Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục thể chất ở các trường trung học cơ sở quận 9 thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (842.55 KB, 134 trang )

T
TRƯỜNG
G ĐẠI HỌ
ỌC SƯ PH
HẠM TP HỒ CHÍÍ MINH
KHOA KHOA HỌC
H
GIÁ
ÁO DỤC

Ngu
uyễn Thị Minh Ng
gọc

TH
HỰC TRẠ
ẠNG QUẢ
ẢN LÍÍ HOẠ
ẠT
Đ
ĐỘNG
G GIÁ
ÁO DỤC
D
T
THỂ
CHẤ
ẤT Ở CÁC
C
T
TRƯỜ


ỜNG TRU
UNG H
HỌC CƠ SỞ
S QUẬN
Q N
9 THÀN
T
NH PHỐ
P
C MINH
M H
HỒ CHÍ

KH
HÓA LUẬ
ẬN TỐT NGHIỆP
N
ĐẠI HỌC

 

 

TP Hồ Chí Minh
M
- 2016


TRƯỜNG
G ĐẠI HỌ

ỌC SƯ PHẠM
P
TP
P HỒ CHÍÍ MINH
KHOA
A KHOA HỌC GIÁ
ÁO DỤC

Ngu
uyễn Thị Minh Ng
gọc

TH
HỰC TRẠN
T NG QUẢN
Q N LÍ HOẠ
H ẠT
ĐỘNG GIÁO
G O DỤC
C TH
HỂ CH
HẤT Ở
C
CÁC TRƯ
ƯỜNG
G TRU
UNG
G HỌC
C CƠ
Ơ SỞ

Q
QUẬN
N 9 TH
HÀN
NH PH
HỐ HỒ
H CH
HÍ MINH
M

C
Chuyên nggành: Quảản lí giáo dục
d
KH
HÓA LUẬ
ẬN TỐT NGHIỆP
N
ĐẠI HỌC
C

ƯỜI HƯỚ
ỚNG DẪN
N KHOA HỌC
NGƯ
Th.S. Hoàng
H
Vũ Minh
M

 


 
TP
P Hồ Chí
M
Minh
- 2016 


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học....................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
7. Giới hạn đề tài ............................................................................................... 5
8. Đóng góp đề tài ............................................................................................. 5
NỘI DUNG....................................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
THỂ CHẤT Ở TRƯỜNG THCS ................................................................... 5
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................... 5
1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài.......................................................... 5
1.1.2 Các nghiên cứu ở trong nước .......................................................... 8
1.2 Hệ thống các khái niệm cơ bản .......................................................... 10

1.2.1 Quản lí ........................................................................................... 10
1.2.2 Quản lí giáo dục ............................................................................ 11
1.2.3 Quản lí nhà trường phổ thông ....................................................... 13
1.2.4 Hoạt động giáo dục thể chất .......................................................... 14
1.2.5 Quản lí hoạt động giáo dục thể chất.............................................. 15
1.3 Hoạt động giáo dục thể chất ở trường THCS .................................. 16
 
 


1.3.1 Mục tiêu của hoạt động giáo dục thể chất ở trường THCS .......... 16
1.3.2 Nội dung của hoạt động giáo dục thể chất ở trường THCS .......... 18
1.3.3 Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục thể chất ở trường THCS .. 21
1.3.4 Phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục thể chất ở trường
THCS…………………………………………………………………..22
1.3.5 Vai trò của hoạt động giáo dục thể chất ở trường THCS ............. 23
1.4 Quản lí hoạt động giáo dục thể chất ở trường THCS ..................... 25
1.4.1 Phân cấp trong quản lí của hoạt động giáo dục thể chất ở trường
THCS…………………………………………………………………..25
1.4.2 Nội dung quản lí của hoạt động giáo dục thể chất ở trường
THCS…………………………………………………………………..26
1.4.2.1 Quản lí hoạt động giáo dục nội khóa ........................................ 26
1.4.2.2 Quản lí hoạt động giáo dục ngoại khóa .................................... 28
1.4.2.3 Quản lí các điều kiện phục vụ hoạt động GDTC ...................... 29
1.4.2.4 Quản lí hoạt động GDTC của giáo viên đối với học sinh......... 30
1.4.2.5 Quản lí hoạt động học GDTC của học sinh .............................. 34
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí hoạt động giáo dục thể
chất ở trường THCS .................................................................................. 36
1.5.1 Các yếu tố chủ quan ...................................................................... 36
1.5.2 Các yếu tố khách quan .................................................................. 38

Kết luận chương 1 ......................................................................................... 41
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ
CHẤT Ở CÁC TRƯỜNG THCS QUẬN 9 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH………………………………………………………………………42
2.1 Đặc điểm vị trí địa lí , tình hình kinh tế -xã hội và giáo dục của
quận 9 .......................................................................................................... 42
2.1.1 Vị trí địa lí ..................................................................................... 42

 
 


