Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường thpt thành phố vũng tàu, tỉnh bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.07 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Thanh Xuân

THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
TỔ CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG
CÁC TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ
VŨNG TÀU, TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Thanh Xuân

THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
TỔ CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG
CÁC TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ
VŨNG TÀU, TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 601405
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Thị Bích Hồng


Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận văn “Thực trạng quản lí tổ chuyên môn của hiệu
trưởng các trường Trung học phổ thông thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà RịaVũng Tàu”, ngoài sự cố gắng nổ lực của bản thân, tác giả đã nhận được sự
giúp đỡ của nhiều tập thể cá nhân trong và ngoài nhà trường.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến các quý
Thầy giáo, Cô giáo đã tham gia giảng dạy lớp cao học khóa 21-chuyên
ngành Quản lí giáo dục, Phòng khoa học công nghệ- sau đại học, khoa Tâm
lí giáo dục của trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh, lãnh đạo và các
chuyên viên Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, các cán bộ quản
lí và tập thể giáo viên các trường Trung học phổ thông thành phố Vũng Tàu
đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập
và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Cô
giáo Tiến sĩ Nguyễn Thị Bích Hồng, khoa Tâm lí-Gíao dục -trường ĐHSP
thành phố Hồ Chí Minh, người đã luôn tận tình, hướng dẫn, động viên và
giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong được nhận sự chỉ dẫn của quý Thầy giáo, Cô
giáo và sự góp ý chân tình của các đồng nghiệp.
Trân trọng cám ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thanh Xuân



MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CÁM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1.

Lí do chọn đề tài ........................................................................................................... 1

2.

Mục đích nghiên cứu .................................................................................................... 3

3.

Đối tượng và khách thể nghiên cứu ........................................................................... 3

4.

Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................................. 3

5.

Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................... 3

6.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 4


7.

Đóng góp mới của đề tài .............................................................................................. 6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN
MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THPT ................................................... 7
1. 1. Lịch sử nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đề tài............................................ 7
1. 2. Lí luận về trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân ................................. 10
1.2. 1.

Vị trí, vai trò của trường THPT ............................................................... 10

1.2. 2.

Đối tượng giáo dục của trường THPT ..................................................... 10

1.2. 3.

Mục tiêu, nội dung và PP giáo dục ở trường THPT ................................ 10

1.2. 4.

Cơ cấu tổ chức của trường THPT (sơ đồ) ................................................ 11

1. 3. Lí luận về hoạt động của các tổ chuyên môn trong trường THPT ....................... 13
1.3. 1.

Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 13

1.3. 2.


Vị trí, cấu tạo, nhiệm vụ và các hoạt động của tổ chuyên môn ............... 13

1.3.3.

Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hoạt động tổ chuyên môn ..................... 15

1.3.4.

Công tác quản lí tổ chuyên môn của tổ trưởng ........................................ 16

1. 4. Lí luận về sự quản lí của HT đối với hoạt động của các tổ chuyên môn trong
trường THPT ....................................................................................................................... 20
1.4.1.

Một số khái niệm về sự quản lí của HT đối với hoạt động của các tổ

chuyên môn trong trường THPT. ........................................................................... 20
1.4.2.

Quản lí hoạt động tổ chuyên môn ............................................................ 23


1.4.3.

Mục tiêu quản lí hoạt động tổ chuyên môn của HT................................. 23

1.4.3.

Nhiệm vụ quản lí hoạt động tổ chuyên môn của HT ............................... 24


1.4.4.

Nội dung quản lí hoạt động tổ chuyên môn của HT ................................ 25

1.4.5.

Mối quan hệ quản lí giữa HT với các tổ trưởng chuyên môn và với các

giáo viên trong tổ .................................................................................................... 33
1.4.6.

Phương pháp quản lí hoạt động tổ trưởng chuyên môn của HT .............. 36

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ VŨNG TÀU,
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ............................................................................................. 37
2.1. Tình hình giáo dục bậc THPT ở thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa- Vũng
Tàu........................................................................................................................................ 37
2.1.1. Thống kê, đánh giá trình độ CM và nghiệp vụ của đội ngũ GV THPT TP
Vũng Tàu ................................................................................................................ 38
2.1.2. Thống kê, đánh giá trình độ CM và nghiệp vụ của đội ngũ HT THPT TP
Vũng Tàu ................................................................................................................ 39
2.1.3. Thống kê, đánh giá về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ quản lí của tổ
trưởng chuyên môn các trường THPT thành phố Vũng Tàu. ................................. 40
2.1.4. Hoạt động quản lí của tổ trưởng chuyên môn ............................................. 42
2.2. Thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn của HT các trường THPT thành
phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. .......................................................................... 44
2.2.1. Mẫu nghiên cứu ............................................................................................ 44
2.2.2. Đánh giá của CBQL và GV về việc thực hiện các chức năng QL của HT

tại trường THPT thành phố Vũng Tàu.................................................................... 45
2.2.3. Đánh giá của CBQL và GV về mục tiêu và nội dung quản lí hoạt động tổ
chuyên môn của HT các trường THPT TP Vũng Tàu ............................................ 48
2.2.4. Thực trạng các biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn của HT các
trường THPT TP Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. ............................................ 49
2.2.5. So sánh đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên về các nội dung HT
quản lí hoạt động tổ chuyên môn ............................................................................ 74
2.2.6. Kết luận về thực trạng QL hoạt động TCM của HT các trường THPT TP
Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu........................................................................... 76


