Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

thực trạng quản lý hoạt động học môn tin học căn bản của sinh viên trường đại học sư phạm tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (923.88 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Phan Trọng Bình

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC MÔN
TIN HỌC CĂN BẢN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI
HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Phan Trọng Bình

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC MÔN TIN
HỌC CĂN BẢN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ
PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN THỊ TỨ

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013




LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu, phòng Sau đại học, khoa Tâm lý giáo dục của trường Đại học
Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh đã mở lớp đào tạo, và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả
được học tập và nghiên cứu;
Tập thể quý thầy cô khoa Tâm lý giáo dục của Trường đã nhiệt tình giảng dạy
truyền đạt kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm cho lớp cao học K22, chuyên ngành Quản
lý giáo dục;
Ban giám đốc và cán bộ Thư viện trường đã hết sức tạo điều kiện để tác giả
được tiếp cận với nhiều nguồn thông tin, tài liệu phục vụ cho quá trình học tập cũng
như nghiên cứu của tác giả;
Ban giám hiệu, Giám đốc Trung tâm tin học, Ban chủ nhiệm, giảng viên và cán
bộ khoa CNTT, cán bộ quản lý sinh viên của các Khoa, cán bộ phòng Quản trị thiết
bị, phòng CNTT, quý thầy cô ở các phòng ban, các giảng viên ngoài trường tham gia
giảng dạy môn Tin học căn bản cho sinh viên của trường, và các bạn sinh viên, đã tạo
điều kiện, hỗ trợ và cung cấp các ý kiến, thông tin, số liệu điều tra cho luận văn của
tác giả;
Đặc biệt, xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Tứ,
giảng viên khoa Tâm lý giáo dục trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh – người
Thầy đã dành nhiều thời gian, công sức tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận
văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ quý thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả

1



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Phan Trọng Bình

2


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 1
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 2
MỤC LỤC ................................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ 6
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................7
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................8
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..............................................................................8
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ....................................................................................9
6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài .......................................................................................9
7. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC MÔN TIN
HỌC CĂN BẢN CỦA SINH VIÊN ......................................................................... 12
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.........................................................................................12

1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ..............................................................14
1.2.1. Quản lý ..................................................................................................................14
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý trường học ...................................................................14
1.2.3. Hoạt động học........................................................................................................15
1.2.4. Quản lý hoạt động học ...........................................................................................18
1.2.5. Các khái niệm liên quan đến Tin học ....................................................................18
1.2.6. Quản lý hoạt động học môn Tin học căn bản ........................................................19
1.3. Lý luận về hoạt động học môn tin học căn bản của sinh viên ...............................19
1.3.1. Mục đích môn học Tin học căn bản ......................................................................19
1.3.2. Nội dung chương trình môn Tin học căn bản........................................................20
1.3.3. Cách thức tổ chức, kế hoạch học tập môn Tin học căn bản ..................................20
1.3.4. Các hoạt động học môn Tin học căn bản trên lớp và tự học của sinh viên ...........21
1.3.5. Công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Tin học căn bản........................21
1.3.6. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc học môn Tin học căn bản của sinh viên
.........................................................................................................................................22
1.4. Lý luận về quản lý hoạt động học môn tin học căn bản của sinh viên..................22
1.4.1. Các chức năng quản lý hoạt động học môn Tin học căn bản ................................22
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động học môn Tin học căn bản.........................................26
3


1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động học môn Tin học căn bản
.........................................................................................................................................31

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC MÔN TIN HỌC
CĂN BẢN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ
MINH .......................................................................................................................... 37
2.1. Khái quát chung về Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh.........................37
2.1.1. Vài nét về trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh .........................................37
2.1.2. Vài nét về tâm lý lứa tuổi sinh viên và sinh viên trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ

Chí Minh ..........................................................................................................................38
2.2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu .......................................................................39
2.2.1. Mẫu khảo sát..........................................................................................................39
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................41
2.3. Thực trạng hoạt động học môn Tin học căn bản của sinh viên .............................42
2.3.1. Nhận thức của sinh viên về mục đích, mục tiêu môn học .....................................42
2.3.2. Thái độ học tập của sinh viên ................................................................................44
2.3.3. Kế hoạch học tập của sinh viên .............................................................................45
2.3.4. Hoạt động học trên lớp của sinh viên ....................................................................46
2.3.5. Hoạt động tự học của sinh viên .............................................................................47
2.3.6. Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động học của sinh viên .....................................48
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động học môn Tin học căn bản của sinh viên ...............49
2.4.1. Công tác quản lý giáo dục mục đích, động cơ học tập ..........................................49
2.4.2. Công tác quản lý việc tổ chức, thực hiện hoạt động học.......................................50
2.4.3. Quản lý hoạt động học trên lớp, phòng LAB ........................................................52
2.4.4. Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ................................................................53
2.4.5. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ...................................................56
2.4.6. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động học ......................................................56
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học ..................................................58

CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC MÔN TIN
HỌC CĂN BẢN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ
CHÍ MINH ................................................................................................................. 62
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ............................................................................................62
3.1.1. Cơ sở pháp lý .........................................................................................................62
3.1.2. Cơ sở lý luận ..........................................................................................................64
3.1.3. Cơ sở thực tiễn.......................................................................................................66
3.2. Một số biện pháp ........................................................................................................67
3.2.1. Về giáo dục mục đích, mục tiêu môn học .............................................................67
4



