Tải bản đầy đủ (.pdf) (168 trang)

thực trạng quản lý hoạt động phổ cập giáo dục bậc trung học ở huyện tam bình tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.2 MB, 168 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Hiếu Nhân

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
PHỔ CẬP GIÁO DỤC BẬC TRUNG HỌC
Ở HUYỆN TAM BÌNH TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Hiếu Nhân

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
PHỔ CẬP GIÁO DỤC BẬC TRUNG HỌC
Ở HUYỆN TAM BÌNH TỈNH VĨNH LONG

Chuyên ngành
Mã số

: Quản lý giáo dục
: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. LÊ MINH THIÊN

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường, Tiến sĩ Hồ Văn Liên:
Trưởng khoa tâm lý giáo dục, Q Thầy, Cơ Phịng Sau Đại học cùng tất cả Q Thầy,
Cơ trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và
nhiệt tình hướng dẫn, giảng dạy cho chúng tơi trong suốt khóa học để chúng tơi hồn
thành nhiệm vụ học tập của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Lê Minh Thiên: Phó Giám đốc Trung tâm giáo
dục thường xuyên tỉnh Long An đã tận tình hướng dẫn cho tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin cảm ơn Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục tỉnh Vĩnh Long, huyện Tam Bình;
Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục, Trung tâm học tập cộng đồng các xã, thị trấn; Ban giám
hiệu các trường phổ thông thuộc huyện Tam Bình đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi
trong q trình khảo sát, thu thập thơng tin, số liệu để tơi hồn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Hiếu Nhân

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. 1
MỤC LỤC ........................................................................................................................ 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. 5

MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................. 7
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................................... 9
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 10
4. Giả thuyết khoa học .......................................................................................................... 10
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................................ 10
6. Giới hạn đề tài ................................................................................................................... 10
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 11
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................................. 13

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỔ CẬP GIÁO
DỤC BẬC TRUNG HỌC ............................................................................................. 14
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................................ 14
1.1.1. Công tác phổ cập giáo dục bậc trung học ở các nước phát triển trên thế giới .......... 15
1.1.2. Công tác phổ cập giáo dục bậc trung học ở Việt Nam ............................................ 17
1.2. Tổng quan về hoạt động phổ cập giáo dục bậc trung học ......................................... 22
1.2.1. Giáo dục chính quy (Formal education) ................................................................... 22
1.2.2. Giáo dục khơng chính quy (GDTX) ......................................................................... 22
1.2.3. Giáo dục cho mọi người ........................................................................................... 23
1.2.4. Khái niệm phổ cập giáo dục ..................................................................................... 24
1.2.5. Mục tiêu phổ cập giáo dục bậc trung học ................................................................. 24
1.2.6. Hoạt động phổ cập giáo dục bậc trung học............................................................... 25
1.3. Quản lý hoạt động phổ cập giáo dục bậc trung học ................................................... 28
1.3.1. Khái niệm quản lý, quản lý Nhà nước về giáo dục, quản lý phổ cập giáo dục ........ 28
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động phổ cập giáo dục bậc trung học................................... 29
1.4. Vai trò của cán bộ quản lý trong quản lý hoạt động phổ cập giáo dục bậc trung học
................................................................................................................................................ 32
1.5. Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục bậc trung học ...................................... 33
2



CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỔ CẬP GIÁO DỤC
BẬC TRUNG HỌC Ở HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG ......................... 39
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế, xã hội và giáo dục của tỉnh Vĩnh Long................... 39
2.2. Khái quát về tình hình kinh tế, xã hội và giáo dục huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
................................................................................................................................................ 44
2.2.1. Vị trí địa lý ................................................................................................................ 44
2.2.2. Kinh tế - xã hội ......................................................................................................... 45
2.2.3. Thuận lợi ................................................................................................................... 45
2.2.4. Khó khăn ................................................................................................................... 45
2.3. Thực trạng hoạt động phổ cập giáo dục bậc trung học huyện Tam Bình ...................... 46
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục phổ cập bậc trung học................................ 51
2.4.1. Thực trạng công tác quản lý của Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục .............................. 51
2.4.2. Quản lý của phòng Giáo dục và Đào tạo về công tác phổ cập giáo dục bậc trung học
............................................................................................................................................. 58
2.4.3. Vai trò, trách nhiệm của Hiệu trưởng, giáo viên chuyên trách phổ cập giáo dục .... 62
2.4.4. Công tác phối kết hợp với các Ban ngành, đồn thể thực hiện cơng tác PCGD BTrH
............................................................................................................................................. 66
2.5. Kết quả phổ cập giáo dục bậc trung học ..................................................................... 68
2.5.1. Về chương trình kiên cố hóa trường lớp ................................................................... 68
2.5.2. Hệ thống trường, lớp, học sinh phổ thông ................................................................ 69
2.5.3. Đội ngũ cán bộ giáo viên .......................................................................................... 73
2.5.4. Huy động học simh vào lớp đầu cấp. ........................................................................ 77
2.5.5. Duy trì sĩ số ............................................................................................................... 78
2.5.6. Hiệu quả giáo dục ..................................................................................................... 79
2.5.7. Phổ cập ngoài nhà trường ......................................................................................... 81
2.5.8 .Kết quả PCGDTH và PCGD THCS ....................................................................... 82
2.5.9. Kết quả PCGD BTrH ................................................................................................ 85
2.6. Đánh giá chung .............................................................................................................. 87
2.6.1. Những yếu kém và nguyên nhân .............................................................................. 87

2.6.2. Cơ hội và thách thức ................................................................................................. 88

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHỔ
CẬP GIÁO DỤC BẬC TRUNG HỌC Ở HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG
......................................................................................................................................... 92
3


3.1. Định hướng phát triển kinh tế, xã hội ở huyện Tam Bình tỉnh Vĩnh Long ............. 92
3.2. Những nguyên tắc đề xuất giải pháp ........................................................................... 93
3.2.1. Đảm bảo tính đồng bộ ............................................................................................... 93
3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn.............................................................................................. 94
3.2.3. Đảm bảo tính khả thi ................................................................................................. 94
3.3. Các giải pháp .................................................................................................................. 94
3.3.1. Giải pháp 1: Kiện toàn Ban chỉ đạo và cơ chế phối hợp thực hiện .......................... 94
3.3.2. Giải pháp 2: Đầu tư cơ sở vật chất xây dựng hệ thống trường lớp ........................... 99
3.3.3. Giải pháp 3: Bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên......................................... 101
3.3.4. Giải pháp 4: Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đổi mới phương pháp dạy
học ..................................................................................................................................... 106
3.3.5.Giải pháp 5: Quản lý hiệu quả giáo dục .................................................................. 107
3.4. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp ....................................... 109

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................... 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 117
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 126

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCĐ PCGD
BTTHPT
CB-GV-NV
CBQL
CSVC
ĐBSCL
GD&ĐT
GVCT PCGD
HS
HTCTTH
ngày/tháng/năm
PCGD
PCGD MN5T
PCGD THCMC
PCGD THĐĐT
PCGD THCS
PCGD BTrH

TH
THCS
THPT
TNTHCS
TNTHPT
TTDN>VL
TTGDTX
TTHTCĐ
UBND
XHHGD

:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Ban chỉ đạo chỉ đạo phổ cập giáo dục
Bổ túc trung học phổ thông

Cán bộ - Giáo viên - Nhân viên
Cán bộ quản lý
Cơ sở vật chất
Đồng bằng sông Cửu Long
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên chuyên trách phổ cập giáo dục
Học sinh
Hồn thành chương trình tiểu học
Ngày…tháng …năm
Phổ cập giáo dục
Phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi
Phổ cập giáo dục tiểu học chóng mù chữ
Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
Phổ cập giáo dục trung học cơ sở
Phổ cập giáo dục bậc trung học
Quyết định
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Tốt nghiệp trung học cơ sở
Tốt nghiệp trung học phổ thông
Trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm
Trung tâm giáo dục thường xuyên
Trung tâm học tập cộng đồng
Ủy ban nhân dân
Xã hội hóa giáo dục
5


