Tải bản đầy đủ (.pdf) (165 trang)

thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trung tâm giáo dục thường xuyênkỹ thuật hướng nghiệp ở tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 165 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Văn Cư

THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊNKỸ THUẬT-HƯỚNG NGHIỆP
Ở TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Văn Cư

THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊNKỸ THUẬT-HƯỚNG NGHIỆP
Ở TỈNH BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số:

60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG THỊ NHỊ HÀ



Thành phố Hồ Chí Minh - 2014


LỜI CÁM ƠN
Trước tiên, tác giả xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến Cô hướng dẫn TS. Hoàng Thị Nhị Hà, người đã tận tâm chỉ bảo, hướng dẫn và đồng hành
cùng tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cám ơn:
- Quý Thầy, Cô khoa Tâm lý - Giáo dục đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy
lớp Cao học Quản lý giáo dục Khóa 22 trong suốt 2 năm qua.
- Ban Giám đốc, các Phòng ban Sở GDĐT, Ban Giám đốc, Giáo viên và
các đồng nghiệp tại các Trung tâm GDTX-KT-HN trong tỉnh Bình Dương đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
luận văn.
- Quý Thầy, Cô cùng các Anh, Chị Phòng Sau đại học.
- Các Anh Chị cùng lớp đã gắn bó, chia sẻ cùng tác giả trong quá trình học
tập.
Tác giả xin chân thành cám ơn gia đình và bạn bè của tác giả, những
người luôn giúp đỡ, đồng hành cùng tác giả trong suốt quá trình học tập và
thực hiện luận văn.
Tuy đã rất cố gắng, nhưng luận văn này chắc chắn còn thiếu sót. Tác giả
kính mong tiếp tục nhận được sự giúp đỡ, góp ý của Quý Thầy, Cô, các Anh,
Chị và các bạn đồng khóa, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Văn Cư


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ Giáo dục học, chuyên ngành Quản lý
giáo dục này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, kết quả công trình chưa
được công bố, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Hoàng
Thị Nhị Hà. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông
tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí khoa học theo danh mục tài liệu
tham khảo của luận văn. Thực trạng và các giải pháp đề xuất từ thực tiễn và
kinh nghiệm.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2014
Tác giả Nguyễn Văn Cư


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN - KỸ
THUẬT - HƯỚNG NGHIỆP ......................................................................... 6
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..............................................................................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................9
1.2.1. Đội ngũ, cán bộ, đội ngũ cán bộ.......................................................................... 9
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ............................................... 11
1.3. Cơ sở lý luận về trung tâm và CBQL trung tâm GDTX-KT-HN ................19
1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của trung tâm GDTX-KT-HN ......................... 19

1.3.2. Vai trò, nhiệm vụ của đội ngũ CBQL trung tâm GDTX-KT-HN .......... 22
1.3.3. Năng lực, phẩm chất của đội ngũ CBQL trung tâm GDTX-KT-HN........... 23

1.4. Xây dựng đội ngũ CBQL trung tâm GDTX-KT-HN ...................................27
1.4.1. Mục tiêu, nội dung xây dựng đội ngũ................................................................ 27
1.4.2. Quản lý xây dựng đội ngũ CBQL trung tâm GDTX-KT-HN.......................... 29
1.4.3. Phân cấp công tác quản lý trung tâm GDTX ................................................... 31
1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng đội ngũ CBQL......................32

Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 33
Chương 2. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRUNG TÂM


GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN-KỸ THUẬT - HƯỚNG NGHIỆP Ở TỈNH
BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2010-2013 .......................................................... 34
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá và xã hội của tỉnh Bình Dương ......34
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương .......................... 34
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Bình Dương............................ 35
2.1.3. Tình hình phát triển các trung tâm GDTX-KT-HN ......................................... 39
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trung tâm GDTX-KT-HN ở tỉnh Bình
Dương ...................................................................................................................41
2.2.1. Mẫu nghiên cứu................................................................................................... 43
2.2.2. Thực trạng năng lực, phẩm chất của đội ngũ CBQL trung tâm GDTX-KTHN ở tỉnh Bình Dương...................................................................................... 44
2.2.4. Thực trạng các giải pháp xây dựng đội ngũ CBQL trung tâm GDTX-KT-HN
ở tỉnh Bình Dương (giai đoạn 2010-2013) ..................................................... 64
2.3. Nguyên nhân của thực trạng đội ngũ CBQL các trung tâm GDTX-KT-HN
...............................................................................................................................69
2.3.1. Nguyên nhân chủ quan ....................................................................................... 71
2.3.2. Nguyên nhân khách quan ................................................................................... 72

Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 73
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN-KỸ THUẬT

HƯỚNG NGHIỆP TỈNH BÌNH DƯƠNG .................................................. 75
3.1. Định hướng phát triển các trung tâm GDTX-KT-HN ở tỉnh Bình Dương
(giai đoạn 2013-2020) ..........................................................................................75
3.1.1. Những cơ sở pháp lý để phát triển GD&ĐT của Đảng và Nhà nước .......... 75
3.1.2. Những cơ sở pháp lý để phát triển GD&ĐT, GDTX và đội ngũ CBQL của
tỉnh Bình Dương ................................................................................................ 76


3.1.3. Những định hướng phát triển GDTX, đội ngũ CBQL trung tâm GDTX đến
năm 2020 ............................................................................................................ 77
3.2.1. Đảm bảo tính hệ thống - cấu trúc...................................................................... 79
3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn ....................................................................................... 80
3.2.3. Đảm bảo tính hiệu quả ....................................................................................... 80
3.3. Một số nhóm giải pháp xây dựng đội ngũ CBQL trung tâm GDTX-KT-HN
ở tỉnh Bình Dương (giai đoạn 2013-2020) .........................................................80
3.3.1. Nhóm giải pháp Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL .............................. 80
3.3.2. Nhóm giải pháp Kế hoạch hóa công tác xây dựng đội ngũ CBQL................ 82
3.3.3. Nhóm giải pháp Tuyển chọn và sử dụng đúng năng lực đội ngũ................... 82
3.3.4. Nhóm giải pháp Xây dựng quy hoạch đội ngũ CBQL..................................... 84
3.3.5. Nhóm giải pháp Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL .. 87
3.3.6. Nhóm giải pháp Xây dựng môi trường tạo động lực phát triển đội ngũ CBQL
............................................................................................................................. 88
3.4. Khảo nghiệm tính khả thi của các nhóm giải pháp xây dựng đội ngũ
CBQL trung tâm GDTX-KT-HN ở tỉnh Bình Dương giai đoạn 2013-2020 .....91
3.4.1. Nhóm giải pháp Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL .............................. 96
3.4.2. Nhóm giải pháp Kế hoạch hóa công tác xây dựng đội ngũ ............................ 98
3.4.3. Nhóm giải pháp Xây dựng quy hoạch đội ngũ............................................... 100
3.4.4. Nhóm giải pháp Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL 101
3.4.5. Nhóm giải pháp Tuyển chọn và sử dụng đúng năng lực đội ngũ................. 103
3.4.6. Nhóm giải pháp Xây dựng môi trường tạo động lực phát triển ................... 105

3.5. Quan hệ giữa các giải pháp........................................................................107

Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 108
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 113


PHỤ LỤC ......................................................................................................... 1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTVH

:

Bổ túc văn hóa

CBQL

:

Cán bộ quản lý

CBQL

:

Cán bộ quản lý giáo dục

CNH - HĐH


:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNTT

:

Công nghệ thông tin

CSVC

:

Cơ sở vật chất

ĐTB

:

Điểm trung bình

ĐTBC

:

Điểm trung bình chung

GD&ĐT


:

Giáo dục và Đào tạo

GDTX

:

Giáo dục thường xuyên

GDTX-KT-HN

:

Giáo dục thường xuyên-kỹ thuật-hướng nghiệp



:

Giám đốc

GV

:

Giáo viên

HV


:

Học viên

QL

:

Quản lý

QLGD

:

Quản lý giáo dục

QLTC

:

Quản lý tài chính

PGĐ

:

Phó giám đốc

TB


:

Trung bình

TBK

:

Trung bình khá

ThS

:

Thạc sĩ

TW

:

Trung ương

UBND

:

Ủy ban Nhân dân



DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Trang

Sơ đồ 1.1. Mô hình về quản lý ...................................................................... 13
Bảng 2.1. Thống kê trình độ đào tạo của GV, CBQL trung tâm GDTXKT-HN ở tỉnh Bình Dương năm học 2012-2013 ........................ 41
Bảng 2.2. Thống kê thâm niên quản lý, trình độ, độ tuổi và giới tính của
CBQL các trung tâm GDTX, GDTX-KT-HN ở tỉnh Bình
Dương năm học 2012-2013 ......................................................... 42
Bảng 2.3. Mức độ nhận định về tầm quan trọng của nhóm năng lực phẩm
chất của đội ngũ CBQL trung tâm GDTX-KT-HN ở tỉnh
Bình Dương .................................................................................. 45
Bảng 2.4. Kết quả so sánh điểm trung bình của 4 nhóm CBQL, GV,
Lãnh đạo Sở, Học viên về các nhóm năng lực phẩm chất của
đội ngũ CBQL trung tâm GDTX-KT-HN ở tỉnh Bình Dương .... 46
Bảng 2.5. Khảo sát nhóm năng lực quản lý của đội ngũ CBQL trung tâm
GDTX - KT- HN ở tỉnh Bình Dương .......................................... 48
Bảng 2.6. Khảo sát nhóm năng lực chuyên môn của đội ngũ CBQL trung
tâm GDTX - KT- HN ở tỉnh Bình Dương ................................... 50
Bảng 2.7. Khảo sát nhóm năng lực giao tiếp của đội ngũ CBQL trung
tâm GDTX - KT- HN ở tỉnh Bình Dương ................................... 52
Bảng 2.8. Khảo sát nhóm phẩm chất đạo đức của đội ngũ CBQL trung
tâm GDTX - KT- HN ở tỉnh Bình Dương ................................... 53
Bảng 2.9. Khảo sát nhóm phẩm chất chính trị của đội ngũ CBQL trung
tâm GDTX - KT- HN ở tỉnh Bình Dương ................................... 55
Bảng 2.10. Khảo sát mức độ thực hiện các chức năng quản lý của đội ngũ
CBQL trung tâm GDTX-KT-HN ở tỉnh Bình Dương ................ 57


Bảng 2.11. Khảo sát kết quả thực hiện các chức năng quản lý của đội ngũ
CBQL trung tâm GDTX-KT-HN ở tỉnh Bình Dương giai đoạn

2010-2013 .................................................................................... 58
Bảng 2.12. Khảo sát kết quả thực hiện từng nội dung của chức năng kế
hoạch của đội ngũ CBQL trung tâm GDTX-KT-HN ở tỉnh
Bình Dương .................................................................................. 59
Bảng 2.13. Khảo sát kết quả thực hiện từng nội dung Chức năng tổ chức
của đội ngũ CBQL trung tâm GDTX-KT-HN ở tỉnh
Bình Dương.................................................................................. 60
Bảng 2.14. Khảo sát kết quả thực hiện từng nội dung Chức năng chỉ đạo
của đội ngũ CBQL trung tâm GDTX-KT-HN ở tỉnh
Bình Dương .................................................................................. 62
Bảng 2.15. Khảo sát kết quả thực hiện từng nội dung chức năng kiểm tra
của đội ngũ CBQL trung tâm GDTX-KT-HN ở tỉnh
Bình Dương.................................................................................. 63
Bảng 2.16. Khảo sát thực trạng thực hiện các giải pháp tăng cường xây
dựng đội ngũ CBQL trung tâm GDTX-KT-HN ở tỉnh
Bình Dương .................................................................................. 65
Bảng 3.1. Dự báo về quy mô phát triển GDTX tỉnh Bình Dương đến
năm 2020 ...................................................................................... 78
Bảng 3.2. Mức độ nhận định về tính cấp thiết của nhóm các giải pháp
xây dựng đội ngũ CBQL trung tâm GDTX-KT-HN ở tỉnh
Bình Dương .................................................................................. 92
Bảng 3.3. Mức độ nhận định về tính thực tiễn của nhóm các giải pháp
xây dựng đội ngũ CBQL trung tâm GDTX-KT-HN ở tỉnh
Bình Dương.................................................................................. 93


Bảng 3.4. Mức độ nhận định về tính khả thi của nhóm các giải pháp xây
dựng đội ngũ CBQL

trung tâm GDTX-KT-HN ở tỉnh


Bình Dương .................................................................................. 94
Bảng 3.5. Kết quả ANOVA so sánh khác biệt điểm trung bình của 4
nhóm cán bộ nhận định về tính cấp thiết, tính thực tiễn, tính
khả thi của các giải pháp xây dựng đội ngũ CBQL trung tâm
GDTX-KT-HN ở tỉnh Bình Dương ............................................. 95
Bảng 3.6. Khảo sát tính cấp thiết, tính thực tế và khả thi của nhóm giải
pháp nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL trung tâm
GDTX-KT-HN ở tỉnh Bình Dương ............................................. 96
Bảng 3.8. Khảo sát tính cấp thiết, tính thực tế và khả thi của nhóm giải
pháp Xây dựng quy hoạch đội ngũ CBQL trung tâm GDTXKT-HN ở tỉnh Bình Dương ....................................................... 100
Bảng 3.9. Khảo sát tính cấp thiết, tính thực tế và khả thi của nhóm giải
pháp tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL
trung tâm GDTX-KT-HN ở tỉnh Bình Dương ........................... 101
Bảng 3.10. Khảo sát tính cấp thiết, tính thực tế và khả thi của nhóm giải
pháp tuyển chọn và sử dụng đúng năng lực đội ngũ CBQL
trung tâm GDTX-KT-HN ở tỉnh Bình Dương ........................... 103
Bảng 3.11. Khảo sát tính cấp thiết, tính thực tế và khả thi của nhóm giải
pháp xây dựng môi trường làm việc, tạo động lực phát triển
đội ngũ CBQL các trung tâm GDTX-KT-HN ở tỉnh
Bình Dương ................................................................................ 105


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển giáo dục và đào tạo được coi là nhân tố quyết định sự thành
bại của mỗi quốc gia trên trường quốc tế và của mỗi người trong cuộc sống
của mình.