3.2.2. Về đổi mới chương trình đào tạo ...........................................................................68
3.2.3. Về phương pháp giảng dạy....................................................................................69
3.2.4. Về xây dựng đội ngũ giảng viên............................................................................70
3.2.5. Về quản lý hoạt động dạy của giảng viên .............................................................71
3.2.6. Về tăng cường cơ sở vật chất ................................................................................72
3.2.7. Về nhóm giải pháp phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia vào quản lý hoạt
động học tập của sinh viên ..............................................................................................73
3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .....................................74

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 88
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 92

5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNTT:

Công nghệ thông tin

CBQL:

Cán bộ quản lý

ĐTB:


Điểm trung bình

ĐTBGV:

Điểm trung bình của Cán bộ quản lý, Giảng viên

ĐTBSV:

Điểm trung bình của Sinh viên

GD&ĐT:

Giáo dục và đào tạo

GV:

Giảng viên

N:

Số lượng cá thể

SV:

Sinh viên

TB:

Trung bình


THPT:

Trung học phổ thông

Tp.

Thành phố

TC:

Tổng cộng

P:

Chỉ số Sig (ở mức tin cậy 95%)

%:

Tỉ lệ phần trăm

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh là một trong 14 trường
Đại học trọng điểm Quốc gia và là một trong hai trường Đại học Sư phạm lớn của
cả nước, đóng vai trò nòng cốt, đầu đàn đối với hệ thống các trường sư phạm và
phổ thông ở phía Nam. Hơn 30 năm qua, Trường đã đào tạo 67.692 sinh viên, trong
đó có 54.024 sinh viên chính quy, chỉ tính riêng sinh viên hệ chính quy hằng năm

trường tuyển sinh hơn 3.400 sinh viên (2012), đào tạo trình độ Đại học cho 32
chuyên ngành, trong đó có 21 chuyên ngành sư phạm và 11 chuyên ngành ngoài sư
phạm.
Ngày 13/8/2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quyết định số
42/2007/QĐ-BGDĐT kèm theo Quy chế Học sinh, sinh viên các trường đại học,
cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy, trong đó điều 8 quy định công
tác tổ chức, quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh sinh viên (HSSV):
“Theo dõi, đánh giá ý thức học tập, rèn luyện của HSSV; phân loại, xếp loại HSSV
cuối mỗi học kỳ hoặc năm học, khoá học; tổ chức thi đua, khen thưởng cho tập thể
và cá nhân HSSV”...
Ngày 27/9/2010 Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh đã ban hành
quy chế kèm theo quyết định số 1452/QĐ-ĐHSP, về công tác sinh viên hệ chính
quy Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh. Ngày 7/6/2010 Trường cũng đã
ban hành quy chế kèm theo quyết định số 756/QĐ-ĐHSP, về việc đào tạo đại học
và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ. Đây là những văn bản chỉ đạo và
quy định của Hiệu trưởng về công tác đào tạo, quản lý nói chung và quản lý học
tập nói riêng của sinh viên chính quy của Trường hiện nay theo quy chế của Bộ
GD&ĐT.
Cùng với sự phát triển của Khoa học kỹ thuật, sự phát triển của công nghệ
thông tin làm cho công tác giáo dục, chương trình đào tạo và công tác quản lý của
7


nhà trường cũng có nhiều thay đổi. Hiểu rõ tầm quan trọng của công nghệ thông
tin, từ lâu trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh đã đưa môn học Tin học căn
bản vào chương trình giảng dạy cho sinh viên của trường. Và môn Tin học căn bản
là môn học thuộc khối kiến thức đại cương bắt buộc trong chương trình đào tạo cho
toàn bộ sinh viên chính quy của nhà trường.
Dạy học là một hoạt động bao gồm hoạt động dạy của giáo viên và hoạt
động học của học sinh, trong đó hoạt động học là hoạt động trung tâm, và hoạt

động dạy suy cho cùng cũng hướng đến hoạt động học, làm cho hoạt động học đạt
kết quả tốt. Nhưng thực tế các nhà giáo dục của chúng ta quan tâm nhiều hơn đến
hoạt động dạy. Đã có nhiều đề tài đánh giá, khảo sát thực trạng về việc giảng dạy
của giảng viên ở các môn học khác nhau, tuy nhiên đề tài về quản lý hoạt động học
môn Tin học căn bản của sinh viên còn chưa có nhiều nghiên cứu, hơn nữa chưa có
công trình nào nghiên cứu về quản lý hoạt động học môn Tin học căn bản của sinh
viên trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả đã chọn đề tài: “Thực
trạng quản lý hoạt động học môn Tin học căn bản của sinh viên Trường Đại học
Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định thực trạng quản lý hoạt động học môn Tin học căn bản của sinh
viên Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất một số biện pháp
nhằm cải thiện chất lượng công tác quản lý hoạt động học môn học này của sinh
viên.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:

Công tác quản lý hoạt động học môn Tin học căn bản của sinh viên
3.2. Đối tượng nghiên cứu:

Thực trạng quản lý hoạt động học môn Tin học căn bản của sinh viên
8


4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động học môn Tin học căn bản của sinh viên trường
Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh đã đạt được những thành công nhất định tuy
nhiên vẫn còn nhiều hạn chế trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực
hiện cũng như kiểm tra đánh giá, xây dựng các điều kiện hỗ trợ… Nguyên nhân

của thực trạng này có thể do nhà trường chưa có các biện pháp quản lý đồng bộ và
hiệu quả. Từ kết quả khảo sát thực trạng và nguyên nhân sẽ đề ra các biện pháp cần
thiết và khả thi nhằm cải thiện chất lượng công tác này.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
1.