6



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu giáo dục của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hình thành và
phát triển tồn diện nhân cách con người Việt Nam, được thể hiện cụ thể trong từng giai
đoạn phát triển của đất nước, gắn chặt với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế
xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Mục tiêu giáo dục đã được khẳng định trong văn
kiện Hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII (1993): "Giáo dục
và đào tạo phải được xem là quốc sách hàng đầu; Phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, mở rộng quy mô đồng thời chú trọng nâng cao
chất lượng, hiệu quả giáo dục, học đi đôi với hành; Giáo dục phải gắn chặt với yêu cầu
phát triển đất nước, phù hợp xu thế tiến bộ của thời đại; Đa dạng hố các hình thức đào
tạo, thực hiện cơng bằng trong giáo dục”.
Chăm lo cơng tác giáo dục nói chung là vấn đề ln được Chủ tịch Hồ Chí Minh
quan tâm hàng đầu, sau khi dành được độc lập tự do cho dân tộc, ngày 11/6/1948 Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã đọc lời kêu gọi thi đua ái quốc trước quốc dân, đồng bào, Người đã
chỉ rõ “Mục đích của thi đua ái quốc là diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm”.
Tháng 9/1945 khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa ra đời, cả nước có 95% dân số bị
mù chữ. Trước tình hình đó, ngày 03/9/1945, chỉ một ngày sau khi tuyên bố độc lập,
trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra sáu việc cấp
bách phải giải quyết, trong đó có việc chống nạn mù chữ. Ngày 08/9/1945, Chính phủ
ban hành Sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ để trơng coi việc học trên tồn cõi
Việt Nam. Từ đó đến nay, ngày 08/9/1945 trở thành ngày khai sinh ra hệ thống Giáo dục
thường xuyên hiện nay.
Ngày nay, với sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ, xu thế tồn cầu
hóa, hội nhập quốc tế, một đất nước muốn phát triển đòi hỏi phải có một nền giáo dục
tiên tiến và người dân phải có trình độ trí thức nhất định như hồn thành chương trình
7



tiểu học, tốt nghiệp trung học cơ sở, tốt nghiệp trung học phổ thông để tiếp tục học lên
cao đẳng, đại học hoặc học nghề trước khi đi vào cuộc sống.
Để nâng cao trình độ dân trí, Đảng, Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách
mang tính chiến lược, đầu tư phát triển hệ thống giáo dục, đặc biệt là bộ phận giáo dục
thường xuyên, trong đó bao gồm các loại hình giáo dục như: Cơng tác phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ 5 tuổi (PCGDMN5T); Phổ cập giáo dục tiểu học chống mù chữ
(PCGD THCMC); Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi (PCGD THĐĐT); Phổ cập
giáo dục trung học cơ sở (PCGD THCS) và phổ cập giáo dục bậc trung học (PCGD
BTrH); Xây dựng xã hội học tập, mở rộng các mơ hình học tập suốt đời tại các trung
tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ) xã, phường, thị trấn.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX nêu rõ “Củng cố thành tựu xóa mù
chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, phấn đấu để ngày càng có nhiều trường tiểu học đủ
điều kiện học hai buổi tại trường, được học ngoại ngữ và tin học. Đẩy nhanh tiến độ phổ
cập giáo dục trung học cơ sở, tạo điều kiện cho những địa phương có khả năng hồn
thành sớm việc phổ cập giáo dục bậc trung học phổ thông qua việc mở rộng quy mô đào
tạo và phát triển đa dạng các loại hình trường phổ thơng trung học, trung học chun
nghiệp và
dạy nghề”.
Thực hiện Quyết định số 28/1999/QĐ.BGDĐT, ngày 23/6/1999 của Bộ giáo dục và
đào tạo, về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn kiểm tra và đánh giá công nhận phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; Quyết định số 26 /2001/QĐ.BGDĐT, ngày 05/7/2001
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn kiểm tra và đánh giá
công nhận phổ cập trung học cơ sở. Trên cơ sở đó huyện Tam Bình được tỉnh Vĩnh
Long kiểm tra công nhận đạt chuẩn quốc gia phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và
phổ cập giáo dục trung học cơ sở năm 2005.
Căn cứ công văn số 3420/THPT ngày 23/4/2003 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc thực hiện phổ cập giáo dục bậc trung học; Công văn số 10819/GDTrH ngày
8



