Tải bản đầy đủ (.pdf) (164 trang)

thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường trung học phổ thông tỉnh bà rịa–vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 164 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Đỗ Thị Hồng

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH BÀ RỊA–VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Đỗ Thị Hồng

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH BÀ RỊA–VŨNG TÀU
Chuyên ngành :

Quản lý giáo dục

Mã số

60 14 05



:

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. VÕ VĂN NAM

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Võ Văn Nam.
Kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn hoàn toàn trung thực và
chưa có ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả
Đỗ Thị Hồng


LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Phòng
Sau đại học, Khoa Tâm lý – Giáo dục trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh cùng quý thầy cô đã trực tiếp giảng dạy, truyền thụ kiến thức cho
tôi trong thời gian tôi theo học tại trường.
Xin đặc biệt gửi lời cảm ơn TS. Võ Văn Nam - người đã tận tình hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu khoa học, giúp tôi từng bước hoàn
thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể cán bộ, nhân viên thư viện Trường Đại

Học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các trưởng phó phòng Sở Giáo
dục và Đào tạo tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, các thầy cô giáo và cán bộ quản lý
các trường trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, bạn bè, đồng nghiệp
và gia đình đã giúp đỡ, động viên, khuyến khích giúp tôi có thêm nghị lực
trên bước đường tìm hiểu khoa học.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ là chủ tịch
Hội đồng, phản biện và ủy viên Hội đồng đã dành thời gian quý báu để đọc,
nhận xét và tham gia hội đồng chấm luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh
khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự góp ý, chia sẻ của quý thầy cô và
đồng nghiệp.
Tác giả


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các kí hiệu viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN ..................................................................................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 6
1.1.1. Trên thế giới ..................................................................................... 6
1.1.2. Tại Việt Nam .................................................................................... 6
1.2. Một số khái niệm tạo lập ........................................................................ 9

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học ................................ 9
1.2.2. Giáo viên, giáo viên trung học, CBQL .......................................... 13
1.2.3. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên, quản lý đội ngũ giáo viên .................. 14
1.3. Trường THPT và đội ngũ giáo viên trường THPT............................... 16
1.3.1. Vai trò của giáo dục phổ thông trong sự nghiệp phát triển đất nước
.................................................................................................................. 16
1.3.2. Yêu cầu đối với trường THPT ....................................................... 20
1.4. Quản lý đội ngũ giáo viên THPT.......................................................... 24
1.4.1. Mục tiêu quản lý đội ngũ giáo viên................................................ 24
1.4.2. Chức năng quản lý đội ngũ giáo viên............................................. 25
1.4.3. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên ............................................... 29
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến đội ngũ giáo viên và quản lý đội ngũ
giáo viên ........................................................................................ 37
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TẠI CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU........... 43
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế, văn hóa xã hội và giáo dục tỉnh BR – VT .......................................................... 43


2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 43
2.1.2. Tình hình kinh tế, văn hóa – xã hội................................................ 44
2.1.3. Tình hình phát triển GD&ĐT......................................................... 45
2.2. Khái quát về mẫu nghiên cứu và cách thức xử lý số liệu ..................... 51
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý tại các trường THPT
tỉnh BR – VT mà tác giả khảo sát ......................................................... 53
2.3.1. Đội ngũ giáo viên ........................................................................... 53
2.3.3. Thực trạng về chất lượng giáo dục tại các trường THPT tỉnh
BR – VT mà tác giả khảo sát ........................................................ 60
2.4. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh
BR – VT mà tác giả khảo sát ....................................................................... 62
2.4.1. Về công tác quy hoạch, tuyển dụng giáo viên ............................... 62

2.4.2. Về công tác sử dụng giáo viên ....................................................... 66
2.4.4. Về công tác đánh giá giáo viên ...................................................... 71
2.4.5. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ...................................... 72
2.5. Nhận xét chung ..................................................................................... 75
2.5.1. Những mặt mạnh của công tác quản lý ĐNGV ............................. 75
2.5.2. Những mặt yếu của công tác quản lý ĐNGV ................................ 77
2.6. Nguyên nhân của thực trạng ................................................................. 78
2.6.1. Nguyên nhân những mặt mạnh ...................................................... 78
2.6.2. Nguyên nhân những mặt yếu ......................................................... 79
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TẠI
CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH BR – VT ...................................................... 83
3.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp .................................................................. 83
3.2. Các giải pháp quản lý ĐNGV tại các trường THPT tỉnh BR – VT...... 85
3.3. Kiểm chứng về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
đề xuất ............................................................................................... 108
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 120
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 1


