dạy.
1.2.1.3. Cấu trúc
Cấu trúc của bài lên lớp là tổ hợp của năm thành tố cơ bản của quá trình dạy học
luôn tương tác với nhau dưới tác động của môi trường dạy học và tạo nên một thể
thống nhất, toàn vẹn. Trong bài lên lớp có sự thống nhất chặt chẽ giữa những mặt cấu
trúc sau:
- Cấu trúc của mục tiêu dạy học gồm bộ ba: trí dục, phát triển, giáo dục.
- Cấu trúc logic nội dung bài lên lớp.
- Cấu trúc qui trình các bước của bài lên lớp.
- Cấu trúc phương pháp dạy học, sự tác động qua lại giữa GV và HS.
Cấu trúc bài lên lớp luôn đa dạng, linh hoạt nhưng phải tuân theo qui luật chung về
mối liên hệ mục tiêu – nội dung – phương pháp – GV – HS và tuân theo những qui
luật riêng của môn học, đối tượng HS.
Như vậy, không thể có một cấu trúc cứng nhắc, rập khuôn cho mọi kiểu bài lên lớp.
1.2.2. Các bước lên lớp [4],[29]
Tiến trình bài lên lớp mô tả cấu trúc của quá trình dạy học theo một trình tự xác
định của các bước dạy học, quy định tiến trình thời gian, tiến trình logic hành động.
Bài lên lớp thực hiện theo tiến trình chung: Nhập đề, nghiên cứu tài liệu mới, vận dụng
kiến thức, củng cố, kiểm tra - đánh giá.
Bước của bài giảng là một đoạn tương đối trọn vẹn, nó bao gồm một nội dung bộ
phận, một tổ hợp phương pháp tương ứng, nhằm thực hiện một mục tiêu bộ phận của
bài giảng.
Để phân chia các bước lên lớp, thông thường người ta dựa vào chức năng chủ yếu
của nó như: Tri giác, thông hiểu, ghi nhớ, vận dụng, khái quát hóa, hệ thống hóa.
10
Không phải cứ mỗi chức năng của quá trình dạy học lại tương ứng với một bước dạy
học, mà mỗi bước dạy học thực hiện đồng thời nhiều chức năng trong đó có một chức
năng nổi trội , tùy theo mục đích dạy học và nội dung kiến thức của bài học.
Với mỗi kiểu bài giảng khác nhau có một kiểu cấu trúc với các bước tương ứng.
Ví dụ: Ứng với kiểu bài 2 Bài giảng hoàn thiện kiến thức và kĩ năng. Kiểu này
thường được sử dụng trong các giờ ôn tập, luyện tập tổng kết chương có thể có các
bước:
Bước 1: Tổ chức lớp và kiểm tra bài làm ở nhà của HS.
Bước 2: Tái hiện kiến thức trọng tâm. Nhắc lại các nội dung lí thuyết cơ bản
bằng phương pháp đàm thoại hoặc bằng grap ôn tập hệ thống hóa kiến thức do GV
hướng dẫn, đồng thời GV phát hiện và uốn nắn những sai lệch của HS.
Bước 3: HS làm việc độc lập: Hoàn thành các bài tập ở dạng vận dụng kiến
thức ở nhiều mức độ: luyện tập tương tự, luyện tập vào tình huống mới vừa để hoàn
thiện vừa để phát triển các nội dung lí thuyết, kĩ năng hóa học.
Bước 4: GV kiểm tra kết quả hoạt động độc lập của HS qua đàm thoại.
Bước 5: GV khái quát hóa nội dung bài học, phân tích nội dung bài học với
những kiến thức cần bổ sung, xác định giới hạn ứng dụng của những kiến thức đó.
Bước 6: GV tổ chức đánh giá hoạt động của HS bằng nhiều cách: HS tự đánh
giá, đánh giá lẫn nhau, GV đánh giá chung và hướng dẫn cho HS công việc và bài tập
về nhà.