07/12/2004 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc điều chỉnh tiêu chuẩn phổ cập giáo dục
bậc trung học. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long có Quyết định số 808/QĐ-UBND, ngày
18/4/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long, về việc qui định tạm thời tiêu chuẩn
phổ cập giáo dục bậc trung học trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn thí điểm. Năm
2006 Huyện Tam Bình đã thành lập Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục bậc trung học từ
huyện đến các xã, thị trấn, xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai, chỉ đạo thực hiện cơng
tác PCGD BTrH, phấn đấu hồn thành vào năm 2015 (theo qui định tạm thời của Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long) và hoàn thành theo tiêu chuẩn chung của Bộ GD&ĐT vào
năm 2020.
Bước đầu thực hiện công tác PCGD BTrH huyện cũng đã có những bước đi đạt
được những kết quả nhất định như công tác huy động đối tượng trong độ tuổi phải phổ
cập ra lớp hằng năm; Quản lý đối tượng trong độ tuổi phổ cập giáo dục theo địa bàn; Tỷ
lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông (TNTHPT) và bổ túc trung học phổ thông;
Mạng lưới trường lớp được đầu tư xây dựng theo hướng quy hoạch; Đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên và giáo viên làm công tác phổ cập giáo dục ngày càng được quan tâm.
Song bên cạnh đó cũng cịn khơng ít khó khăn như kinh phí đầu tư xây dựng
trường chuẩn quốc gia còn chậm, trường học thiếu phòng học 2 buổi/ngày, phịng thí
nghiệm thực hành, phịng chức năng, thiếu diện tích sân chơi, bãi tập, tỷ lệ học sinh bỏ
học còn cao, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở (TNTHCS) vào lớp 10 phổ thông
hoặc học hệ giáo dục thường xuyên (GDTX) và học nghề thấp, huyện chỉ có 01 đơn vị
thị trấn đạt chuẩn theo qui định chung của Bộ GD&ĐT. Vì vậy chúng tôi chọn đề tài
“Thực trạng quản lý hoạt động phổ cập giáo dục bậc trung học ở huyện Tam Bình,
tỉnh Vĩnh Long” làm đề tài nghiên cứu khoa học.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát thực trạng quản lý hoạt động phổ cập giáo dục bậc trung học,
đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phổ cập giáo dục bậc trung
học huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
9



3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý giáo dục trung học ở huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long trong thời
gian qua.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý hoạt động phổ cập giáo dục bậc trung học của huyện Tam Bình,
tỉnh Vĩnh Long
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động phổ cập giáo dục bậc trung học của huyện Tam Bình,
tỉnh Vĩnh Long đã được thực hiện nhiều năm qua đạt được những kết quả nhất định, tuy
nhiên còn nhiều bất cập về công tác điều tra cập nhật số liệu; Công tác mở các lớp phổ
cập giáo dục bậc trung học; Công tác quản lý hoạt động phổ cập giáo dục theo địa bàn,
hướng dẫn giảng dạy, duy trì các lớp phổ cập giáo dục, đối tượng chuyển đi, chuyển
đến, bỏ địa bàn…Nếu có những biện pháp quản lý hoạt động phổ cập giáo dục bậc trung
học sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác phổ cập giáo dục bậc trung học trong thời
gian tới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phổ cập giáo dục bậc trung học.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động phổ cập giáo dục bậc trung
học của huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
5.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ cập giáo dục
bậc trung học của huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
6. Giới hạn đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động phổ cập giáo dục bậc
trung học của huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
10