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

BR - VT

Bà Rịa – Vũng Tàu

CBQL

Cán bộ quản lý


ĐHSP

Đại học sư phạm

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HT

Hiệu trưởng

Nxb

Nhà xuất bản

PHT


Phó hiệu trưởng

QLGD

Quản lý giáo dục

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Bảng 2.11:
Biểu 2.12:

Bảng 2.13:


Bảng 2.14:

Quy mô trường, lớp THPT năm học 2011-2012 ........................ 47
Số lớp, tổng diện tích, số phòng học các trường THPT năm học
2011-2012 ................................................................................... 48
Cơ cấu độ tuổi của giáo viên THPT đến năm học 2011-2012 ... 49
Số lượng học sinh THPT tỉnh BR – VT bỏ học năm học 20092010, 2010-2011, 2011-2012 ...................................................... 49
Xếp loại học lực, hạnh kiểm của học sinh THPT tỉnh BR – VT
năm học 2009-2010, 2010-2011, 2011-2012.............................. 50
Thống kê giới tính, độ tuổi, thâm niên công tác của ĐNGV tại
các trường THPT mà tác giả khảo sát năm học 2011-2012 ....... 53
Thống kê trình độ của ĐNGV tại các trường THPT mà tác giả
khảo sát năm học 2011-2012 ..................................................... 54
Thực trạng về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của ĐNGV
tại các trường THPT mà tác giả khảo sát.................................... 54
Thực trạng về chất lượng ĐNGV tại các trường mà tác giả
khảo sát ....................................................................................... 56
Thống kê số lượng CBQL tại các trường THPT mà tác giả khảo
sát năm học 2010-2011, 2011-2012 .......................................... 57
Thống kê trình độ của đội ngũ CBQL tại các trường THPT mà
tác giả khảo sát năm học 2011-2012........................................... 58
Thống kê giới tính, độ tuổi, thâm niên công tác của đội ngũ
CBQL tại các trường THPT mà tác giả khảo sát năm học 20112012............................................................................................. 59
Kết quả xếp loại học lực cuối năm và kết quả thi tốt nghiệp của
học sinh khối 12 tại các trường THPT mà tác giả khảo sát từ
năm học 2010-2011, 2011-2012 ................................................. 60
Kết quả thi Đại học của học sinh tại các trường THPT mà tác giả
khảo sát từ năm học 2009-2010, 2010-2011 .............................. 61



Bảng 2.15: Thực trạng công tác quy hoạch, tuyển dụng GV tại các trường
THPT tỉnh BR - VT .................................................................... 62
Bảng 2.16: Nhu cầu tuyển dụng năm học 2010-2011, 2011-2012 tại các
trường THPT tác giả khảo sát .................................................... 65
Bảng 2.17: Thống kê số lượng GV tại các trường THPT mà tác giả khảo sát
năm học 2010-2011, 2011-2012 (tỷ lệ GV/lớp là 2.25) ............. 65
Bảng 2.18: Thực trạng công tác sử dụng GV tại các trường THPT tỉnh
BR - VT....................................................................................... 66
Bảng 2.19: Thực trạng công tác kiểm tra hoạt động sư phạm của GV tại các
trường THPT tỉnh BR - VT ........................................................ 68
Bảng 2.20: Thực trạng công tác đánh giá GV tại các trường THPT tỉnh
BR- VT........................................................................................ 71
Bảng 2.21: Thực trạng công tác bồi dưỡng GV tại các trường THPT tỉnh
BR - VT....................................................................................... 72
Bảng 3.1. Tính cấp thiết và tính khả thi về một số giải pháp quản lý đội ngũ
giáo viên của CBQL và tổ trưởng tại các trường THPT tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu ......................................................................... 108
Bảng 3.2. Một số một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý đội
ngũ giáo viên của CBQL và tổ trưởng chuyên môn tại các trường
THPT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ................................................. 110
Bảng 3.3. Tính cấp thiết và tính khả thi về một số giải pháp quản lý đội ngũ
giáo viên của GV tại các trường THPT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
................................................................................................... 111
Bảng 3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý đội ngũ giáo
viên của GV tại các trường THPT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu của
GV THPT .................................................................................. 113