1.2.3. Bài ôn tập, luyện tập
1.2.3.1. Bài ôn tập
Theo Từ điển Tiếng Việt-Viện ngôn ngữ học: Ôn là học lại hoặc nhắc lại để nhớ
điều đã học hoặc đã trải qua. Ôn tập là học và luyện lại những điều đã học để nhớ, để
nắm chắc.
Bài ôn tập là dạng bài lên lớp nhằm nhắc lại, hệ thống lại kiến thức mà HS đã
học trước đó qua một số bài học, một chương hoặc một phần của chương trình một
cách rời rạc thành một hệ thống kiến thức có quan hệ chặt chẽ với nhau theo một logic
nhất định để củng cố khắc sâu kiến thức cho HS.
1.2.3.2. Bài luyện tập
11
Theo Từ Điển Tiếng Việt-Viện ngôn ngữ học: Luyện là tập đi tập lại nhiều lần để
nâng cao dần khả năng hoặc kĩ năng. Luyện tập là làm đi làm lại nhiều lần theo nội
dung đã học để cho thành thạo.
Bài luyện tập là dạng bài lên lớp nhằm giúp HS tái hiện lại kiến thức đã học
thành hệ thống từ đó tìm ra được những kiến thức cơ bản nhất, mối quan hệ bản chất
giữa kiến thức và rèn luyện kĩ năng vận dụng các kiến thức đó để giải quyết các vấn đề
học tập.
Hiện nay, cấu trúc các bài luyện tập trong SGK hóa học đều có hai phần: phần kiến
thức cần nắm vững và bài tập. Phần kiến thức cần nắm vững mang tính chất giúp HS
ôn tập các mảng kiến thức ở những bài học trước bao gồm các kiến thức cần hệ thống
củng cố và xác định mối liên hệ tương quan giữa chúng. Phần bài tập bao gồm các
dạng bài tập hóa học vận dụng các kiến thức, tạo điều kiện cho HS rèn luyện kĩ năng
hóa học như: giải thích các hiện tượng hóa học, sử dụng ngôn ngữ hóa học, giải các
dạng bài tập hóa học . . .
Như vậy, cùng là kiểu bài hoàn thiện kiến thức kĩ năng nhưng ở bài ôn tập thì nội
dung kiến thức rộng hơn, bao quát hơn so với bài luyện tập.
1.2.3.3. Tầm quan trọng của bài ôn tập, luyện tập
Bài ôn tập, luyện tập có giá trị nhận thức sâu sắc và có ý nghĩa quan trọng trong
việc hình thành phương pháp nhận thức và phát triển tư duy cho HS.
- Bài ôn tập giúp HS nhớ lại, củng cố lại kiến thức đã học một cách hệ thống.
- Thông qua bài ôn tập, GV phát hiện được những kiến thức mà HS chưa hiểu
đúng hoặc có những khái quát chưa đúng bản chất của sự việc hiện tượng. Từ đó, GV
điều chỉnh, bổ sung, làm cho khái niệm chính xác để HS hiểu đúng đắn, đầy đủ hơn.
Đồng thời có thể phát triển và mở rộng kiến thức cho HS.
- Trong bài luyện tập, HS tham gia các hoạt động học tập nhằm hệ thống hóa
và vận dụng kiến thức không chỉ ở một chương, một số bài trước đó mà còn cả các
kiến thức đã học ở chương trước, lớp trước và các môn học khác.
- Nhờ vào bài luyện tập, HS có điều kiện hình thành, rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức, giải quyết vấn đề, xử lí các tình huống của bài toán nhận thức.
- Trong bài ôn tập tổng kết cũng như bài luyện tập, HS có cơ hội rèn luyện các
12
thao tác tư duy: phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức và
vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề học tập mang tính khái quát cao. Từ đó,
HS có được phương pháp học tập, phương pháp nhận thức và phát triển được tư duy
độc lập, sáng tạo.