2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội .............................................................. 42
2.1.3 Tình hình giáo dục ........................................................................ 43
2.2 Tổ chức nghiên cứu hiện trạng .......................................................... 43
2.2.1 Mục đích nghiên cứu thực trạng ................................................... 43
2.2.2 Công cụ nghiên cứu ...................................................................... 44
2.2.3 Cách xử lí số liệu........................................................................... 45
2.3 Thực trạng về hoạt động giáo dục thể chất ở các trường Trung học
cơ sở quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh.................................................... 47
2.3.1 Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh về vai
trò của hoạt động giáo dục thể chất .......................................................... 47
2.3.2 Thực trạng việc thực hiện hoạt động GDTC................................. 50
2.4 Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục thể chất ở các trường Trung
học cơ sở quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh............................................. 56
2.4.1 Thực trạng công tác lập kế hoạch hoạt động GDTC .................... 56
2.4.2 Thực trạng công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động GDTC63
2.4.3 Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDTC ............ 72
2.5 Đánh giá chung về thực trạng quản lí hoạt động giáo dục thể chất ở
các trường Trung học cơ sở quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh ............. 77

2.5.1 Những ưu điểm và hạn chế ........................................................... 77
2.5.2 Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém .................................. 79
2.6 Một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục thể chất ở các trường
Trung học cơ sở quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh................................. 80
2.6.1 Cơ sở đề xuất biện pháp ................................................................ 81
2.6.2 Một số biện pháp ........................................................................... 81
Kết luận chương 2 ......................................................................................... 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 88
1. Kết luận ...................................................................................................... 88

 
 


2. Kiến nghị .................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu hỏi phỏng vấn
Phụ lục 2: Phiếu hỏi khảo sát

 
 


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, tôi đã nhận
được nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy cô đang công tác tại trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là các Thầy cô của khoa
Khoa học Giáo dục. Các Thầy cô đã tận tình giảng dạy, truyền thụ kinh
nghiệm thực tế, giúp đỡ tôi hình thành nền tảng kiến thức hoàn chỉnh để thực

hiện đề tài một cách tốt nhất.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn đến Thầy hướng dẫn tôi là Thạc sĩ
Vũ Hoàng Minh – người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Tôi xin cảm ơn đến Ban giám hiệu, tổ trưởng tổ Thể dục và toàn thể
các giáo viên của các trường THCS Phước Bình, THCS Hoa Lư, THCS Tăng
Nhơn Phú B thuộc khu vực quận 9 - Thành phố Hồ Chí Minh. Các Thầy cô đã
nhiệt tình cung cấp cái tài liệu và số liệu khảo sát cho tôi hoàn thành tốt khóa
luận cùng với các ý kiến, thái độ giúp đỡ chân thành nhất.
Tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè cùng ngành Quản lí Giáo dục khóa
K38 đã luôn bên tôi khích lễ, cổ vũ, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Người thực hiện
Nguyễn Thị Minh Ngọc

 
 


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viêt tắt

Cán bộ quản lí

CBQL

Giáo viên Thể dục


GVTD

Giáo viên bộ môn

GVBM

Trung học cơ sở

THCS

Giáo dục thể chất

GDTC

Thể dục thể thao

TDTT

Cơ sở vật chất

CSVC

Ban giám hiệu

BGH

 
 



DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Kí hiệu

Tên bảng

Trang

Nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên, học
1

Bảng 2.3.1.1

sinh về vai trò của hoạt động giáo dục thể

48

chất
2

Bảng 2.3.2.1

3

Bảng 2.3.2.2

4


Bảng 2.3.2.3

5

Bảng 2.3.2.4

Mức độ thực hiện chương trình dạy Thể dục
của các trường
Nguyện vọng của học sinh về bộ môn Thể
dục
Các nội dung ngoại khóa có thực hiện ở các
trường THCS
Mức độ yêu thích các hoạt động GDTC
ngoại khóa của học sinh

51
51
52
54

Đánh giá của GVTD về mức độ thực hiện
6

Bảng 2.4.1.1

công tác lập kế hoạch hoạt động GDTC của

56

Ban giám hiệu nhà trường

Kiểm định sự tương quan giữa mức độ đánh
7

Bảng 2.4.1.2

giá việc lập kế hoạch dạy học môn Thể dục
của BGH và mức độ thực hiện chương trình

59

môn Thể dục của GVTD
8

Bảng 2.4.1.3

Các yếu tố gây cản trở cho quá trình giảng
dạy của GVTD

60

Kiểm định sự tương quan giữa mức độ đánh
9

Bảng 2.4.1.4

giá việc lập kế hoạch hoạt động thể dục thể
thao ngoại khóa của BGH và mức độ thực
hiện hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa

 

 

61


của GVTD.
Đánh giá của GVTD về mức độ thực hiện
10

Bảng 2.4.2.1

công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt

64

động GDTC của Ban giám hiệu nhà trường
11

Bảng 2.4.2.2

Ý kiến của học sinh về mức độ tham gia vào
tiết học Thể dục của lớp

67

Kiểm định sự tương quan giữa mức độ đánh
giá việc tổ chức và chỉ đạo GVTD thực hiện
12

Bảng 2.4.2.3


các kế hoạch ngoại khóa GDTC và mức độ

69

hỗ trợ của các GVTD với các GVBM trong
các hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa
Ý kiến đánh giá của GVTD về công tác
13

