Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

phát triển kinh tế huyện châu thành, tỉnh bến tre, hiện trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.62 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Văn Thắng

PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH BẾN TRE:
HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Văn Thắng

PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH BẾN TRE:
HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành

: Địa lí học

Mã số

: 60 31 05 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. MAI HÀ PHƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ giáo viên
hướng dẫn là TS. Mai Hà Phương. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là
trung thực. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh
giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ
quan tổ chức khác, và cũng được thể hiện trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội
đồng chấm luận văn, cũng như kết quả luận văn của mình.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Văn Thắng

1


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và nghiên cứu, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người hướng
dẫn khoa học - TS. Mai Hà Phương đã tận tình chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong Khoa Địa lí, Trường ĐHSP TP.

Hồ Chí Minh đã giảng dạy, đào tạo, cung cấp kiến thức và những tài liệu quý giá. Tôi cũng
xin cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau Đại học và các phòng ban khác đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và thầy cô đồng nghiệp
trong trường THPT Nguyễn Đình Chiểu nơi tôi công tác đã ủng hộ và tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cô, chú lãnh đạo và cán bộ, nhân viên các
Phòng, Ban ngành của UBND huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre đã nhiệt tình cung cấp tài
liệu liên quan đến đề tài và giúp đỡ tôi trong quá trình thực địa, điều tra phục vụ đề tài.
Cuối cùng, xin cám ơn bạn bè và người thân đã nhiệt tình ủng hộ, động viên, khích
lệ, chia sẻ những khó khăn và là nguồn động lực cần thiết để tôi hoàn thành đề tài luận văn
này.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Văn Thắng

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2
MỤC LỤC .................................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 5
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6
1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................................. 6
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................... 6
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 7
4. Giới hạn nghiên cứu ....................................................................................................... 7

5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 7
6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................... 10
7. Cấu trúc luận văn ......................................................................................................... 12

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ13
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế ........................................................................... 13
1.1.1. Các khái niệm ........................................................................................................ 13
1.1.2. Các nguồn lực ảnh hưởng đến phát triển kinh tế .................................................. 17
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế ................................................................. 21
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế ....................................................................... 25
1.2.1. Phát triển kinh tế ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long ........................................... 25
1.2.2. Phát triển kinh tế ở tỉnh Bến Tre ........................................................................... 27

CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH BẾN TRE ........................................................... 33
2.1. Các nguồn lực phát triển kinh tế .............................................................................. 33
2.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ............................................................................ 33
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ....................................................... 33
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................................... 41
2.1.4. Đánh giá chung về các nguồn lực phát triển kinh tế ............................................. 52
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre giai đoạn 2001 2011 .................................................................................................................................... 54
2.2.1. Khái quát chung .................................................................................................... 54
2.2.2. Phát triển kinh tế theo ngành ................................................................................. 57
2.2.3. Phát triển kinh tế theo lãnh thổ.............................................................................. 93
2.2.4. Đánh giá chung ...................................................................................................... 95
3


CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2020 .............................. 99

3.1. Định hướng phát triển ............................................................................................... 99
3.1.1. Cơ sở đề xuất định hướng ..................................................................................... 99
3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế ............................................................................. 103
3.2. Các giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế ......................................................... 120
3.2.1. Huy động và khai thác nguồn vốn ....................................................................... 120
3.2.2. Đào tạo phát huy nguồn nhân lực........................................................................ 121
3.2.3. Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ ................................................................ 122
3.2.4. Chiến lược về thị trường ..................................................................................... 123
3.2.5. Đổi mới cơ chế chính sách, nâng cao năng lực quản lý ...................................... 124
3.2.6. Bảo vệ và cải thiện môi trường ........................................................................... 124

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 128
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 130
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 132

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

GTSX

Giá trị sản xuất

KCN

Khu công nghiệp

KT – XH

Kinh tế - Xã hội

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TP

Thành phố

5


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Địa lý kinh tế là một ngành khoa học xã hội, nghiên cứu các hệ thống lãnh thổ kinh
tế xã hội nhằm rút ra những đặc điểm và quy luật hình thành và hoạt động của chúng để vận
dụng vào tổ chức không gian (lãnh thổ) tối ưu các hoạt động kinh tế xã hội trong thực tiễn.

Nghiên cứu địa lý kinh tế có những đóng góp rất quan trọng về mặt lý luận, phương pháp,
cũng như thực tiễn tổ chức không gian kinh tế - xã hội.
Ở nước ta, huyện là đơn vị hành chính trực tiếp quản lý cấp xã/phường, thị trấn và
tiếp cận với cấp tỉnh. Huyện vẫn được coi là đơn vị cơ bản để phát triển kinh tế. Phát triển
kinh tế huyện có mối quan hệ chặt chẽ và là một mắt xích trong sự phát triển kinh của tỉnh,
vùng và quốc gia. Nghiên cứu phát triển kinh tế cấp huyện là một trong những vấn đề rất
được quan tâm. Đến tháng 11/2012, trên cả nước ta có 700 đơn vị hành chính cấp huyện.
Mỗi đơn vị hành chính cấp huyện có những đặc điểm và sắc thái riêng, tạo nên sự đa dạng
cho nền kinh tế của đất nước.
Châu Thành là một huyện nằm ở phần phía Bắc tỉnh Bến Tre và được xem là huyện
cửa ngỏ của tỉnh Bến Tre. Châu Thành đang trong quá trình công nghiệp nông nghiệp và
nông thôn, nền kinh tế có sự phát triển đa dạng, tốc độ tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế có sự
chuyển dịch phù hợp với xu hướng chung. Trong bối cảnh chung của đất nước hiện nay,
Châu Thành đang đứng trước những vận hội lớn, nhưng cũng có nhiều thách thức không
nhỏ. Do đó việc đánh giá đầy đủ tiềm năng và thực trạng kinh tế của huyện là một vấn đề
cấp thiết để từ đó xác định các mục tiêu, phương hướng phát triển trong giai đoạn mới,
nhằm cân đối, hài hòa các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường. Đây là điều kiện
để nền kinh tế huyện hòa nhập vào quá trình phát triển kinh tế của tỉnh Bến Tre nói riêng và
cả nước nói chung. Vì thế, tác giả đã chọn đề tài “Phát triển kinh tế huyện Châu Thành,
tỉnh Bến Tre: Hiện trạng và giải pháp” để thực hiện luận văn Thạc sĩ, với mong muốn góp
phần vào sự phát triển kinh tế của địa phương.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế, đề tài tập trung đánh giá
những thuận lợi cũng như khó khăn của các nguồn lực và phân tích thực trạng phát triển
kinh tế của huyện Châu Thành giai đoạn 2001-2011. Trên cơ sở đó đề xuất định hướng và

6



đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế huyện Châu Thành đến năm
2020.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu
sau:
- Tổng quan cơ sở lý luận về phát triển kinh tế để vận dụng vào địa bàn cấp huyện.
- Đánh giá các nguồn lực ảnh hưởng đến phát triển kinh tế của huyện Châu Thành.
- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế huyện Châu Thành giai đoạn 2001-2011.
- Đề xuất định hướng và đưa ra các giải pháp cho phát triển kinh tế của huyện Châu
Thành đến năm 2020.