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là
khâu then chốt”…
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 đã xác định
rõ một trong ba đột phá là phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển
và ứng dụng khoa học, công nghệ. Sự phát triển của đất nước trong giai đoạn
mới sẽ tạo ra nhiều cơ hội và thuận lợi to lớn, đồng thời cũng phát sinh nhiều
thách thức đối với sự nghiệp phát triển giáo dục.
Chiến lược phát triển Giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 đã xác định giải
pháp then chốt phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là nhằm
củng cố, hoàn thiện hệ thống đào tạo giáo viên, đổi mới căn bản và toàn diện
nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ sức thực hiện đổi mới chương trình giáo
dục phổ thông sau năm 2015. Để đạt được các mục tiêu chiến lược cần thực
hiện tốt 8 giải pháp, trong đó các giải pháp đổi mới quản lý giáo dục là giải
pháp đột phá và giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục là giải pháp then chốt.


2
Để đảm bảo những “sản phẩm giáo dục” có chất lượng thì sự lớn mạnh
và chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý là yếu tố quan trọng. Vì thế,
công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý các
trung tâm giáo dục thường xuyên vươn lên ngang tầm với nhiệm vụ trong giai
đoạn mới là một vấn đề cấp bách, vừa có tính chiến lược. Bởi vì, giáo dục
thường xuyên cùng với giáo dục phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân

được xem là nền tảng và có ý nghĩa quan trọng với nguồn nhân lực của đất
nước. Giáo dục thường xuyên giúp mọi người vừa làm, vừa học học liên tục,
học tập suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao
trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống,
tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội.
Để giáo dục thường xuyên thực sự có chất lượng và chất lượng cao phải
đảm bảo đồng bộ về các điều kiện như chương trình học, sách giáo khoa, cơ
sở vật chất; đồng thời phải kể đến vai trò nòng cốt của đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý (Gồm giám đốc và các phó giám đốc) trung tâm. Theo Chuẩn
giám đốc trung tâm [4], giám đốc trung tâm phải đạt 3 tiêu chuẩn với 20 tiêu
chí về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp; năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm; năng lực lãnh đạo, quản lý trung tâm.
Ở Bình Dương, hiện tại đang triển khai thực hiện Đề án Xây dựng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục Ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Bình
Dương từ năm 2011 đến năm 2015 [41] nhằm đảm bảo có một đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu, có trình
độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ và tâm huyết với nghề nghiệp đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ là công tác rất cần thiết. Tuy nhiên, trước những yêu cầu
đổi mới của công tác quản lý trường học (Trong đó có công tác quản lý các
trung tâm giáo dục thường xuyên - kỹ thuật - hướng nghiệp), đội ngũ cán bộ
quản lý các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành


3
phố của tỉnh Bình Dương còn một số bất cập về số lượng, điều này tạo nên
một số hạn chế nhất định trong việc cải thiện chất lượng quản lý các trung
tâm giáo dục thường xuyên. Do vậy, vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý
trung tâm giáo dục thường xuyên hiện nay trở thành một yêu cầu thiết thực và
quan trọng.
Xuất phát từ nhu cầu trên, việc nghiên cứu đề tài “Thực trạng đội ngũ

cán bộ quản lý trung tâm giáo dục thường xuyên - kỹ thuật - hướng nghiệp ở
tỉnh Bình Dương” là rất cần thiết. Đề tài đề xuất được các giải pháp khả thi sẽ
góp phần làm cho đội ngũ này đủ về lượng, mạnh về chất và có cơ cấu đồng
bộ góp phần đưa công tác quản lý trường học, quản lý trung tâm ngày càng
hiệu quả hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trung tâm, từ đó đề ra một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trung tâm
giáo dục thường xuyên - kỹ thuật - hướng nghiệp ở tỉnh Bình Dương trong
giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác đội ngũ cán bộ quản lý các trung
tâm giáo dục thường xuyên - kỹ thuật - hướng nghiệp ở tỉnh Bình Dương.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
các trung tâm giáo dục thường xuyên - kỹ thuật - hướng nghiệp ở tỉnh Bình
Dương.
4. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ cán bộ quản lý các trung tâm giáo dục thường xuyên - kỹ thuật hướng nghiệp ở tỉnh Bình Dương hiện nay tuy có đủ có năng lực, phẩm chất,
chuyên môn và bản thân cán bộ quản lý có tâm, có tầm nhưng vẫn chưa thực
sự đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý trung tâm giáo dục thường xuyên,