Bảng 2.4.3.1

kiểm tra, đánh giá hoạt động GDTC của Ban

72

giám hiệu nhà trường
14

Bảng 2.4.3.2

Ý kiến của học sinh về mức độ tham gia vào
các hoạt động TDTT của lớp

75

Ý kiến đánh giá của học sinh về mức độ các
15

Bảng 2.4.3.3


GVBM vận động các em tham gia vào các

75

hoạt động TDTT ngoại khóa
16

Bảng 2.6.2.1

Đánh giá của các giáo viên về tính cần thiết
và tính khả thi của các biện pháp

 
 
 

 
 

85


 

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục thể chất cho học sinh là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của giáo dục toàn diện, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài để đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Vì thế, Đảng

và Chính phủ luôn quan tâm đến sức khỏe của toàn dân nói chung và học sinh
nói riêng. Như trong Chỉ thị số 133/TTg về việc xây dựng quy hoạch phát
triển ngành thể dục - thể thao, Thủ tướng cũng đã yêu cầu: "Bộ Giáo dục &
Đào tạo cần đặc biệt coi trọng việc giáo dục thể chất trong nhà trường, cải tiến
nội dung giảng dạy thể dục thể thao nội khoá, ngoại khóa, quy định tiêu chuẩn
rèn luyện thân thể cho học sinh ở các cấp học".
Từ các chủ trương, chính sách, văn kiện đã được thực hiện cho thấy Đảng
và Nhà nước luôn quan tâm đến GDTC trong trường học, coi đây là nhiệm vụ
quan trọng góp phần tạo ra con người mới, đóng góp tích cực trong công cuộc
xây dựng và phát triển đất nước. Tuy nhiên trong thực tế, giáo dục thể chất
trường học chưa được chú trọng, chưa đáp ứng yêu cầu duy trì, nâng cao sức
khỏe người học và chưa mở ra nhiều cơ hội cho học sinh phát huy tiềm năng
thể thao. Minh chứng là hiện nay vẫn còn tồn tại một số trường học thiếu sân
bãi, phòng tập, dụng cụ phục vụ môn thể dục cũng như các kế hoạch thể dục
thể thao chưa được xây dựng tốt, thiếu thu hút với các học sinh.
Hơn thế nữa, trong các công trình nghiên cứu về vấn đề giáo dục trong
trường học, công tác quản lí hoạt động giáo dục thể chất chưa được nghiên
cứu nhiều và sâu sắc, nhất là trên đối tượng học sinh Trung học cơ sở. Trong
khi đó, lứa tuổi học sinh Trung học cơ sở lại là lứa tuổi có tốc độ phát triển cơ
thể rất nhanh, mạnh, nhưng không đồng đều về mọi mặt, đồng thời xuất hiện
hiện tượng dậy thì đánh dấu sự trưởng thành về hệ sinh dục. Và lứa tuổi này
1
 


 

cần tập luyện, bồi dưỡng thể dục thể thao để phát triển cơ thể một cách tốt
nhất, đồng thời tạo điều kiện cho các em có cơ hội tập luyện, thi đấu để phát
triển tiềm năng thể thao cũng như bồi dưỡng tâm hồn, tinh thần học tập, sống

vui khỏe. Vì thế, công tác quản lí hoạt động giáo dục thể chất ở các trường
Trung học cơ sở quan trọng hơn bao giờ hết.
Xuất phát từ những vấn đề trên và đứng ở vị trí là người sẽ làm công tác
quản lí một trường phổ thông sau này, tôi đã chọn “Thực trạng quản lí hoạt
động giáo dục thể chất ở các trường Trung học cơ sở quận 9 Thành phố Hồ
Chí Minh” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định được thực trạng quản lí hoạt động giáo dục thể chất ở các trường
Trung học cơ sở quận 9 Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề xuất những biện pháp quản lí hoạt động giáo dục thể chất, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh ở các trường Trung học
cơ sở quận 9 Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể: Công tác quản lí hoạt động giáo dục thể chất ở các trường
Trung học cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục thể chất ở
các trường Trung học cơ sở quận 9 Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lí hoạt động giáo dục thể chất ở các trường Trung học cơ sở
quận 9 Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt thành tích về mặt xây dựng kế hoạch
hoạt động giáo dục thể chất; việc tổ chức, chỉ đạo kế hoạch được thực hiện
chặt chẽ, hiệu quả; tuy nhiên nhà trường chưa có những biện pháp quản lí hợp
lí, cụ thể để nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho học sinh.

