Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường trung học pho thông thành phố cà mau tình cà mau thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.24 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO II

ĐOÀN THỊ BẨY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHO THÔNG THÀNH PHỐ CÀ
MAU - TÌNH CÀ MAU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành Phố Hồ Chí Minh - năm 2003



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hồn thành luận văn tốt nghiệp, tơi đã
được
Sự giúp đỡ tận tình của:
Lãnh đạo và q Thầy Cơ giáo trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh.
Lãnh đạo và q Thầy Cơ giáo trường cán bộ Quản lý Giáo dục và Đào tạo II.
Q Thầy Cơ giáo hướng dẫn các chuyên đề trong quá trình học tập.
Đặc biệt là Cô giáo hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Lê Thị Hoa
Sự hỗ trợ, động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi về nhiều mặt của:
Lãnh đạo và Chuyên viên các phòng, ban của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cà
Mau.
Lãnh đạo, giáo viên và nhân viên các trường: Trường THPT chuyên Phan Ngọc
Hiển, trường THPT Hồ Thị Kỷ, Trường THPT Tắc Vân, Trường THPT bán công Cà Mau,
Trường THPT bán công Nguyễn Việt Khái.


Đồng nghiệp, gia đình và bạn hữu.
Nhân dịp này, để bày tỏ sự tân trọng và lịng biết ơn sâu sắc của mình, tơi xin
chân thành cảm ơn q Thầy Cơ giáo, các đồng chí Lãnh đạo, Giáo viên, Bạn hữu và
gia đình.
TP Cà Mau, tháng 2 năm 2003

Đo

ịàn
Bẩy
Th


BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT

CBQL

Cán bộ quản lý

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh


HT

Hiệu trưởng

PHT

Phó hiệu trưởng

PT

Phổ thơng

QG

Quốc gia

QLGD

Quản lý giáo dục

TH

Trung học

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông

TP

Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................3
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT ..................................................................................4
MỤC LỤC .................................................................................................................5
PHẦN I - MỞ ĐẦU MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG CỦA LUẬN VĂN .................9
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 9
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 10
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 10
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................... 10
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 10
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 11
7. Đóng góp mới của đề tài .......................................................................................... 11

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA

HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..............................12
1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu..................................................................................... 12
1.2. Cơ sở lý luận quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường Trung học
Phổ thông ...................................................................................................................... 15
1.2.1. Trường Trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân .................. 15
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường .............................................. 16
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học ............................................................................. 21
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng ở trường Trung học phổ thông 23


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TẠI THÀNH PHỐ CÀ MAU ................................................................................38
2.1. Tình hình kinh tế, xã hội và giáo dục - đào tạo tỉnh Cà Mau............................. 38
2.1.1. Tình hình kinh tế, xã hội ................................................................................. 38
2.1.2. Tình hình phát triển Giáo dục và Đào tạo ...................................................... 39
* Về chất lượng dạy học............................................................................................... 43
2.2. Thực trạng giáo dục trung học phổ thông Thành phố Cà Mau ......................... 44
2.2.1. Về Cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng) ...................................... 44
2.2.2. Về đội ngũ giáo viên ....................................................................................... 44
2.2.3. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho hoạt động dạy học
................................................................................................................................... 46
2.2.4. Kết quả học tập ............................................................................................... 46
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường Trung học
phổ thông thành phố Cà Mau...................................................................................... 47
2.3.1. Phân công giảng dạy cho giáo viên ................................................................ 49
2.3.2. Quản lý chương trình, kế hoạch dạy học ........................................................ 50
2.3.3. Quản lý việc chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên ............................................ 52
2.3.4. Quản lý giờ lên lớp của giáo viên ................................................................... 53
2.3.5. Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn ................................................................... 56

2.3.6. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học .......................................................... 57
2.3.7. Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên ............................................................ 58
2.3.8. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh .............................. 62


2.3.9. Quản lý phương tiện, điều kiện hỗ trợ cho hoạt động dạy học ...................... 63

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHO THÔNG THÀNH
PHỔ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU ..........................................................................74
3.1. Cơ sở xác lập giải pháp ......................................................................................... 74
3.1.1. Mục tiêu giáo dục Trung học phổ thông ......................................................... 74
3.1.2. Cơ sở lý luận quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường Trung học
phổ thông .................................................................................................................. 75
3.1.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường Trung học
phổ thông Thành phố Cà Mau .................................................................................. 75
3.2. Một số giải pháp cụ thể ......................................................................................... 75
3.2.1. Nhóm giải pháp tác động nâng cao ý thức, nhận thức cho cán bộ quản lý và
giáo viên .................................................................................................................... 75
3.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường công tác quản lý hoạt động dạy học ................. 76
3.2.3. Nhóm giải pháp tăng cường quản lý các phương tiện, điều kiện và các yếu tố
kích thích đảm bảo cho hoạt động dạy học .............................................................. 90

PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................95
1. Kết luận ..................................................................................................................... 95
2. Khuyến nghị ............................................................................................................. 96
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo ....................................................................... 96
2.2. Đối với ủy Ban Nhân dân Tỉnh Cà Mau ............................................................ 96
2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Cà Mau .......................................................... 96
2.4. Đối với Hiệu trưởng các trường THPT Thành phố Cà Mau ............................. 97


TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................98


A. VĂN KIỆN VÀ CÁC TÁC PHẨM KINH ĐIỂN .................................................... 98
I. VĂN KIỆN ............................................................................................................. 98
II. TÁC PHẨM KINH ĐIỂN ..................................................................................... 99

PHỤ LỤC ..............................................................................................................102


PHẦN I - MỞ ĐẦU MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG CỦA LUẬN VĂN
1. Lý do chọn đề tài
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng định: "Tiếp tục đổi
mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa". Đây là yêu cầu cấp bách đối với tồn xã hội. Trong đó, ngành giáo dục có
nhiệm vụ "nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" (1). Để đạt được mục
tiêu này, vấn đề cấp thiết đặt ra cho giáo dục là phải "tiếp tục nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học" (2) và đổi mới công tác quản
lý nhằm đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới
kinh tế xã hội.
THPT là bậc học cuối cùng của hệ thống giáo dục phổ thông. Dạy học là hoạt động
trung tâm của nhà trường; đội ngũ GV là lực lượng quyết định chất lượng dạy học. Họ có
nhiệm vụ "Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý, chương trình giáo dục" (3-44)
để giúp cho học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn và hình thành tình cảm đẹp. Đặc biệt, trong thời đại hiện nay, thời đại của nền
kinh tế tri thức và thông tin thì sứ mạng của người thầy càng nặng nề hơn. Người GV
khơng cịn là người chuyển tải thơng tin cho học sinh mà họ phải tổ chức, điều khiển,
hướng dẫn học sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức. Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng
giảng dạy của đội ngũ GV hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định chất lượng đào tạo.

Tuy hoạt động giảng dạy của người thầy mang tính độc lập song khơng phải thực
hiện một cách riêng rẽ, là phép cộng đơn thuần mà là sự hợp tác trong lao động của đội
ngũ GV. Để đạt mục tiêu nâng cao chất lượng, HT trường THPT phải có những giải pháp
quản lý. Tăng cường quản lý hoạt động dạy học ở nhà trường phổ thơng có ý nghĩa rất
quan trọng vì nó định hướng, dẫn dắt hoạt động quản lý đi đúng quỹ đạo.
Hiện nay các trường THPT trên địa bàn tỉnh Cà Mau nói chung và TP Cà Mau nói
riêng, chất lượng dạy học có những biến chuyển tích cực song nhìn chung cịn nhiều hạn
chế. HT các trường THPT cũng đã có nhiều cố gắng song quản lý hoạt động dạy học còn


lúng túng và tùy tiện. Điều đó đặt ra vấn đề hết sức cấp thiết là phải tăng cường quản lý
hoạt động dạy học để nâng cao chất lượng.
Với lý do trên, chọn đề tài này làm luận văn tốt nghiệp, một mặt tơi hy vọng đóng
góp một phần nhỏ bé nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT;
đồng thời cũng bày tỏ sự quan tâm của mình trước vấn đề thiết thực, bức xúc của
GD&ĐT tại TP Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng, đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học của HT
trường THPT thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý của HT trường THPT TP Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng và giải pháp quản lý hoạt động dạy học của HT trường THPT thành phố
Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
-Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận quản lý hoạt động dạy học của HT trường

THPT.
-Khảo sát, phân tích, đánh giá về thực trạng quản lý hoạt động dạy học của HT
trường THPT TP Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
-Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học của HT nhằm nâng cao chất
lượng dạy học ở trường THPT TP Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn nghiên cứu


Luận văn chỉ nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học của HT, không nghiên cứu
quản lý hoạt động học tập. Kết quả hoạt động học tập của học sinh chỉ được xem là hệ
quả của hoạt động dạy học.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Các trường THPT thành phố Cà Mau

6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gơm phương pháp phân tích, tơng hợp tài liệu
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát, trò chuyện, trắc nghiệm, nghiên cứu sản phẩm đối tượng,
tổng kết kinh nghiệm
6.3. Các phương pháp hỗ trợ khác
Phương pháp chun gia, phương pháp tốn thống kê

7. Đóng góp mới của đề tài
-Đề tài đã hệ thống lý luận về quản lý, quản lý hoạt động dạy học của HT trường
THPT.
-Qua nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học của HT các trường THPT

thành phố Cà Mau, luận văn đã đề ra được những giải pháp
quản lý hoạt động dạy học cho các trường THPT tại TP Cà Mau.