Hệ thống hóa một số vấn đề luận về công tác quản lý hoạt động

2.

học môn Tin học căn bản của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ
Chí Minh.

3.

Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động học môn Tin học căn bản của sinh
viên Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh.

4.

Đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện chất lượng công tác quản lý hoạt
động học môn Tin học căn bản của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Tp.
Hồ Chí Minh.

6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng việc quản lý hoạt động học môn
Tin học căn bản của sinh viên hệ chính quy đang theo học chế tín chỉ ở trường Đại
học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh. Chủ thể quản lý được nghiên cứu ở đây là Ban
giám hiệu nhà Trường, Giám đốc Trung tâm tin học, Trưởng, Phó khoa, Tổ trưởng
chuyên môn, Giáo vụ các khoa, và giảng viên giảng dạy môn Tin học căn bản.

Khách thể quản lý là sinh viên hệ chính quy đang theo học chế tín chỉ tại Trường
Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
9


7.1.1. Quan điểm hệ thống cấu trúc: Đặt đối tượng nghiên cứu trong một hệ
thống các hoạt động sư phạm, và quản lý hoạt động học môn Tin học căn bản cũng là
một hệ thống con với các yếu tố hợp thành. Quan điểm này giúp người nghiên cứu
tìm hiểu mối quan hệ chặt chẽ giữa quản lý hoạt động học môn Tin học căn bản với
quản lý các hoạt động sư phạm khác ở trong trường, từ đó giúp tìm hiểu, nghiên cứu
chính xác vấn đề.
7.1.2. Quan điểm lịch sử-logic: Mỗi sự vật hiện tượng tồn tại đều có lịch sử phát
triển của chúng, khi nghiên cứu chúng ta phải xem xét cả quá trình vận động và phát
triển ấy. Phân tích các nội dung, các vấn đề theo trình tự, đảm bảo tính logic của vấn
đề giúp người nghiên cứu xác định phạm vi không gian, thời gian và điều kiện hoàn
cảnh cụ thể để điều tra thu thập số liệu chính xác, đúng với mục đích nghiên cứu của
đề tài.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn: Nghiên cứu việc quản lý hoạt động học môn Tin học
căn bản của sinh viên trong điều kiện cơ sở vật chất, công tác tổ chức, quản lý hiện
tại, giúp phát hiện những ưu điểm, mâu thuẫn, tồn tại trong công tác quản lý hoạt
động học môn Tin học căn bản ở trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh, có như
thế mới đề xuất được các biện pháp phù hợp với thực tiễn.

7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, phân loại từ các nguồn tài liệu… nhằm lấy thông tin, xây
dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.2.1. Phương pháp điều tra
Mục đích: thông qua bảng hỏi, thu thập thông tin về thực trạng việc quản lý hoạt
động học môn Tin học căn bản của sinh viên hệ chính quy trường Đại học Sư phạm
Tp. Hồ Chí Minh nhằm chứng minh cho giả thuyết khoa học.
10


7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Mục đích: nhằm bổ sung những nội dung còn thiếu, làm rõ hơn những nội dung
của bảng hỏi. Bên cạnh đó tham khảo ý kiến một số nhà quản lý có kinh nghiệm, lãnh
đạo và chuyên viên trong việc đề xuất các biện pháp mang tính cần thiết, cấp bách
trong việc cải thiện chất lượng quản lý hoạt động học môn học này.
7.2.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Dùng phần mềm SPSS (Statistical Package for the Social Sciences) phiên bản
16.0 for Windows để thống kê, so sánh, mô tả, đưa ra các kết luận dựa trên mối quan
hệ, ảnh hưởng giữa các biến.

11


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC

MÔN TIN HỌC CĂN BẢN CỦA SINH VIÊN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Xã hội loài người luôn vận động và phát triển không ngừng, từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp. Và trong sự phát triển này sẽ tạo ra nhiều cái mới và tất yếu
nảy sinh nhu cầu ứng dụng và quản lý những cái mới ấy của con người. Tin học cũng
vậy, ban đầu nó ra đời dựa trên nhu cầu tính toán của con người, và lưu trữ dữ liệu,
trải qua bao thế hệ máy tính đến nay tin học được ứng dụng trong hầu hết các lĩnh
vực, vì vậy con người cần được giáo dục để sử dụng và ứng dụng chúng trong cuộc