4. Giới hạn nghiên cứu
- Về không gian:
Toàn bộ lãnh thổ huyện Châu Thành, trong một số trường hợp có so sánh với các
huyện lân cận trong tỉnh Bến Tre.
- Về thời gian:
+ Phân tích thực trạng phát triển kinh tế của huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre giai
đoạn 2001 - 2011.
+ Đề xuất định hướng và đưa ra các giải pháp phát triển kinh tế của huyện đến năm
2020.
- Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các nguồn lực phát triển kinh tế và
thực trạng phát triển kinh tế theo ngành và lãnh thổ ở huyện Châu Thành.

5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Đây là quan điểm quan trọng trong nghiên cứu địa lý học. Đối tượng nghiên cứu
được coi là một hệ thống, gồm nhiều phân hệ có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau.
Một phân hệ thay đổi sẽ ảnh hưởng đến vận động của toàn hệ thống. Huyện Châu Thành

được coi là một hệ thống được đặt trong hệ thống lớn hơn là tỉnh Bến Tre và huyện Châu
Thành như một hệ thống bao gồm các phân hệ cấp thấp hơn: các xã, thị trấn, ấp. Do đó, cần
phải tìm hiểu mối quan hệ qua lại giữa các hệ thống và trong cùng một hệ thống. Ngoài ra,
7


khi nghiên cứu các nguồn lực tự nhiên: khí hậu, tài nguyên đất, địa hình, tài nguyên nước là
các hợp phần của hệ thống địa lý tự nhiên huyện Châu Thành. Các nguồn lực KT - XH là
những hợp phần trong hệ thống địa lý KT - XH của huyện. Trong mỗi địa hệ và giữa các địa
hệ với nhau đều có những mối quan hệ tương tác.
5.1.2. Quan điểm tổng hợp - lãnh thổ
Quan điểm này đặc trưng cho nghiên cứu địa lý. Các hiện tượng địa lý KT – XH rất
phong phú và đa dạng. Chúng có quá trình hình thành, phát triển trong mối liên hệ nhiều
chiều giữa bản thân các hiện tượng đó với nhau và giữa chúng với các hiện tượng khác. Áp
dụng quan điểm này cho phép nghiên cứu các vấn đề kinh tế huyện một cách toàn diện và
chặt chẽ. Ngoài ra, trong nghiên cứu một đối tượng địa lý cụ thể cần phải gắn với lãnh thổ,
nghĩa là phải phân tích tổng hợp các nhân tố tự nhiên và KT - XH ảnh hưởng tới đối tượng
nghiên cứu đó.
Nghiên cứu kinh tế huyện Châu Thành cần đặt nó trong mối quan hệ với các hệ
thống tự nhiên và xem xét sự phân hóa của nó trong không gian của huyện.
5.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh:
Khi nghiên cứu các đối tượng địa lý nhất thiết phải đặt đối tượng nghiên cứu trong
tiến trình lịch sử. Khi xem xét một hiện tượng địa lý KT – XH phải nghiên cứu quá khứ để
lý giải ở mức độ nhất định cho hiện tại và dự báo phát triển trong tương lai. Nghiên cứu
phát triển kinh tế huyện Châu Thành trong giai đoạn 2001 – 2011 cho phép chúng ta hiểu
biết đầy đủ và sâu sắc tình hình phát triển kinh tế từ năm 2001 đến 2011, đồng thời dự báo
và định hướng sự phát triển trong tương lai. Trong phát triển kinh tế, hoạt động sản xuất là
một quá trình lâu dài, vận động theo thời gian, theo sự biến đổi của các nhân tố KT – XH.
Hiện trạng nền kinh tế là kết quả của xu hướng sản xuất trong những giai đoạn trước đó. Do
đó, đặc điểm và xu hướng phát triển của nền kinh tế hiện đại là cơ sở để đề xuất những giải

pháp nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển trong giai đoạn tiếp theo.
5.1.4. Quan điểm kinh tế:
Quan điểm này được thể hiện qua một số chỉ tiêu kinh tế cụ thể được sử dụng để
đánh giá như: tốc độ tăng trưởng, hiệu quả kinh tế,... Trong nghiên cứu phát triển kinh tế
huyện Châu Thành áp dụng quan điểm này để có thể thấy rõ hơn các chỉ tiêu về kinh tế cụ
thể.
5.1.5. Quan điểm phát triển bền vững:

8


Ngày nay, phát triển KT –XH phải xuất phát và dựa trên quan điểm phát triển bền
vững. Phát triển kinh tế phải gắn liền với bảo vệ, sử dụng hợp lý tài nguyên, chống ô nhiễm
môi trường và giải quyết các vấn đề xã hội. Phát triển kinh tế phục vụ nhu cầu hiện tại
không được không được làm ảnh hưởng đến lợi ích phát triển của thế hệ tương lai. Kết hợp
hài hòa phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống
dân cư. Do đó, quán triệt quan điểm phát triển bền vững đòi hỏi phải đảm bảo sự bền vững
về cả ba mặt: kinh tế, xã hội và môi trường. Đối với huyện Châu Thành nghiên cứu phát
triển kinh tế phải đặt trong mối quan hệ giữa ba bộ phận cấu thành phát triển bền vững.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thống kê kinh tế
Phương pháp này nhằm tổng hợp, đối chiếu các số liệu đã thu nhập. Những con số
thống kê không những chỉ thể hiện mặt lượng mà chúng còn có mối liên hệ mật thiết với
mặt chất của hiện tượng kinh tế - xã hội. Thông qua việc phân tích các số liệu thống kê và
những mối liên hệ giữa chúng, ta có thể thấy được bản chất, đặc điểm của các hiện tượng
và quy luật kinh tế - xã hội. Thông qua phương pháp thống kê, ta có thể phản ánh những
mặt khác nhau, tốc độ phát triển theo thời gian và không gian của hoạt động sản xuất.
5.2.2. Phương pháp thu thập, phân tích, so sánh và tổng hợp tài liệu
Khi nghiên cứu địa lý, nhất là địa lý KT - XH thì vấn đề quan trọng là thu
thập và xử lý tài liệu. Phương pháp này cho phép người nghiên cứu thu thập, tổng hợp, phân