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN CỦA HIỆUTRƯỞNG CÁC
TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ VŨNG TÀU, TỈNH BÀ RỊA -VŨNG TÀU ........ 81
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp............................................................................................. 81
3.2. Đánh giá chung của CBQL và GV về tính hiệu quả của các phương pháp
quản lí hoạt động tổ chuyên môn của HT các trường THPT TP Vũng Tàu, tỉnh Bà
RịaVũng Tàu. ............................................................................................................................ 81
3.3. Ý kiến của CBQL và GV về cách cải tiến một số biện pháp đạt kết quả chưa
cao trong nội dung QL hoạt động TCM của HT ............................................................ 84
3.3.1. Cải tiến biện pháp về tăng cường việc chỉ đạo đổi mới PPDH trong QL
hoạt động TCM của HT ........................................................................................... 84
3.3.2. Cải tiến biện pháp về bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ cho GV trong
QL hoạt động TCM của HT .................................................................................... 86
3.3.3. Cải tiến biện pháp về thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học của các
TCM và GV trong việc HT QL hoạt động TCM..................................................... 87
3.4. Ý kiến của CBQL và GV về những biện pháp cần được bổ sung nhằm nâng
cao hiệu quả công tác QL hoạt động TCM của HT ....................................................... 89
3.4.1. Bồi dưỡng nâng cao năng lực QL của tổ trưởng, nhóm trưởng. .................. 89
3.4.2. Liên kết sinh hoạt chuyên môn với nguồn ngoài và giải pháp xử lí nhóm

chuyên môn dưới 3 người. ...................................................................................... 90
3.4.3. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ giảng dạy ............. 90
3.4.4. Tăng cường khả năng làm việc nhóm trong TCM ....................................... 92
3.4.5. Tăng cường công tác kiểm tra và tự kiểm tra, đánh giá xếp loại GV trong
TCM ........................................................................................................................ 93

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 94
I. Kết luận: ....................................................................................................................... 94
II. Kiến nghị ..................................................................................................................... 97
1. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở giáo dục tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu ................... 97
2. Đối với HT các trường THPT TP Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu .................... 97


TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 99
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CÁN BỘ QUẢN LÝ
VỀ VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
PHỤ LỤC 2: PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN GIÁO VIÊN
VỀ VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
PHỤ LỤC 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CM CỦA HIỆU
TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG PTTH THÀNH PHỐ VŨNG TÀU,
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Thứ tự

Viết đầy đủ

Viết tắt


1

Cán bộ quản lý

CBQL

2

Quản lý

QL

3

Trung học cơ sở

THCS

4

Trung học phổ thông

THPT

5

Giáo dục và đào tạo

GD&ĐT


6

Thành phố

TP

7

Giáo sư

GS

8

Phó giáo sư tiến sĩ

PGS.TS

9

Hiệu trưởng

HT

10

Giáo viên

GV


11

Học sinh

HS

12

Tổ chuyên môn

TCM

13

Chuyên môn

CM

14

Dạy học

DH

15

Phương pháp

PP


16

Phương pháp dạy học

PPDH

17

Chương trình

CT

18

Phân phối chương trình

PPCT

19

Quản lý

QL

20

Cán bộ quản lý

CBQL


21

Sách giáo khoa

SGK

22

Sáng kiến kinh nghiệm

SKKN


DANH MỤC CÁC BẢNG
Thứ

Ký hiệu

tự

bảng

1

2.1.1

2

2.1.2.1


3

2.1.2.2

4

2.1.3.1

5

2.1.3.2

6

2.1.3.3

7

2.2.1

8

2.2.2.1

9

2.2.2.2

10


2.2.2.3

11

2.2.3.1

12

2.2.3.2

13

2.2.4.1.1

Tên bảng
Quy mô trường, lớp, đội ngũ giáo viên các trường
THPT TP Vũng Tàu
Thống kê độ tuổi của HT các trường THPT TP Vũng
Tàu
Thống kê thâm niên QL của HT các trường THPT TP
Vũng Tàu
Thống kê số tổ chuyên môn các trường THPT TP
Vũng Tàu năm học 2011-2012
Thống kê độ tuổi của tổ trưởng các trường THPT TP
Vũng Tàu
Thống kê thâm niên công tác của tổ trưởng chuyên
môn các trường THPT TP Vũng Tàu
Mẫu nghiên cứu
Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết các

chức năng QL của HT
Đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các
chức năng QL của HT
Đánh giá của CBQL và GV về mức độ kết quả thực
hiện các chức năng QL
Đánh giá của CBQL và GV về mức độ QL của HT
đối với mục tiêu QL hoạt động TCM của HT
Đánh giá của CBQL và GV về mức độ QL của HT
đối với nội dung HT QL hoạt động TCM
Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết của
các biện pháp trong việc QL thực hiện CT, kế hoạch