4
các trung tâm giáo dục thường xuyên - kỹ thuật - hướng nghiệp. Nếu đánh giá
đúng thực trạng đội ngũ CBQL trung tâm GDTX-KT-HN và thấy được
nguyên nhân của những hạn chế đó thì có thể đưa ra những giải pháp phù hợp
để nâng cao nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý thì hoạt động các
trung tâm GDTX-KT-HN ở tỉnh Bình Dương sẽ được cải thiện.
5. Giới hạn nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài trên đòi hỏi phải nghiên cứu nhiều mặt; song do khả

năng và thời gian có hạn nên luận văn chỉ tập trung khảo sát thực trạng đội
ngũ giám đốc, phó giám đốc các trung tâm GDTX-KT-HN ở tỉnh Bình Dương
từ năm học 2010 - 2013 và đề xuất một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ
quản lý trung tâm GDTX-KT-HN ở tỉnh Bình Dương đến năm 2020.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đội ngũ quản lý của các trung tâm
GDTX-KT-HN.
- Khảo sát thực trạng đội ngũ CBQL trung tâm GDTX-KT-HN ở tỉnh
Bình Dương hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp xây dựng đội ngũ CBQL trung tâm GDTXKT-HN ở tỉnh Bình Dương.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống cấu trúc
Vấn đề cần phải được nghiên cứu một cách toàn diện, khách quan: Thực
trạng cán bộ quản lý giáo dục các trung tâm giáo dục thường xuyên ở tỉnh
Bình Dương phải được nghiên cứu, xem xét trong mối quan hệ với thực trạng
hoạt động của các trung tâm, trực trạng cán bộ quản lý các nhà trường, các cơ
sở giáo dục nói chung trong toàn ngành của địa phương và của toàn quốc.


5
7.1.2. Quan điểm thực tiễn
Qua điều tra, nghiên cứu thực tế, phân tích để phát hiện những tồn tại,
những hạn chế của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các trung tâm; trên cơ sở
đó đề ra những giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý các trung tâm giáo
dục thường xuyên - kỹ thuật - hướng nghiệp ở tỉnh Bình Dương đáp ứng yêu
cầu đổi mới công tác quản lý giáo dục nói chung trong giai đoạn mới.
7.1.3. Quan điểm lịch sử, logic
Tìm hiểu thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các trung tâm qua từng giai
đoạn, đồng thời xem xét đến yêu cầu đổi mới công tác quản lý giáo dục của

trung ương, ngành trong thời gian qua.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu tài liệu nhằm mục đích
thu thập thông tin xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò nhằm mục đích làm rõ thực
trạng về đội ngũ cán bộ quản lý trung tâm giáo dục thường xuyên - kỹ thuật hướng nghiệp (Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Dương, Giám đốc,
Phó Giám đốc 07 trung tâm và một số giáo viên, học viên đại diện).
- Các phương pháp bổ trợ khác: Thống kê toán học để xử lý số liệu thu
thập được.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các tài liệu tham khảo
và phụ lục, luận văn có 3 chương với nội dung như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trung tâm
giáo dục thường xuyên - kỹ thuật - hướng nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng đội ngũ CBQL trung tâm GDTX-KT-HN ở tỉnh
Bình Dương giai đoạn 2010-2013.
- Chương 3: Một số giải pháp để xây dựng đội ngũ CBQL trung tâm
GDTX-KT-HN ở tỉnh Bình Dương.