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, khi nhân loại bước vào nền kinh tế mới - nền kinh tế tri thức,
người ta nói nhiều đến nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã
hội. Con người giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển của
một quốc gia, luôn là nhân tố quyết định, hạt nhân trung tâm, động lực thúc
đẩy sự phát triển. Và giáo dục là con đường cơ bản nhất để phát huy nguồn
lực con người, phục vụ cho sự phát triển nhanh và bền vững. Điều đó đòi hỏi
các nhà quản lý ở mọi lĩnh vực, đặc biệt lĩnh vực giáo dục và đào tạo
(GD&ĐT), phải đặt vấn đề quản lý nhân sự lên hàng đầu.
Đại hội Đảng toàn quốc lần XI đã khẳng định “phát huy tối đa nguồn
lực con người; coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của
sự phát triển”. Quan điểm này trở thành nền tảng tư tưởng của Đảng ta để chỉ
đạo phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa; thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để
đạt được mục tiêu đó, GD&ĐT có vai trò đặc biệt quan trọng, là “quốc sách
hàng đầu”.
Trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 có
nêu: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục (QLGD), phát triển
đội ngũ giáo viên (ĐNGV) và cán bộ quản lý (CBQL) là khâu then chốt”.
Như vậy, phát triển GD&ĐT đã trở thành chiến lược cách mạng mang tính
thời đại sâu sắc và đội ngũ nhà giáo, cán bộ QLGD là lực lượng cách mạng
quan trọng, quyết định thắng lợi sự nghiệp đổi mới giáo dục, góp phần phát
triển đất nước.


2


Trong những năm qua, ngành GD&ĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (BRVT) đã từng bước trưởng thành và đạt được những thành quả đáng khích lệ.
Song, trước yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế - xã hội hiện nay,
cần phải hạn chế tối đa sự yếu kém về chất lượng và phát huy tối đa sức mạnh
của nhà quản lý, cần biết cách khai thác các nguồn lực và không được lãng
phí nguồn nhân lực, vật lực. Đặc biệt trong các nhà trường, nguồn lực chính
và quan trọng nhất là nguồn nhân lực - đội ngũ cán bộ, GV. Do đó, cần khai
thác, sử dụng, quản lý nguồn nhân lực này như thế nào để đạt hiệu quả cao
nhất là việc làm cần thiết phải thực hiện một cách cấp bách.
Thực tế trên đòi hỏi các nhà quản lý phải đi sâu, bám sát tình hình tại
đơn vị và dự kiến những giải pháp khả thi. Một khi phát huy được điểm
mạnh, đẩy lùi được điểm yếu, ngành giáo dục tỉnh BR - VT chắc chắn sẽ gặt
hái được nhiều thành tựu hơn nữa.
Với những lý do trên, tác giả chọn vấn đề “Thực trạng công tác quản
lý đội ngũ giáo viên tại các trường trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý ĐNGV trung học phổ thông
(THPT) tỉnh BR-VT, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo đúng quy
định đối với công tác quản lý ĐNGV tại các trường THPT tỉnh BR – VT.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý ĐNGV tại các trường THPT
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng công tác quản lý ĐNGV tại các trường THPT tỉnh BR - VT


3

4. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác quản lý ĐNGV tại các trường THPT tỉnh BR-VT trong những

năm qua đã chú trọng đến việc tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng
ĐNGV. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, công tác này vẫn còn những hạn
chế nhất định. Khi đánh giá đúng thực trạng quản lý ĐNGV có thể xác lập
được các giải pháp phù hợp, có tính khả thi trong thực tiễn nhằm thực hiện
đầy đủ công tác quản lý ĐNGV theo quy định của ngành.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn nghiên cứu
Luận văn chỉ nghiên cứu công tác quản lý ĐNGV của Hiệu trưởng
(HT) tại các trường THPT tỉnh BR – VT hiện nay.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung khảo sát thực trạng công tác quản lý ĐNGV tại các
trường THPT tỉnh BR-VT bao gồm các trường: THPT Võ Thị Sáu, THPT
Dương Bạch Mai, THPT Trần Văn Quan, THPT Bà Rịa, THPT Đinh Tiên
Hoàng, THPT Xuyên Mộc, THPT Nguyễn Văn Cừ.
Trong đề tài này tác giả luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng
công tác quản lý ĐNGV tại các trường THPT tỉnh BR – VT qua các vấn đề:
Quy hoạch, tuyển dụng GV; sử dụng GV; kiểm tra hoạt động sư phạm của
GV; đánh giá GV; đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc quản lý ĐNGV THPT.
- Khảo sát về thực trạng công tác quản lý ĐNGV tại các trường THPT
tỉnh BR- VT.
- Đề xuất các giải pháp để phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm
trong thực công tác trạng quản lý ĐNGV các trường THPT tỉnh BR-VT hiện
nay.