7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Quan điểm phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống - Cấu trúc
Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động phổ cập giáo dục bậc trung học một cách
toàn diện, trên nhiều mặt dựa vào việc phân tích đối tượng thành các bộ phận.
Xác định mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố của hoạt động phổ cập giáo dục bậc
trung học để tìm quy luật phát triển của hiện tượng phổ cập giáo dục bậc trung học.
Nghiên cứu hiện tượng quản lý hoạt động phổ cập giáo dục bậc trung học trong
mối tương tác với các hiện tượng xã hội khác, với toàn bộ nền văn hóa xã hội.
7.1.2. Quan điểm lịch sử - Logic
Thực hiện quá trình nghiên cứu đối tượng bằng phương pháp lịch sử, tìm hiểu, phát
hiện sự nảy sinh, phát triển của hoạt động phổ cập giáo dục bậc trung học trong những
khoảng thời gian và không gian cụ thể, với những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để phát
hiện cho được quy luật tất yếu của quá trình phổ cập giáo dục bậc trung học.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Nghiên cứu bám sát thực tiễn, phục vụ cho sự nghiệp phổ cập giáo dục bậc trung
học của huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
Yêu cầu của thực tiễn phổ cập giáo dục bậc trung học nhằm nâng cao chất lượng
của công tác phổ cập giáo dục bậc trung học là động lực thúc đẩy q trình nghiên cứu.
Bên cạnh đó, thực tiễn quản lý hoạt động phổ cập giáo dục bậc trung học còn là tiêu
chuẩn để đánh giá các kết quả nghiên cứu khoa học. Các kết quả nghiên cứu sẽ được
ứng dụng nhằm cải tạo thực tiễn công tác phổ cập giáo dục bậc trung học của huyện
Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long. Vì vậy thực tiễn quản lý hoạt động phổ cập giáo dục bậc
trung học là nguồn gốc, động lực, tiêu chuẩn và mục đích của tồn bộ quá trình nghiên
cứu khoa học.
Phát hiện những mâu thuẩn, những khó khăn trong thực tiễn quản lý hoạt động phổ
cập giáo dục bậc trung học và lựa chọn trong số đó những vấn đề nổi cộm, cấp thiết để
11


nghiên cứu. Như vậy, đối tượng nghiên cứu sẽ là một trong những vấn đề của thực tế

khách quan có nhu cầu cấp thiết phải nghiên cứu và giải quyết.
Những vấn đề thực tiễn quản lý hoạt động phổ cập giáo dục bậc trung học hiện
nay là:
-Tổ chức, cơ cấu của hoạt động phổ cập giáo dục bậc trung học.
-Cải tiến những biện pháp quản lý hoạt động phổ cập giáo dục bậc trung học mới.
-Tìm ra các hình thức tổ chức hoạt động phổ cập giáo dục bậc trung học phù hợp
với thực tế địa phương.
-Nghiên cứu làm cho lý luận quản lý hoạt động phổ cập giáo dục bậc trung học
gắn liền với thực tiễn.
7.2. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu, hệ thống văn bản pháp luật, môi trường
giáo dục, nghiên cứu trên mạng internet…các vấn đề có liên quan đến đề tài nhằm xây
dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.3.1. Phương pháp điều tra
Xây dựng ba loại phiếu điều tra.
Phiếu 1: Dành cho cán bộ quản lý giáo dục.
Nội dung: Điều tra công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục
bậc trung học.
Phiếu 2: Dành cho học sinh trong độ tuổi từ 18 - 21 tuổi.
Nội dung: Điều tra nhận thức của học sinh về vai trò của việc học tập.
Phiếu 3: Dành cho đối tượng từ 15 - 35 tuổi.
Nội dung: Điều tra về trình độ văn hóa.
7.3.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục các xã, thị trấn, huyện.

12


Nội dung phỏng vấn: Công tác chỉ đạo, quản lý, đầu tư cho hoạt động phổ cập giáo

dục bậc trung học của địa phương.
7.3.3. Phương pháp chuyên gia
Trao đổi cùng các chuyên gia thực hiện công tác PCGD BTrH đạt hiệu quả cao.
Hội thảo khoa học.
7.3.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học và phần mềm PCGD để xử lý các số liệu
PCGD thu được trong quá trình khảo sát.
8. Cấu trúc luận văn
Mở đầu
Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động phổ cập giáo dục bậc trung học.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động phổ cập giáo dục bậc trung học của huyện
Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
Chương 3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ cập giáo
dục bậc trung học của huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
Kết luận và kiến nghị.
Danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.

