Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện tam bình, tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trần Văn Tân

THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trần Văn Tân
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ ĐÌNH QUA

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014




LỜI CẢM ƠN

Chúng tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến:
Ban Giám hiệu, Phòng Sau Đại học, quý thầy/cô Khoa Tâm lý – Giáo dục
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ, hướng
dẫn trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Ban Giám hiệu, tập thể giáo viên và học sinh các trường THCS huyện Tam
Bình, tỉnh Vĩnh Long, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh
Long cùng bạn bè đã giúp đỡ, động viên, tạo mọi điều kiện tốt nhất và đóng góp
những ý kiến quý báu cho tác giả trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt tôi xin trân trọng tỏ lòng biết ơn thầy TS.Ngô Đình Qua, giảng
viên Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, đã tận tâm hướng dẫn và
giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Dù chúng tôi đã cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những sai sót,
kính mong nhận được sự quan tâm chỉ dẫn của quý thầy/cô và đồng nghiệp để kết
quả nghiên cứu được hoàn chỉnh hơn.
Trân trọng!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2014
Học viên
Trần Văn Tân


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng


Trang

MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 3
4. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................4
7. Phương pháp luận nghiên cứu ................................................................................ 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THCS .............................................. 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................................... 7
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài....................................................................... 7
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ......................................................................... 8
1.2. Các khái niệm cơ bản ........................................................................................11
1.2.1. Quản lí, quản lí giáo dục, quản lí trường học............................................. 11
1.2.2. Đạo đức và giáo dục đạo đức .....................................................................15
1.2.3. Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ..................................... 17
1.3. Lý luận về giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ............................................. 17
1.3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đạo đức ........................................................17
1.3.2. Nguyên tắc giáo dục đạo đức .....................................................................19
1.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức ........................................................................20
1.3.4. Phương pháp, hình thức giáo dục đạo đức .................................................21
1.3.5. Chủ thể, đối tượng giáo dục đạo đức .........................................................23
1.3.6. Kết quả GDĐĐ ...........................................................................................24


1.4. Lý luận về quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ................ 25

1.4.1. Chức năng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức của Hiệu trưởng .............. 25
1.4.2. Nội dung quản lí hoạt động giáo dục đạo đức của Hiệu trưởng ................ 32
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục đạo đức học sinh THCS ...... 35
1.5.1. Đặc điểm học sinh THCS...........................................................................35
1.5.2. Yếu tố nhà trường ......................................................................................35
1.5.3. Yếu tố gia đình ...........................................................................................36
1.5.4. Yếu tố xã hội ..............................................................................................36
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC VÀ QUẢN
LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC
TRƯỜNG THCS HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG ................ 39
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ..........................................................................39
2.1.1. Mục đích khảo sát ......................................................................................39
2.1.2. Địa bàn và mẫu khảo sát ............................................................................39
2.1.3. Nội dung khảo sát.......................................................................................40
2.1.4. Phương pháp khảo sát ................................................................................40
2.1.5. Phương pháp xử lí số liệu...........................................................................41
2.2. Khái quát về vị trí địa lý, kinh tế - xã hội, tình hình giáo dục cấp THCS của
huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long ..................................................................42
2.2.1. Vị trí địa lý .................................................................................................42
2.2.2. Kinh tế - xã hội ...........................................................................................43
2.2.3. Tình hình giáo dục cấp THCS huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long ............. 43
2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng ..........................................................................47
2.3.1. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở các trường THCS
huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long..............................................................48
2.3.2. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, HS về sự cần thiết của hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THCS huyện Tam Bình, tỉnh
Vĩnh Long ..................................................................................................54
2.3.3. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường
THCS huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long ..................................................55



2.3.4. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến GDĐĐ và quản lí hoạt động GDĐĐ
cho học sinh ở các trường THCS huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long ........ 65
2.3.5. Kết luận chung về thực trạng GDĐĐ và quản lí hoạt động GDĐĐ cho học
sinh ở các trường THCS huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long …………….68
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH
VĨNH LONG ................................................................................................73
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động GDĐĐ cho học sinh ............... 73
3.1.1. Cơ sở pháp lý .............................................................................................73
3.1.2. Cơ sở lý luận ..............................................................................................73
3.1.3. Cơ sở thực tiễn ...........................................................................................74
3.2. Một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trường THCS huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long ........................................... 74
3.2.1. Biện pháp 1.................................................................................................74
3.2.2. Biện pháp 2.................................................................................................76
3.2.3. Biện pháp 3.................................................................................................79
3.2.4. Biện pháp 4.................................................................................................81
3.2.5. Biện pháp 5.................................................................................................83
3.2.6. Biện pháp 6.................................................................................................84
3.3. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh ở các trường THCS huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long ..... 86
3.3.1. Đối tượng khảo nghiệm..............................................................................86
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm ...............................................................................86
3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm .........................................................................86
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm .................................................................................87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................93
1. Kết luận ................................................................................................................93
2. Kiến nghị ..............................................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................97