2
 


 


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng, tổng hợp cơ sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục thể chất
cho học sinh ở trường THCS.
Khảo sát  thực trạng quản lí hoạt động giáo dục thể chất ở các trường
THCS quận 9 Thành phố Hồ Chí Minh và tìm hiểu nguyên nhân của thực
trạng.
Đề xuất và lý giải biện pháp quản lí hoạt động giáo dục thể chất, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh ở các trường THCS quận
9 Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Cơ sở của phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên các cơ sở phương pháp luận sau đây:
a. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Quan điểm này giúp người nghiên cứu tìm hiểu toàn diện, nhiều vấn đề
có quan hệ với nhau về thực trạng quản lí hoạt động giáo dục thể chất cho học
sinh THCS.
Với cách tiếp cận quan điểm này người nghiên cứu tìm hiểu được mối liên
hệ chặt chẽ giữa quản lí hoạt động giáo dục thể chất với quản lí các hoạt động
khác của nhà trường; trong đó công tác quản lí hoạt động giáo dục thể chất
của nhà quản lí là một hệ thống con với các yếu tố hợp thành nằm trong hệ
thống quản lí chung của toàn trường.
b. Quan điểm lịch sử - logic
Khi nghiên cứu thực trạng, cần xác định phạm vi không gian, thời gian và
điều kiện hoàn cảnh cụ thể, để điều tra thu thập số liệu chính xác, và trình bày
công trình nghiên cứu theo một trình tự logic phù hợp. Đồng thời, người

3
 



 

nghiên cứu còn phải xem xét toàn bộ quá trình quản lí để tìm ra quy luật tất
yếu của quá trình quản lí hoạt động giáo dục thể chất.
c. Quan điểm thực tiễn
Với cách tiếp cận này, người nghiên cứu sẽ phát hiện ra những ưu điểm và
hạn chế trong công tác quản lí hoạt động giáo dục thể chất của nhà quản lí, từ
đó đề xuất những biện pháp quản lí hoạt động giáo dục thể chất phù hợp, hiệu
quả và khả thi với tình hình thực tế của nhà trường.
6.2 Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu,
văn bản liên quan đến đề tài nhằm xây dựng cơ sở lí luận vững chắc về công
tác quản lí hoạt động giáo dục thể chất học sinh ở trường THCS.
6.3 Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a. Phương pháp quan sát
Quan sát các kế hoạch và các hoạt động giáo dục thể chất của nhà trường.
b. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Thiết lập hệ thống các câu hỏi mở và câu hỏi kín bằng các phiếu hỏi tương
ứng cho các đối tượng khảo sát: Giáo viên, học sinh và các đối tượng có liên
quan.
c. Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn
Trò chuyện, phỏng vấn cán bộ quản lí, các giáo viên và học sinh của các
trường THCS quận 9.
d. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Trao đổi, xin ý kiến đánh giá từ các cán bộ quản lí có nhiều kinh nghiệm
trong việc quản lí hoạt động giáo dục thể chất ở các trường THCS quận 9.
e. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

4
 



 

Tổng kết kinh nghiệm hoat động giáo dục thể chất của giáo viên trực tiếp
giảng dạy, kinh nghiệm công tác quản lí hoạt động giáo dục thể chất của các
cán bộ quản lí trực tiếp làm quản lí ở các trường THCS.
f. Phương pháp thống kê toán học
Dùng phần mềm thống kê toán học để xử lí, tổng hợp các số liệu thu thập
được từ cuộc điều tra.
7. Giới hạn đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng quản lí hoạt động giáo dục thể
chất ở một số trường Trung học cơ sở quận 9 dựa trên khảo sát cụ thể tại ba
trường là THCS Hoa Lư, trường THCS Tăng Nhơn Phú B và trường THCS
Phước Bình của quận 9 Thành phố Hồ Chí Minh, trong năm học 2015-2016.
8. Đóng góp đề tài
Bổ sung cơ sở lí luận về vấn đề quản lí hoạt động giáo dục thể chất cho
học sinh cấp THCS.
Đánh giá chính xác, toàn diện về thực trạng quản lí hoạt động giáo dục thể
chất ở các trường THCS quận 9 Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề xuất các giải pháp tối ưu, góp phần nâng cao hiệu quả quản lí hoạt
động giáo dục thể chất ở các trường THCS quận 9 Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
THỂ CHẤT Ở TRƯỜNG THCS
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài
Giáo dục thể chất là một trong những nhiệm vụ giáo dục quan trọng để
phát triển toàn diện nhân cách học sinh. Những vấn đề về giáo dục thể chất đã

xuất hiện từ rất lâu và được xem là nội dung quan trọng trong việc kết hợp với
5
 


 