13


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỔ
CẬP GIÁO DỤC BẬC TRUNG HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong lịch sử xã hội loài người, trải qua các thời kỳ lịch sử từ thời phong kiến đến
thời kỳ chủ nghĩa tư bản, xã hội chủ nghĩa giáo dục luôn là vấn đề được mọi triều đại
quan tâm. Đặc biệt là các nhà sáng lập ra chủ nghĩa cộng sản khoa học nêu rõ “Giáo dục
là một trong những biện pháp không thể thiếu đựơc để cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã
hội, xã hội chủ nghĩa; Nền giáo dục đó phải do Nhà nước chun chính vơ sản tổ chức
và quản lý, phải thực hiện phổ cập giáo dục, phải kết hợp với sản xuất vật chất” [54, tr.
20]. Điều đó cho thấy các nhà sáng lập chủ nghĩa cộng sản đã khẳng định vị trí và vai trị

của giáo dục trong xã hội, là một lĩnh vực không thể thiếu để cải tạo xã hội, vấn đề đặt ra
là phải thực hiện phổ cập giáo dục, một khi giáo dục phát triển thì sẽ thúc đẩy nền kinh
tế đất nước phát triển.
Để xây dựng một đất nước phát triển, địi hỏi phải có một mặt bằng dân trí nhất
định, ít nhất người dân phải biết đọc, biết viết, hồn thành chương trình tiểu học, THCS,
THPT, để có thể học nghề đi vào cuộc sống, hoặc học lên cao đẳng, đại học…góp phần
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có trình độ khoa học kỹ thuật, phục vụ cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Thực hiện mục tiêu giáo dục đó chúng ta phải thừa nhận giáo dục chính quy khơng
thể đáp ứng được nhiệm vụ trên mà phải kết hợp với giáo dục khơng chính quy, như
cơng tác xóa mù chữ, giáo dục tiếp sau khi biết chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, bổ túc
văn hóa trung học cơ sở, trung học phổ thông mở các lớp phổ cập bậc trung học…Mục
tiêu là huy động tất cả đối tượng trong độ tuổi PCGD phải ra lớp, hồn thành chương
trình học phổ thơng theo quy định của Chính Phủ.

14


Trong bối cảnh mới, vai trị của giáo dục khơng chính quy đã được Đại hội lần 27
UNESCO nhấn mạnh “Chương trình phải tập trung vào giáo dục cho mọi người, tạo một
mặt bằng dân trí đủ cho mọi giáo dục đi vào thế kỉ XXI, tăng cường hiệu quả giáo dục”.
Do đó, nếu Nhà nước khơng có chính sách mang tính chất cưỡng bức (giáo dục bắt
buộc) bằng con đường PCGD thì nạn mù chữ, thanh thiếu niên khơng hồn thành
chương trình giáo dục phổ thơng và nguồn lao động không qua đào tạo sẻ trở nên phổ
biến thậm chí có thể dẫn đến một dân tộc dốt như thời kỳ Pháp thuộc. Do đó PCGD là
một chính sách rất thiết thực trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài cho đất nước. Công tác PCGD được bắt đầu từ PCGDMN, PCGDTH, PCGD
THCS và tiến đến PCGD BTrH. Trong thời gian qua đất nước ta đã thực hiện thắng lợi
công tác PCGD THCMC, PCGD THĐĐT, PCGD THCS và hiện nay chúng ta đang
trong giai đoạn thực hiện công tác PCGD BTrH.

1.1.1. Công tác phổ cập giáo dục bậc trung học ở các nước phát triển trên thế giới

Trên thế giới ở các nước có nền kinh tế - xã hội phát triển hiện nay thì điều đầu
tiên chúng ta thấy đó là sự đầu tư phát triển giáo dục. Tập trung huy động mọi nguồn lực
xã hội, tăng tỷ lệ chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục để xây dựng hệ thống mạng lưới
trường lớp, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GV, ban hành các chính sách mang tính
chất cưỡng bách để huy động đối tượng trong độ tuổi phải đi học và kết quả là công tác
PCGDTH, PCGD THCS, PCGD THPT đã được hoàn thành vào đầu những năm 1990.
Cụ thể như Nhật Bản bước vào đầu những năm 1980 Nhật Bản đã đặt cho hệ thống giáo
dục hai vấn đề lớn.
- Giáo dục phải được phát triển như thế nào để bảo đảm vị trí siêu cường về kinh tế
- kỹ thuật của Nhật bản khi bước vào thế kỷ XXI.
- Làm thế nào để giữ gìn và phát huy truyền thống Nhật Bản trong q trình hiện
đại hố đất nước. Và Nhật Bản đã đạt kết quả năm 1990 tỷ lệ trẻ đến trường mầm non là
48% và tăng lên 50% vào năm 1996; Năm 1997 tỷ lệ học sinh đi học phổ thông cơ sở và
phổ thông trung học là 97% [52, tr.447].
15