4

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp luận
- Tiếp cận hệ thống – cấu trúc: Xem xét đối tượng một cách toàn diện,
nhiều mặt, nhiều mối quan hệ khác nhau trong chỉnh thể trọn vẹn, ổn định của
hệ thống.
Quan điểm này được vận dụng trong cả nhóm phương pháp nghiên cứu
lý luận lẫn nghiên cứu thực tiễn: đặt đối tượng nghiên cứu trong khách thể
nghiên cứu (hệ thống ngoài) đồng thời xem xét các yếu tố cấu thành đối
tượng nghiên cứu (hệ thống trong).
- Tiếp cận lịch sử - logic: Chú ý đến hoàn cảnh cụ thể (không gian, thời
gian) của đối tượng nghiên cứu, giúp người nghiên cứu xác định phạm vi
không gian, thời gian và điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để điều tra, thu thập số
liệu chính xác, phù hợp với mục đích nghiên cứu, và thích ứng với logic phát
triển của vấn đề.
- Tiếp cận thực tiễn: Đánh giá sự vật, hiện tượng luôn dựa trên các số
liệu, tư liệu, bằng chứng cụ thể. Quan điểm này được vận dụng trong nhóm
phương pháp nghiên cứu thực tiễn lẫn nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
Các giải pháp đưa ra phù hợp thực tiễn đang tồn tại ở địa bàn nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp và hệ thống hoá thông tin, tài liệu lý luận có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu, khái quát hóa thành cơ sở lý luận cho đề tài.
7.3 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến dựa trên
cơ sở lý luận, mục đích nghiên cứu gồm một số câu hỏi về mục tiêu, quyết
định, quy trình tổ chức thực hiện, kết quả kiểm tra, đánh giá hiệu quả quản lý
dành cho CBQL, GV các trường THPT. Đây là phương pháp chủ đạo trong đề
tài nghiên cứu.


5


- Phương pháp tọa đàm: Xin số liệu, thu thập thông tin qua việc nói
chuyện trực tiếp với CBQL Sở GD&ĐT, CBQL và GV các trường THPT.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Thông qua hiệu quả quản lý
ĐNGV ở các trường, tâm tư nguyện vọng, điều kiện công tác của GV để tìm
hiểu tình hình phát triển giáo dục, tình hình đội ngũ CBQL, ĐNGV và thực
trạng công tác quản lý ĐNGV.
- Phương pháp quan sát: Người nghiên cứu dùng phương pháp quan
sát để tìm hiểu môi trường, điều kiện làm việc của ĐNGV.
7.4. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Chúng tôi sử dụng các phương pháp thống kê toán học như là phương
tiện kỹ thuật để xử lý số liệu thu được từ hai nhóm phương pháp nghiên cứu
nêu trên.
8. Cấu trúc luận văn
Phần mở đầu
Phần nội dung
- Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý đội ngũ giáo viên
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên các trường
THPT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Chương 3: Đề xuất một số giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các
trường THPT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Phần kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


6

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới vấn đề QLGD, quản lý nhà trường và quản lý ĐNGV
được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Trong công trình nghiên cứu về
những vấn đề quản lý của HT trường phổ thông V.A.Xukhomlinxki, Jaxapob
đã khẳng định HT là người lãnh đạo toàn diện và chịu trách nhiệm cao nhất
trong công tác quản lý nhà trường [19, tr.16], [46, tr.17]. Người HT phải biết
tuyển chọn GV bằng nhiều nguồn khác nhau và bằng những biện pháp khác
nhau bồi dưỡng họ trở thành những GV tốt theo tiêu chuẩn nhất định.
[46, tr. 24-25]
Giáo sư Stanislaw Kowalski khi nghiên cứu về xã hội học giáo dục và
giáo dục học đã khẳng định thầy giáo như là khâu kết hợp nhà trường với môi
trường và đề cập đến các loại quản lý, các phong cách quản lý, những vai trò
xã hội và trình độ nghề nghiệp của thầy giáo. [20, tr.421-458]
Trong “Quản trị hiệu quả trường học”, các tác giả K.B. Everard,
Geofrey Morris, Ian Wilson (Vũ Văn Hùng, Bùi Thị Thanh Hiền, Đoàn Vân
Anh sưu tầm và biên dịch) đã nghiên cứu sâu về quản lý con người như tuyển
dụng, quản lý việc đánh giá và kết quả công tác. [10]
Như vậy, vấn đề quản lý ĐNGV đã được thế giới chú ý và hết sức quan
tâm trong QLGD.
1.1.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam từ thời xa xưa, ông cha ta đã rất coi trọng vai trò người
thầy giáo “ không thầy đố mày làm nên”.