tích có lựa chọn các loại tài liệu, số liệu đã xuất bản của các cơ quan, ban ngành của huyện
Châu Thành, của tỉnh Bến Tre và trên mạng internet. Các tài liệu, số liệu được tổng hợp từ
nhiều nguồn khác nhau, được phân tích và xử lí cho phù hợp với vấn đề nghiên cứu, đồng
thời có sự so sánh, đối chiếu giữa các tài liệu, đặc biệt là giữa các số liệu có sự so sánh giữa
các mốc thời gian và giữa các đơn vị lãnh thổ.
5.2.3. Phương pháp thực địa
Phương pháp thực địa với việc quan sát, điều tra, nghiên cứu thực tế đối tượng giúp
người nghiên cứu kiểm chứng tính xác thực của nguồn tài liệu thu thập được và hiểu rõ hơn
về đối tượng nghiên cứu đó. Vì vậy để đảm bảo tính khoa học và thực tiễn của đề tài, tác giả
trực tiếp tiến hành quan sát, nghiên cứu, chụp ảnh và sưu tầm tài liệu tại một số địa điểm ở
huyện.
5.2.4. Phương pháp bản đồ và sử dụng công nghệ GIS

9


Phương pháp bản đồ là phương pháp đặc thù trong nghiên cứu địa lý học. Từ kết quả
thu được, thành lập bản đồ mô tả hiện trạng kinh tế, sự phân bố các hiện tượng địa lý kinh
tế, các mối quan hệ lãnh thổ trong không gian, mối quan hệ giữa chúng và những định
hướng phát triển kinh tế. Do đó bản đồ thể hiện rõ nhất kết quả tổng hợp của đề tài. Sử dụng
công nghệ GIS để xây dựng các bản đồ một cách chính xác, khoa học và đáp ứng yêu cầu
của đề tài.

6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu vấn đề phát triển KT – XH là một nội dung quan trọng trong địa
lý học. Trên thế giới và Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề
này, nhiều giáo trình, tạp chí được xuất bản ít nhiều có đề cập đến tình hình phát triển KT XH. Đối với kinh tế học C.Mác và Ph.Ăngghen đã có những đóng góp to lớn, sự ra đời của
học thuyết “giá trị thặng dư” có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với nhận thức, quan điểm về
phát triển kinh tế, học thuyết kinh tế của C.Mác đã đưa ra 4 yếu tố nguồn lực quyết định sự
phát triển kinh tế. Nhiều học giả Phương Tây cũng đã cống hiến cho nhân loại nhiều học

thuyết về phát triển kinh tế có giá trị như W.Rostow (người Mỹ) với lí luận về các giai đoạn
phát triển kinh tế, lí luận về cơ cấu kinh tế (kết cấu kinh tế) của Lewis, Feller, Ranis.
Ở Việt Nam, từ khi bắt đầu đổi mới, Đại hội Đảng VI (1986) đã đưa ra quan điểm là
phải tập trung ưu tiên phát triển kinh tế. Đã có nhiều nghiên cứu chuyên ngành, nhiều nhà
khoa học đã viết về phát triển KT - XH. Đó là Viện nghiên cứu quản lí kinh tế Trung ương,
Viện Kinh tế Việt Nam,... Các tạp chí nghiên cứu sâu sắc về KT - XH: Tạp chí nghiên cứu
kinh tế, Thời báo kinh tế Việt Nam; nhiều giáo trình viết về kinh tế phát triển của Trường
Đại học Kinh tế quốc dân (Hà Nội), trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh,... Phát
triển KT - XH trên quan điểm địa lý học cũng được đề cập nghiên cứu, có thể kể đến các
giáo trình: Địa lý kinh tế - xã hội đại cương do Nguyễn Minh Tuệ chủ biên; Địa lý kinh tế xã hội Việt Nam (phần đại cương) do GS Nguyễn Viết Thịnh và GS.TS Đỗ Thị Minh Đức
biên soạn, Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam do GS. Lê Thông chủ biên,….
Nghiên cứu KT - XH của một vùng như vùng Đồng bằng sông Cửu Long, trong đó
có tỉnh Bến Tre đã có các công trình tiêu biểu là:
“Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến
năm 2020”, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm 2006.

10


“Quy hoạch thủy lợi đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2012 – 2020 và định
hướng đến năm 2050 trong điều kiện biến đổi khí hậu nước biển dâng”, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, năm 2006.
“Quy hoạch xây dựng vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2050”, Bộ Bộ xây dựng, năm 2005.
Các công trình nghiên cứu và tài liệu trên đây đã đề cập tới vấn đề phát triển kinh tế
vùng Đồng bằng sông Cửu Long, trong đó tập trung đánh giá nguồn lực phát triển kinh tế
của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, phân tích thực trạng phát triển kinh tế của vùng. Từ
đó, đưa ra những định hướng phát triển theo ngành, theo lãnh thổ trong giai đoạn tiếp theo.
Nghiên cứu về kinh tế tỉnh Bến Tre cho đến nay đã có 1 số công trình được công bố
như sau:

“Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020” Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre, năm 2008.
“Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bến Tre đến năm 2020” Sở Công thương
tỉnh Bến Tre, năm 2011.
“Phát triển bền vững nông nghiệp nông thôn tỉnh Bến Tre trong thời kỳ Công nghiệp
hóa - Hiện đại hóa: Thực trạng và giải pháp”, Luận văn Thạc sĩ Địa lý chuyên ngành Địa
lý học của Phạm Văn Đông (Trường Đại học sư phạm TP. HCM, 2011).
“Phát triển cây ăn trái tỉnh Bến Tre: Tiềm năng và định hướng”, Luận văn Thạc sĩ
Địa lí học của Nguyễn Thị Cẩm Thúy (Trường Đại học Sư phạm TP.HCM, 2011).
“Tiềm năng và định hướng phát triển du lịch tỉnh Bến Tre”, Luận văn thạc sĩ Địa lý
học của Trần Thị Thạy (Trường Đại học Sư phạm TP. HCM, 2011).
Các công trình này tập trung phân tích các điều kiện cho phát triển kinh tế và tình
hình phát triển kinh tế theo ngành và lãnh thổ toàn tỉnh.
Nghiên cứu về phát triển kinh tế cấp huyện là đề tài chưa được nhiều học viên cao
học, chuyên ngành Địa lí học, trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh lựa chọn. Các đề
tài về cấp huyện chủ yếu:
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Lâm Hà (tỉnh Lâm Đồng): Thực
trạng và định hướng”, Luận văn Thạc sĩ Địa lí học của Nguyễn Chí Tuấn (Trường Đại học
Sư phạm TP.HCM, 2012).
“Nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh”, Luận văn
Thạc sĩ chuyên ngành Địa lí học của Nguyễn Thành Lập (Trường Đại học
11