Trang

40

40

41

41

43

43
46
47

48


49

50

50

52


DH
14

2.2.4.1.2

15

2.2.4.1.3

Đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các
biện pháp trong QL thực hiện CT, kế hoạch DH
Đánh giá của CBQL và GV về mức độ hiệu quả của
các biện pháp trong QL thực hiện CT, kế hoạch DH

53

54

Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết của
16


2.2.4.2.1 các biện pháp trong QL thực hiện quy chế CM và nề

57

nếp DH
17

2.2.4.2.2

Đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các
biện pháp QL quy chế CM và nề nếp DH

59

Đánh giá của CBQL và GV về mức độ hiệu quả của
18

2.2.4.2.3 các biện pháp QL thực hiện quy chế CM và nề nếp

60

DH
19

2.2.4.3.1

20

2.2.4.3.2


21

2.2.4.3.3

Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết của
các biện pháp QL đổi mới PPDH
Đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các
biện pháp QL đổi mới PPDH
Đánh giá của CBQL và GV về mức độ hiệu quả của
các biện pháp QL đổi mới PPDH

62

63

64

Đánh giá của CBQL và GV mức độ cần thiết của các
22

2.2.4.4.1 biện pháp QL kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của

66

HS
Đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các
23

2.2.4.4.2 biện pháp QL kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của


67

HS
Đánh giá của CBQL và GV về mức độ hiệu quả của
24

2.2.4.4.3 các biện pháp QL kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

68

của HS
25

2.2.4.5.1 Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết các

69


biện pháp QL bồi dưỡng CM và nghiệp vụ cho GV
26

2.2.4.5.2

27

2.2.4.5.3

28

2.2.4.6.1


29

2.2.4.6.2

30

2.2.4.6.3

31

2.2.5.1

32

2.2.5.2

Đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các
biện pháp QL bồi dưỡng CM, nghiệp vụ cho GV
Đánh giá của CBQL và GV về mức độ hiệu quả của
các biện pháp QL bồi dưỡng CM, nghiệp vụ cho GV
Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết của
các biện pháp QL bằng phương pháp tâm lý xã hội
Đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các
biện pháp QL bằng phương pháp tâm lý xã hội
Đánh giá của CBQL và GV về mức độ hiệu quả của
các biện pháp QL bằng phương pháp tâm lý xã hội
So sánh đánh giá chung của CBQL và GV về mục
tiêu và nội dung HT QL hoạt động TCM
So sánh đánh giá của CBQL và GV về các nội dung

HT QL hoạt động TCM

71

72

74

75

76

77

78

Đánh giá chung của CBQL và giáo viên về mức độ
33

3.2.1

cần thiết của các phương pháp HT QL hoạt động

85

TCM
34

3.2.2


35

3.2.3

Đánh giá chung của CBQL và GV về thực hiện các
phương pháp HT QL hoạt động TCM
Đánh giá chung của CBQL và GV về hiệu quả các
phương pháp HT QL hoạt động TCM

86

87


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nhân loại đang bước vào những năm đầu của thế kỷ XXI, thời đại mà đặc trưng
quan trọng nhất là xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập với các cuộc cách mạng siêu
công nghiệp (công nghệ sinh học, công nghệ tự động hóa, công nghệ thông tin, và
công nghệ nanô); thế giới đang hướng tới nền kinh tế tri thức trong chiến lược phát
triển bền vững.
Trong cuộc hành trình vào thế kỷ này, nhân lực và nhân tài là vấn đề chiến lược
đối với mỗi quốc gia. Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển.
Giáo dục đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển của mỗi quốc
gia. Một lẽ rất đơn giản vì giáo dục là nguồn duy nhất đào tạo nguồn nhân lực có
khả năng thực hiện hóa mọi kế hoạch cho tương lai. Trong thế kỷ XXI, kỷ nguyên
của công nghệ thông tin, của kinh tế tri thức, khi mỗi giá trị được xác định không
phải bởi khối lượng vật chất tạo ra nó, mà bởi hàm lượng chất xám trong một đơn vị