sống.
Các trường Đại học ngoài chức năng đào tạo con người còn là những trung tâm
nghiên cứu khoa học. Chính các trường Đại học hàng đầu đã tạo ra môi trường chân
không dựa trên máy tính đầu tiên vào năm 1946. Đầu những năm 60 của thế kỷ XX,
một số nước đã nghiên cứu và thử nghiệm việc giáo dục tin học và kỹ thuật tính toán
trong các trường Đại học. Đầu những năm 80 với sự bùng nổ của các thế hệ chipset,
máy tính trở nên nhỏ gọn hơn (từ kích thước như một tòa nhà đến có thể di chuyển dễ
dàng) thì trường học bắt đầu được trang bị và đào tạo bài bản hơn. Đến những năm
1990 Giáo viên đã sử dụng nhiều phương pháp giáo dục như các trò chơi máy tính,
phần mềm giáo dục, Internet và hàng loạt các bài tập ứng dụng CNTT nhằm nâng cao
hiệu quả của việc học tập và giảng dạy.
Ở Việt Nam, những năm trước 1975, mặc dù nước ta gặp nhiều khó khăn
nhưng chúng ta cũng đã thành lập Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật nhà nước (hoạt động
bí mật), thời gian này đã có nhiều cán bộ, kỹ sư được cử đi học về máy tính. Từ khi
đất nước giải phóng chúng ta đã có điều kiện phát triển về CNTT. Đến nay nước ta đã
trở thành một trong những nước có nhiều phát triển về CNTT và ứng dụng trong giáo
dục. Tuy nhiên các nghiên cứu về việc dạy và học tin học trong nhà trường ở nước ta
chưa nhiều.
12


Gần đây cũng đã có một số nghiên cứu trong nước có liên quan đến đề tài
nghiên cứu như:
Thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy môn tin học tại các trường
trung học phổ thông ở thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang: Luận văn Thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý giáo dục của tác giả Võ Hoàng Phi Long; (2008). Luận văn nghiên
cứu thực trạng và một số giải pháp về hoạt động giảng dạy môn Tin học ở bốn trường
THPT thành phố Mỹ Tho. Nghiên cứu này đã tìm hiểu được thực trạng dạy và học tin
học thời kỳ đầu áp dụng giảng dạy tin học trong nhà trường THPT ở Việt nam, cụ thể
là tại thành phố Mỹ tho. Tuy nhiên nghiên cứu cũng chỉ dừng lại ở hoạt động dạy.

Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động học ở các trường Cao đẳng Sư
phạm Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh: Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý
giáo dục của tác giả Nguyễn Thị Thuận; nghiên cứu năm 2009. Luận văn chỉ tập
trung nghiên cứu hoạt động học ngoài giờ lên lớp của sinh viên trường này. Từ khảo
sát thực trạng học và tự học của sinh viên tác giả cũng đã đưa ra các biện pháp phần
nào giúp hoạt động học của sinh viên có hiệu quả hơn.
Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học Yersin Đà
Lạt: Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản Lý Giáo dục của tác giả Nguyễn Thanh
Sơn; nghiên cứu năm 2010. Tác giả đã đi sâu nghiên cứu nhiều vấn đề về hoạt động
học của sinh viên của một trường Đại học, từ đó có nhiều biện pháp đóng góp cho
việc quản lý hoạt động học có hiệu quả hơn cho nhà trường ở bậc đại học.
Công tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên Đại
học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh: Luận văn Thạc sĩ quản lý Giáo dục của tác giả Đinh
Ái Linh; nghiên cứu năm 2006. Đề tài đã xác định những đặc trưng của công tác quản
lý sinh viên làm cơ sở cho những nghiên cứu lý luận về việc tổ chức quản lý hoạt
động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên, bên cạnh những tồn tại của công
tác quản lý và các biện pháp khả thi tăng hiệu quả hoạt động học tập, nghiên cứu
khoa học của sinh viên trường Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.
Hiện nay phần lớn các nghiên cứu nghiêng về hoạt động giảng dạy nhiều hơn
hoạt động học tập. Mặt khác cũng có khá ít nghiên cứu về hoạt động học một môn
học cụ thể. Cùng với các bậc học phổ thông, chương trình đào tạo Tin học căn bản đã
13


được áp dụng bắt buộc trong các trường Đại học từ lâu, ở tất cả các hệ, các ngành đào
tạo, vì tính cần thiết và ứng dụng rộng rãi của nó trong công tác học tập và trong cuộc
sống. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào về hoạt động học tập môn Tin học căn bản
của sinh viên ở trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh. Vì thế mà tác giả muốn
tìm hiểu thực trạng hoạt động học của sinh viên với môn học này ở trường Đại học
Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện hoạt động

học tập, và công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên đối với môn học này.
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý

Theo Đại Bách khoa toàn thư Liên xô, 1997, quản lý là chức năng của những
hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nó bảo toàn
cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện chương trình, mục
đích hoạt động [20, tr. 7].
Theo F. W. Taylor, người đưa ra học thuyết quản lý theo khoa học thì: “Quản
lý là biết chính xác điều muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành
công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [15, tr. 12].
H. Koontz thì cho rằng: “Quản lý là mộ hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ
chức) [15, tr. 12].
Theo thuyết quản lý hành chính của Henry Fayol thì: “Quản lý là dự báo và
lập kế hoạch, tổ chức và điều khiển, phối hợp và kiểm tra”.
Như vậy có thể hiểu: quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường
đang biến động [22].
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý trường học