7

Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Không có thầy giáo
thì không có giáo dục. Không có giáo dục, không có cán bộ thì không nói gì
đến kinh tế - văn hóa” [30, tr.184]. Và Người chỉ ra rằng “giáo dục nhằm đào
tạo những người kế tục sự nghiệp cách mạng to lớn của Đảng và nhân dân, do

sự quan tâm đến sự nghiệp này, phải chăm sóc nhà trường về mọi mặt, đẩy sự
nghiệp giáo dục của ta lên những bước phát triển mới”. “Cán bộ và GV phải
tiến bộ cho kịp thời đại mới làm được nhiệm vụ, chớ tự túc, tự mãn cho là
giỏi rồi thì dừng lại”. [30, tr. 185]
Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, và căn cứ vào thực tiễn tình hình
GD&ĐT của đất nước, Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII, Nghị quyết Trung
ương 2 khóa VIII, Nghị quyết Đại hội Đảng IX, X, Chiến lược phát triển giáo
dục 2001 – 2010, Chỉ thị 40 của Ban Bí thư Trung ương về xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục và mới đây nhất Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp tục khẳng định:
“Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ
hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế QLGD, phát triển ĐNGV và
CBQL là khâu then chốt”. [8, tr.30-31] và công văn 5516 của Bộ GD&ĐT
hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2011- 2012 về xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo và CBQL cơ sở giáo dục cũng nhấn mạnh vấn đề này.
Đây là tư duy mang tầm chiến lược, thể hiện quan điểm toàn diện,
khách quan, khoa học của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Xuất phát từ những tư tưởng có định hướng đó, nhiều công trình nghiên
cứu về QLGD, quản lý ĐNGV đã được nhiều tác giả nghiên cứu chuyên sâu.
Năm 2004, trong quyển “Khoa học QLGD” tác giả Trần Kiểm đã nghiên cứu
một cách toàn diện, hệ thống những vấn đề về quản lý, QLGD, các chức năng,
nguyên tắc, phương pháp, công cụ QLGD, và trong quyển “Những vấn đề cơ


8

bản của khoa học QLGD” (2008), tác giả đã tiến hành phân tích cụ thể công
tác lãnh đạo và quản lý nhà trường. [22], [23]
Các tác giả Chu Mạnh Nguyên, Mai Quang Tâm, Dương Thúy Giang,

Đỗ Thị Hòa nghiên cứu một cách hệ thống nghiệp vụ quản lý trường Trung
học cơ sở và trường Tiểu học, đặc biệt trong đó đã chi tiết hóa công tác quản
lý, bồi dưỡng, kiểm tra, đánh giá ĐNGV. [31],[ 38]
Vị trí, tầm quan trọng của người GV, đặc điểm lao động của ĐNGV,
những yêu cầu chung về xây dựng ĐNGV và nhiệm vụ của họ đều được thể
hiện trong các giáo trình của các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng
Quốc Bảo, tác giả Nguyễn Văn Lê với giáo trình: “Người GV Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam”. [15], [26]
Trong quá trình nghiên cứu về lịch sử giáo dục, tác giả Nguyễn Bá
Cường – Trường đại học Sư phạm Hà Nội đã chỉ ra vấn đề trọng dụng hiền tài
trong tư tưởng của Ngô Thì Nhậm. Với Ngô Thì Nhậm, vấn đề tuyển chọn và
sử dụng nhà giáo rất được quan tâm, bởi theo ông, nhà giáo có ảnh hưởng to
lớn đối với sự nghiệp phát triển của quốc gia. [6, tr.45-52]
Gần đây các luận văn Thạc sĩ khoa học chuyên ngành QLGD ở trường
Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh của các tác giả Nguyễn Văn Ngoạn,
Nguyễn Hữu Thọ, Phạm Đình Ly, Mai Thị Quế cũng đã đề cập đến một số
mặt như tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng, khen thưởng trong công tác quản lý
ĐNGV.
QL ĐNGV đang là vấn đề cấp thiết và rất cần được tiếp tục quan tâm
nghiên cứu. Vì thế đề tài: “Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên ở
các trường THPT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu” đã được trường Đại học Sư phạm
thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt và cho phép tiến hành nghiên cứu.