sản phẩm thì vai trò của giáo dục mà trong đó có vai trò của nhà quản lí (QL) giáo
dục lại càng có ý nghĩa đặc biệt. Đối với giáo dục có thể nói “tương lai chính là bây
giờ”, nhà QL giáo dục phải chuẩn bị cho lớp trẻ hiện nay như thế nào để đáp ứng
được yêu cầu của sự phát triển.
Việc đặt con người vào trung tâm của sự phát triển khiến cho giáo dục phải rà
soát lại nhận thức về mục tiêu: từ chỗ “học để biết” sang nhấn mạnh “học để làm”
rồi “học để cùng chung sống”, “học để làm người” nghĩa là “khuyến khích sự phát
triển đầy đủ, nhất là tiềm năng sáng tạo của mỗi con người” vì lợi ích của bản thân
và tương lai của dân tộc.
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI khẳng định: “Phát triển giáo dụcđào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, là điều kiện phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội, tăng trưởng phát triển kinh tế nhanh và bền vững”.
Những chủ trương và giải pháp phát triển giáo dục năm 2010 đã nêu rõ: “Mục tiêu
của giáo dục cần được nhận thức sâu sắc và cụ thể hơn nhằm phát triển con người


2

Việt Nam với đầy đủ bản lĩnh và phẩm chất tốt đẹp của dân tộc. Thế hệ trẻ do nhà
trường đào tạo phải trung thực, năng động và sáng tạo; biết hợp tác và cạnh tranh
lành mạnh, biết khai thác các yếu tố tích cực của thị trường để tự phát triển và góp
phần phát triển kinh tế - xã hội, đưa quê hương, đất nước ra khỏi tình trạng nghèo
nàn, lạc hậu”.
Nói đến giáo dục phổ thông là nói đến đào tạo con người thông qua quá trình dạy
học (DH); nhờ đó, học sinh (HS) được trang bị hệ thống tri thức khoa học qua các
môn học. Chất lượng giáo dục phổ thông phụ thuộc phần lớn vào chất lượng dạy học
của giáo viên (GV). Việc dạy học của giáo viên chịu sự giám sát trực tiếp của tổ
chuyên môn và hoạt động tổ chuyên môn được hiệu trưởng (HT) quản lí (QL).
Hoạt động chuyên môn (CM)là một trong những hoạt động quan trọng nhất
trong nhà trường, nó quyết định vấn đề sinh tồn của nhà trường, quyết định đến chất

lượng giáo dục. Nói đến hoạt động CM trước hết phải nói đến vai trò của tổ trưởng
CM. Đội ngũ tổ trưởng CM là những nhà giáo dục có phẩm chất tốt, có uy tín, có
năng lực CM vững vàng, có khả năng QL giỏi, hăng hái tham gia vào sự phát triển
cộng đồng, là nhân vật chủ yếu góp phần hình thành bầu không khí dân chủ trong
nhà trường. Do đó, muốn nâng cao chất lượng giáo dục (GD) của nhà trường, HT
phải QL tốt đội ngũ tổ trưởng CM.
Hoạt động tổ chuyên môn (TCM) tại các trường trung học phổ thông (THPT)
thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu vẫn còn nhiều bất cập cần phải khắc
phục như công tác QL tổ CM của HT chưa được đề cập tới trong lí luận; tổ trưởng
CM, người trực tiếp lãnh đạo TCM trong nhà trường không được đào tạo QL nên
quá trình chỉ đạo thực tiễn, nảy sinh hình thức “trăm hoa đua nở”, chưa có sự quy
kết hội tụ. Mặt khác, nguyên nhân chính tạo ra sự bất cập là do biện pháp quản lí
(QL) tổ chuyên môn của hiệu trưởng và tính độc lập sáng tạo của các tổ trưởng
chưa đạt đích yêu cầu.
Đơn vị trường THPT theo chức năng nhiệm vụ có những đặc điểm khác biệt rất
xa so với các đơn vị trường TH, THCS mà biểu hiện là tính độc lập tương đối cao.
HT nhà trường vì thế mà có vai trò chủ thể QL vô cùng quan trọng. Hình ảnh người


3

QL như chiếc đầu tàu, nếu hội đủ sức mạnh cần thiết và chạy đúng hướng đường
ray chắc chắn sẽ đạt đích trong mọi nội dung QL trong đó có nội dung QL TCM.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Thực trạng quản lí hoạt động tổ
chuyên môn của HT các trường THPT thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa –Vũng
Tàu” để từ đó đề xuất những biện pháp cho việc QL hoạt động TCM của HT
trường THPT góp phần nâng cao chất lượng và phát triển giáo dục đáp ứng với yêu
cầu đòi hỏi của xã hội đối với giáo dục - đào tạo (GD&ĐT) trong giai đoạn hiện
nay.
2. Mục đích nghiên cứu