Theo F.G. Panatrin thì: “Quản lý giáo dục là tác động một cách có hệ thống,
có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
14


đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự phát triển toàn diện, hài
hòa ở thế hệ trẻ” [23, tr. 17].
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học... Có tổ

chức hoạt động dạy học thì mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối
giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân
dân, của đất nước” [11, tr. 18].
Cũng theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục đào tạo đối với ngành giáo dục, với
thế hệ trẻ và với từng học sinh” [11, tr. 40].
Theo Trần Kiểm: “Thuật ngữ quản lý trường học/nhà trường có thể xem là
đồng nghĩa với quản lý giáo dục thuộc tầm vi mô. Đây là những tác động quản lý
diễn ra trong phạm vi nhà trường” [20, tr. 38].
Như vậy có thể hiểu quản lý giáo dục, quản lý trường học là một chuỗi tác
động hợp lý (có mục đích tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính chất sư phạm của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh, đến những lực lượng trong và ngoài
nhà trường làm cho quy trình này vận hành tới việc hoàn thành những mục tiêu dự
kiến.
1.2.3. Hoạt động học
1.2.3.1. Khái niệm hoạt động

Hoạt động được định nghĩa theo nhiều phương điện khác nhau. Theo sinh lý
học hoạt động là sự tiêu hao năng lượng, thần kinh và cơ bắp của con người khi tác
động vào hiện thực khách quan nhằm thỏa mãn những nhu cầu của con người. Theo
tâm lý học, hoạt động là phương thức tồn tại của con người trong thế giới, vì muốn
tồn tại thì con người phải hoạt động và thông qua hoạt động thì con người thỏa mãn
những nhu cầu của mình cũng như gián tiếp được phát triển [30, tr. 44].
Theo Phạm Minh Hạc: “Hoạt động là quá trình tác động qua lại giữa con
người và thế giới xung quanh để tạo ra sản phẩm về phía thế giới và sap3 phẩm về

15



phía con người. Trong quá trình tác động qua lại đó, có hai chiều tác động diễn ra
đồng thời, thống nhất và bổ sung cho nhau”[11, tr. 49].
Theo từ điển tiếng Việt, thì định nghĩa “Hoạt động là tiến hành những việc làm
có quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục đích nhất định trong đời sống xã hội”
[23, tr. 20].
Từ những lý luận trên có thể hiểu hoạt động là những việc làm có chủ đích của
con người nhằm tác động vào thế giới khách quan để nhận được sự thay đổi, tạo ra
sản phẩm từ hai phía: thế giới khách quan cũng như nhận thức của con người.
1.2.3.2. Khái niệm hoạt động học

Theo lý thuyết hoạt động, hoạt động học là hoạt động đặc thù của con người
được điều khiển bởi mục đích tự giác là lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới,
những hình thức hành vi và những dạng hoạt động nhất định. Hoạt động học chính là
quá trình người học chiếm lĩnh những phương thức hoạt động đã tồn tại trong một
nền văn hóa nhất định thông qua việc tham gia vào những hoạt động xã hội – văn hóa
được người dạy tổ chức [18, tr. 23, 25].
Còn theo D. B. Enconin, hoạt động học trước hết là hoạt động mà nhờ nó diễn
ra sự thay đổi trong bản thân người học. Đó là hoạt động nhằm tự biến đổi mà sản
phẩm của nó là những biến đổi diễn ra trong chính bản thân chủ thể thực hiện nó, hay
nói cách khác hoạt động học làm cho chính chủ thể hoạt động thay đổi và phát triển
[18, tr. 24].
Hoạt động học theo Nguyễn Cảnh Toàn thì: “Học, cốt lõi là tự học, là quá
trình phát triển nội tại, trong đó, chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình, tự làm phong
phú giá trị của mình bằng cách thu nhận, xử lý và biến đổi thông tin bên ngoài thành
tri thức bên trong của con người mình...” [33, tr. 71].
1.2.3.3. Hoạt động học ở đại học

Kiến thức ở bậc đại học phần lớn là các kiến thức chuyên ngành, đa dạng và
phong phú nên đòi hỏi hoạt động học tập của sinh viên phải tích cực và sáng tạo hơn
rất nhiều so với các bậc học phổ thông.


16


Hoạt động học tập của học sinh đại học về thực chất là hoạt động nhận thức
tiếp cận với hoạt động nhận thức của các nhà khoa học. Do đó hoạt động học tập của
học sinh đại học phải được thực hiện nhờ các phương pháp không những đảm bảo
cho họ nắm được chân lý đã có mà còn đảm bảo cho họ góp phần tìm ra chân lý mới
[17, tr. 98].
Khác với hoạt động học tập ở các bậc phổ thông, quá trình nhận thức của sinh
viên đại học có tính chất tìm tòi, nghiên cứu nhiều hơn. Hoạt động học tập này đòi
hỏi tính tự giác, tự học, sánh tạo cao hơn và với một kế hoạch và phương pháp học
phù hợp để đạt kết quả cao cũng như tránh được các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
học tập.
Nhất là trong chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ thì sinh viên lại cần
phải chủ động nhiều hơn nữa trong kế hoạch học tập, trong việc quản lý việc học tập
của mình... khi mà chính sinh viên được lựa chọn môn học, số tín chỉ trong từng học
kỳ, lựa chọn chương trình học, giảng viên phụ trách v.v...
1.2.3.4. Quan hệ giữa hoạt động học và hoạt động dạy