Sư phạm TP.HCM, 2011).
Về huyện Châu Thành, từ khi đổi mới đến nay đã có một số báo cáo, nhiều tạp chí,
nhiều chương trình, mục tin trên mạng internet nói về tình hình phát triển kinh tế của huyện.
Những thông tin về tình hình phát triển kinh tế huyện Châu Thành giai đoạn 2001 – 2011 và
đến 2020 được đề cập trong một số tài liệu có độ tin cậy cao, như: Quy hoạch tổng thể KT XH huyện Châu Thành (tỉnh Bến Tre) đến năm 2020, Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh Bến Tre, huyện Châu Thành, Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KT - XH

hàng năm, từng giai đoạn và các mục tiêu giải pháp, kế hoạch năm sau. Ngoài ra, có thể tìm
thấy thông tin giá trị từ một số nghiên cứu: Địa lý địa phương tỉnh Bến Tre, và một số sách,
báo, tạp chí viết về tỉnh Bến Tre. Trong đó, tài liệu có giá trị phải kể tới: Báo cáo tổng hợp
của Chi cục thống kê huyện Châu Thành, Niên giám thống kê tỉnh Bến Tre; Văn kiện Đại
hội đại biểu Đảng bộ huyện Châu Thành lần X; Kế hoạch phát triển KT - XH huyện Châu
Thành giai đoạn 2011 - 2015 của UBND huyện Châu Thành, Huyện uỷ Châu Thành và một
số tài liệu khác.
Nhìn chung, các tài liệu, báo cáo trên đã tổng quan cơ sở lí luận về phát triển các
ngành kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đánh giá các nguồn lực phát triển các ngành kinh
tế cấp huyện, phân tích hiện trạng ngành kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện.
Trên cơ sở đó đưa ra định hướng, giải pháp cho phát triển ổn định và bền vững kinh tế của
huyện. Đây là những tài liệu tham khảo bổ ích để tác giả vận dụng cho nghiên cứu kinh tế
của huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.

7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, Nội dung chính của
đề tài được cấu trúc thành 3 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển kinh tế.
- Chương 2: Tiềm năng và hiện trạng phát triển kinh tế huyện Châu Thành giai đoạn
2001 - 2011.
- Chương 3: Định hướng và các giải pháp phát triển kinh tế huyện Châu Thành đến
năm 2020

12


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế
1.1.1. Các khái niệm

1.1.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời
gian nhất định (thường là một năm). Khi sản lượng hàng hóa và dịch vụ trong một nước
tăng lên bằng bất kỳ cách nào thì đó được coi là tăng trưởng kinh tế.
Sự gia tăng được thể hiện ở quy mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia
tăng nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và
phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. Thu nhập bằng giá trị phản ánh qua
các chỉ tiêu GDP, GNI và được tính cho toàn nền kinh tế hoặc tính bình quân trên đầu
người.
Bản chất của tăng trưởng là phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. Ngày
nay, yêu cầu tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tính bền vững hay việc bảo đảm chất
lượng tăng trưởng ngày càng cao. Theo khía cạnh này, điều được nhấn mạnh nhiều hơn là
sự gia tăng liên tục, có hiệu quả của chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu
người. Hơn thế nữa, quá trình ấy phải được tạo nên bởi nhân tố đóng vai trò quyết định là
khoa học công nghệ và nguồn nhân lực trong điều kiện một cơ cấu kinh tế hợp lý.
Trong quá trình phát triển, mỗi quốc gia không theo đuổi những giá trị giống nhau.
Có những nước coi trọng sự tăng trưởng về số lượng, về thu nhập và tổng sản phẩm hơn là
những thay đổi về chất lượng, về cơ cấu kinh tế xã hội và về chất lượng cuộc sống, đó là
quan điểm tăng trưởng thuần túy.
Những con số thể hiện sự tăng trưởng không phản ánh sự vận động đi lên của xã hội,
không cho phép biết được tình hình phân phối thu nhập quốc dân, cơ cấu kinh tế xã hội, tính
năng động của công nghiệp và tình hình phúc lợi xã hội. Hay nói cách khác khái niệm tăng
trưởng kinh tế thuần túy chỉ chú trọng đến số lượng. Vì vậy, để đánh giá sự phát triển kinh
tế mang tính tổng hợp hơn, toàn diện và theo chiều sâu hơn, người ta đưa ra khái niệm “Phát
triển”.
1.1.1.2. Phát triển kinh tế

13



“Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. Phát
triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất; nó là sự kết hợp
một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia”.
[ 10]
Theo cách hiểu như vậy, nội dung của phát triển kinh tế được khái quát theo 3 tiêu
chí:
Một là, sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng thu nhập bình
quân trên một đầu người. Đây là tiêu chí thể hiện quá trình biến đổi về lượng của nền kinh
tế (tăng trưởng kinh tế), là điều kiện cần để nâng cao mức sống vật chất của một quốc gia và
thực hiện những mục tiêu khác của phát triển.
Hai là, sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế. Đây là tiêu chí phản ánh sự
biến đổi về chất của nền kinh tế một quốc gia. Đối với các nước đang phát triển, đó là quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH. Để phân biệt các giai đoạn phát
triển kinh tế hay so sánh trình độ phát triển kinh tế giữa các nước với nhau, người ta thường
dựa vào dấu hiệu về dạng cơ cấu ngành kinh tế mà quốc gia đạt được. Quá trình thay đổi cơ
cấu ngành kinh tế là theo hướng tiến bộ, bao hàm việc mở rộng chủng loại và nâng cao chất
lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, gia tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế tạo cơ sở cho việc đạt được tiến bộ xã hội một cách sâu rộng. Đó cũng là quá trình gia
tăng năng lực nội sinh của nền kinh tế, đặc biệt là năng lực khoa học công nghệ và chất
lượng nguồn nhân lực của đất nước.
Ba là, sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội từ kết quả của sự tăng
trưởng kinh tế.
Như vậy, mục tiêu cuối cùng của sự phát triển kinh tế trong các quốc gia không phải
là tăng trưởng hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mà là việc xóa bỏ nghèo đói, suy dinh dưỡng,
sự tăng lên của tuổi thọ bình quân, khả năng tiếp cận đến các dịch vụ y tế, nước sạch, trình
độ dân trí giáo dục của người dân… Hoàn thiện các tiêu chí trên là sự thay đổi về chất xã
hội của quá trình phát triển.
1.1.1.3. Cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
 Cơ cấu kinh tế:
Hiện nay trong các tài liệu kinh tế có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm cơ