Xác định thực trạng QL hoạt động TCM của HT ở trường THPT, từ đó đề xuất
một số biện pháp quản lí của HT nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các TCM.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác QL hoạt động TCM của HT ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng QL hoạt động TCM của HT các trường THPT ở thành phố (TP)
Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
4. Giả thuyết nghiên cứu
- Công tác QL hoạt động TCM của HT các trường THPT ở thành phố Vũng Tàu
bên cạnh những ưu điểm còn nhiều tồn tại, như việc thực hiện các chức năng QL
hoạt động TCM chưa được quan tâm đúng mức, chưa có các biện pháp QL hiệu quả
nhằm phát huy tính độc lập, sáng tạo của tổ trưởng CM.
- Nguyên nhân của thực trạng vừa có tính khách quan và chủ quan như chính
sách đãi ngộ cho giáo dục chưa thỏa đáng, đời sống GV còn gặp nhiều khó khăn,
phần lớn CBQL chưa qua đào tạo chuyên sâu, chưa tích cực tự học, tự bồi dưỡng
nâng cao trình độ QL để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục...
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Hệ thống hóa cơ sở lí luận về công tác quản lí của HT đối với hoạt động của các
TCM.


4

-

Khảo sát thực trạng QL hoạt động của TCM của HT trường THPT thành phố
Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu


-

Đề xuất các biện pháp QL của HT để nâng cao hiệu quả hoạt động TCM.

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
-

Quan điểm hệ thống –cấu trúc: Công tác quản lí hoạt động tổ CM của HT cần
được nghiên cứu trong cơ cấu tổ chức giáo dục của nhà trường và để đánh giá
thực trạng QL hoạt động tổ CM của HT, đề tài cần tiếp cận nghiên cứu chủ thể
trực tiếp là các HT, đồng thời lấy ý kiến của những đối tượng liên quan như phó
HT, tổ trưởng CM, các GV bộ môn và chuyên viên Sở giáo dục.

-

Quan điểm lịch sử: Để có thể phác họa rõ nét thực trạng QL hoạt động TCM của
hiệu trưởng ở trường THPT hiện nay, đề tài tìm hiểu quá trình phát sinh, phát
triển của công tác QL hoạt động TCM của HT và tham khảo những công trình
nghiên cứu về công tác QL hoạt động TCM của HT từ trước đến nay.

-

Quan điểm thực tiễn: Thực trạng QL hoạt động TCM của HT các trường THPT
được khảo sát trong thực tế trường THPT hiện nay nhằm tìm kiếm những giải
pháp cải thiện tình hình mang tính khả thi, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn giáo
dục THPT.
6.2.


Phương pháp nghiên cứu cụ thể

6.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích và tổng hợp lí thuyết; phân loại và hệ thống hóa lí thuyết nhằm
mục đích xây dựng cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu về QL TCM của HT tại các
trường THPT ở thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
6.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi ý kiến
-

Mục đích: Nắm được các dữ liệu, nội dung chi tiết điều tra, thăm dò thực trạng
hoạt động của các TCM và các giải pháp QL tổ trưởng CM của HT.

-

Đối tượng: HT, phó HT, tổ trưởng CM, các GV bộ môn trong các TCM

-

Nội dung tìm hiểu:


5

Dựa vào cơ sở lí luận, mục đích, nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu, phiếu hỏi ý
kiến có 2 loại:
+ Phiếu hỏi ý kiến đánh giá dành cho lãnh đạo, chuyên viên Sở giáo dục, phó HT,

tổ trưởng CM và GV các trường THPT về việc QL hoạt động TCM của HT và
HT tự đánh giá.

+ Phiếu hỏi ý kiến đánh giá dành cho lãnh đạo, chuyên viên sở giáo dục, các HT,

phó HT, tổ trưởng CM và GV các trường THPT về mức độ cần thiết và tính khả
thi của các biện pháp đề xuất.
* Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động:
-

Các sản phẩm nghiên cứu :

+ Kế hoạch năm học của HT các trường THPT
+ Sổ kế hoạch năm học của các tổ trưởng CM
+ Biên bản kiểm tra TCM của các cấp QL giáo dục
+ Biên bản họp giao ban
+ Biên bản họp TCM
+ Báo cáo sơ kết, tổng kết năm học của HT, các tổ trưởng CM.
-

Mục đích: Tìm hiểu thực trạng QL hoạt động TCM của HT các trường THPT
thành phố Vũng Tàu thuộc tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu năm học 2011-2012.
* Phương pháp quan sát sư phạm:

-

Phương pháp này thực hiện bằng cách tiếp cận và xem xét để thu thập dữ liệu
thực tế về thực trạng QL hoạt động TCM của HT các trường THPT thông qua
các buổi sinh hoạt TCM, các buổi giao ban ở trường THPT.