Như chúng ta đã biết, hoạt động dạy học là một hoạt động gồm hoạt động dạy
và hoạt động học. Theo quan điểm của lý luận dạy học hiện đại, hoạt động dạy học
được hiểu là hoạt động phối hợp tương tác và thống nhất biện chứng giữa hoạt động
chủ đạo của người dạy và hoạt động chủ động của người học nhằm thực hiện mục
tiêu dạy học. Hai hoạt động này có mối quan hệ tương tác và thống nhất biện chứng
với nhau, xen lẫn và thâm nhập vào nhau, quy định và chi phối lẫn nhau, hoạt động
này tồn tại không thể thiếu hoạt động kia [18, tr. 28].
Trong mối quan hệ này hoạt động học được xem là yếu tố nội lực, hoạt động
dạy là yếu tố ngoại lực. Theo quy luật phát triển của sự vật, ngoại lực dù có quan
trọng đến đâu cũng chỉ là nhân tố hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện; nội lực mới là nhân

tố quyết định sự phát triển của bản thân người học. Sự phát triển đó đạt trình độ cao
nhất khi hai yếu tố nội ngoại lực cộng hưởng được với nhau [18, tr.29].

17


1.2.4. Quản lý hoạt động học

Quản lý hoạt động học là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý (hiệu
trưởng, trưởng khoa, tổ trưởng, giảng viên, cán bộ…) đến hoạt động học, đến người
học trong suốt quá trình dạy và học để giúp hoạt động này đạt được các mục tiêu giáo
dục (tạo ra những con người mới đủ sức khỏe, đủ trình độ, đủ đạo đức phục vụ cho xã
hội).
1.2.5. Các khái niệm liên quan đến Tin học

Tin học là ngành khoa học nghiên cứu việc xử lý bằng máy tính điện tử các tri
thức của loài người dưới dạng các thông tin trong các lĩnh vực kỹ thuật, kinh tế xã hội
[24, tr. 13].
Máy tính điện tử là thiết bị dùng để tự động hóa quá trình thu thập, lưu trữ và
xử lý thông tin. Có nhiều loại máy tính khác nhau nhưng chúng đều có cấu trúc bao
gồm bộ nhớ, trung tâm xử lý, thiết bị nhận và xuất dữ liệu.
Thông tin là nguồn gốc của nhận thức, hiểu biết. Thông tin chính là những gì
mang lại sự hiểu biết, sự nhận thức về những sự kiện, hiện tượng mà ta quan tâm.
[24, tr. 13]. Còn theo quan điểm của khoa học quản lý thì: “Thông tin được coi là
những tin tức mới được thu nhận, được hiểu, và được đánh giá là có ích cho việc đưa
ra quyết định quản lý”.
Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và
công cụ kỹ thuật hiện đại (chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông) nhằm tổ chức,
khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin trong mọi lĩnh vực
hoạt động xã hội [24, tr. 14].

Internet là mạng máy tính khổng lồ, kết nối hàng triệu máy tính, mạng máy
tính trên khắp thế giới. Internet đảm bảo cho mọi người khả năng thâm nhập đến
nhiều nguồn thông tin thường trực, chỉ dẫn, dịch vụ, lưu trữ, trao đổi thông tin, thư từ
và nhiều khả năng khác nữa [24, tr. 15].
Tin học căn bản là một môn học, tập hợp những kiến thức cơ bản về tin học, là
những kiến thức nền tảng, tiền đề trong kiến thức khoa học tin học. Môn học này
18


cung cấp các phương pháp, quá trình xử lý thông tin tự động ở mức độ sơ khai, đơn
giản, bằng máy tính.
1.2.6. Quản lý hoạt động học môn Tin học căn bản

Từ những lý luận về “quản lý”, “quản lý giáo dục“, “quản lý trường học”,
“hoạt động học” và ”tin học” trên đây chúng ta có thể hiểu quản lý hoạt động học
môn Tin học căn bản là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý (hiệu trưởng,
trưởng khoa CNTT, tổ trưởng, giảng viên dạy môn Tin hoc căn bản, cán bộ quản
lý…) đến hoạt động học, đến người học trong suốt quá trình dạy và học môn Tin học
căn bản để giúp người học đạt được các mục tiêu đề ra của môn học.
Vì hoạt động học tập của sinh viên có những đặc trưng riêng (tính cá nhân, tính
tự giác, tự nghiên cứu, sáng tạo cao...) và môn Tin học căn bản cũng có những đặc
thù riêng, nên việc quản lý hoạt động học môn Tin học căn bản của sinh viên cũng có
những khác biệt so với các bậc học khác, các môn học khác.
1.3. Lý luận về hoạt động học môn tin học căn bản của sinh viên
1.3.1. Mục đích môn học Tin học căn bản

Về kiến thức: Sau khi học xong môn học này sinh viên sẽ:
- Hiểu các khái niệm về máy tính, CNTT, và ứng dụng.
- Biết về chức năng và hoạt động của hệ điều hành.
- Có kiến thức cơ bản về Internet.