6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN

BỘ QUẢN LÝ CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG
XUYÊN - KỸ THUẬT - HƯỚNG NGHIỆP
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Chính
sự phân công, hợp tác lao động nhằm đến hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao
hơn trong lao động, đòi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều hành, kiểm tra,
chỉnh lý..., phải có người đứng đầu. Đây là hoạt động giúp người thủ trưởng

phối hợp nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ
chức đạt được mục tiêu đề ra. Nói đến hoạt động này, người ta thường nhắc
đến ý tưởng sâu sắc của C.Mác: “Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình,
còn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng”.
Thuật ngữ “ Quản lý” (Tiếng Việt gốc Hán) lột tả được bản chất hoạt
động này trong thực tiễn. Nó gồm hai quá trình tích hợp vào nhau: Quá trình
“Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”; quá trình
“lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa hệ vào thế “phát triển”.
Các tư tưởng quản lý sơ khai xuất phát từ các tư tưởng triết học cổ Hy
Lạp và cổ Trung Hoa. Sự đóng góp của các nhà triết học cổ Hy Lạp tuy còn ít
ỏi nhưng đáng ghi nhận: Đó là các tư tưởng của Xôcrát (469-399 Tr. CN),
Platôn (427-347 Tr.CN) và Arixtôt (384-322 Tr.CN). Thời Trung Hoa cổ đại
đã công nhận các chức năng quản lý đó là: Kế hoạch hóa, tổ chức, tác động,
kiểm tra. Các nhà hiền triết của Trung Hoa trước công nguyên đã có những
đóng góp lớn về tư tưởng quản lý vĩ mô, quản lý toàn xã hội. Các nhà tư
tưởng và chính trị lớn đó là Khổng Tử (551- 478 Tr.CN), Mạnh Tử (372-289
Tr.CN), Thương Ưởng (390-338 Tr.CN) đã nêu lên tư tưởng quản lý “Đức
trị, Lễ trị” lấy chữ tín làm đầu. Những tư tưởng quản lý trên vẫn có ảnh
hưởng khá sâu sắc đến các nước phương Đông ngày nay.


7
Ở Việt Nam, khoa học quản lý tuy còn non trẻ, song nó đã có những
thành tựu đáng kể, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý xã hội trong những
điều kiện cụ thể tương ứng với tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Trong lĩnh vực quản lý giáo dục ở Việt Nam những năm qua đã có
nhiều công trình nghiên cứu về lý luận cũng như đề ra được các giải pháp
quản lý có hiệu quả trong việc phát triển giáo dục và đào tạo ví dụ như; PGS.
TS Nguyễn Ngọc Quang “Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo
dục” đã đề cập đến những khái niêm cơ bản của quản lý, QLGD, các đối

tượng của khoa học QLGD; PGS.TS Đặng Bá Lãm - PGS.TS Phạm Thành
Nghị “Chính sách và Kế hoạch phát triển trong quản lý giáo dục” đã phân
tích khá sâu sắc về lý thuyết và mô hình chính sách, các phương pháp lập kế
hoạch giáo dục; GS.TSKH Vũ Ngọc Hải - PGS.TS Trần Khánh Đức “ Hệ
thống giáo dục hiện đại trong những năm đầu thế kỷ XXI” đã trình bày những
quan điểm, mục tiêu, giải pháp phát triển giáo dục và hệ thống giáo dục.
Trong những năm gần đây, hướng nghiên cứu về thực trạng cán bộ quản
lý giáo dục cũng được các học viên Cao học quản lý giáo dục quan tâm. Có
thể kể đến một số luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục nghiên
cứu về vấn đề này như:
- Nguyễn Văn Trung với đề tài “Thực trạng và một số giải pháp xây
dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông công lập tỉnh Bến
Tre”(2006).
- Phạm Văn Khảo với đề tài “Thực trạng và giải pháp quản lí hoạt động
dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện Cần Đước, tỉnh Long
An”(2008); đề tài này cho thấy, trong công tác quản lý giáo dục, đội ngũ cán
bộ quản lý (CBQL) là yếu tố có tính quyết định nhất đối với sự thành bại của
một trường học. Nếu đào tạo và bồi dưỡng được đội ngũ này thì hiệu quả hoạt
động của hệ thống giáo dục sẽ tốt hơn. Về mặt thực tế, đề tài chỉ rõ đội ngũ


8
CBQL chưa có chung một mặt bằng tiêu chuẩn và trình độ quản lý theo yêu
cầu của Sở Giáo dục và Đào tạo như: có nhiều CBQL chưa được bồi dưỡng
quản lý Nhà nước, một số khác thì chưa qua bất kỳ lớp dồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý nào… Có nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân chính là yếu tố chủ
quan như vấn đề nhận thức, tư duy và trách nhiệm của nhà quản lý. Mục đích
sau cùng của đề tài là đưa ra một số giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ CBQL
các trường trung học phổ thông huyện Cần Đước đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
của công tác quản lý trường học trong giai đoạn mới.