các vấn đề giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mĩ,...Trong lịch
sử cũng đã có nhiều nghiên cứu đề cập đến vấn đề này.
Nhà nhân đạo chủ nghĩa người Ý - Vichtôrinô Đơ Pheltơrô (1378 –
1446) đã thành lập trường học kiểu mới “nhà vui sướng”. Trong trường có
giảng dạy TDTT và giáo dục thể chất. Lần đầu tiên giáo dục thể chất được
đưa vào kế hoạch học tập của trường. Một lượng thời gian đáng kể được dành
cho các trò chơi và các bài tập thể chất. Người ta dạy cho các trẻ biết đấu
kiếm, cưỡi ngựa, bơi và thực hiện các quy tắc vệ sinh.
Jonh Locke (1632 – 1704) là một triết gia duy vật xuất sắc của nước
Anh thế kỉ XVII. Theo ông thì mục đích giáo dục là tạo nên những người
“Phong nhã” – đó là những người tài năng, linh lợi, có đức tính của một
thương gia tư sản. Người phong nhã cần được giáo dục theo những nội dung
sau: Thể dục, đức dục, trí dục và giáo dục lao động. Về thể dục, ông đánh giá
rất cao vai trò của sức khoẻ. Ông nói "Sức khỏe cần thiết cho hạnh phúc và
mọi việc làm của chúng ta". Với ông, cơ thể trẻ em ngay từ nhỏ đã cần phải
được rèn luyện để cho trẻ nhanh nhẹn, hoạt bát, không sợ và không thấy mệt
nhọc. Ông rất nghiêm khắc với việc xác định chế độ sinh hoạt trong ngày, vì
vậy, đã đưa ra nhiều lời khuyên về chế độ ăn uống cho trẻ. Ông coi trọng thể
dục hơn trí dục: “Nắm được trí thức mà làm hại sức khỏe thì thực là làm việc
một cách phí công....”.
Pétxtalôdi (1746 – 1827) là một trong những nhà giáo dục thời kì Tư
bản chủ nghĩa. Ông coi giáo dục thể chất là một trong những trung tâm hệ
thống giáo dục quan trọng. Theo Pétxtalôdi thì việc rèn luyện thân thể cho trẻ

em được tiến hành thường xuyên chẳng những làm phát triển thể chất cho trẻ
mà còn phát triển nhân cách và một bước quan trọng để chuẩn bị cho trẻ vào
cuộc sống lao động, hình thành kĩ năng lao động cần thiết sau này. Với ông,
thể dục không được tách rời đức dục và trí dục.
6
 


 

Theo học thuyết Mác - Lênin, ngay trong bản chất của lao động, cơ sở
lịch sử xã hội để con người phát triển và tồn tại, đã bao hàm tính tất yếu của
giáo dục, trong đó có giáo dục thể chất. Hai ông còn xác định rõ hai chức
năng thực dụng của TDTT trong xã hội: đào tạo con người cho lao động và
quốc phòng. Giáo dục thể chất chính là hướng đến đào tạo con người phát
triển toàn diện. Với Lênin, ngay từ những ngày đầu thành lập chính quyền
cách mạng, ông đã coi việc xây dựng nền văn hoá và hệ thống giáo dục mới là
một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của đất nước để "đảm bảo sự
phồn vinh đầy đủ và phát triển tự do, toàn diện mọi thành viên trong xã hội"
(Lênin toàn tập, tập 6, tr. 232, tiếng Nga). Người đã nhiều lần nói về nội dung
giáo dục toàn diện, trong đó nhấn mạnh giáo dục thể chất là một nội dung tất
yếu. Thêm nữa, giáo dục thể chất còn phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí
và ngoài các hình thức thể dục bình thường, nên tăng cường du lịch, kết hợp
với tổ chức lao động sản xuất hợp lí.
Với Makarenko (1888 – 1939), giáo dục thể chất được ông coi trọng và
đề cao. Theo ông, tập thể giáo dục là phải được rèn luyện sức khỏe đều đặn,
tham gia tập thể dục và chơi thể thao. Đây là một nội dung giáo dục riêng dựa
trên thời gian sinh hoạt được hoạch định sẵn, bên cạnh đó, việc phát triển thể
lực cho trẻ em cũng được lồng ghép thông qua quá trình các em lao động. Và
việc có kỷ luật trong nếp sống, sinh hoạt với thời gian đều đặn cũng là một

hình thức rèn luyện thể chất hữu hiệu.
Như vậy, qua các nghiên cứu trên thế giới của các nhà tư tưởng giáo
dục trên, có thể thấy rằng giáo dục thể chất là một trong những nội dung giáo
dục quan trọng và cần thiết. Hơn thế nữa, dựa vào tình hình giáo dục hiện nay
rằng vấn đề giáo dục thể chất chưa thật sự được quan tâm đúng mức thì
những nghiên cứu trên chính là cơ sở vững chắc để phát triển hoạt động giáo

7
 


 

dục thể chất trong trường học cũng như trong xã hội ở các quốc gia nói chung
và ở Việt Nam nói riêng.
1.1.2 Các nghiên cứu ở trong nước
Phải khẳng định rằng GDTC là một trong những nội dung quan trọng
và không thể thiếu để hình thành một cơ thể khỏe mạnh, một nhân cách toàn
diện. Việt Nam là một đất nước có nhiều truyền thống dân tộc tốt đẹp, các
phẩm chất tạo nên một con người toàn diện đã được dân tộc xây dựng, gìn giữ
qua nhiều thời kì lịch sử. Nếu về đạo đức thì dân tộc ta có: “Tiên học lễ, hậu
học văn”, “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”,…Hay nếu về tri thức thì chỉ cần: “Có
công mài sắt, có ngày nên kim”, “học ăn, học nói, học gói, học mở”,…Và về
thể dục, sức khỏe: “Cơm là món thuốc nuôi thân, ăn đúng giờ giấc cân bằng
dẻo dai”, "To vòng bụng, ngắn vòng đời",… Như vậy, ngoài việc trau dồi
kiến thức, tu dưỡng đạo đức thì giáo dục thể chất, sức khỏe cho thế hệ trẻ là
nhiệm vụ quan trọng của các nhà giáo dục, của các cấp chính quyền và của
toàn xã hội dù là trước kia hay hiện nay.
Ngay từ những ngày đầu Cách mạng Tháng tám thành công, Bác Hồ đã
nêu rõ tầm quan trọng của TDTT đối với việc "giữ gìn dân chủ, xây dựng