PHẦN PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Số thứ tự

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

CBQL

Cán bộ quản lí

2

ĐTB

Điểm trung bình

3

ĐTBC

Điểm trung bình chung

4


GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

5

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

6

GV

Giáo viên

7

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

8

HS

Học sinh

9


HT

Hiệu trưởng

10

QL

Quản lí

11

QLGD

Quản lí giáo dục

12

SL

Số lượng

13

THCS

Trung học cơ sở



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số thứ tự

Tên bảng

Trang

1

Bảng 2.1. Thống kê mẫu khảo sát ....................................................... 40

2

Bảng 2.2. Ý nghĩa giá trị trung bình .................................................... 42

3

Bảng 2.3. Tình hình trường, lớp, học sinh THCS huyện Tam
Bình, tỉnh Vĩnh Long năm học 2013-2014 ...................... 43

4

Bảng 2.4. Số lượng trên chuẩn và đảng viên của đội ngũ
CBQL, GV trường THCS huyện Tam Bình, tỉnh
Vĩnh Long......................................................................... 44

5

Bảng 2.5. Bảng xếp loại học lực học sinh THCS huyện Tam
Bình, tỉnh Vĩnh Long năm học 2013-2014 ...................... 45


6

Bảng 2.6. Bảng xếp loại hạnh kiểm học sinh THCS huyện
Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long năm học 2013-2014 .............. 46

7

Bảng 2.7. Thái độ của học sinh về một số quan niệm, giá trị
đạo đức ............................................................................. 48

8

Bảng 2.8. Hành vi đạo đức của học sinh các trường ........................... 50

9

Bảng 2.9. Các hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh..................... 51

10

Bảng 2.10. Các phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh ............. 52

11

Bảng 2.11. Nhận thức của CBQL, GV, HS về sự cần thiết của
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ........................ 54

12


Bảng 2. 12. Thực trạng xây dựng kế hoạch quản lí hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh ......................................... 55

13

Bảng 2.13. Thực trạng tổ chức việc thực hiện kế hoạch quản lí
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ........................ 57

14

Bảng 2.14. Thực trạng chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch quản lí
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ........................ 60

15

Bảng 2.15. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế
hoạch quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh ................................................................................... 63


Số thứ tự

Tên bảng

Trang

16

Bảng 2.16. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả GDĐĐ ................. 66


17

Bảng 2.17. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí giáo
dục đạo đức....................................................................... 68

18

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết các biện
pháp .................................................................................. 87

19

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi các biện pháp ................ 88


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước ta luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, là chiến lược
quan trọng cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Vấn đề này đang đặt ra
những yêu cầu to lớn về chất lượng nguồn lực con người. Đó là sự phát triển toàn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, một cách khái quát là phát triển nhân
cách của con người Việt Nam. Sự phát triển mạnh mẽ của xã hội hiện đại đang tạo
ra sự thay đổi lớn trong nhận thức của mỗi người, đặc biệt là thế hệ trẻ. Hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh – sinh viên hiện nay đang là một vấn đề được cả xã
hội quan tâm. Từ đó cho thấy, giáo dục đạo đức là một trong những điểm chủ yếu,
cốt lõi xuyên suốt và giữ vị trí chủ đạo trong toàn bộ quá trình giáo dục nhân cách,
đào tạo con người trong nhà trường ở nước ta, đặc biệt là trong nhà trường phổ
thông, đối với học sinh ở lứa tuổi thiếu niên.
Giáo dục nhà trường có vai trò chủ đạo đối với việc rèn luyện, hình thành và

phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh. Học sinh đến trường không những
được truyền thụ và lĩnh hội tri thức mà còn được học để làm người, để trở thành
người có đạo đức, có văn hóa. Giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường
nhằm hình thành nhân cách cho học sinh, giáo dục đạo đức nhằm cung cấp cho học
sinh những tri thức cơ bản về các phẩm chất đạo đức và chuẩn mực đạo đức, hoàn
thiện nhân cách con người.
Luật giáo dục 2005 đã quy định: “Mục tiêu của giáo dục - đào tạo con người
Việt Nam là giáo dục con người phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe,
thẩm mỹ và nghề nghiệp; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng
lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Trong buổi nói chuyện tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội năm 1964, Bác
Hồ đã nói: “Công tác giáo dục đạo đức trong nhà trường là một bộ phận quan trọng
có tính chất nền tảng của công tác giáo dục trong nhà trường xã hội chủ nghĩa. Dạy