-

Mục đích :


+ Tìm hiểu thực trạng QL hoạt động TCM của HT các trường THPT thành phố

Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và tìm hiểu các biện pháp của HT.
+ Tìm hiểu tinh thần và thái độ làm việc của tổ trưởng CM và GV trong tổ để nhận

định kết quả QL của HT qua tâm tư của cấp dưới.
* Phương pháp phỏng vấn:


6

+ Đối tượng phỏng vấn: Lãnh đạo, chuyên viên sở GD&ĐT, HT, phó HT, tổ

trưởng CM, GV bộ môn, bộ phận thư viện, thiết bị, HS các trường THPT thành
phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
+ Cách tiến hành: Chuẩn bị các câu hỏi để tiếp xúc với đối tượng nhằm thu thập

thông tin về hoạt động của các TCM và sự QL của HT trong hoạt động này.
* Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia:
Chuẩn bị các câu hỏi để trao đổi, tham khảo ý kiến của các chuyên gia với
mục đích tìm các kết luận trong việc đánh giá thực trạng QL hoạt động TCM của
HT các trường THPT thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và đề xuất các
biện pháp cho việc QL hoạt động TCM của HT có chất lượng.
6.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Dùng phần mềm SPSS 14.0 (Satistical Package of Social Studies) để xử lí,
phân tích các số liệu thu được, tập trung ở các phép tính tần số (Frequencise), trung
bình (Mean), mô tả (Descriptive), so sánh (Bivariate Correlations), kiểm nghiệm t
(Paired-Samples T test)... để đo đạc các mối quan hệ, tính tổng trung bình, độ lệch
tiêu chuẩn, hệ số tương quan tích-moment Pearson ( Pearson Correlation), mức ý

nghĩa ...
7. Đóng góp mới của đề tài
7.1.

Về lí luận

Đề tài hệ thống hóa được lí luận về QL hoạt động TCM của HT các trường
THPT
7.2.

Về thực tiễn

Làm sáng tỏ được thực trạng QL hoạt động TCM của HT các trường THPT
thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện
pháp QL hoạt động TCM của HT nhằm nâng cao được chất lượng và hiệu quả hoạt
động của TCM, nhờ đó nâng cao được chất lượng DH trong nhà trường. Kết quả
của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo có ích cho HT các trường THPT trong việc
quản lí hoạt động của TCM ở nhà trường.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
TỔ CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THPT
1. 1.

Lịch sử nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đề tài

Ở các trường trung học phổ thông, QL TCM đóng một vai trò hết sức quan trọng

trong việc chuẩn bị các điều kiện thực hiện các hoạt động dạy - học trong nhà
trường. Người tổ trưởng CM được ví như “cánh tay nối dài của lãnh đạo nhà
trường”, trực tiếp điều hành các công việc cụ thể trong hoạt động dạy - học. Một
nhà trường chỉ có thể thay đổi, phát triển bằng chính nội lực của mình. Đối với
trường THPT động lực quan trọng để phát triển chính là do yếu tố tăng trưởng chất
lượng giáo dục của đơn vị tổ quyết định. Nhưng trong thực tế, vì nhiều lí do khách
quan và chủ quan, nên công tác này chưa được quan tâm đúng mức; chính vì vậy
hoạt động của TCM không thực sự phát huy hết sức mạnh nội lực vốn có của mình
để tạo ra những sản phẩm giáo dục nhiều về quy mô và tốt về chất lượng cho xã hội.
Trong những năm qua, có rất nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề quản lí giáo dục :
-

PGS. TS Hoàng Tâm Sơn trong nghiên cứu đề tài cấp Bộ “Một số vấn đề tổ
chức khoa học lao động của người hiệu trưởng” đã đưa ra các giải pháp và kiến
nghị về đào tạo, bồi dưỡng CBQL giáo dục các tỉnh phía Nam trước yêu cầu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong những năm đầu của thế kỷ XXI
“Đào tạo lại và bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ
quản lí giáo dục các trường từ mầm non đến THPT, cao đẳng, đại học nhằm tạo
điều kiện cho cán bộ quản lí giáo dục không ngừng nâng cao trình độ, tiếp cận
với những kinh nghiệm tiên tiến nhất trong việc tổ chức quản lí, giảng dạy và
học tập ở nhà trường”.[13]

-

PGS.TS Nguyễn Ngọc Hợi – PGS.TS Phạm Minh Hùng – TS Thái Văn Thành
khi nghiên cứu về “Một số biện pháp quản lí hoạt động chuyên môn nghiệp vụ
của giáo viên” đã khẳng định: “Tùy theo các bậc học, trong từng nội dung hoạt
động chuyên môn của giáo viên có thể có những yêu cầu biện pháp khác nhau



8

nhằm góp phần xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lí giáo dục”.[30]
-

TS Trần Kiểm trong giáo trình “Quản lí giáo dục và trường học” (Giáo trình
dùng cho học viên cao học Giáo dục học) đã xác định: “Quản lí hoạt động dạy
học là quá trình dạy của giáo viên và quá trình học của học sinh. Đây là hai quá
trình thống nhất gắn bó hữu cơ”.[31]