PHẦN II - NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo là mục tiêu phải đạt được của quá trình
dạy học, quản lý dạy học. Trong nhà trường THPT, đây là công việc chiếm một thời gian
lớn và khó khăn nhất của người HT. Trên thực tế và lý luận đã nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học để tìm ra những biện pháp
quản lý hữu hiệu.
* Các nhà nghiên cứu giáo dục Nga khẳng định: Kết quả toàn bộ hoạt động quản lý
của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý hoạt động giảng
dạy của đội ngũ GV. (39)
-P.V.Zimin, M.l.Konđakôp, N.l.Saxerđôtôp đi sâu nghiên cứu lãnh đạo công tác
giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt trong hoạt động quản
lý của HT. (39 - 28)
-V.A. Xukhomlinxki, v.p. Xtrezicondin, Jaxapob đã nghiên cứu và đề ra một số vấn
đề quản lý của HT trường PT như phân công nhiệm vụ giữa HT và PHT. Các tác giả
thống nhất khẳng định người HT phải là người lãnh đạo toàn diện và chịu trách nhiệm
trong cơng tác quản lý nhà trường. Điều đó sẽ tránh được sự giẫm đạp lên công việc của
nhau đồng thời tránh được tình trạng bng lơi một số cơng việc trong hoạt động của nhà
trường. (23-16) V.A. Xukhomlinxki đặc biệt coi trọng sự trao đổi giữa HT và PHT để tìm
ra biện pháp quản lý tốt nhất. Tác giả cho rằng: "Trong những cuộc trao đổi này như đòn
bẩy đã nảy sinh ra những dự định mà sau này trong công tác quản lý được phát triển
trong lao động sáng tạo của tập thể sư phạm" (28-17)



-Về xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ GV: Các nhà nghiên cứu thống nhất là trong
những nhiệm vụ của HT thì nhiệm vụ hết sức quan trọng là xây dựng và bồi dưỡng đội
ngũ GV.
HT phải biết lựa chọn đội ngũ GV bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở
thành những GV tốt theo tiêu chuẩn nhất định, bằng những biện pháp khác nhau. (2824,25)
-Một biện pháp quản lý hoạt động dạy học để nâng cao chất lượng mà các tác giả
quan tâm là tổ chức hội thảo khoa học. Thơng qua hội thảo, GV có điều kiện trao đổi
những kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ của mình.
-Về tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy
Tác giả V.A. Xukhomlinxki đã thấy rõ tầm quan trọng của biện pháp này và chỉ rõ
thực trạng yếu kém của việc phân tích sư phạm bài dạy cho dù hoạt động dự giờ và góp ý
với GV sau giờ dự của HT diễn ra thường xuyên. Từ thực trạng đó, các tác giả đưa ra
nhiều cách phân tích sư phạm bài dạy cho GV.
* Ở Việt Nam, nghiên cứu về quản lý nhà trường, quản lý hoạt động dạy học được
nhiều tác giả quan tâm như Nguyễn Ngọc Quang, Hoàng Chúng, Hà Sĩ Hồ - Lê Tuấn,
Nguyễn Văn Lê, Võ Quang Phúc, Nguyễn Thế Hữu,...các tác giả nghiên cứu và đi sâu ở
những bình diện khác nhau nhưng đều nhằm giải quyết mối quan hệ giữa GV và người
quản lý; những nội dung quản lý hoạt động dạy học của HT.
Tập thể cán bộ giảng viên trường CBQL và Nghiệp vụ Bộ Giáo dục nghiên cứu
nghiệp vụ quản lý của HT; đã rất chú trọng tới quản lý hoạt động dạy học của HT.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang xác định: "Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là
hoạt động trung tâm của nhà trường." "Quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình
lao động sư phạm của thầy..." (37-8,24)
Tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn đi sâu nghiên cứu về mục tiêu, nội dung, biện pháp
quản lý trường THCS, cũng đã khẳng định: "Việc quản lý hoạt động dạy và học (hiểu


theo nghĩa rộng) là nhiệm vụ quản lý trung tâm của nhà trường." và "Người HT phải luôn
luôn kết hợp một cách hữu cơ quá trình dạy và học". (22-28)