Về kỹ năng: Sau khi học xong môn học này sinh viên có khả năng:
- Rèn kỹ năng sử dụng máy tính (keyboad, mouse...).
- Sử dụng thành thạo các phần mềm văn phòng.
- Biết cách khai thác internet, tra cứu thông tin, sử dụng email...
Về thái độ học tập: Sinh viên nhận thức đúng và có thái độ học tập nghiêm
túc, tạo hứng thú học tập đối với môn Tin học căn bản.

19


1.3.2. Nội dung chương trình môn Tin học căn bản

Môn học nhằm cung cấp cho sinh viên kiến thức và kỹ năng cơ bản làm việc
trên máy tính. Cấu trúc chương trình được biên soạn hướng đến chuẩn trình độ chứng
chỉ A theo chương trình của Bộ GD&ĐT [16] bao gồm 2 phần chính:
* Căn bản về tin học:
- Cung cấp cho học viên khái niệm cơ bản về tin học như khái niệm về thông
tin, bit, byte, về hệ thống xử lí thông tin, bảng mã ASCII…
- Hệ điều hành DOS, khái niệm về thư mục, tệp, các lệnh cơ bản về DOS…
- Một số tiện ích thông dụng: NC, Window Explorer...
- An toàn dữ liệu. Virus và cách phòng chống: một số nguyên tắc và ứng dụng.
* Tin học văn phòng:
- Hệ điều hành WINDOWS (3.1, 95, 98, 2000, NT…).
- Tiếng Việt trong WINDOWS, bộ mã chuẩn chữ Việt TCVN 5712 và cách gõ
TELEX (có thể thay đổi).
- Soạn thảo văn bản với WORD.
- Bảng tính điện tử với EXCEL.
- Trình bày vấn đề với Power Point.
1.3.3. Cách thức tổ chức, kế hoạch học tập môn Tin học căn bản


Cũng theo chương trình của Bộ GD&ĐT, môn học Tin học căn bản phải có giờ
thực hành trên máy tính chiếm 50 đến 75% thời gian học tập của sinh viên. Còn lại là
các hoạt động khác như: nghe giảng lý thuyết, làm bài tập trên lớp, thảo luận, tìm
hiểu phần cứng, hoạt động hỗ trợ theo nhóm, tự học...).
Căn cứ vào số lượng học sinh trong một khóa học, ta có các hình thức dạy học
theo lớp, dạy học theo nhóm, và tuỳ theo quá trình dạy học có khác nhau đối với
từng loại đối tượng học sinh hay không người ta phân biệt dạy học đồng loạt với dạy
học phân hoá.

20


1.3.4. Các hoạt động học môn Tin học căn bản trên lớp và tự học của sinh viên

Sinh viên lên lớp giờ lý thuyết được giảng viên truyền thụ những kiến thức
khoa học cơ bản về tin học như: mục đích, mục tiêu môn học, lịch sử phát triển, các
thuật ngữ tin học, ngôn ngữ máy tính, ngôn ngữ lập trình, các nguyên lý hoạt động
của máy tính, các lưu ý an toàn máy tính...
Trong giờ thực hành sinh viên được tập làm quen với máy tính, và các thiệt bị
xuất nhập thông tin; được giảng viên hướng dẫn các thao tác trên máy với nhiều phần
mềm khác nhau. Ghi nhớ các thao tác đã được học trên lý thuyết, khắc phục những
thao tác chưa đạt, điều chỉnh những sai sót trong quá trình thực hành. Sinh viên cũng
được tận mắt khám phá các tiện ích mà tin học mang lại.
Còn với hoạt động tự học ngoài giờ lên lớp, sinh viên phải tận dụng thời gian,
điều kiện không gian có thiết bị hỗ trợ để không ngừng bổ sung những kiến thức mới,
vì tin học là một môn khoa học phát triển rất nhanh chóng. Xã hội bây giờ ngày càng
nhiều ứng dụng, nhiều thiết bị tin học, vấn đề còn lại là ý thức tự giác và nỗ lực của
mỗi sinh viên.
1.3.5. Công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Tin học căn bản


Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên nhằm mục đích nhận định
thực trạng và điều chỉnh kịp thời hoạt động học, để hoạt động dạy học đạt được mục
tiêu đã đề ra. Kiến thức về môn Tin học căn bản là rất nhiều và mang tính chất toán
logic, nên cần kiểm tra thường xuyên trong quá trình học, việc thực hành trên máy
tính có rất nhiều thao tác gần giống nhau gây nhầm lẫn nên có nhiều sai sót cần được
điều chỉnh kịp thời.
Công tác này đòi hỏi sự công bằng, khách quan tránh việc cho ra kết quả một
cách không đúng với thực chất. Để đạt được điều này giảng viên phải đầu tư và quan
tâm hơn tới ngân hàng đề thi, các câu hỏi, bài tập trắc nghiệm… thực hiện thi cử
nghiêm túc và xem việc kiểm tra đánh giá là xen kẽ suốt quá trình học tập của sinh
viên chứ không tập trung vào cuối học kỳ. Trưởng bộ môn, trưởng khoa cần chỉ đạo
và giám sát thường xuyên công tác này.