- Thông qua bài luyện tập, mối liên hệ của các kiến thức liên môn giữa các bộ
môn khoa học: Toán học, hóa học, vật lí học, sinh vật, địa lí. . . được thiết lập. Nhờ đó,
HS thấy được tầm quan trọng của việc nắm vũng các kiến thức khoa học để vận dụng
chúng giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực tiễn học tập và cuộc sống hằng ngày.
1.3. Bài ôn tập, luyện tập trong chương trình hóa học 11 cơ bản
1.3.1. Cấu trúc và nội dung các bài ôn tập, luyện tập hóa học 11 cơ bản
Bảng 1.1: Phân phối các tiết ôn tập, luyện tập môn hóa 11 cơ bản
của Sở GD&ĐT Vĩnh Long
Chương
Tiết
1, 2
1
8
2
19, 20
3
27
4
33
34, 35
40
45
47
52
54
59
66, 67
69
5
6
7
8
9
Tên bài
Ôn tập đầu năm
Bài 5. Luyện tập: Axit, bazơ, muối. Phản ứng trao đổi
ion trong dung dịch chất điện li
Bài 13. Luyện tập: Tính chất của nitơ, photpho và
hợp chất của chúng
Bài 19. Luyện tập: Tính chất của cacbon, silic và hợp
chất của chúng.
Bài 24. Luyện tập: Hợp chất hữu cơ, CTPT, CTCT.
Ôn tập học kỳ 1
Bài 27. Luyện tập: Ankan và xicloankan
Bài 31. Luyện tập: Anken và ankađien
Bài 33. Luyện tập: Ankin
Bài 36. Luyện tập: Hiđrocacbon thơm
Luyện tập: Hệ thống hóa hiđrocacbon
Bài 42. Luyện tập: Dẫn xuất halogen, ancol, phenol
Bài 46. Luyện tập: Anđêhit, xeton, axit cacboxylic
Ôn tập học kỳ 2
Số tiết
2
1
2
1
1
2
1
1
1
1
1
1
2
1
Qua bảng cấu trúc trên ta thấy toàn bộ chương trình hóa học 11 cơ bản có 10 bài
luyện tập (13 tiết) và 03 bài ôn tập (05 tiết). Với số tiết ít ỏi so với lượng kiến thức quá
lớn thì đòi hỏi người giáo viên phải không ngừng tìm tòi học hỏi để có được những
phương pháp tối ưu nhất nhằm giúp học sinh dễ dàng củng cố, hệ thống kiến thức và
13
hình thành được các kỹ năng cơ bản nhất trong từng tiết ôn tập, luyện tập.
1.3.2. Việc dạy học bài ôn tập, luyện tập môn Hóa học 11 cơ bản
Theo chúng tôi, trong thực tế dạy học, một số giáo viên đã không bảo đảm thời
gian dành cho việc luyện tập hoặc làm việc đó một cách hình thức. Ví dụ như giáo
viên chỉ nhắc lại, thuật lại một cách tóm tắt những điều đã giảng, không biết dùng
nhiều phương pháp khác nhau để giúp học sinh tự củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ
năng. Cá biệt có một số giáo viên còn nhầm lẫn giữa một tiết luyện tập và một tiết sửa
bài tập.
1.4. Các phương pháp dạy học có thể sử dụng trong bài ôn tập, luyện tập
1.4.1. Dạy học nêu vấn đề [27], [35]
1.4.1.1. Khái niệm
Dạy học nêu vấn đề ơrixtic không phải là PPDH cụ thể đơn nhất. Nó là một tổ
hợp phương pháp dạy học phức hợp, tức là một tập hợp nhiều phương pháp dạy học
liên kết với nhau chặt chẽ và tương tác với nhau, trong đó phương pháp xây dựng tình
huống có vấn đề và dạy học sinh giải quyết vấn đề giữ vai trò trung tâm chủ đạo, gắn
bó các phương pháp dạy học khác thành một hệ toàn vẹn.