9

1.2. Một số khái niệm tạo lập
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học
Khái niệm quản lý
Quản lý như một hoạt động thực tiễn ra đời rất sớm trong lịch sử. Ngay

từ buổi bình minh của loài người, quản lý đã xuất hiện dù còn ở dạng sơ khai
bởi lao động của con người, ngay từ buổi đầu đã là hoạt động mang tính loài,
hay tính cộng đồng, và nhiều nghiên cứu cho thấy quản lý xuất hiện khi có sự
hợp tác trong hoạt động của ít nhất hai người trở lên.
K. Marx đã khẳng định : “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một
sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức
năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất, khác với sự
vận động của những khách quan độc lập của nó”. [22, tr.5]
Như vậy, đã xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù là điều
khiển, tổ chức các hoạt động của con người theo những yêu cầu nhất định
được gọi là hoạt động quản lý. Từ đó, có thể hiểu lao động xã hội và quản lý
không tách rời nhau, quản lý là hoạt động điều khiển lao động chung.
Khi xã hội phát triển qua các phương thức sản xuất, thì trình độ tổ
chức, điều hành tất yếu cũng được nâng lên theo những đòi hỏi ngày càng cao
hơn. Khi lao động xã hội đạt tới một trình độ và quy mô phát triển nhất định
thì sự phân công lao động tất yếu sẽ dẫn đến việc tách quản lý thành một hoạt
động đặc biệt, sẽ hình thành bộ phận lao động trực tiếp và bộ phận chuyên
hoạt động quản lý, tạo thành các mối quan hệ trong quản lý. Cùng với sự phát
triển của xã hội loài người, quản lý đã trở thành một khoa học và ngày càng
phát triển toàn diện.
Khái niệm quản lý là khái niệm rất chung, rất tổng quát và được định
nghĩa khác nhau dựa trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau:


10

Theo Mary Paker Follett, một trong những người tiên phong trong lĩnh
vực xây dựng những luận thuyết về công tác quản lý của Mỹ cuối thế kỉ XIX
đầu thế kỉ XX, thì “Quản lý là nghệ thuật hoàn thành công việc thông qua

người khác”.
Theo thuyết quản lý khoa học của Taylor: “Quản lý là điều bạn muốn
người khác làm, và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất”. [7, tr. 89]
Dưới góc độ nghiên cứu của nhà sư phạm Nguyễn Ngọc Quang thì
“Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích
nhất định”. [33, tr.30]
“Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động,
phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật
lực, tài lực trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm
đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. [21, tr.15 ]
Và trong một chừng mực nhất định, một số tư tưởng quản lý của các
nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin đã đặt ra những vấn đề của quản lý
hiện đại, đặc biệt là việc đề xuất việc phát triển quản lý đến đỉnh cao của nó là
tự quản lý.
Vậy, quản lý là một dạng hoạt động đa cấp, đa dạng và hơn nữa lại
được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau nên có nhiều cách hiểu khác nhau về
quản lý. Mặc dù có những cách tiếp cận và hiểu khác nhau nhưng về bản
chất, quản lý là quá trình làm việc với hoặc thông qua những người khác
nhằm đạt mục tiêu chung của tổ chức một cách hiệu quả nhất. Ở mỗi cấp, mỗi
dạng, quản lý đều có những đặc điểm, nhiệm vụ và phương thức đặc thù phù
hợp với cấp, dạng đó. Nhưng nhìn chung ở cấp nào, dạng nào; hoạt động
quản lý cũng đều thực thi các chức năng với những công cụ đặc trưng và
phương pháp phù hợp.


11

Khái niệm quản lý giáo dục

Cùng với sự đi lên của tổ chức xã hội, khoa học ngày càng phát triển và
có ý nghĩa quyết định trong mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Từ các lĩnh
vực kinh tế, tới các lĩnh vực văn hóa - xã hội đều khai thác hiệu quả các thành
tựu của khoa học quản lý. Ứng với mỗi lĩnh vực, công tác quản lý đều đã phát
triển thành một khoa học quản lý với những đặc thù riêng. Khoa học QLGD
đã hình thành và phát triển khá sớm, trở thành yếu tố quan trọng góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục.
- Đối với cấp vĩ mô
“QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích,
có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt
xích của hệ thống, từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường, nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế
hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục”. [24, tr.14]
“QLGD là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ
chức, điểu phối, điều chỉnh, giám sát một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo
dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội”. [22, tr.37]
- Đối với cấp vi mô
“QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập
thể GV, công nhân viên, tập thể học sinh (HS), cha mẹ HS và các lực lượng
xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu giáo dục của nhà trường”.
“QLGD thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình
giáo dục, được tiến hành bởi tập thể GV và HS với sự hỗ trợ đắc lực của các
lực lượng xã hội nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách HS theo
mục tiêu đào tạo của nhà trường”.[22, tr.38]