nước nhà, gây đời sống mới", coi đó là một trong những công tác cách mạng.
Bản thân Người đã nêu gương “tự tôi ngày nào cũng tập”. Những phong trào
“Khoẻ nước” ngay từ khi Cách Mạng Tháng Tám mới thành công và “Rèn
luyện thân thể theo gương Bác Hồ” vĩ đại ngày nay là sự thể hiện sống động
và tập trung tư tưởng của Bác. Những tư tưởng trên về sau còn được nhiều
nhà cách mạng, khoa học Việt Nam tiếp tục bổ sung, hoàn thiện và phát triển
qua các thời kỳ lịch sử ở nước ta; điển hình là được thể hiện tập trung qua các
nghị quyết và chỉ thị của Đảng.
Tuy nhiên, vấn đề giáo dục thể chất ở Việt Nam khi xưa vẫn gặp nhiều
yếu kém. Khi phê phán tình trạng yếu kém về giáo dục thể chất trong các nhà
8
 


 

trường nước ta thời Pháp thuộc thì Phan Bội Châu - nhà yêu nước Việt Nam
đầu thế kỷ trước đã viết: “Các môn trong trường tiểu học, không có gì quan
trọng hơn môn thể dục. Thế mà trong trường không có môn đó. Thể dục tay
không, thể dục với vũ khí, thể dục giải trí, cho đến các thứ vận động khác đều
không được đưa vào chương trình giảng dạy. Lạ hơn nữa là các trường tiểu
học của trẻ em người Pháp thì có sân thể dục, sân vận động mà trường tiểu
học của con em người Việt Nam thì ngược lại, vì trẻ em người Việt Nam mà
khoẻ mạnh thì người Pháp không ưa nên môn thể dục là môn phải "nghiêm
cấm"” (Phan Bội Châu, Thiên Hồ! Đế Hồ. Bản dịch của Chương Thâu, NXB
KHXH, tr. 62, 1978). Đến ngày nay thì việc yếu kém của GDTC và việc quản
lí hoạt động GDTC vẫn gặp nhiều bất cập khác như: thiếu sân bãi, thiếu lực
lượng đội ngũ giáo viên, chưa có phương pháp giáo dục hiệu quả,…
Do đó, các trường học cần phải lưu ý các yếu kém đang tồn tại trong
hoạt động GDTC để khắc phục và cải thiện tốt hơn. Chưa kể Việt Nam nay đã

trở thành một đất nước đang trên đà phát triển mạnh, hướng đến sự phát triển
toàn diện không chỉ cho đất nước mà cho chính bản thân mỗi công dân Việt
Nam. Và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước luôn đòi hỏi
phải có những con người mới: Thông minh, năng động, khỏe mạnh thì mới có
thể đáp ứng được những yêu cầu, thách thức của xã hội.
Cấp thiết là thế nhưng nhìn chung hiện nay các nghiên cứu về GDTC
và quản lí hoạt động GDTC không được nghiên cứu nhiều và phân tích ở
nhiều địa điểm khác nhau, cho nên chưa có nhiều cơ sở cho các Hiệu trưởng
tìm ra các hướng đi, giải pháp quản lí tốt nhất cho các hoạt động GDTC nơi
mình công tác. Đặc biệt, phạm vi cấp học THCS hiện đang có rất ít nghiên
cứu và chưa có những biện pháp quản lí hoạt động GDTC hiệu quả cho từng
đặc thù của các địa bàn trên cả nước. Vì thế, nghiên cứu này sẽ tiếp tục tiếp
thu các thành quả của các nghiên cứu của các nhà giáo dục đi trước và trên
9
 


 

thế giới để làm cơ sở cho việc nghiên cứu lí luận và thực tiễn quản lí hoạt
động GDTC ở các trường THCS, cụ thể tại địa bàn quận 9, TP.HCM để góp
phần khắc phục các yếu kém và phát huy các ưu điểm cho hoạt động GDTC
và hoạt động quản lí GDTC ứng với đặc điểm đặc thù của các trường THCS
quận 9, TP.HCM.
1.2 Hệ thống các khái niệm cơ bản
1.2.1 Quản lí
Nguồn gốc phát triển của loài người là lao động của cá nhân và lao
động chung. Lao động chung cần có tổ chức và thống nhất nhằm tạo ra sức
mạnh để đạt được mục đích chung. Vì thế, để tồn tại và phát triển, con người
đã phải hình thành các nhóm hợp tác lao động để nhằm thực hiện những mục

tiêu mà từng cá nhân riêng lẻ không thể thực hiện được, điều này đòi hỏi phải
có tổ chức, phải có sự phân công và hợp tác trong lao động, và từ đó xuất hiện
sự quản lí.
Các Mác trong cuốn Tư bản luận cũng đã viết: “Bất cứ một lao động xã
hội nào hay một cộng đồng trực tiếp nào được thực hiện ở quy mô tương đối
lớn đều cần một chừng mực nhất định của sự quản lí”.
Tương tự, theo Harold Koolz : “Quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó
đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của
nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lí là nhằm hình thành một môi trường mà
trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền
bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”.
Hay như một định nghĩa về quản lí khá nổi tiếng và được trích dẫn khá
nhiều là: “quản lí là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công
việc của các thành viên trong tổ chức và sử dụng mọi nguồn lực sẵn có của tổ
chức để đạt những mục tiêu của tổ chức” (Stone, 1995).