Tác giả Nguyễn Văn Lê chú ý tới công tác bồi dưỡng GV về tư tưởng chính trị, về
chun mơn nghiệp vụ để nâng cao năng lực giảng dạy cho họ. (40-5,96,126)
Quan tâm tới "Chất lượng GV" - Tác giả Trần Bá Hồnh (19-10) chú ý tới cơng tác
bồi dưỡng GV.
Tác giả Trần Thị Bích Liễu nhấn mạnh tới những khó khăn trong công tác quản lý
nhà trường điều kiện mới. Mà việc "Đổi mới chương trình sách giáo khoa, địi hỏi sự đổi
mới phương pháp quản lý và lãnh đạo của HT sao cho phát huy được tính tích cực, chủ
động và sáng tạo của các thành viên trong trường"(27-43)
Nói tóm lại các tác giả Việt Nam cũng như nước ngoài nghiên cứu và đưa ra nhiều
biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở nhà trường; một số luận văn thạc sĩ quan tâm tới
đề tài quản lý của HT nhằm nâng cao chất lượng dạy học, ở các địa bàn:
-Trường THPT TP Hồ Chí Minh.
-Các trường THPT ngoại thành Hà Nội.
-Một số trường tiểu học quận Bình Thạnh - TP Hồ Chí Minh.
-Trường Bổ túc Văn hóa TP Đà Lạt.
Quản lý hoạt động dạy học thực sự là vấn đề bức xúc đã được quan tâm nghiên cứu
và cần tiếp tục nghiên cứu. Tại TP Cà Mau, tỉnh Cà Mau chưa có tác giả nào đề cập
nghiên cứu đề tài này. vấn đề chúng tôi đặt ra ở luận văn này là tìm hiểu thực trạng quản
lý hoạt động dạy học của HT ở trường THPT tại TP Cà Mau và từ đó đề xuất những giải
pháp quản lý phù hợp, mang tính khả thi để góp phần nâng cao chất lượng dạy học.


1.2. Cơ sở lý luận quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường Trung
học Phổ thông
1.2.1. Trường Trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân
a. Vị trí, mục tiêu đào tạo của trường Trung học phổ thông
Điều lệ trường THPT quy định: "Trường TH là cơ sở giáo dục ở bậc TH, bậc học
nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hồn chỉnh học vấn PT;
Trường TH có tư cách pháp nhân và có dấu riêng" (Điều 2 - chương 1). Luật giáo dục đã
quy định rõ mục tiêu của giáo dục THPT là "Nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển

những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn PT và những hiểu biết thông
thường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng, TH chuyên
nghiệp, học nghề, đi sâu vào cuộc sống lao động."
THPT là bậc học cuối cùng của giáo dục PT, là giai đoạn hết sức quan trọng mà học
sinh cần phải tích lũy đầy đủ kiến thức PT và giá trị về nhân cách để chuẩn bị cho một
bậc học mới hoặc bước vào cuộc sống lao động. Giáo dục THPT thực hiện mục tiêu
"kép"
b. Giáo dục THPT trong tình hình xu thế hiện nay
Giáo dục nước ta nói chung và giáo dục THPT nói riêng đang đứng trước nhiều
thuận lợi nhưng cũng gặp khơng ít những khó khăn.
* Trên thế giới
Sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, của công nghệ và thông tin dẫn tới
xuất hiện nhanh, nhiều tri thức, những kỹ năng và các lĩnh vực nghiên cứu mới, đồng thời
những tri thức cũ, những cái cũ lỗi thời sẽ dần bị lão hoa và mất tác dụng thực tiễn. Nên
tri thức đã trở thành quyền lực.
Mặt khác, quan niệm về thiên nhiên, về xã hội và toàn cầu của con người có nhiều
thay đổi. Giá trị của con người được đo bằng tiêu chí văn hóa và sự phát triển.


Bên cạnh đó, nguy cơ bùng nổ dân số, ơ nhiễm môi trường, sự phát triển của căn
bệnh xã hội HIV/S; sự đói nghèo, mức chênh lệch giàu nghèo ngày càng lớn. Tất cả đã
ảnh hưởng rất lớn và đặt ra yêu cầu mới cho giáo dục THPT.
* Ở Việt Nam
Đặc biệt từ những năm Đảng ta chủ trương khởi xướng đổi mới đến nay, giáo dục
THPT đã có thành tựu bước đầu về chất lượng, về đội ngũ GV, về QLGD, về dạy học.
Song cũng phải tỉnh táo và khách quan thấy rằng giáo dục THPT của ta vẫn cịn lạc hậu,
trì trệ, dạy học vẫn mang tính rập khn, máy móc. Quản lý dạy học bảo thủ, ít dám thay
đổi, các mắt xích cốt yếu của việc quản lý nhà trường PT và quản lý dạy học chưa trở
thành mối liên quan chặt chẽ, móc xích với nhau.
Giáo dục THPT phải đối mặt và đương đầu với thực trạng trên. Riêng ở cấp vi mô,