12


QLGD vì lợi ích phát triển của giáo dục, nhằm mục đích tối thượng là
hình thành và phát triển nhân cách người được giáo dục đáp ứng yêu cầu xã
hội.
Khái niệm quản lý trường học
Trường học là một bộ phận của hệ thống xã hội mà ở đó tiến hành quá
trình GD&ĐT, gọi chung là “cơ sở giáo dục”. “Nhà trường là một thiết chế
đặc biệt của xã hội, là nơi thực hiện chức năng kiến tạo các kinh nghiệm xã
hội cho một nhóm dân cư được huy động vào sự kiến tạo này một cách tối ưu
theo quan niệm xã hội, thực hiện chức năng tạo nguồn cho các yêu cầu của xã
hội, đào tạo các công dân cho tương lai” [21]. Trường học với tư cách là một
tổ chức giáo dục cơ sở, vừa mang tính giáo dục, vừa mang tính xã hội, trực
tiếp đào tạo thế hệ trẻ, nó là tế bào chủ chốt của bất kỳ hệ thống giáo dục nào
từ trung ương đến địa phương.
Theo GS.VS Phạm Minh Hạc “ quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng HS” [12]. Ông cho rằng : “Việc
quản lý nhà trường phổ thông là quản lý hoạt động dạy học, tức là làm sao
đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới
mục tiêu giáo dục” và “Quản lý nhà trường, QLGD là tổ chức hoạt động dạy
học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội
chủ nghĩa mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục
của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân
dân, của đất nước”. [12]
Công tác quản lý trường học bao gồm sự quản lý các tác động qua lại
giữa trường học và xã hội, đồng thời quản lý chính nhà trường. Người ta có
thể phân tích quá trình giáo dục của nhà trường như một hệ thống gồm sáu
thành tố: Mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục, thầy



13

giáo, HS, cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ giáo dục. Như vậy, các thành tố
này được chia làm ba loại: Thành tố con người, thành tố tinh thần và thành tố
vật chất. quản lý nhà trường là quản lý hệ thống xã hội - sư phạm chuyên biệt,
hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có khoa học và có hướng của
chủ thể quản lý trên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận
hành tối ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng HS.
Người quản lý trường học là HT của các nhà trường. Vì vậy, quản lý trường
học thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của thầy, hoạt động học
tập tự giáo dục của trò, diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học. quản lý
trường học là quản lý tập thể GV và HS để chính họ lại quản lý (đối với GV)
và tự quản lý (đối với HS) quá trình dạy - học, nhằm tạo ra sản phẩm là nhân
cách con người mới. Đồng thời, quản lý trường học còn bao gồm quản lý các
công việc khác có tính chất điều kiện như: Đội ngũ, tổ chức hoạt động của các
đoàn thể trong trường, quản lý cơ sở vật chất, chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần cho cán bộ, GV, HS .v.v…
Như vậy, quản lý nhà trường là những tác động có hệ thống, có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tất cả các hệ thống
giáo dục trong nhà trường nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và
nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các yêu cầu của nhà trường mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới những
mục tiêu đã định.
1.2.2. Giáo viên, giáo viên trung học, CBQL
Khái niệm giáo viên
Luật giáo dục đã nêu rõ : “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy,
giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục khác”. “Nhà giáo dạy ở
các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, gọi

là GV”. [29]


14

Theo tiến sĩ Philip Jackson : “GV là người ra quyết định có hiểu biết,
hiểu được HS và có khả năng cấu trúc lại nội dung giảng dạy để HS có thể
tiếp thu được nội dung đó, đồng thời trong khi dạy biết khi nào phải dạy cái
gì”. Trong định nghĩa này Philip Jackson muốn nhấn mạnh phẩm chất năng
lực và phương pháp giảng dạy của người GV.
Nhà bác học AlberTeinstein cho rằng “GV là người có nghệ thuật tối
thượng là làm thức dậy những thú vui trong trí thức và tình cảm sáng tạo của
người học”.
Khái niệm giáo viên trường trung học
“GV trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trường, gồm: HT, Phó Hiệu trưởng (PHT), GV bộ môn, GV làm
công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư hoặc trợ
lý thanh niên), GV làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh (đối với trường trung học có cấp tiểu học hoặc cấp trung học cơ sở), GV
làm công tác tư vấn cho HS”. [1]
Cán bộ quản lý
Cán bộ QLGD là người giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản
lý, điều hành các hoạt động giáo dục trong các cơ sở giáo dục.
Cán bộ QLGD phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm
chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân.
“Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
QLGD nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ QLGD, bảo đảm
phát triển sự nghiệp giáo dục” [29].
1.2.3. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên, quản lý đội ngũ giáo viên
Khái niệm đội ngũ

Đội ngũ được hiểu là một số đông người cùng chức năng hoặc nghề
nghiệp được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng. [31, tr. 166]