10
 


 

Và theo định nghĩa của một số tác giả trong nước thì: “Quản lý là một
công việc vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật”. “Quản lý một
hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ
yếu là vào những con người nhằm đạt đươc hiệu quả tối ưu đã đề ra” (Nguyễn
Văn Lê). Hay với Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lí là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động nói chung
là khách thể quản lí nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến.
Từ những điểm chung của các định nghĩa trên, có thể hiểu “Quản lí là

sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí lên đối tượng quản
lí nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để
đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường, làm cho tổ
chức vận hành có hiệu quả”.
Quản lí còn có tác dụng định hướng sự phát triển của tổ chức trên cơ sở
xác định mục tiêu và hướng mọi nỗ lực của các cá nhân, của tổ chức vào mục
tiêu chung đó. Tổ chức, điều hòa, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các
cá nhân trong tổ chức, giảm độ bất định nhằm đạt mục tiêu quản lí đã xác
định. Tạo ra động lực cho hoạt động bằng cách kích thích, đánh giá, khen
thưởng, trách phạt, tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
cá nhân và tổ chức, đảm bảo phát triển ổn định, bền vững và có hiệu quả.
1.2.2 Quản lí giáo dục
Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội. Đây là một
hoạt động chuyên môn nhằm thực hiện quá trình truyền thụ và lĩnh hội kinh
nghiệm xã hội từ thế hệ trước cho thế hệ sau, nhằm chuẩn bị cho thế hệ sau
tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội. Bất cứ hoạt động nào cũng cần
có sự quản lí và một hoạt động cơ bản, quan trọng giúp duy trì sự tồn tại và
phát triển của xã hội loài người như giáo dục thì tất yếu cũng phải có sự quản
lí để hoạt động giáo dục có thể vận hành hiệu quả và bền vững.
11
 


 

Theo Khudominxki P.V. thì “Quản lí giáo dục là những tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý nghĩa và có mục đích của chủ thể, quản lí ở các cấp
khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống giáo dục nhằm mục đích bảo đảm
việc giáo dục chủ nghĩa cộng sản cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn
diện và hài hoà của họ”.

Còn theo M.I.Kônđakôp thì “Quản lí giáo dục là tập hợp những biện
pháp tổ chức cán bộ, giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính, cung tiêu nhằm đảm
bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo
đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như
chất lượng”.
Với các tác giả trong nước như theo GS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lí
giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật
của chủ thể quản lí (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và
nguyên lí giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục
thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”.
Theo GS. VS Phạm Minh Hạc: “Quản lí giáo dục là quản lí trường
học, thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục, để tiến tới
mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”.
Như vậy, những khái niệm trên tuy diễn đạt khác nhau nhưng nhìn
chung thì ta có thể khái quát như sau: “Quản lí giáo dục là sự tác động có tổ
chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ
hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định”.
Hệ thống giáo dục là hệ thống mở, luôn vận động và phát triển theo quy
luật chung của sự phát triển kinh tế - xã hội và chịu sự quy định của kinh tế 12
 


 

xã hội. Vì vậy quản lí giáo dục cũng phải luôn được đổi mới, đảm bảo tính
năng động, khả năng tự điều chỉnh và thích ứng của giáo dục đối với sự vận
động và phát triển chung của xã hội.

1.2.3 Quản lí nhà trường phổ thông
Nhà trường là thiết chế chuyên biệt của xã hội, nơi tổ chức, thực hiện
và quản lí quá trình giáo dục. Quá trình này được thực hiện bởi hai chủ thể:
người được giáo dục (người học) và người giáo dục (người dạy). Trong quá
trình giáo dục, hoạt động của người học (hoạt động học theo nghĩa rộng) và
hoạt động của người dạy (hoạt động dạy theo nghĩa rộng) luôn luôn gắn bó,
tương tác, hỗ trợ nhau để thực hiện mục tiêu giáo dục theo yêu cầu của xã hội.
Và để hoàn thành công việc có chất lượng và hiệu quả mục tiêu của nhà
trường thì việc quản lí nhà trường là điều tất yếu.
“Quản lí nhà trường chính là tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng
đích của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí, đến tất cả các mặt của đời sống
nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt kinh tế - xã hội, tổ
chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ trẻ và thực hiện tốt sứ
mạng của nhà trường” (theo GS.VS Phạm Minh Hạc).
Cụ thể hơn, quản lí nhà trường như một hệ thống các tác động sư phạm
hợp lí và hướng đích của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên, học sinh và các
lực lượng giáo dục khác nhằm huy động và phối hợp tối đa các nguồn lực
giáo dục để hoàn thành mục tiêu giáo dục đã đề ra của nhà trường.
Nội dung của việc quản lí nhà trường là: Quản lí hoạt động dạy học –
giáo dục, quản lí tài chính, quản lí hoạt động phát triển đội ngũ và nhiều hoạt
động khác.  Quá trình quản lí này làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này
sang trạng thái khác để dần dần đạt mục tiêu. Và để thực hiện được các hoạt
động trên, chủ thể quản lí bên trong nhà trường phải thực hiện các chức năng