nhà trường THPT phải quan tâm hàng đầu đến chất lượng đào tạo. Mà việc quản lý hoạt
động dạy học phải được quan tâm đầy đủ.
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
a. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
* Khái niệm quản lý
Bất kỳ một sự hợp tác lao động nào cũng cần tới quản lý. Các -Mác, trong bộ Tư
Bản đã viết về sự cần thiết của quản lý: "Bất kỳ lao động nào có tính xã hội và chung trực
tiếp, được thực hiện với quy mơ tương đối lớn đều ít nhiều cần tới sự quản lý...Một người
chơi vĩ cầm riêng rẽ thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một giàn nhạc thì cần có nhạc
trưởng" (14-480)
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý.
-Theo từ điển tiếng Việt: Quản lý (mang ý nghĩa của động từ) nghĩa là
+ Quản lý là trơng coi và giữ gìn theo những u cầu nhất định.
+ Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định (35-789)


-Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân
nhằm đạt được các mục đích. Quản lý bao hàm việc thiết kế một mơi trường mà trong đó
con người cùng làm việc (24-33)
-Nhà lý luận kinh tế người Pháp H. Fayon lại định nghĩa: "Quản lý hành chính là dự
đốn và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra" (16-89)
-Nguyễn Minh Đạo định nghĩa: "Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý lên khách thể, quản lý về các mặt văn hoa, chính trị, kinh tế,
xã hội bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các
biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng"
(17 - 28)
-Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt "Quản lý là một quá trình định hướng, q
trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được
mục tiêu nhất định" (33-225)
Như vậy, khái niệm quản lý được các nhà nghiên cứu đưa ra định nghĩa được gắn

với loại hình quản lý hoặc ở lĩnh vực hoạt động, nghiên cứu cụ thể song đều thống nhất ở
bản chất của hoạt động quản lý. Đó là sự tác động một cách có định hướng, có chủ đích
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt mục tiêu
mong muốn bằng kế hoạch hoa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
* Quản lý giáo dục
Trong quá trình tồn tại và phát triển của xã hội, quản lý là một thuộc tính bất biến.
Giáo dục là một hiện tượng xã hội. Do vậy, QLGD cũng là một loại hình của quản lý xã
hội.
Văn kiện hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng khoa VIII viết:
"QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt
động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả
nhất."


Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: "QLGD là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho sự vận hành theo
đường lối giáo dục của Đảng thực hiện các tính chất của nhà trường XHCN mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái mới về chất". (37-35)
Từ các định nghĩa trên về QLGD, ta có thể hiểu:
+ Chủ thể quản lý là hệ thống QLGD các cấp.
+ Khách thể quản lý là hệ thống giáo dục quốc dân, là sự nghiệp giáo dục của từng
địa phương.
+ Sự tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng QLGD tuân theo quy luật quản lý
xã hội nói chung và đặc thù của QLGD để đạt được mục tiêu mong muốn.
* Quản lý nhà trường
Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở trực tiếp làm công tác giáo dục đào tạo. Nó
chịu sự quản lý trực tiếp của các cấp QLGD đồng thời nhà trường cũng là một hệ thống
độc lập, tự quản. Việc quản lý nhà trường phải nhằm mục đích nâng cao chất lượng, hiệu
quả giáo dục và phát triển nhà trường.

Tác giả Phạm Minh Hạc quan niệm: "Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh." (18-66)
Thực chất, việc quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy và học , làm cho hoạt
động dạy và học từ trạng thái này sang trạng thái khác để tiến tới mục tiêu giáo dục.
Hoạt động cơ bản của trường PT là dạy và học; mọi hoạt động khác đều nhằm phục vụ
cho hoạt động trên.
b. Chức năng quản lý nhà trường của Hiệu trưởng


Lao động quản lý là dạng lao động đặc biệt. Nó gắn liền với q trình lao động tập
thể và sự phân công xã hội. Lao động quản lý thông qua sự tác động của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý. Theo tác giả Phạm Thanh Liêm: "Chức năng quản lý là một hệ
thống được quy định một cách khách quan bởi những phân công và hợp tác lao động của
đối tượng quản lý và sự phân công của lao động quản lý." (26-25)
Khi phân chia các chức năng quản lý, có nhiều quan điểm khác nhau.
Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn đã tổng hợp đề xuất của nhiều nhà nghiên cứu 12 chức năng
sau: Kế hoạch hoa; Xác định mục tiêu và nhiệm vụ quản lý thông tin, dự báo; soạn thảo
và đề ra quyết định; công tác cán bộ; cơng tác ngân sách kinh phí; tổ chức thực hiện ra
quyết định; điều chỉnh, phối hợp, chỉ đạo hành chính; kiểm tra, kiểm kê, tổng kết.
Tài liệu của Unessco đề ra 7 chức năng: Kế hoạch hoa, tổ chức, bố trí biên chế, chỉ
đạo, phối hợp, tổng kết, quyết toán ngân sách.
Những quan điểm phân chia trên tuy có khác nhau song đều thống nhất ở những
chức năng sau: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
*Kế hoạch hoá
Kế hoạch hoa là nhằm xây dựng quyết định về mục tiêu, chương trình hành động,
xác định bước đi cụ thể trong một thời gian nhất định của hệ thống quản lý.
-Xác định mục tiêu là khâu đầu tiên của kế hoạch hoa. Mục tiêu là cái đích mà mọi
hoạt động phải hướng tới. Đồng thời xác định các nguồn lực đảm bảo và ưu tiên để đạt