cấu kinh tế. Phân tích quá trình phân công lao động xã hội, C. Mác cho rằng: “Cơ cấu kinh
tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất phù hợp với quá trình phát triển nhất định
14


của lực lượng sản xuất vật chất”. “Do tổ chức quá trình lao động và phát triển kỹ thuật một
cách mạnh mẽ làm đảo lộn toàn bộ cơ cấu kinh tế của xã hội”. “Cơ cấu là một sự phân chia
về chất và một tỉ lệ về số lượng của những quá trình sản xuất xã hội”. [10]
Cơ cấu kinh tế được hiểu là mối quan hệ giữa các bộ phận trong toàn bộ nền kinh tế,
thể hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại cả về số lượng và chất lượng giữa các bộ
phận với nhau. Các mối quan hệ này được hình thành trong những điều kiện KT – XH nhất
định, luôn luôn vận động và hướng vào những mục tiêu cụ thể. Cơ cấu kinh tế thể hiện mặt
chất kinh tế trong quá trình phát triển.
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có mối quan hệ hữu
cơ tương đối hợp thành và mỗi thành phần có vị trí, tỷ trọng tương ứng.
Như vậy, cơ cấu kinh tế được hiểu là một tổng thể bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ
chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau trong những không gian và thời gian nhất định,
được thể hiện cả về mặt định tính lẫn định lượng, cả về số lượng lẫn chất lượng, phù hợp
với mục tiêu được xác định của nền kinh tế.
Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam (1995): “Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành,
lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành”. [15]
Như vậy, có nhiều cách tiếp cận khác nhau về cơ cấu kinh tế nhưng nhìn chung đều
thể hiện rõ các mặt chủ yếu sau:
- Tổng thể các nhóm ngành, các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế của một quốc gia.
- Số lượng và tỉ trọng của các ngành trong nền kinh tế quốc dân.
- Các mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa các nhóm ngành.
Cơ cấu nền kinh tế bao gồm ba bộ phận cơ bản hợp thành: Cơ cấu ngành kinh tế, cơ
cấu thành phần kinh tế và cơ cấu lãnh thổ.
 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình phát triển của các bộ phận kinh tế, dẫn đến sự

tăng trưởng khác nhau giữa chúng và làm thay đổi mối quan hệ tương quan giữa chúng so
với một thời điểm trước đó.
Cơ cấu kinh tế luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp thành cơ
cấu kinh tế không phải là cố định. Đó là sự thay đổi về số lượng các ngành hay sự thay đổi
về quan hệ tỉ lệ giữa các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế. Nguyên nhân do sự xuất
hiện hoặc biến mất của một số ngành và tốc độ tăng trưởng giữa các yếu tố cấu thành cơ cấu
kinh tế không đồng đều. Sự thay đổi của cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái
15


khác cho phù hợp với môi trường phát triển gọi là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Vấn đề
chuyển dịch cơ cấu kinh tế không phải đơn thuần là sự thay đổi vị trí, mà là sự biến đổi cả
về chất và lượng trong nội bộ cơ cấu kinh tế.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải dựa trên nền tảng cơ sở một cơ cấu hiện có, do
đó nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là cải tạo cơ cấu kinh tế cũ, lạc hậu hoặc chưa
phù hợp để xây dựng cơ cấu kinh tế mới hiện đại và phù hợp hơn với điều kiện kinh tế mới.
Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực chất là sự thay đổi cơ cấu trên ba mặt: cơ cấu
ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu lãnh thổ. Nhằm mục đích hướng đến sự
phát triển của toàn bộ nền kinh tế theo các mục tiêu KT – XH đã xác định cho từng thời kì
phát triển.
1.1.1.4. Nguồn lực
Nguồn lực là một khái niệm có nội hàm rất rộng. Nó bao gồm toàn bộ những yếu tố
trong và ngoài nước đã, đang và sẽ tham gia vào quá trình thúc đẩy, phát triển KT – XH của
một quốc gia.
“Nguồn lực phát triển KT – XH là tổng thể vị trí địa lý và nguồn tài nguyên thiên
nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, nguồn nhân lực con người cũng như các yếu tố phi vật thể
kể cả ở trong và ngoài nước có thể được khai thác nhằm phục vụ cho việc phát triển KT –
XH”. [15]
Hiện nay, nguồn lực trở thành thuật ngữ sử dụng phổ biến trong các văn kiện của
Đảng và Nhà nước cũng như trong các công trình, tài liệu nghiên cứu, các phương tiện

thông tin và cả trong đời sống hàng ngày. Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về nguồn lực
nhưng cơ bản chúng đều thống nhất ở những điểm sau:
- Nguồn lực là tiền đề không thể thay thế được để phát triển KT – XH của mỗi quốc
gia.
- Nguồn lực có vai trò thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển kinh tế.
- Nguồn lực tạo điều kiện đa dạng hóa cơ cấu nền kinh tế với việc hình thành các
ngành chuyên môn hóa trên cơ sở khai thác các lợi thế so sánh thông qua sản phẩm hàng
hóa được sản xuất hàng loạt, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Nhìn chung mỗi vùng lãnh thổ có thế mạnh riêng về nguồn lực. Nhờ quá trình phân
công lao động xã hội theo lãnh thổ mà mỗi vùng lãnh thổ đó sẽ có những hàng hóa tiêu biểu,
góp phần hội nhập vào thị trường trong, ngoài nước và phát triển bền vững.
Từ các nội dung trên cho thấy nguồn lực có những đặc điểm sau:
16