Dạy học nêu vấn đề là một kiểu dạy học trong đó, GV đưa HS vào những tình
huống có vấn đề. Tình huống có vấn đề là một bài toán chứa đựng mâu thuẫn nhận
thức: giữa kiến thức cũ và kiến thức mới; giữa việc lựa chọn một trong số những biện
pháp phù hợp để giải quyết yêu cầu đặt ra; khi HS đụng chạm với những điều kiện mới
của thực tế để ứng dụng kiến thức của mình; khi phải phân tích để tìm ra nguyên nhân
của một kết quả.
Tình huống có vấn đề mà GV tạo ra phải có tác dụng kích thích HS tìm tòi cách
giải thích, tư duy một cách sáng tạo hoặc mong muốn tìm được cách để giải quyết vấn
đề. Một khi HS đã bị lôi cuốn vào tình huống có vấn đề, bài toán nhận thức chứa đựng
mâu thuẫn khách quan trở thành mâu thuẫn nội tại của chính HS đó và nhu cầu nhận
thức được tri thức mới trở nên mãnh liệt. Lúc bấy giờ, nếu bản thân HS chưa tìm ra
cách giải quyết vấn đề thì GV hướng dẫn cho HS con đường để giải quyết vấn đề
bằng nhiều hình thức khác nhau. Qua đó, nó sẽ làm cho HS tiếp nhận tri thức mới một
14
cách hưng phấn, tích cực và chủ động.
Đối với việc hoàn thiện kiến thức kĩ năng, kĩ xảo cho HS, GV cần phải tạo ra
được những tình huống có vấn đề. Hệ thống câu hỏi ôn tập, các BTHH chứa đựng
những tình huống có vấn đề độc đáo sẽ đưa HS vào tâm thế chủ động, tự giác say sưa
tìm ra phương án để giải quyết vấn đề. Nhờ đó, HS có được niềm vui sướng của sự
nhận thức sáng tạo và tri thức của họ sẽ không ngừng tăng lên.
Ví dụ: Thay vì thông báo cho HS: Do dung dịch axit fomic có nhóm chức
anđehit trong phân tử giống như anđehit axetic nên nó phản ứng được với dung dịch
AgNO 3 trong amoniac tạo kết tủa ánh kim bạc. GV nên cho HS làm thí nghiệm: Cho
R
R
dung dịch axit fomic vào dung dịch AgNO 3 trong aminiac, rồi yêu cầu HS quan sát
R
R
hiện tượng, nhận xét hiện tượng, giải thích vì sao có được hiện tượng đó. Một số HS
nhạy bén có thể giải thích được dựa vào cấu tạo phân tử của axit fomic, một số khác
không trả lời được nhưng lòng khát khao muốn biết tại sao đã tồn tại trong bản thân và
rất mong được bạn hay thầy, cô giải đáp.
1.4.1.2. Dạy HS giải quyết vấn đề
Cùng với việc xây dựng tình huống có vấn đề, phương pháp dạy HS giải quyết
vấn đề là vấn đề trung tâm chủ đạo. Qui trình dạy học sinh giải quyết một vấn đề gồm
08 bước:
- Bước 1: Đặt vấn đề, làm cho HS hiểu rõ vấn đề.
- Bước 2: Phát biểu vấn đề để cụ thể hóa các ý cần giải quyết.
- Bước 3: Xác định phương hướng giải quyết, nêu giả thuyết.
- Bước 4: Lập kế hoạch giải theo giả thuyết.
- Bước 5: Thực hiện kế hoạch giải.
- Bước 6: Đánh giá việc thực hiện kế hoạch giải. Nếu giả thuyết đúng thì
chuyển sang bước 7. Nếu giả thuyết sai thì quay về bước 3.
- Bước 7: Kết luận về lời giải. GV chỉnh lý bổ sung và chỉ ra kiến thức cần
lĩnh hội.
- Bước 8: Kiểm tra lại và ứng dụng kiến thức vừa thu được.
Qui trình đơn giản dạy HS giải quyết vấn đề gồm: Đặt vấn đề; giải quyết vấn đề;