-

Ở góc độ nghiên cứu khoa học giáo dục, TS Đặng Xuân Hải (Đại học quốc gia
Hà Nội) trong bài viết “Đánh giá người Hiệu trưởng nhà trường phổ thông theo
hướng chuẩn hóa” trên Tạp chí Giáo dục số 119 tháng 8/2005 đã xác định khi
“chuẩn hóa” cán bộ nói chung và cán bộ quản lí nói riêng phải gắn với “hoạt
động nghề nghiệp” của cán bộ đó và chuẩn này không chỉ có mục đích xác minh
sự vật, đối tượng mà còn là công cụ đánh giá cán bộ một cách khoa học.[6]

-

Trong đề tài : “Xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động sư phạm của tổ
chuyên môn trong trường trung học phổ thông”, tạp chí Khoa học Giáo dục số
26, tháng 11-2007, tác giả Trần Thị Tuyết Mai đã nói về tầm quan trọng của các
tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động sư phạm của tổ CM, tác giả khẳng định
“tiêu chí đánh giá là cơ sở để mỗi tổ CM tự đánh giá chất lượng hoạt động sư
phạm của mình, từ đó tự điều chỉnh hành vi, thái độ trong công tác một cách chủ
động, tự giác”


-

Các luận văn thạc sĩ:

+

“ Một số biện pháp QL của người giám đốc nhằm sử dụng có hiệu quả đội ngũ
cán bộ, giáo viên tại trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện tỉnh Bắc Ninh”
của tác giả Dương Hiền Mỹ

+ “Các biện pháp QL hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường mầm
non quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội” của tác giả Doãn Thị Thanh Phương
+ “Một số biện pháp QL chuyên môn cho hiệu trưởng mầm non, quận 5, thành
phố Hồ Chí Minh” của tác giả Vũ Thị Xuân Liên.
+ “Một số biện pháp đổi mới QL CM của HT trường tiểu học nhằm nâng cao chất
lượng dạy học ở quận Thủ Đức” của tác giả Nguyễn Thuấn Khanh.


9

+ “Các biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường tiểu
học quận Hồng Bàng – Hải Phòng” của tác giả Trần Thị Minh Tâm.
+ “Một số biện pháp đổi mới hoạt động kiểm tra chuyên môn của hiệu trưởng
trường tiểu học quận 1 thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Trịnh Phương Trinh.
+ “Biện pháp quản lí hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng trường THCS ở quận
12 thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Lê Bá Lộc.
+ “Thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường trung
học cơ sở huyện Vĩnh Hưng-tỉnh Long An và giải pháp” của tác giả Phạm Tuấn
Dũng
+ “Thực trạng quản lí tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở

huyện Phổ Yên-Thái Nguyên” của tác giả Nguyễn Thanh Cao
+ “Một số biện pháp QL CM của HT nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo
viên THPT huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây” của tác giả Nguyễn Văn Khôi.
Như vậy, quản lí hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng thực sự là vấn đề
cấp thiết đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu và cần được tiếp tục nghiên
cứu. Các luận văn trên đều phác thảo được thực trạng quản lí tổ chuyên môn của
hiệu trưởng ở các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Ninh, Hà Nội, Hà Tây, Hải Phòng, TP Hồ
Chí Minh, Thủ Đức, Long An và đề tài được nghiên cứu ở các cấp mầm non, tiểu
học, THCS, THPT và cả ở trung tâm giáo dục thường xuyên. Các đề tài đều phản
ánh được thực trạng quản lí tổ chuyên môn ở tỉnh mình, đều có điểm tốt và điểm
chưa tốt; từ đó, các đề tài đã đưa ra các biện pháp có thiết thực nhằm thúc đẩy hoạt
động tổ chuyên môn trong nhà trường đạt hiệu quả cao.
Những luận văn trên là chỗ dựa vững chắc, là cơ sở tiền đề về lí luận để tác
giả thực hiện nghiên cứu luận văn của mình.Với nguồn tư liệu thu thập được, tác giả
nhận thấy ở ngành giáo dục tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu cho đến nay vẫn chưa có ai
nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm đi sâu đến việc QL TCM của HT các trường
THPT.
Chính từ thực tế trên, tác giả luận văn mong muốn qua nghiên cứu đề tài:
“Thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường THPT


10

thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu” giúp HT các trường THPT có những
giải pháp QL khoa học, có hiệu quả thiết thực và có tính khả thi cao góp phần nâng
cao chất lượng, phát triển giáo dục, phù hợp với bối cảnh xã hội và điều kiện của
mỗi nhà trường.
1. 2.

Lí luận về trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân


1.2. 1. Vị trí, vai trò của trường THPT
-

Vị trí trường THPT được xác lập trong điều 2 của điều lệ trường trung học:
“Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân.
Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng”.