- Mai Thị Quới với đề tài “Thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên
Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa - Vũng Tàu” (2010).
- Hoàng Thị Thanh Thúy với đề tài “Thực trạng quản lý hoạt động giảng
dạy tại Trung tâm giáo dục Thường xuyên - Kỹ thuật- Hướng nghiệp tỉnh
Bình Dương” (2010). Đề tài đã đề xuất 05 biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động giảng dạy tại các Trung tâm GDTX- KT-HN.
- Đặng Thị Minh Hưng với đề tài: “Phát triển đội ngũ Giám đốc Trung
tâm Giáo dục thường xuyên cấp huyện, tỉnh Thái Bình theo hướng chuẩn
hóa” (2012). Tác giả đề tài đã đưa ra 06 giải pháp: Triển khai công tác dự
báo, quy hoạch và tạo nguồn phát triển đội ngũ giám đốc trung tâm GDTX
theo hướng chuẩn hoá; Tuyển chọn và sử dụng hợp lý đội ngũ giám đốc
trung tâm GDTX theo hướng chuẩn hoá; Tổ chức kiểm tra, đánh giá năng lực
quản lý của giám đốc theo Chuẩn giám đốc trung tâm GDTX; Tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ giám đốc trung tâm GDTX theo chuẩn giám đốc; Vận
dụng linh hoạt chuẩn giám đốc trung tâm GDTX phù hợp với đặc điểm của
Thái Bình; Xây dựng cơ chế, chế độ, chính sách chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần cho đội ngũ giám đốc trung tâm GDTX nhằm phát triển đội ngũ
giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện, tỉnh Thái Bình theo
hướng chuẩn hóa.


9
- Phạm Nguyễn Thanh Tuấn với đề tài “Thực trạng quản lý hoạt động
học tập của HV lớp 10 ở các Trung tâm giáo dục Thường xuyên - Kỹ thuậtHướng nghiệp tỉnh Bình Dương” (2013). Đề tài đã đưa ra 4 nhóm biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học tập của HV lớp 10 ở các
Trung tâm GDTX-KT-HN tỉnh Bình Dương trong thời gian tới.
Các đề tài trên nhằm nghiên cứu, đề xuất các giải pháp quản lý để nâng
cao chất lượng quản lý giáo dục, cụ thể là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục trường học ở các địa phương. Song việc áp dụng kết quả
nghiên cứu trên để phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường học, trong đó các

trung tâm giáo dục thường xuyên ở tỉnh Bình Dương không thật sự phù hợp.
Đến thời điểm này, tại Bình Dương chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề
phát triển đội ngũ quản lý trung tâm GDTX-KT-HN của tỉnh trong thời kỳ đổi
mới. Trong khi đó, yêu cầu thực tiễn về giáo dục và đào tạo của tỉnh đang đặt
ra những vấn đề bức xúc phải giải quyết. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, đề
xuất các giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trung tâm giáo GDTXKT-HN ở tỉnh Bình Dương là rất cần thiết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đội ngũ, cán bộ, đội ngũ cán bộ
1.2.1.1. Đội ngũ
Trong từ điển Tiếng Việt đội ngũ được định nghĩa: "Đội ngũ là tập hợp
một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng"
[19].
Trong lĩnh vực giáo dục, thuật ngữ đội ngũ được dùng để chỉ những tập
hợp người được phân biệt với nhau về chức năng trong hệ thống giáo dục,
chẳng hạn như: đội ngũ giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý trường học...
1.2.1.2. Cán bộ
Luật Cán bộ, công chức quy định về cán bộ: “Cán bộ là công dân Việt


10
Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm
kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị- xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước”.[20]
1.2.1.3. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
Từ điển Giáo dục học đã đưa ra định nghĩa: " Đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục là tập họp những người đảm nhận công tác quản lý giáo dục có đủ
tiêu chuẩn đạo đức chuyên môn, nghiệp vụ và được cấp có thẩm quyền bổ

nhiệm theo quy định"
Từ định nghĩa trên có thể hiểu: Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục là tập
hợp những người làm công tác quản lý giáo dục ở một trường học hay một
cấp học, ngành học nhằm thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tổ
chức đó.
Theo Luật Giáo dục [21] đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục là hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng được quy định tại Điều 54 quy định: “1. Hiệu trưởng là người
chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận; 2. Hiệu trưởng các trường thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý
trường học”.
Theo Quy chế tổ chức và hoạt động trung tâm GDTX [3], trung tâm kỹ
thuật tổng hợp - hướng nghiệp [4] : “1. Trung tâm có một giám đốc vàbtừ 1
đến 2 phó giám đốc theo nhiệm kỳ 5 năm. Thời gian đảm nhiệm nhữngbchức
vụ này là không quá hai nhiệm kỳ ở một trung tâm; 2. Giám đốc, phó Giám
đốc phải là giáo viên đạt trình độ chuẩn quy định, đã dạy ít nhất 5 năm ở cấp
trung học hoặc ở cấp học cao hơn. Có phẩn chất chính trị và đạo đức tốt; có