15

Cũng có thể hiểu đội ngũ là một tập hợp có trật tự bên trong (hay bên
ngoài), có liên hệ hoặc tác động lẫn nhau.
Đội ngũ là một tập hợp những cá nhân có liên hệ với nhau, tạo thành sự
thống nhất ổn định, có tính chỉnh thể, có những thuộc tính và những quy luật
tích hợp. Đội ngũ không chỉ là một tập hợp đơn giản các cá nhân, mà có sự
liên kết và tương tác theo chiều sâu tạo nên tính trội và tính nhất thể hóa nghĩa
là tạo ra cái mới. Mặt khác, bởi vì sự liên kết và tương tác giữa các cá nhân
nên tạo ra sự kiềm chế, nghĩa là làm giảm bậc tự do của các cá nhân so với
trước khi là thành viên của đội ngũ.
Khái niệm đội ngũ giáo viên
ĐNGV của một trường là tập hợp tất cả các GV của trường đó theo
một cấu trúc nhất định về mặt tổ chức, có một số lượng GV nhất định (đủ hay
chưa đủ theo quy định), có một chất lượng nhất định (về tư tưởng chính trị,
phẩm chất đạo đức và chuyên môn, nghiệp vụ) tạo thành một tập thể sư phạm
được đánh giá là vững mạnh hay yếu kém nói chung, hoặc vững mạnh hay
yếu kém về từng mặt nói riêng. [31, tr. 171-172]
Đất nước ta đang đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, phấn đấu để xã hội
Việt Nam trở thành một xã hội học tập thì ĐNGV và cán bộ QLGD sẽ phát
triển mạnh. Lao động của ĐNGV là lao động trí óc, lao động khoa học, lao
động đặc thù nhằm tạo ra sản phẩm đặc biệt là con người đã được GD&ĐT.
Có thể nói, ĐNGV là lực lượng nòng cốt, là nguồn vốn tri thức - một nguồn
tài sản có giá trị nhất của nhà trường. ĐNGV có vai trò hết sức quan trọng đối
với sự sống còn của một nhà trường bởi vì ĐNGV quyết định chất lượng sản
phẩm tạo ra, là uy tín của trường đối với xã hội.

Khái niệm quản lý đội ngũ giáo viên
Quản lý đội ngũ là một mặt cấu thành của hoạt động quản lý con người
trong tổ chức. Nói một cách ngắn gọn hơn: quản lý đội ngũ là quản lý con


16

người. Vì vậy, chủ thể quản lý cần tôn trọng đối tượng quản lý, phát huy tính
chủ động, sáng tạo của họ trong hoạt động. Tác động của hệ quản lý đến hệ bị
quản lý chỉ có thể là những tác động mang tính dân chủ được thể chế hóa
nhằm thuyết phục, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tập thể GV phát huy hết năng
lực tự quản lý hoạt động dạy học – giáo dục của mình.
Quản lý ĐNGV là quá trình HT tác động đến ĐNGV để tổ chức và
phối hợp các hoạt động của họ trong quá trình giáo dục HS theo mục tiêu giáo
dục. [31, tr.167]
1.3. Trường THPT và đội ngũ giáo viên trường THPT
1.3.1. Vai trò của giáo dục phổ thông trong sự nghiệp phát triển
đất nước
- Giáo dục Việt Nam qua các thời kì
Đề án cải cách giáo dục được Hội đồng Bộ trưởng thông qua năm 1950
được coi là cuộc cải cách giáo dục lần thứ nhất. Với mục tiêu đào tạo là giáo
dục thế hệ trẻ thành những người công dân trung thành với Tổ quốc, với chế
độ dân chủ nhân dân, có năng lực và phẩm chất phục vụ kháng chiến, phục vụ
nhân dân. Phương châm giáo dục là học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực
tiễn. Và nhiệm vụ của giáo dục nhằm bồi dưỡng tinh thần yêu lao động, trọng
của công, tinh thần tập thể, phương pháp suy luận và thói quen làm việc khoa
học. Nội dung giáo dục thời gian này chưa mang tính toàn diện, mà chỉ tập
trung vào những nội dung thiết yếu, cơ bản do bối cảnh xã hội lúc bấy giờ vừa
xây dựng đất nước, vừa kháng chiến.
Năm 1954, với chiến thắng Điện Biên Phủ, cách mạng nước ta bước

vào giai đoạn mới, vì vậy tháng 5/1956, chính phủ thông qua đề án cải cách
giáo dục lần thứ 2. Mục tiêu của cải cách giáo dục lần này là đào tạo, bồi
dưỡng thế hệ thanh niên và thiếu nhi trở thành những người phát triển về mọi
mặt, những công dân tốt, trung thành với Tổ quốc, những người lao động tốt,


×