2
cũng như học phải biết chú trọng cả đức lẫn tài, đức là đạo đức cách mạng, đó là
cái gốc quan trọng” [25].
Chúng ta đã biết, quá trình phát triển nhân cách của mỗi người luôn chịu tác
động của các thành tố: di truyền; giáo dục, hoạt động cá nhân và hoàn cảnh tự
nhiên và xã hội - yếu tố môi trường của quá trình phát triển nhân cách. Môi trường
giáo dục càng tốt đẹp bao nhiêu thì đó sẽ là cơ hội, là điều kiện cho mỗi người phát
triển nhân cách tốt đẹp, thuận lợi bấy nhiêu. Nhiều nước trên thế giới cải cách giáo
dục theo hướng tạo môi trường học tập an toàn, chú trọng đến phát huy tiềm năng
cá nhân học sinh, đến tính sáng tạo, tính nhân văn. Học sinh ngày nay được nuôi
dưỡng và giáo dục tốt hơn, các em có điều kiện tiếp xúc với các luồng văn hoá đa
chiều. Do đó, việc quản lí hoạt động giáo dục đạo đức nhằm xây dựng môi trường
giáo dục thân thiện, lành mạnh, tốt đẹp là yêu cầu cấp thiết.
Hiện nay nước ta đang hội nhập ngày càng sâu sắc và toàn diện vào các lĩnh
vực kinh tế xã hội của thế giới. Bên cạnh những mặt tích cực đã phát sinh những

vấn đề mà chúng ta cần quan tâm: bản sắc văn hóa dân tộc bị đe dọa, những giá trị
đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc bị xói mòn. Hiện nay, một bộ phận nhỏ
thanh thiếu niên có dấu hiệu sa sút nghiêm trọng về đạo đức: nhu cầu cá nhân phát
triển lệch lạc, kém ý thức trong quan hệ cộng đồng, thiếu niềm tin trong cuộc sống,
ý chí kém phát triển, không có tính tự chủ, dễ bị lôi cuốn vào những việc xấu.
Từ thực trạng đó, trong những năm qua các cấp, ngành đặc biệt là những
người làm giáo dục đã quan tâm, đầu tư và nhận thấy phải giáo dục con người toàn
diện - đặc biệt là hoạt động giáo dục đạo đức học sinh. Để đảm bảo thực hiện mục
tiêu giáo dục trên, cần phải có sự phối hợp hiệu quả giữa gia đình, nhà trường và xã
hội dưới sự quản lí thống nhất, chặt chẽ của các cấp quản lí.
Thực tế, hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở các trường THCS huyện
Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long trong những năm gần đây đã được coi trọng và đạt được
thành quả nhất định, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện
học sinh. Bên cạnh đó, những biểu hiện của học sinh và thực trạng quản lí giáo dục


3
đạo đức học sinh đang đặt ra nhiều vấn đề cần được nhận diện, xác định, đánh giá
đúng để phát hiện trở ngại, khó khăn nhằm có những biện pháp quản lí phù hợp góp
phần tạo nên chuyển biến tích cực trong phát triển nhân cách cho học sinh.
Xuất phát từ những lý do đã phân tích ở trên chúng tôi lựa chọn vấn đề:
“Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THCS
huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trường THCS huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long và đề xuất một số biện pháp quản lí
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này ở các trường sở tại.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lí hoạt động giáo dục học sinh ở nhà trường THCS.

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường
THCS huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THCS huyện
Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long trong thời gian qua đã có những thành tựu bước đầu.
Đồng thời, hoạt động này có thể tồn tại những hạn chế như: việc tổ chức, chỉ đạo
các hoạt động giáo dục đạo đức chưa hiệu quả; chưa quan tâm nhiều đến kiểm tra
đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức; nội dung quản lí hoạt động giáo dục đạo đức
học sinh thiếu đồng bộ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh ở trường THCS.


4
Khảo sát thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trường THCS huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long và lý giải nguyên nhân thực trạng.
Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở
các trường THCS huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh của Hiệu trưởng ở 6 trường THCS trên địa bàn huyện Tam Bình, tỉnh
Vĩnh Long gồm:
- Trường THCS Thị trấn Tam Bình.
- Trường THCS Cái Ngang.
- Trường THCS Hòa Hiệp.
- Trường THCS Hòa Thạnh.
- Trường THCS Hòa Lộc.
- Trường THCS Mỹ Thạnh Trung.