Một là, nguồn lực tạo ra một nền kinh tế không phải chỉ bao gồm các yếu tố sản xuất
vật chất mà còn có các yếu tố chính trị - xã hội. Trong nền kinh tế hiện đại, các yếu tố chính
trị - xã hội có vị trí hết sức quan trọng.
Hai là, cơ cấu của nguồn lực không cố định mà có sự biến động (về thành phần, vai
trò và vị trí của từng yếu tố) cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và sự phát triển
của xã hội loài người.
1.1.2. Các nguồn lực ảnh hưởng đến phát triển kinh tế
Hiện nay, có rất nhiều nguồn lực tham gia vào quá trình tăng trưởng và phát triển
kinh tế của một quốc gia hay vùng lãnh thổ. Do vậy, khi nghiên cứu, người ta thường phân
chia nguồn lực thành các nhóm để phân tích, đánh giá các đặc điểm, tính chất của chúng để
từ đó có giải pháp thích hợp nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn lực đó vào quá trình phát
triển kinh tế. Sự phân loại các nguồn lực phát triển cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Dựa vào tính chất của nguồn lực, người ta chia nguồn lực phát triển thành hai nhóm:
nguồn lực sản xuất vật chất và nguồn lực chính trị - xã hội.
1.1.2.1. Nhóm nguồn lực sản xuất vật chất:

Nhóm này bao gồm: nguồn lực tự nhiên (vị trí địa lý, điều kiện và tài nguyên thiên
nhiên), nguồn nhân lực, nguồn lực khoa học công nghệ, nguồn lực tài chính (vốn). Đây là
các nguồn lực trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tạo ra các sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ. Nhưng mức độ tham gia của các nguồn lực phụ thuộc trước hết vào trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất; tính chất của từng loại sản phẩm và hiệu quả sử dụng các
nguồn lực phát triển. Ngoài ra mức độ tham gia của các nguồn lực vào quá trình sản xuất
còn phụ thuộc vào cơ chế quản lý và hệ thống chính sách của nhà nước.
 Nguồn lực tự nhiên:
- Vị trí địa lý:
Nguồn lực này tạo điều kiện thuận lợi hay khó khăn trong việc trao đổi, tiếp cận hay
cùng phát triển giữa các vùng trong một quốc gia hay giữa các quốc gia với nhau. Trong xu
thế hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, vị trí địa lí là nguồn lực góp phần định hướng phát
triển có lợi nhất trong phân công lao động quốc tế, xây dựng mối quan hệ song phương hay
đa phương của mỗi quốc gia.
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
Đây là nguồn lực gồm các yếu tố (hay thành phần) của tự nhiên mà con người có thể
khai thác sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của mình. Số lượng và quy
17


mô tài nguyên thiên nhiên phụ thuộc chủ yếu vào trình độ phát triển của sức sản xuất. Sức
sản xuất ngày càng phát triển thì phạm vi tài nguyên ngày càng được mở rộng.
Tài nguyên thiên nhiên bao gồm địa hình, khí hậu, nguồn nước, đất, sinh vật và
khoáng sản. Tài nguyên thiên nhiên là tài sản quốc gia, là nguồn lực cơ bản và tiền đề cho
quá trình sản xuất, tạo ra của cải phục vụ đời sống con người. Tuy nhiên, tài nguyên thiên
nhiên là điều kiện cần nhưng chưa đủ và chỉ trở thành sức mạnh kinh tế khi con người biết
khai thác và sử dụng một cách hợp lý và hiệu quả. Mặt khác để khai thác có hiệu quả thì
việc đánh giá tài nguyên thiên nhiên có vai trò đặc biệt quan trọng. Trong đó bao gồm đánh
giá về mặt số lượng, chất lượng, công nghệ, kĩ thuật khai thác và tính hiệu quả kinh tế. Tài
nguyên thiên nhiên không phải là vô tận. Vì thế bên cạnh việc sử dụng tiết kiệm cần phải

khai thác một cách có hiệu quả trên cơ sở bảo vệ, tái tạo tài nguyên thiên nhiên tiến tới phát
triển bền vững.
 Nguồn nhân lực:
Nguồn lao động là nguồn lực quan trọng có ý nghĩa đặc biệt và đóng vai trò quyết
định đối với việc phát triển kinh tế. Nguồn lao động không chỉ tạo nên của cải vật chất nuôi
sống con người mà còn sáng tạo ra công nghệ, thiết bị và sử dụng chúng vào quá trình sản
xuất.
Vai trò của nguồn lao động đối với việc phát triển kinh tế và phân bố sản xuất thể
hiện ở hai khía cạnh sau:
- Nguồn lao động là nhân tố quyết định việc tái tạo, sử dụng có hiệu quả và phát triển
các nguồn lực khác trong quá trình phát triển kinh tế. Đây là yếu tố đầu vào không thể thiếu
được của bất kỳ hoạt động kinh tế nào, là lực lượng sản xuất trực tiếp tạo ra sản phẩm, tạo
ra sự tăng trưởng cho các ngành kinh tế. Quy mô, kết cấu, trình độ và sự phân bố là điều
kiện hình và phát triển các ngành kinh tế. Trong điều kiện hiện nay, nguồn lao động có chất
lượng cao là điều kiện phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ cao vào các ngành sản
xuất và đời sống. Sự phân bố nguồn lao động tác động đến sự phân bố các ngành kinh tế
nhất là các ngành đòi hỏi nhiều lao động.
- Nguồn lao động là lực lượng tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ xã hội tham gia tạo cầu
cho nền kinh tế. Quy mô, cơ cấu tiêu dùng của nguồn lực này ảnh hưởng lớn đến quy mô,
cơ cấu sản xuất các ngành kinh tế, góp phần quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
 Khoa học và công nghệ:

18


Khoa học và công nghệ có vai trò thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, điều này
thể hiện qua các nội dung sau:
- Khoa học và công nghệ làm mở rộng khả năng sản xuất của nền kinh tế: mở rộng
khả năng phát hiện, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, làm
thay đổi chất lượng nguồn lao động theo hướng tiến bộ và mở rộng việc huy động vốn phục