-

Vai trò của giáo dục THPT có một vị trí hết sức quan trọng, giáo dục THPT là
bậc cuối cùng trong hệ thống giáo dục phổ thông, là cấp học mang tính nền tảng
của cả hệ thống giáo dục của mỗi quốc gia. Chất lượng của giáo dục THPT do
vậy trước tiên ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng giáo dục dạy nghề và đại học,
sâu xa hơn, mở rộng hơn, chính nó là nguồn gốc góp phần quan trọng quyết định
chất lượng của nguồn lực lao động từng nước. Bởi vậy trong chiến lược phát
triển giáo dục, phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc gia, trọng tâm đột phá
đầu tiên là chú trọng chăm lo cho cấp học THPT.
1.2. 2. Đối tượng giáo dục của trường THPT
Giáo dục phổ thông giành cho lứa tuổi từ 15 đến 17 tuổi, cấp học này cung cấp
những kiến thức phổ thông giúp tuổi trẻ có thể tiếp tục học nghề hoặc học lên
và cũng có thể đi vào cuộc sống tự nuôi sống mình và cống hiến cho xã hội.
1.2. 3. Mục tiêu, nội dung và PP giáo dục ở trường THPT
Theo luật giáo dục hiện hành, điều 27 qui định mục tiêu của giáo dục THPT là:

-

Giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách

nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao
động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc.


11

-

Giáo dục THPT nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục
THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ
thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn
hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào
cuộc sống lao động.
Theo Điều 28 Luật Giáo dục, nội dung giáo dục THPT:

-

Giáo dục phổ thông phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng
nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lí lứa
tuổi của HS, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học.

-

Giáo dục THPT phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở THCS, hoàn
thành nội dung giáo dục phổ thông; ngoài nội dung chủ yếu nhằm bảo đảm
chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho mọi HS còn
có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện
vọng của HS.

-


Phương pháp giáo dục phổ thông:
Giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp
(PP) tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho HS.
1.2. 4. Cơ cấu tổ chức của trường THPT (sơ đồ)

Sơ đồ hội đồng trường:


12

Hội đồng trường đối với trường trung học công lập, hội đồng quản trị đối với
trường trung học tư thục (sau đây gọi chung là hội đồng trường) là tổ chức chịu
trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và
giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng
đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục.
Mỗi trường trung học có HT và một số phó HT. HT nhà trường có trách nhiệm
thực hiện các quyết nghị của hội đồng trường về mục tiêu, chiến lược, các dự án, kế
hoạch và phương hướng phát triển của nhà trường; về quy chế hoặc sửa đổi, bổ
sung quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường;về sử dụng tài chính, tài sản của
nhà trường.
Các TCM thực hiện các nhiệm vụ theo qui định của điều lệ và yêu cầu của HT.


13

Tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam trong nhà trường lãnh đạo nhà trường và hoạt

động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật.
Công đoàn, đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức chính trị- xã
hội khác trong nhà trường hoạt động theo quy định của pháp luật nhằm giúp nhà
trường thực hiện mục tiêu, nguyên lí giáo dục.
1. 3.

Lí luận về hoạt động của các tổ chuyên môn trong trường THPT

1.3. 1. Một số khái niệm cơ bản
1.3.1.1. Tổ chuyên môn
TCM là một bộ phận của nhà trường, gồm một nhóm GV (từ 3 người trở lên)
cùng giảng dạy về một môn học hay một nhóm môn học hay một nhóm viên chức
làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục, tư vấn học đường…được tổ chức lại để
cùng nhau thực hiện các nhiệm vụ theo qui định tại khoản 2 điều 16 của điều lệ nhà
trường.
1.3.1.2. Tổ trưởng tổ chuyên môn
Tổ trưởng CM: là người đứng đầu TCM, do HT bổ nhiệm, chịu trách nhiệm
trước HT về phân phối nguồn lực của tổ, hướng dẫn, điều hành việc thực hiện các
nhiệm vụ của TCM theo qui định, góp phần đưa nhà trường đạt đến các mục tiêu đã
đề ra theo kế hoạch.
1.3. 2. Vị trí, cấu tạo, nhiệm vụ và các hoạt động của tổ chuyên môn
1.3.2.1.

Vị trí và vai trò của tổ chuyên môn

TCM là một bộ phận cấu thành của trường THCS, THPT. Các tổ, nhóm CM có
mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp các các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ
chức đoàn thể trong thực hiện các nhiệm vụ của tổ và các nhiệm vụ khác của chiến
lược phát triển nhà trường để đưa nhà trường đạt được các mục tiêu đã đề ra
TCM là nơi trực tiếp triển khai các mặt hoạt động của nhà trường, trong đó trọng

tâm là hoạt động giáo dục và DH.
TCM là đầu mối QL mà HT nhất thiết phải tập trung dựa vào đó để QL nhà
trường trên nhiều phương diện, nhưng cơ bản nhất là hoạt động giáo dục, DH và
hoạt động sư phạm của GV.


×