Đối tượng khảo sát: Ban Giám hiệu, Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên chủ
nhiệm, giáo viên bộ môn và học sinh.
7. Phương pháp luận nghiên cứu
7.1. Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu
7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Quan điểm này được vận dụng trong nhóm phương pháp nghiên cứu lý
thuyết và nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn của đề tài. Tiếp cận quan điểm
này, người nghiên cứu cho rằng: quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh là
một mắc xích không thể thiếu, có mối liên hệ chặt chẽ với các nội dung quản lí
khác ở nhà trường phổ thông; quản lí hoạt động giáo dục đạo đức là một hệ thống
với các yếu tố hợp thành như: mục đích quản lí, nội dung quản lí, phương pháp
quản lí, đối tượng quản lí, hình thức và kết quả quản lí giáo dục đạo đức.


5
7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh được tiến hành xuyên suốt
trong quá trình quản lí ở nhà trường phổ thông. Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức
bắt nguồn từ việc đảm bảo mục tiêu giáo dục nói chung và được thực hiện trong
một điều kiện không gian, thời gian, hoàn cảnh cụ thể. Quan điểm lịch sử - logic
định hướng cho người nghiên cứu thu thập thông tin, số liệu theo đúng mục đích
nghiên cứu, trình bày vấn đề một cách logic.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Xuất phát từ yêu cầu giải quyết các vấn đề thực tiễn của quản lí hoạt động
giáo dục đạo đức ở nhà trường phổ thông, người nghiên cứu tiến hành nghiên cứu
trên các đối tượng liên quan để tìm hiểu được thực trạng nhằm đề xuất một số biện
pháp quản lí phù hợp với thực tiễn các trường THCS huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh
Long.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

7.2.1.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp lí thuyết
Phương pháp này được người nghiên cứu sử dụng để phân tích và tổng hợp
những vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài như: hoạt động giáo dục đạo đức học
sinh và quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh làm cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2.1.2. Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lí thuyết
Phương pháp này được người nghiên cứu sử dụng để phân loại và sắp xếp
một cách hệ thống những vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài như: hoạt động giáo
dục đạo đức học sinh và quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh làm cơ sở để
viết phần lịch sử nghiên cứu vấn đề.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục
* Mục đích điều tra


6
Mục đích điều tra nhằm thu thập dữ liệu, đánh giá thực trạng quản lí hoạt
động giáo dục đạo đức học sinh để chứng minh giả thuyết đã nêu trên.
* Đối tượng điều tra
Đối tượng điều tra bao gồm: Ban Giám hiệu, Tổ trưởng chuyên môn, giáo
viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và học sinh ở 6 trường THCS huyện Tam Bình,
tỉnh Vĩnh Long.
* Công cụ điều tra
Công cụ điều tra gồm 2 bảng hỏi:
+ Một bảng dành cho Ban Giám hiệu, Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên chủ
nhiệm và giáo viên bộ môn.
+ Một bảng dành cho học sinh.
7.2.2.2. Phương pháp quan sát
Phương pháp này được sử dụng để quan sát là hoạt động quản lí giáo dục
đạo đức HS, nhằm thu thập chứng cứ hỗ trợ kết quả nghiên cứu của những phương
pháp nghiên cứu khác.

7.2.2.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp này được sử dụng để thu thập, nghiên cứu các kế hoạch và văn
bản liên quan đến quản lí giáo dục đạo đức học sinh ở các trường THCS trên địa
bàn nghiên cứu.
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Mục đích sử dụng phương pháp này là xử lý số liệu khảo sát thu được.
Cách thức thực hiện: sử dụng phần mềm SPSS 16.0 xử lý kết quả điều tra
viết với thuật toán tương quan thứ hạng.


7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH Ở TRƯỜNG THCS
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hoạt động GDĐĐ từ lâu đã trở thành đề tài nghiên cứu phong phú và hấp
dẫn đối với các nhà nghiên cứu khoa học xã hội và càng ngày họ càng phát hiện ra
vai trò to lớn của hoạt động này trong việc hình thành và phát triển nhân cách toàn
diện của con người.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Khổng Tử (551 - 479 - TCN), ông là nhà triết học, nhà chính trị và là nhà
giáo dục nổi tiếng ở Trung Quốc cổ đại. Tư tưởng giáo dục Khổng Tử rất chú trọng
vào dạy người - thuyết đức trị. Theo Ông, mục tiêu giáo dục là đào tạo, bồi dưỡng
người “nhân”, “quân tử” để làm quan, “khôi phục lễ nghĩa” trong xã hội. Nội dung
giáo dục luân lý đạo đức của Khổng Tử được thể hiện rõ trong “Luận ngữ”. “Luận
ngữ” chủ trương rèn luyện tính thiện cho dân bằng phương pháp “cất nhắc người
tốt, dạy dỗ người không tốt thì dân khuyên nhau làm điều thiện” [21].
J.A. Kômenxki (1592 – 1670) đã đúc kết “ Một số qui tắc trong ứng xử” đặc
biệt quan tâm đến phương pháp nêu gương cho HS, đặc biệt là sự gương mẫu của
các thầy giáo, cha mẹ và những người thân. Ông kêu gọi các bậc cha mẹ, các nhà