13
 


 


quản lí: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá trong
mối quan hệ thống nhất với nhau nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Tóm lại, quản lí nhà trường phổ thông là việc người hiệu trưởng xây
dựng mục tiêu, kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá các
kết quả đạt được so với yêu cầu và chuẩn mực đề ra trong chương trình giáo
dục và nhiệm vụ năm học về chất lưọng phát triển toàn diện nhân cách của
học sinh. Quản lí nhà trường tập trung vào việc nâng cao chất lượng giáo dục
mà trọng tâm là quản lí các hoạt động dạy học và giáo dục diễn ra trong nhà
trường, trên lớp học và các hoạt đông ngoài nhà trường.
Hơn nữa, để đảm bảo mang lại chất lượng tốt trong nhà trường, các nhà
quản lí trường học phải quan tâm, quản lí và có tác động hợp qui luật đến các
thành tố trung tâm của quá trình sư phạm như mục tiêu, nội dung, phương
pháp, tổ chức quản lí, kết quả,… một cách tốt nhất.
1.2.4 Hoạt động giáo dục thể chất
Thể chất là tình hình mạnh yếu của cơ thể, bao gồm cả tình trạng cơ thể
và sức khỏe. Phát triển thể chất là quá trình vận động, biến đổi của cơ thể về
cả lượng và chất. Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội và
luôn luôn không ngừng biến đổi về cơ thể mà còn về tâm lí cũng như các yếu
tố xã hội khác. Vì thế, sự phát triển thể chất là một trong các yếu tố phát triển
con người và là mặt quan trọng cần được quan tâm để giúp con người phát
triển toàn diện. Do đó, giáo dục trong hoạt động thể chất sẽ đóng vai trò chủ
đạo để giúp con người củng cố sức khỏe, bảo đảm phát triển thể chất đúng
đắn cũng như góp phần to lớn vào việc hình thành và phát triển toàn diện
nhân cách.
Theo Nôvicốp A.D và Mátvêép L.P: “Hoạt động GDTC là hoạt động
cơ bản có định hướng TDTT trong xã hội, là một quá trình tổ chức để truyền

14
 



 

thụ và tiếp thu những giá trị của TDTT trong hệ thống giáo dục, giáo dưỡng
chung ở nhà trường các cấp”.
Còn theo các nhà lý luận TDTT của Việt Nam như Nguyễn Toán thì
“Hoạt động GDTC là một trong những hoạt động cơ bản, có định hướng rõ
của thể dục thể thao trong xã hội, là một loại hình giáo dục mà nội dung
chuyên biệt là dạy học vận động (động tác) và phát triển có chủ đích các tố
chất vận động của con người”.
Từ những khái niệm trên, ta có thể hiểu “GDTC là một hoạt động được
tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch thực hiện với chức năng chuyên
biệt nhằm phát triển các kỹ năng vận động, các tố chất vận động, phát triển
thể lực cho người học, đồng thời phát triển văn hóa thể chất ở họ”.
Và trong quá trình giáo dục, GDTC được xem là một nhiệm vụ quan
trọng, là một nội dung giáo dục an toàn trong nhà trường phổ thông vì nó ảnh
hưởng tích cực đến sự phát triển chung về thể lực, điều chỉnh sự phát triển của
cơ thể con người, kể cả những khuyết tật bẩm sinh, làm cho cơ thể trở nên cân
đối hài hòa.
1.2.5 Quản lí hoạt động giáo dục thể chất
Với cách tiếp cận quản lí TDTT thì quản lí hoạt động GDTC là một bộ
phận không thể thiếu được của quản lí Xã hội Chủ nghĩa nhằm thực hiện các
mục tiêu xã hội của Đảng và Nhà nước. Theo các nhà quản lí học TDTT của
Liên Xô cũ như Nôvicốp A.D, Mátvêép L.P: “Quản lí hoạt động GDTC là sự
tác động liên tục mang tính mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí lên
khách thể quản lí nhằm thực hiện các mục tiêu GDTC đã đề ra”.
Còn các nhà nghiên cứu quản lý học TDTT ở nước ta với cách tiếp cận
quản lý TDTT hướng vào hoạt động có ý thức, có tổ chức của con người
nhằm không ngừng phát triển sự nghiệp TDTT và sự nghiệp GDTC cho học
sinh, sinh viên trường học các cấp, góp phần đào tạo con người phát triển toàn

15
 


×