21


Bên cạnh quản lý thực hiện thì nội dung, hình thức kiểm tra đánh giá cũng cần
được chú tâm xây dựng. Kiểm tra đánh giá sinh viên ở môn Tin học căn bản có phần
lý thuyết và thực hành. Việc đánh giá được chia làm hai phần: điểm quá trình và điểm
thi kết thúc môn, thường được chia theo tỉ lệ 50%+50%. Điểm kết thúc môn được
kiểm tra trên máy tính (có phần trắc nghiệm lý thuyết và phần thực hành ứng dụng);
còn điểm quá trình được giảng viên đánh giá phần lý thuyết, thực hành cũng như
chuyên cần, tích cực trong quá trình học tập môn học này của sinh viên...
1.3.6. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc học môn Tin học căn bản của sinh
viên

Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học là thành phần không thể thiếu được
trong việc đào tạo con người trong nhà trường, là yếu tố tác động trực tiếp đến quá
trình giáo dục và góp phần quyết định vào chất lượng giáo dục của nhà trường; là
điều kiện thiết yếu của quá trình sư phạm; là phương tiện để truyền thụ lĩnh hội tri

thức; là điều kiện và thành tố góp phần thực hiện mục tiêu của giáo dục.
Trang thiết bị phục vụ môn học Tin học căn bản chủ yếu là máy tính và các thiết
bị ngoại vi, máy chiếu, các phần cứng, phần mềm... tài liệu (các tài liệu liên quan đến
môn học: tin học, logic học, toán nhị phân... ) và các không gian học tập như phòng
máy, phòng học lý thuyết, thư viện, phòng đọc, phòng LAB giải trí... Đối với các sinh
viên khiếm thính, khiếm thị, các em có các thiết bị hỗ trợ riêng giúp các em dễ dàng
tiếp cận với kiến thức môn học này.
1.4. Lý luận về quản lý hoạt động học môn tin học căn bản của sinh viên
1.4.1. Các chức năng quản lý hoạt động học môn Tin học căn bản
1.4.1.1. Chức năng hoạch định (Planning)

Môn tin học căn bản là môn học bắt buộc trong chương trình đào tạo đại học.
Nó có vai trò củng cố và bổ sung những kiến thức tin học cho sinh viên về biết, hiểu,
khả năng sử dụng máy tính, các phần mềm ứng dụng; ứng dụng CNTT trong việc học
tập các môn học khác cũng như công tác giảng dạy sau này. Để quản lý hoạt động
22


học tập của sinh viên có hiệu quả, nhà quản lý ở các vị trí khác nhau trong hệ thống
cấp bậc của tổ chức đều phải hoạch định. Hoạch định chính là thiết lập mục tiêu và
đưa ra các hành động cần thiết để đạt được mục tiêu.
Hoạch định là quá trình xác định các mục tiêu phát triển giáo dục và quyết định
những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Nhiệm vụ để thực hiện chức năng
hoạch định là xác định đúng mục tiêu phát triển giáo dục; quyết định dùng những
biện pháp mang tính khả thi. Chức năng này có vai trò khởi đầu, định hướng cho quá
trình quản lý, là cơ sở huy động tối đa các nguồn lực; là căn cứ cho việc kiểm tra
đánh giá quá trình thực hiện các mục tiêu môn học Tin học căn bản.
Nội dung của chức năng hoạch định bao gồm:
-


Xác định và phân tích mục tiêu

Dựa vào các căn cứ để xác định mục tiêu (Cơ sở pháp lý, Cơ sở thực tiễn, Thực
trạng của đơn vị; Khả năng đáp ứng về các nguồn lực...) lựa chọn các mục tiêu khả
thi từ đó xác định các biện pháp.
Như vậy cần xác định rõ và chính xác từng mục tiêu nhỏ của môn Tin học căn
bản cho phù hợp với thực tế của Trường của Khoa CNTT, phân tích các mục tiêu một
cách cụ thể, từng mục tiêu của từng hoạt động, có thời gian và lộ trình để xây dựng
mục tiêu một cách nghiêm túc, cẩn thận. Muốn làm tốt công tác này cần phải lấy ý
kiến của tập thể, điều tra số liệu nhân tài vật lực của Khoa để từ đó tính toán để đưa
ra các mục tiêu không quá xa vời hay quá thấp không những không làm tiền đề và
động lực phát triển mà còn làm chậm, làm ức chế các hoạt động.
-

Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu

Sau khi xác định và phân tích mục tiêu chúng ta cần có kế hoạch để thực hiện
mục tiêu đó, không có kế hoạch thực hiện tốt sẽ không tạo được niềm tin, không đạt
được mục tiêu đề ra.
Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động học môn Tin học căn bản phải dựa trên
thời gian và không gian cụ thể, chia nhỏ các giai đoạn học tập, các hoạt động quản lý
của môn học, mỗi hoạt động có một mục đích riêng, ví dụ quản lý hoạt động học tập
trên lớp, quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp, kế hoạch kiểm tra, đánh giá của
23


×