giáo và tất cả những người làm nghề nuôi dạy trẻ: “Hãy mãi mãi là một tấm gương
trong đời sống, trong mọi sinh hoạt để trẻ em noi theo và bắt chước mà vào đời một
cách chân chính…” [20].
Nhà triết học Socrat (470 – 399 -TCN) đã cho rằng đạo đức và sự hiểu biết
quy định lẫn nhau. Có được đạo đức là nhờ ở sự hiểu biết, do vậy chỉ sau khi có
hiểu biết mới trở thành có đạo đức [33].
Aristostle (384 – 322 - TCN) cho rằng không phải hy vọng vào Thượng đế
áp đặt để có người công dân hoàn thiện về đạo đức, mà việc phát hiện nhu cầu trên
trái đất mới tạo nên được con người hoàn thiện trong quan hệ đạo đức [19].


8
A.S. Makarenko (1888 - 1939) rất đề cao vai trò của GDĐĐ và các biện
pháp, nguyên tắc giáo dục như: “giáo dục trong tập thể và bằng tập thể”, “tôn trọng
và yêu cầu cao đối với HS” [3].
Theo quan điểm học thuyết Mác-Lênin: Đạo đức có nguồn gốc từ lao động
xã hội và đời sống cộng đồng xã hội, nó phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã
hội. Khi tồn tại xã hội thay đổi thì đạo đức xã hội cũng thay đổi theo. Chính vì vậy
đạo đức mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc [19].
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam ngay từ khi thành lập nước, Đảng và Nhà nước đã rất quan tâm
đến giáo dục, coi sự dốt nát nguy hiểm như giặc ngoại xâm và ngày càng coi trọng
giáo dục. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII
đã khẳng định: “Phải thực sự coi giáo dục – đào tạo là quốc sách hàng đầu”, toàn
xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục [6].
Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Có tài mà không có đức thì là người vô
dụng”. Người coi trọng mục tiêu, nội dung GDĐĐ trong các nhà trường như:
“Đoàn kết tốt”, “Kỷ luật tốt”, “Khiêm tốn, thật thà dũng cảm”, “Con người cần có
bốn đức: cần - kiệm - liêm -chính, mà nếu thiếu một đức thì không thành người”.
(Vũ Kim Thanh (1995), Hồ Chí Minh và những vấn đề tâm lý học nhân cách, Viện

Tâm lý học).
Hà Thế Ngữ chú trọng đến vấn đề tổ chức quá trình GDĐĐ thông qua giảng
dạy các bộ môn khoa học, nhất là các bộ môn khoa học xã hội và nhân văn, rèn
luyện phương pháp tư duy khoa học để trên cơ sở đó giáo dục thế giới quan, nhân
sinh quan, bồi dưỡng ý thức đạo đức, hướng dẫn thực hiện các hành vi đạo đức cho
HS [26].
Phạm Minh Hạc nghiên cứu đạo đức trong cấu trúc nhân cách và đề xuất
thực hiện GDĐĐ cho HS trong quá trình giáo dục nhân cách, xem đó là mục tiêu
quan trọng của việc thực hiên chất lượng giáo dục. Tác giả cũng bày tỏ quan điểm


9
về các định hướng giáo dục giá trị đạo đức con người Việt Nam trong thời kỳ mới,
thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước [9].
Tác giả Hà Nhật Thăng đã nghiên cứu sự phát triển trí lực - tâm lực - thể lực
của mỗi con người, trong đó phải coi tâm lực là nội lực của sự phát triển con người
[33].
Phạm Hoàng Gia nghiên cứu mối quan hệ giữa giáo dục nhận thức khoa học
với GDĐĐ, những biểu hiện nhân cách trong lối sống và từ đó đưa ra dự báo mô
hình nhân cách thanh niên năm 2000. (Phạm Hoàng Gia (1990), Mô hình nhân
cách thanh niên năm 2000, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.).
Ngoài ra, trong những năm gần đây, nhiều nhà khoa học hết sức quan tâm
hiện tượng suy thoái, thấm chí băng hóa đạo đức ở một bộ phận thanh thiếu niên do
tác động tiêu cực, mặt trái của cơ chế thị trường nên đã có những công trình khoa
học đáng quan tâm như:
Đề tài mang mã số NN7: “Cải tiến công tác giáo dục tư tưởng, chính trị,
đạo đức và lối sống cho học sinh, sinh viên trong hệ thống giáo dục quốc dân” do
Phạm Tất Dong làm chủ nhiệm. Đề tài này đã mang lại nhiều nội dung mới về
GDĐĐ, chính trị và tư tưởng trong các trường từ tiểu học đến đại học những năm
đầu của thập kỷ 90.