được mục tiêu trong thời gian xác định.
* Tổ chức
Tổ chức là xác định cơ cấu chủ định về vai trò, nhiệm vụ được hợp thức hoa vai trò
được xây dựng một cách có chủ định để đảm bảo cho hoạt động phù hợp cho mỗi người
và phối hợp với nhau cho cơng việc trơi chảy, có hiệu quả.
* Chỉ đạo


Chỉ đạo là hướng dẫn cụ thể theo một định hướng nhất định, liên kết, động viên
người dưới quyền hoàn thành nhiệm vụ để đạt được mục tiêu của tổ chức.
* Kiểm tra
Kiểm tra nhằm theo dõi, giám sát thành quả hoạt động từ đó tiến hành sửa chữa, uốn
nắn, điều chỉnh cho phù hợp.
Những hoạt động này phải được thực hiện kịp thời, khách quan
c.Phương pháp quản lý giáo dục
Trong QLGD, người ta thường sử dụng các phương pháp sau:
* Phương pháp hành chính, tổ chức trong quản lý giáo dục
Phương pháp này tác động trực tiếp về mặt hành chính, tổ chức nhằm đảm bảo cho
q trình dạy học được đồng bộ, liên tục, nhịp nhàng.
Tác động về mặt hành chính, tổ chức được thể hiện qua các mệnh lệnh của HT và
những qui định bắt buộc mọi cá nhân trong nhà trường phải thực hiện đầy đủ.
Phương pháp tổ chức, hành chính tác động tới cơ cấu tổ chức có hệ thống, tạo thành
mối liên hệ giữa các yếu tố được chặt chẽ. Từ đó làm cho hệ thống (nhà trường) hoạt
động có hiệu quả. Bên cạnh tác động tổ chức thì phương pháp này cịn có tác động điều
chỉnh. Tác động điều chỉnh có hiệu quả cao khi các hoạt động kiểm tra được thực hiện
thường xuyên.
Hai tác động này có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Vì vậy, cần lưu ý các mệnh lệnh,
điều chỉnh khơng trái với các văn bản trước đó (25-59).
* Phương pháp kinh tế trong quản lý giáo dục
Phương pháp kinh tế trong quản lý là phương pháp tác động gián tiếp lên đối tượng

quản lý thông qua việc tạo ra và sử dụng cơ chế tác động vào lợi ích kinh tế của đối
tượng quản lý, làm cho đối tượng quản lý hoạt động có hiệu quả.


Trong QLGD, phương pháp kinh tế được thể hiện bằng các chế độ, chính sách
mang tính chất kích thích, khuyến khích bằng vật chất. Ở nhà trường, người quản lý biết
vận dụng phương pháp này phù hợp sẽ có tác động thúc đẩy hoạt động dạy học. Tuy
nhiên, cần lưu ý rằng trong QLGD phải vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo vì giáo
dục vừa thuộc lĩnh vực kinh tế vừa thuộc lĩnh vực văn hoa - xã hội; nếu lạm dụng sẽ làm
lệch hướng giáo dục (25-66).
* Phương pháp giáo dục trong quản lý giáo dục
Đây là phương pháp tác động về mặt tinh thần đối với đối tượng quản lý để nhằm
động viên tinh thần, nâng cao trình độ và giáo dục họ thực hiện tốt chủ trương, chính
sách, nhiệm vụ của người GV; đồng thời hăng hái thi đua, phấn khởi tham gia vào công
tác quản lý nhà trường.
Phương pháp giáo dục có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nó xây dựng nên mối quan hệ
tư tưởng đạo đức đối với cán bộ, GV. Phương pháp này tập trung nâng cao trình độ cho
họ về mọi mặt để họ đảm nhiệm công việc một cách tự giác tích cực. Đúng như Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã dạy: "Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có con người xã hội chủ
nghĩa" (25-69).
* Phương pháp quản lý theo mục tiêu
Phương pháp quản lý theo mục tiêu là phương pháp quản lý hướng vào kết quả hoạt
động. Chính vì vậy, người quản lý phải dự tính kết quả và xác định, xem xét điều chỉnh
kế hoạch hoạt động để thực hiện đạt kết quả như mong muốn.
Trong QLGD, quản lý theo mục tiêu giáo dục hết sức quan trọng, nó thúc đẩy đối
tượng tích cực làm việc.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
a. Khái niệm hoạt động