vụ cho việc phát triển kinh tế. Khoa học và công nghệ tác động đến việc khai thác các
nguồn lực khác và tạo điều kiện chuyển chiến lược phát triển kinh tế theo chiều rộng sang
chiều sâu, nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào.
- Khoa học và công nghệ thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế. Sự phát triển mạnh của khoa học và công nghệ dẫn đến phân công lao động trở nên sâu
sắc, làm xuất hiện nhiều ngành (lĩnh vực) kinh tế mới có hàm lượng chất xám cao và tạo
nên sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều hướng tiến bộ (thúc đẩy quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong các ngành kinh tế).
- Khoa học và công nghệ góp phần tăng sức cạnh tranh của hàng hóa, thúc đẩy phát
triển kinh tế thị trường. Việc áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tạo ra hàng loạt sản
phẩm mới với chất lượng cao, giá thành hạ, đủ sức đứng vững trên thị trường. Một nước
mạnh về tiềm lực khoa học và công nghệ sẽ có nhiều lợi thế trong việc chiếm lĩnh thị phần
thế giới.
 Nguồn vốn:
Trong một quá trình sản xuất, vốn là yếu tố đầu vào nhưng lại là kết quả đầu ra của
các quá trình sản xuất trước đó. Nguồn vốn là nguồn lực tạo điều kiện quyết định để mở
rộng và tăng cường đầu tư cho các ngành kinh tế, nâng cao trình độ kĩ thuật, công nghệ theo
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sự gia tăng nhanh các nguồn vốn, việc phân bố và
sự dụng chúng một cách có hiệu quả sẽ tác động rất lớn đến tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tạo nhiều việc làm, tăng cường xuất khẩu và tích lũy vốn cho nền kinh tế.
Vốn đầu tư thường được huy động từ hai nguồn trong nước và ngoài nước. Nguồn
vốn đầu tư trong nước có ý nghĩa quyết định bao gồm: vốn từ ngân sách nhà nước, từ các
doanh nghiệp và từ trong dân. Nguồn vốn đầu tư ngoài nước có vai trò rất quan trọng đối
với các nước đang phát triển khi bước vào thời kì công nghiệp hóa, đặc biệt là trong xu thế
hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay.
1.1.2.2. Nhóm nguồn lực chính trị - xã hội:
Nhóm này bao gồm rất nhiều yếu tố có tác động tích cực đến tăng trưởng và phát
19



triển kinh tế nếu như được khai thác một cách hợp lí, có hiệu quả.
Có thể nêu một số yếu tố cơ bản như sau:
 Thể chế chính trị:
Đây là nguồn lực quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với tăng trưởng và phát triển
kinh tế. Những lợi thế về thể chế chính trị có khả năng thu hút mọi nguồn lực cả trong lẫn
ngoài nước phục vụ cho mục tiêu phát triển KT – XH. Sự ổn định về chính trị là môi trường
hấp dẫn các đầu tư. Ngược lại, thể chế chính trị không ổn định, sẽ kéo theo suy thoái kinh tế
và tệ nạn xã hội gia tăng. Như vậy, thể chế chính trị có ý nghĩa quyết định đối với tăng trưởng,
phát triển KT – XH và biểu hiện sự tập trung của kinh tế.
 Cơ chế, đường lối chính sách:
Đây là yếu tố có ý nghĩa đặc biệt đối với việc phát triển kinh tế. Cơ chế quản lý và
đường lối chính sách phù hợp, mang tính đột phá sẽ huy động t các nguồn lực. Nếu chính
sách thiếu căn cứ khoa học và thực tiễn thì cũng không thể huy động, khai thác, sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực trong nước và nước ngoài để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra
cơ chế quản lý và chính sách không hợp lý sẽ dẫn đến khai thác, sử dụng lãng phí các nguồn
lực và hiệu quả kém, kinh tế suy thoái, thậm chí dẫn đến khủng hoảng.
 Đặc điểm tôn giáo, truyền thống, dân tộc, tính cộng đồng:
Đây là các nguồn lực mang tính nhân văn, là sức mạnh tinh thần. Nó khuyến khích
mọi thành viên xã hội tự rèn luyện, nâng cao năng lực và ý chí để hoàn thành tốt nhiệm vụ,
góp phần thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh". Tính
cộng đồng cao sẽ tạo ra sức mạnh tập thể lớn hơn, góp phần nâng cao năng suất lao động, hiệu
quả KT – XH.
 Kinh nghiệm về tổ chức và quản lí sản xuất:
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện nay, việc vận dụng các kiến thức
khoa học, nắm bắt nhu cầu thị trường và kinh nghiệm quản lý vào quá trình tổ chức sản xuất
sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao và sản phẩm hàng hóa có chất lượng nhằm thỏa mãn nhu cầu
của thị trường. Do vậy, kinh nghiệm tổ chức sản xuất kinh doanh không chỉ là yếu tố sản
xuất đơn thuần, mà còn là nguồn lực rất quan trọng trong quá trình tăng trưởng và phát triển
kinh tế.
Ngoài ra, tiếp cận theo phạm vi lãnh thổ quốc gia, chia các nguồn lực phát triển thành

hai nhóm là: nguồn lực trong nước và nguồn lực nước ngoài.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, nguồn lực nước ngoài có ý nghĩa rất quan
20


trọng đối với mọi quốc gia. Nhưng nguồn lực nước ngoài chỉ bao gồm có nhóm nguồn lực
sản xuất vật chất và kinh nghiệm về tổ chức và quản lý sản xuất từ bên ngoài tác động vào.
Các nguồn lực trong nước bao gồm nhóm nguồn lực sản xuất vật chất và nhóm nguồn lực
chính trị - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn lực trong nước nhiều hay ít, mạnh hay yếu phụ
thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh lịch sử nhất định của mỗi quốc gia. Như vậy, thể chế chính
trị, cơ chế, đường lối chính sách, đặc điểm dân tộc, tôn giáo, truyền thống, tính cộng đồng là
các yếu tố nguồn lực phát triển riêng có của mỗi quốc gia, dân tộc, chứ không thể trao đổi,
mua bán hay áp đặt dưới bất kỳ hình thức nào.
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế
1.1.3.1. Các tiêu chí chung:
- Tổng giá trị sản xuất (GO - Gross Output):
Là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo nên trong phạm vi lãnh thổ của
một quốc gia trong một thời kì nhất định. Tổng giá trị sản xuất có thể được tính theo hai
cách. Thứ nhất, đó là tổng doanh thu bán hàng thu được từ các đơn vị, các ngành trong toàn
bộ nền kinh tế. Thứ hai, tính trực tiếp từ sản xuất và dịch vụ gồm chi phí trung gian (IC Intermediational Cost) và giá trị gia tăng của sản phẩm vật chất và dịch vụ (VA - value
added).
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP – Gross Domestic Product):
Là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng do kết quả hoạt động kinh tế
trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia tạo nên trong một thời kì nhất định (thường là một
năm). Đại lượng này thường được tiếp cận theo các cách khác nhau:
Về phương diện sản xuất: GDP là tổng giá trị gia tăng của các ngành, các khu vực
sản xuất và dịch vụ trong nước sau khi đã trừ đi các chi phí trung gian.
Về phương diện tiêu dùng: GDP được xác định là tổng giá trị của tiêu dùng cuối
cùng của các hộ gia đình (C); Các khoản chi tiêu của chính phủ (G); Tổng đầu tư tích lũy tài
sản (I); Giá trị kim ngạch xuất khẩu trừ kim ngạch nhập khẩu (X - M).