Đề tài: “Giá trị - Định hướng giá trị nhân cách và giáo dục giá trị”, chương
trình nghiên cứu khoa học, công nghệ quốc gia KX.07 (1991 - 1995), do Nguyễn
Quang Uẩn, Nguyễn Thạc, Mạc Văn Trang nghiên cứu các đề tài về con người với
tư cách là mục tiêu và động lực của sự phát triển. Trong phạm vi của chương trình
nghiên cứu này đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu về GDĐĐ, phát triển
nhân cách. Đáng lưu ý nhất là vấn đề giáo dục truyền thống dân tộc và cách mạng
đã được các tác giả đề cập và lý giải trên cơ sở khoa học.
Trong các đề tài luận văn, luận án chuyên ngành quản lí giáo dục của những
năm gần đây, các tác giả cũng có đề cập đến một số vấn đề chung về quản lí hoạt


10
động GDĐĐ cho HS ở các cấp độ khác nhau, trong đó có các đề tài luận văn thạc sĩ
Giáo dục học chuyên ngành QLGD điển hình như:
Đề tài: “Phối hợp quản lí giáo dục đạo đức của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh và nhà trường đối với học sinh trung học phổ thông thành phố Hồ Chí
Minh” của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Trang, năm 2010.
Đề tài: “Thực trạng quản lí công tác giáo dục đạo đức qua hoạt động ngoài giờ
lên lớp ở các trường Tiểu học huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh” của tác
giả Trần Hồng Nhung, năm 2011.
Đề tài: “Thực trạng hoạt động quản lí GDĐĐ học sinh một số trường Trung
cấp nghề tại thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Tạ Thị Thu Hồng, năm 2010.
Đề tài: “Thực trạng công tác quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học phổ thông ở huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre” của tác giả Lê Thị Ngọc Thảo,
năm 2011.
Đề tài: “Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của Hiệu
trưởng trường Trung học phổ thông Gia Lộc II, tỉnh Hải Dương” của tác giả
Nguyễn Tuấn Anh, năm 2012.
Đề tài: “Biện pháp quản lí giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học phổ
thông Bình Sơn tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Lê Gia Thanh, năm 2010.

Nhìn chung, các công trình trên đã đề cập đến những vấn đề cơ bản liên quan
đến quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS của Hiệu trưởng trong nhà trường và đưa ra
một số biện pháp giúp họ nâng cao khả năng quản lí nhà trường. Để quản lí hoạt
động GDĐĐ cho HS hiện nay đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của các trường phổ
thông, đòi hỏi phải có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này sâu sắc và hệ
thống hơn nữa. Vì vậy khi lựa chọn đề tài này, chúng tôi hy vọng sẽ góp một phần
nhỏ bé nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HS.


11
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lí, quản lí giáo dục, quản lí trường học
1.2.1.1. Quản lí
Có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm quản lí, sau đây là một số quan
điểm:
Theo sự phân tích của Karl Marx thì “bất cứ nơi nào có lao động, nơi đó có
quản lí” hay "một người chơi vĩ cầm riêng rẽ thì tự điều khiển mình nhưng một
giàn nhạc thì cần có một nhạc trưởng" [24].
F.W. Taylor - Người cha của thuyết quản lí khoa học cho rằng: “Quản lí là
nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương
pháp tốt nhất và rẻ nhất” [5].
H. Fayol - Nhà lý luận quản lí kinh tế người Pháp, quan niệm rằng: “Quản lí
là đưa xí nghiệp tới đích, cố gắng sử dụng tốt nhất các nguồn nhân lực của nó” [5].
Tác giả Hà Sĩ Hồ đã định nghĩa: “Quản lí là một quá trình tác động có định
hướng (có chủ đích), có tổ chức, lựa chọn trong các tác động có thể có, dựa trên các
thông tin về thực trạng của đối tượng và môi trường, nhằm cho sự vận hành của đối
tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định” [12].
Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lí là một quá trình
định hướng, quá trình có mục đích, quản lí có hệ thống là quá trình tác động đến hệ
thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho

trạng thái mới của hệ thống mà người quản lí mong muốn” [18].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lí là những tác động của chủ thể quản lí
trong việc huy động phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài nước (chủ yếu là nội lực) một cách tối
ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [18].
Từ những khái niệm quản lí nêu trên, ta có thể rút ra được những dấu hiệu
chung chủ yếu về bản chất của hoạt động quản lí là:


12
- Hoạt động quản lí được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội,
là sự tác động có hướng đích, có sự phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực
hiện mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất, phù hợp với quy luật khách quan.
- Hoạt động quản lí gồm hai thành phần chủ yếu có tác động qua lại:
+ Chủ thể quản lí (ai quản lí): chủ thể quản lí chỉ có thể là con người
hoặc một tổ chức do con người cụ thể lập nên.
+ Đối tượng quản lí (quản lí ai, quản lí cái gì, quản lí công việc gì):
đối tượng quản lí đó có thể là người, tổ chức, vật chất hay sự việc.
* Các chức năng quản lí
- Chức năng quản lí là một dạng hoạt động quản lí, là một thể thống nhất
những hoạt động tất yếu của chủ thể quản lí nảy sinh từ phân công, chuyên môn
hoá trong hoạt động quản lí nhằm thực hiện mục tiêu.
- Quản lí gồm có các chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu, các con đường, các biện
pháp, các điều kiện đảm bảo cho hoạt động thực hiện các mục tiêu đó. Kế hoạch là
nền tảng của quản lí.
Tổ chức là quá trình sắp xếp phân bổ công việc, chia sẻ quyền hành, nguồn
lực cho các thành viên để họ có thể hoàn thành các mục tiêu xác định. Tổ chức là
công cụ hết sức quan trọng của quản lí.
Chỉ đạo là quá trình các chủ thể quản lí điều khiển, hướng dẫn con người

trong tổ chức để họ tự nguyện, nhiệt tình, tin tưởng, phấn đấu đạt các mục tiêu quản
lí. Chỉ đạo là khâu quan trọng nhất trong quản lí.
Kiểm tra là đo lường, đánh giá kết quả của việc thực hiện các mục tiêu của
tổ chức nhằm tìm ra những ưu điểm và những hạn chế để điều chỉnh khâu lập kế
hoạch, tổ chức và lãnh đạo. Các chức năng quản lí có mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ,
tác động ảnh hưởng lẫn nhau trong một môi trường quản lí xác định.


13
Tóm lại chúng tôi cho rằng: Quản lí là sự tác động điều hành có hướng đích,
có hướng dẫn, có sự phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu đề
ra với hiệu quả cao nhất, phù hợp với quy luật khách quan và mang lại lợi ích cho
cá nhân, tổ chức, xã hội.
1.2.1.2. Quản lí giáo dục
Giáo dục là một hoạt động đặc biệt của con người, là hoạt động có mục đích,
có chương trình, có kế hoạch. Giáo dục có hai chức năng tổng quát là ổn định, duy
trì quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu hiện hành của nền kinh tế - xã hội và thứ hai
là đổi mới phát triển quá trình đào tạo, đón đầu sự tiến bộ, phát triển kinh tế - xã
hội.
Lĩnh vực giáo dục cũng cần có quản lí như các lĩnh vực khác của đời sống xã
hội. Cũng như khái niệm quản lí, khái niệm QLGD tuy vẫn còn nhiều quan điểm
chưa hoàn toàn thống nhất, song đã có nhiều quan điểm cơ bản đồng nhất với nhau:
Theo P.V. Khuđôminxki: “QLGD là những tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và mục đích của các chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả
các khâu của hệ thống (từ Bộ Giáo dục đến nhà trường), nhằm mục đích đảm bảo
việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và
hài hòa của họ. Trên cơ sở nhận thức và sử dụng những quy luật khách quan của
quá trình dạy học, giáo dục, của sự phát triển về thể chất và tâm lý của trẻ em, thiếu
niên cũng như thanh niên” [11].
Nhà khoa học Giáo sư Phạm Minh Hạc đã định nghĩa: “QLGD là hệ thống

tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí nhằm cho hệ
vận hành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm
của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và với từng học
sinh” [18].
Đối với QLGD cấp vi mô, tác giả Trần Kiểm cho rằng: “QLGD được hiểu
là hệ thống những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ


14
thống, hợp quy luật của chủ thể quản lí đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS,
cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [18].
Vậy, QLGD là sự tác động có chủ đích, có căn cứ khoa học, hợp quy luật và
phù hợp các điều kiện khách quan của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm
phát huy sức mạnh các nguồn lực giáo dục, từ đó đảm bảo các hoạt động của tổ
chức,hệ thống giáo dục đạt được các mục tiêu đã đề ra với chất lượng, hiệu quả
cao nhất.
Dựa vào phạm vi quản lí, người ta chia ra hai cấp độ QLGD:
+ Quản lí hệ thống giáo dục: QLGD ở tầm vĩ mô, phạm vi toàn quốc, trên
địa bàn lãnh thổ (tỉnh, thành phố…).
+ Quản lí nhà trường: QLGD ở tầm vi mô, trong phạm vi một cơ sở giáo dục
- đào tạo.
1.2.1.3. Quản lí trường học
Trường học (cơ sở giáo dục - đào tạo) là một tổ chức giáo dục mang tính
Nhà nước - xã hội, là một bộ phận cấu thành của một hệ thống giáo dục, là nơi trực
tiếp làm công tác đào tạo và giáo dục thế hệ trẻ. Các trường học hoạt động theo
Luật Giáo đục và Điều lệ nhà trường do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối

giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục đào tạo, đối với thế hệ trẻ và HS” [8].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lí trường học là hoạt động của các cơ
quan quản lí nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, HS và các lực
lượng giáo dục khác, cũng nhằm huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [37].