Hoạt động là sự tương tác tích cực giữa chủ thể và đối tượng, nhằm biến đổi đối
tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Quá trình chủ thể tác động vào đối tượng nhằm
tạo ra sản phẩm. (38-6)
b. Khái niệm hoạt động dạy học
-Theo tác giả Võ Quang Phúc: "Dạy học là hệ thống những tác động qua lại lẫn
nhau giữa nhiều nhân tố nhằm mục đích trang bị kiến thức hình thành kỹ năng, kỹ xảo
tương ứng và rèn luyện đạo đức cho người cơng dân. Chính những nhân tố hợp thành
hoạt động này cùng với hệ thống tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng đã làm cho dạy
học thực sự tồn tại như một thực thể toàn vẹn - một hệ thống". (36-1)
Với quan niệm trên, dạy học là một hoạt động mang tính tồn vẹn hệ thống.
-Khái niệm dạy học được hiểu khác nhau:
+ Dạy - học: hai hoạt động dạy của thầy và học của trò là hai hoạt động riêng rẽ.
+ Dạy và học: hai hoạt động dạy của thầy và học của trị có mối quan hệ trong một
q trình.
+ Dạy học: "Dạy học là quá trình truyền thụ, lĩnh hội tri thức" (20-22)
Theo từ điển tiếng Việt: "Dạy học là để nâng cao trình độ văn hóa, phẩm chất đạo
đức theo một chương trình nhất định" (35). Theo hai định nghĩa này, dạy học có nghĩa là
dạy việc học cho học sinh.
Xét cho cùng mọi hoạt động giảng dạy, tổ chức điều khiển của thầy giáo đều nhằm
mục đích duy nhất là thúc đẩy sự nhận thức của người học. Như vậy, kết quả dạy học
được thể hiện tập trung ở kết quả nhận thức của người học.
Do vậy, khái niệm dạy học còn được hiểu là hoạt động giảng dạy, tổ chức điều
khiển của thầy tới đối tượng học sinh, hoạt động dạy học mang tính tồn vẹn hệ thống
với nghĩa dạy học.
c. Quản lý hoạt động dạy học


Thực chất quản lý hoạt động dạy học là quản lý việc thực hiện nhiệm vụ dạy học
của từng GV và đội ngũ GV. Nhiệm vụ chính của GV là giảng dạy, truyền đạt tri thức,
rèn luyện cho học sinh kỹ năng, kỹ xảo, bồi đắp cho học sinh giá trị tư tưởng, đạo đức và

nhân văn. Đồng thời để nâng cao không ngừng chất lượng giảng dạy, GV phải có nhiệm
vụ học tập bồi dưỡng, tự bồi dưỡng và rèn luyện thường xuyên.
Quản lý hoạt động dạy học là quá trình người HT hoạch định, tổ chức, điều khiển,
kiểm tra hoạt động dạy học của GV nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
Trong tồn bộ q trình quản lý nhà trường thì quản lý hoạt động dạy học của người
HT là hoạt động cơ bản. Nó chiếm thời gian và công sức rất lớn của HT.
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng ở trường Trung học phổ thông
a. Mục tiêu quản lý nhà trường Trung học phổ thơng
Nói tới mục tiêu quản lý là nói tới trạng thái của khách thể mà chủ thể mong muốn
tại một thời điểm xác định trong tương lai. Trạng thái đó có thực và có thể đạt được.
Mục tiêu quản lý nhà trường THPT là trạng thái xác định trong tương lai của nhà
trường. Mục tiêu quản lý nhà trường phải được xác định trên cơ sở nhiệm vụ của nhà
trường. Từ nhiệm vụ đó xác định mục tiêu quản lý cho từng năm học và từng giai đoạn
phát triển của nhà trường. Để đạt được mục tiêu quản lý nhà trường, HT phải thể hiện vai
trò của người quản lý biến trạng thái hiện tại sang trạng thái mục tiêu.
b. Vị trí, vai trị, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông
Tại điều 16 chương II điều lệ trường Phổ thông đã xác định:
"HT và PHT phải là GV đạt trình độ chuẩn quy định, đã dạy học ít nhất năm năm ở
bậc TH hoặc bậc học cao hơn, có phẩm chất chính trị và phẩm chất tốt, có trình độ
chun mơn vững vàng, có năng lực quản lý được bồi dưỡng lý luận và nghiệp vụ
QLGD, có sức khoẻ, được tập thể GV, nhân viên tín nhiệm."
Vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng của người HT được thể hiện ở những mặt sau đây:.