11
trình độ chuyên môn vững vàng; có năng lực quản lý được bồi dưỡng lý luận
và nghiệp vụ quản lý giáo dục, có sức khoẻ, được tập thể giáo viên, nhân viên
tín nhiệm”.
Đội ngũ cán bộ quản lý trường học có vị trí quyết định sự thành bại của
quá trình giáo dục, đào tạo.
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý
Quản lý là một hiện tượng xuất hiện rất sớm trong lịch sử, là một phạm
trù tồn tại khách quan và ra đời xuất phát từ bản thân nhu cầu của mọi xã hội,
mọi quốc gia, mọi thời đại. Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt

nguồn từ tính chất xã hội của lao động. Có nhiều quan điểm khác nhau về
quản lý:
Theo quan niệm truyền thống: Quản lý là quá trình tác động có ý thức
của chủ thể vào một bộ máy (đối tượng quản lý) bằng cách vạch ra mục tiêu
cho bộ máy, tìm kiếm các biện pháp tác động để bộ máy đạt tới mục tiêu đã
xác định. Do vậy quản lý có các thành phần:
- Chủ thể quản lý.
- Đối tượng quản lý.
- Mục tiêu quản lý. [29]
Nên có thể định nghĩa: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.”
[17.tr12]
F. Taylor (1856 – 1915), người Mỹ, được coi là “Cha đẻ của thuyết quản
lý khoa học”, một trong những người mở ra “Kỷ nguyên vàng” trong quản lý,
ông đã thể hiện tư tưởng cơ bản về quản lý: “Quản lý là biết được chính xác
điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành
công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. [17.tr12]


12
Theo H.Koontz thì “Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà
trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm, có thể hoàn thành
các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định”.[25.tr29]
Theo các nhà tâm lý học: “Quản lý là hoạt động đặc biệt của con người
trong xã hội, một hoạt động rất phức tạp và đa dạng. Đó là sự tác động toàn
diện vào một nhóm người, một tập thể người, điều khiển họ hoạt động nhằm
đạt tới mục đích nhất định đã được đề ra từ trước”. [26.tr39]
“Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí lên đối tượng
quản lí nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi
của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật

khách quan”
Như vậy khái niệm quản lý có thể được biểu đạt bởi nhiều cách khác
nhau. Mặc dù các tác giả có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý nhưng họ
đều thống nhất:
Quản lý luôn tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm các yếu tố: Chủ thể
quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý); khách thể quản lý (người bị quản lý,
đối tượng quản lý) gồm con người, tài sản, trang thiết bị kỹ thuật…và mục
đích hay mục tiêu chung của công tác quản lý do chủ thể quản lý áp đặt hay
do yêu cầu khách quan của xã hội hoặc do có sự cam kết, thỏa thuận giữa các
chủ thể quản lý với khách thể quản lý, từ đó nảy sinh các mối quan hệ tương
tác với nhau giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
Bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều
khiển, chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong
một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt
được mục tiêu đề ra.
Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật và có thể được biểu diễn
bằng mô hình sau:


13

Công cụ

Chủ thể
Quản lý

Khách thể
Quản lý

Mục

tiêu

Phương pháp

Sơ đồ 1.1: Mô hình về quản lý
Từ những cách định nghĩa cùng sơ đồ nêu trên, có thể hiểu:
Quản lý là một hoạt động, trong đó chủ thể quản lý đề ra những mục tiêu
cần phải đạt được và những chủ trương, biện pháp, kế hoạch phải thực hiện,
lựa chọn nhân sự, huy động và sử dụng nhân lực, tài lực đang có, tổ chức và
điều hành bộ máy để thực hiện những chủ trương, biện pháp và kế hoạch một
cách đúng đắn, đạt mục tiêu mà chủ thể đã đề ra với hiệu quả cao trong môi
trường biến động.
Tác giả nhận khái niệm này làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài này.
Nói cách khác, quản lý là sự tác động một cách có định hướng, có chủ
đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm làm cho tổ chức vận
hành đạt mục tiêu mong muốn thông qua các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Xét trên quan điểm hệ thống thì quản lý giáo dục là một bộ phận cấu
thành nên hệ thống quản lý xã hội. Do đó, cũng như quản lý xã hội nói chung,
quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi những
mục đích của mình. Quản lý giáo dục sử dụng những thành tựu của khoa học
quản lý nói chung vào lĩnh vực của mình. Bên cạnh đó, do giáo dục là một


×