15
Tóm lại, quản lí trường học có thể hiểu là sự tác động quản lí có chủ đích
của Hiệu trưởng tới tất cả các yếu tố, các mối quan hệ chức năng, các nguồn lực
nhằm đưa mọi hoạt động của nhà trường đạt đến mức phát triển cao nhất.
1.2.2. Đạo đức và giáo dục đạo đức
1.2.2.1. Đạo đức
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội được biểu hiện dưới dạng các quy
tắc, chuẩn mực hành vi của con người trong các mối quan hệ với bản thân, với
người khác, với công việc, với cộng đồng và với môi sinh.
Theo từ điển triết học: “Đạo đức là những quy tắc chung trong xã hội và
hành vi của con người, quy định những nghĩa vụ của người này đối với người khác
và đối với xã hội”.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, tập
hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằn điều chỉnh các đánh giá,
hành vi ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, được
thực hiện bởi niềm tin cá nhân, sức mạnh truyền thống và sức mạnh dân tộc” [33].
Theo tác giả Trần Hậu Kiêm: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt, bao gồm một hệ thống, quan niệm, những nguyên tắc, qui tắc, chuẩn mực đạo
đức ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội. Nhờ đó, con người tự giác
điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và
sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân

và xã hội” [19].
Như vậy, bản chất đạo đức là những qui tắc, những chuẩn mực trong quan
hệ xã hội,nó được hình thành, tồn tại và phát triển trong cuộc sống, được xã hội
thừa nhận và tự giác thực hiện.
Ngày nay, phạm trù đạo đức còn bao hàm cả ý thức trách nhiệm giữ gìn, bảo
vệ hòa bình và hợp tác cùng phát triển với các dân tộc khác. Đạo đức còn được hiểu
là trách nhiệm của con người trong thực hiện nghĩa vụ công dân, được thể hiện ở


16
thái độ, hành vi và hiệu quả học tập và rèn luyện trong lao động và hoạt động tập
thể của mỗi cá nhân.
1.2.2.2. Giáo dục đạo đức
Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “GDĐĐ là quá trình biến các
chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân thành
những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người
được giáo dục” [27].
Nhà nghiên cứu Phạm Minh Hạc tiếp cận khái niệm giáo dục đạo đức trong
mối quan hệ thống nhất giữa nhận thức - tình cảm - thái độ - hành vi cho rằng:
“GDĐĐ là một quá trình kết hợp nâng cao nhận thức với hình thành thái độ, xúc
cảm, tỉnh cảm, niềm tin hành vi và thói quen đạo đức” [8].
Dưới góc độ giáo dục học, GDĐĐ là bộ phận hợp thành của nội dung giáo
dục toàn diện nhằm giúp thế hệ trẻ hình thành lý tưởng, ý thức và tình cảm đạo đức,
tạo nên những hành vi và thói quen hành vi đạo đức của con người mới, xã hội chủ
nghĩa thể hiện ở những phẩm chất đạo đức [28].
Giáo dục hành vi đạo đức là tổ chức cho HS lặp đi, lặp lại nhiều lần những
thao tác, hành động đạo đức trong học tập, sinh hoạt, trong cuộc sống nhằm có
được hành vi đạo đức đúng đắn và từ đó có thói quen đạo đức bền vững.
Ngày nay, GDĐĐ cho HS là GDĐĐ xã hội chủ nghĩa. GDĐĐ chính là nâng
cao chất lượng giáo dục chính trị, đạo đức, pháp luật, làm cho HS có tinh thần yêu

nước, thấm nhuần lý tưởng xã hội chủ nghĩa, thật sự say mê học tập, có ý thức tổ
chức kỷ luật, kính thầy, yêu bạn, có nếp sống lành mạnh, biết tôn trọng pháp luật.
* Hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS
GDĐĐ cho HS THCS là một quá trình trong đó với vai trò chủ đạo của nhà
sư phạm, học sinh THCS tự giác tích cực tham gia vào các loại hình hoạt động và
giao lưu nhằm hình thành biểu tượng, khái niệm đạo đức, bồi dưỡng xúc cảm, tình
cảm đạo đức, rèn luyện kỹ năng và hành vi đạo đức [28].


×