-HT quản lý nhà trường bằng nguyên tắc, bằng luật pháp. Mặt khác, nhà trường một tổ chức giáo dục mang tính nhân văn, đối tượng tác động là con người, cụ thể là GV
và học sinh; Họ có đặc điểm tâm lý, sinh lý khác nhau. Bởi vậy, người HT không thể chỉ
bằng "Pháp trị" mà phải là một nhà "tâm lý" thực thụ để tổ chức xây dựng môi trường
văn hoa, mọi người "giúp đỡ lẫn nhau trao đổi học thuật giải quyết vấn đề, học tập, chỉ
bảo nhau." (30)
-HT phải là người "tạo động lực cho tổ chức" và "xây dựng tổ chức học tập"(31);

tạo điều kiện cho mọi thành viên trong nhà trường có thể học tập, trưởng thành và phát
triển để họ biến tiềm năng cá nhân thành hiện thực. Với yêu cầu này, HT phải là nhà cách
tân giáo dục, phải xác định được mục tiêu, hướng mọi người đạt được mục tiêu. Đồng
thời, HT phải có khả năng huy cái cũ, kiến tạo cái mới trong văn hoa tổ chức để thay đổi
niềm tin, giá trị và cung cách hoạt động của nhà trường.
-Với tư cách nhà trường là "trái tim" của cộng đồng; nhà trường tồn tại và phát triển
không phải ở thế đơn độc mà gắn liền với xã hội. Để công tác "xã hội hoa sự nghiệp giáo
dục" đạt được kết quả tốt, người HT phải là nhà hoạt động xã hội; Họ có trách nhiệm như
cầu nối quan trọng giữa nhà trường và xã hội.
Song xét đến cùng, mọi nhiệm vụ HT trường PT đều tập trung hoạt động dạy - học,
một nhiệm vụ trung tâm của trường PT.
c. Chức năng quản lý của Hiệu trưởng
Thực chất công tác quản lý được thể hiện ở chức năng quản lý, theo các tài liệu
nghiên cứu lý luận QLGD, các tác giả đều phân biệt hai loại chức năng: chức năng cơ
bản và chức năng cụ thể.
-Chức năng cơ bản của quản lý là chức năng mà ở bất kỳ cấp độ quản lý nào, với
đối tượng quản lý nào cũng phải thực hiện chức năng ấy.
Xét ở bình diện này, người HT nhà trường phải thực hiện chức năng quản lý cơ bản
trong cơng tác quản lý của mình.


Chức năng quản lý cơ bản được thể hiện ở: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm
tra.
-Mặt khác, quản lý nhà trường lại có nét đặt thù. Vì vậy, khi thực hiện các chức
năng quản lý cơ bản phải thông qua những nhiệm vụ cụ thể. Chức năng cụ thể của QLGD
được cố giáo sư Hà Thế Ngữ xác định "Mỗi chức năng của QLGD là sự kết hợp giữa một
chức năng cơ bản quản lý với một thành tố của hệ thống giáo dục nhà trường. Khi xây
dựng bốn chức năng cơ bản của quản lý đồng thời cũng xây dựng những nhiệm vụ (có
tính chức năng) của nhà trường chúng ta hiện nay. Những nhiệm vụ đó được trình bày
dưới dạng mục tiêu quản lý tương ứng với các thành tố của đối tượng quản lý biểu hiện

dưới dạng các q trình bộ phận" (32)
Với tính chất phức tạp của QLGD, mục tiêu quản lý nhà trường có nhiều mục tiêu
khơng tường minh, nên việc giám sát, kiểm tra, đánh giá trở nên khó khăn. Chính vì thế,
để quản lý nhà trường có hiệu quả người HT phải thực hiện các chức năng quản lý hết
sức mềm dẻo, linh hoạt.
Các chức năng quản lý nhà trường phải qua các khâu tạo thành chu kỳ quản lý: Lập
kế hoạch hoạt động; tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch.
* Lập kế hoạch
Lập kế hoạch trường THPT là HT phải xác định những việc phải làm, cách thức
làm, thời gian làm và thành phần tham gia thực hiện kế hoạch.
Khi xác định mục tiêu lập kế hoạch, HT phải xác định cho được hiện tại nhà trường
đang ở đâu? Ta gặp khó khăn và thuận lợi gì? Điều kiện để thực thi kế hoạch? Kết quả kế
hoạch là gì? Xác định rủi ro, lường trước những thất bại, khó khăn khi thực hiện kế hoạch
và xác định phương án thay thế. (25- 118)
V.I.Lênin nhấn mạnh tầm quan trọng của kế hoạch: "Mọi kế hoạch đều là thước đo,
tiêu chuẩn, ngọn đèn pha, cái mốc." (42)


×