Về phương diện thu nhập: GDP được xác định trên cơ sở các khoản hình thành thu
nhập và phân phối thu nhập lần đầu, gồm: thu nhập của người có sức lao động dưới hình
thức tiền công và tiền lương (W); thu nhập của người có đất cho thuê (R); thu nhập của
người có tiền cho vay (In); thu nhập của người có vốn (Pr); khấu hao vốn cố định (Dp) và
thuế kinh doanh (Tl).
- Tổng thu nhập quốc dân (GNI – Gross National Income):
21


Là tổng thu nhập từ sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng do công dân của một
nước tạo nên trong một khoảng thời gian nhất định. Chỉ tiêu này bao gồm các khoản thu
nhập do đầu tư ở nước ngoài gửi về và trừ đi phần giá trị sản phẩm mà nền kinh tế quốc gia
phải trả cho người nước ngoài dưới dạng lợi nhuận họ đã đầu tư vào nền kinh tế.
- Thu nhập quốc dân (NI - National Income):
Là phần giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ mới sáng tạo ra trong một khoảng thời
gian nhất định. Thu nhập quốc dân chính là tổng thu nhập quốc dân sau khi đã trừ đi khấu
hao vốn cố định của nền kinh tế. Thu nhập quốc dân phản ánh phần của cải thực sự mới đư
ợc tạo ra hàng năm.
- Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI - National Disposable Income):
Là phần thu nhập của quốc gia dành cho tiêu dùng cuối cùng và tích lũy thuần trong
một thời kì nhất định. Thực tế thu nhập quốc dân sử dụng là thu nhập quốc dân sau khi đã
điều chỉnh các khoản thu, chi về chuyển nhượng hiện hành giữa các đơn vị thường trú và
không thường trú.
- Thu nhập bình quân đầu người:
Với ý nghĩa phản ánh thu nhập, chỉ tiêu tổng thu nhập quốc nội và tổng thu nhập
quốc dân còn được sử dụng để đánh giá mức thu nhập bình quân đầu người của mỗi quốc
gia. Chỉ tiêu này phản ánh tăng trưởng kinh tế có tính đến sự thay đổi của dân số. Quy mô
và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người là những chỉ báo quan trọng phản ánh và là
tiền đề để nâng cao mức sống dân cư nói chung. Sự gia tăng liên tục với tốc độ ngày càng
cao của chỉ tiêu này là dấu hiệu thể hiện sự tăng trưởng bền vững và so sánh mức sống dân

cư với nhau.
- Cơ cấu kinh tế:
+ Cơ cấu ngành (lĩnh vực) kinh tế:
Cơ cầu ngành kinh tế (gọi tắt là cơ cấu ngành) là tổng hợp các ngành (lĩnh vực) của
nền kinh tế được sắp xếp theo một tương quan tỉ lệ nhất định. Nói cách khác, cơ cấu ngành
thể hiện số lượng, tỉ trọng của các ngành (lĩnh vực) tạo nên nền kinh tế. Cơ cấu ngành phản
ánh trình độ phân công lao động xã hội của nền kinh tế nói chung và trình độ phát triển sức
sản xuất nói riêng. Chỉ số về tỉ trọng giữa các ngành (lĩnh vực) cấu thành nền kinh tế cũng
thể hiện trình độ phát triển hàng hóa.
Có rất nhiều ngành là các bộ phận tạo thành nền kinh tế. Về cơ bản, nền kinh tế được
cấu trúc gồm 3 nhóm ngành (hay khu vực) sau đây:
22


- Khu vực 1: gồm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
- Khu vực 2: gồm có công nghiệp và xây dựng.
- Khu vực 3: dịch vụ.
Tóm lại, cơ cấu ngành chính là tương quan về tỉ trọng giữa 3 khu vực tạo nên nền
kinh tế của một quốc gia.
+ Cơ cấu thành phần kinh tế:
Là tương quan theo tỉ lệ giữa các thành phần kinh tế tham gia vào các ngành, lĩnh
vực hay các bộ phận hợp thành nền kinh tế. Trong đó chế độ sở hữu là nền tảng để hình
thành cơ cấu thành phần kinh tế. Để có một cơ cấu hợp lí cần phải dựa trên cơ sở hệ thống
tổ chức kinh tế với chế độ sở hữu để cấu trúc sao cho cơ cấu ấy có khả năng thúc đẩy sức
sản xuất và phân công lao động xã hội hợp lý.
Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay tồn tại 6 thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước;
kinh tế tập thể; kinh tế cá thể, tiểu chủ; kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế tư bản nhà nước và
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Cơ cấu lãnh thổ:
Cơ cấu lãnh thổ là tương quan tỉ lệ giữa các vùng trong phạm vi quốc gia được sắp

xếp một cách tự phát hay tự giác, có chủ định.
Cơ cấu lãnh thổ và cơ cấu ngành có mối quan hệ qua lại với nhau. Cơ cấu lãnh thổ
được hình thành và gắn liền với cơ cấu ngành và cùng thể hiện trong mỗi vùng kinh tế.
Trong cơ cấu lãnh thổ có sự biểu hiện của cơ cấu ngành trên một không gian cụ thể. Xu thế
phát triển của cơ cấu lãnh thổ thường là tổng hợp, đa dạng với sự ưu tiên của một vài ngành
có ưu thế, liên quan đến phân bố dân cư, phù hợp với điều kiện cụ thể của vùng. Trong cơ
cấu ngành cũng có bóng dáng của cơ cấu lãnh thổ. Tiêu chuẩn đánh giá cơ cấu lãnh thổ là
hiệu quả về các mặt kinh tế, xã hội, môi trường.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Là sự thay đổi cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với
môi trường phát triển. Về thực chất, đó là sự điều chỉnh cơ cấu trên ba mặt biểu hiện (ngành,
lãnh thổ và thành phần kinh tế) nhằm hướng sự phát triển của cả nền kinh tế vào các chiến
lược KT - XH đã được đề ra cho từng thời kì cụ thể. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giúp cho
nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh, vững chắc và có khả năng hội nhập với khu vực và
thế giới.
- Cơ cấu theo lao động:
23


×