Trung Quốc sau khi cách mạng thắng lợi (1949), Trung Quốc có 85% dân số mù
chữ nhưng đến năm 1996 Trung Quốc đã đạt tới 98,81% trẻ 6 tuổi đi học, và 92,65% trẻ
vào lớp 1 tốt nghiệp tiểu học (lớp 6) được học tiếp phổ thông cơ sở và một số trường
nghề; 90% trẻ em ở độ tuổi 6 - 12 tuổi đã được thực hiện phổ cập tiểu học, 50% trẻ ở độ
tuổi 13 - 15 tuổi trong 1.482 quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh đã thực hiện xong phổ
cập phổ thông cơ sở (9 năm) và 65% trẻ em ở độ tuổi học xong lớp 9 [54, tr.161-162].
Ở Mỹ, năm 1987 đã có 82% trong độ tuổi đã tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng, như
vậy nước Mỹ đã phổ cập đại học[83, tr.409].
Liên Xô, từ năm 1930 bắt đầu thi hành chế độ học phổ thông bắt buộc đối với trẻ từ
8 tuổi; Năm 1936 hoạt động PCGD cấp I; Năm 1950 PCGD lớp 8; Năm 1970 phổ cập
phổ thông trung học. Lê Nin cho rằng, người mù chữ là người đứng “ngồi chính trị”

ngồi sự sáng tạo theo nghĩa rộng [54, tr.134].
Ở Pháp, năm 1789 có chủ trương PCGD, năm 1882 có Sắc lệnh PCGD bắt buộc,
năm 1959 hoàn thành PCGD THCS [52, tr. 253-274].
Thái Lan, năm 1992 tỷ lệ trẻ 3 - 5 tuổi đến trường là 5,0%, tỷ lệ trẻ 6 - 11 tuổi học
tiểu học là 99,2 %. Đến năm 1997 tỷ lệ trẻ 3 - 5 tuổi đến trường là 90,8%; Tỷ lệ học
sinh trong độ tuổi 12 - 14 tuổi học THCS năm 1997 là 72,1%; Tỷ lệ học sinh trong độ
tuổi 15 - 17 tuổi học trung học phổ thơng là 46,8%. Trong đó 25,3% theo học tại bậc
trung học phổ thông và 21,5% theo học tại các trường chuyên nghiệp, dạy nghề [52,
tr.373-375].
Với sự đầu tư cho giáo dục, chúng ta thấy, Liên Xô thực hiện phổ cập phổ thông
trung học từ những năm 1970, Mỹ phổ cập đại học năm 1987, Nhật Bản, Trung Quốc đã
hoàn thành PCGDTH và PCGD THCS vào năm 1996 và với sự đầu tư cho giáo dục đó
đã mang lại cho đất nước một nền kinh tế phát triển mạnh như Mỹ, Nhật Bản và Trung
Quốc là ba nước có nền kinh tế đứng hàng đầu thế giới. Vì vậy, để thúc đẩy nền kinh tế
của đất nước phát triển thì phải tăng cường đầu tư cho giáo dục và đẩy nhanh tiến độ
PCGD bắt buộc nhất là PCGD BTrH.
16


1.1.2. Công tác phổ cập giáo dục bậc trung học ở Việt Nam

Nền giáo dục của nước ta đã trải qua các thời kỳ lịch sử như: Giáo dục Việt Nam
dưới chế độ phong kiến; Giáo dục Việt Nam thời kỳ Pháp thuộc; Giáo dục Việt Nam
trong năm đầu tiên sau Cách mạng tháng 8 (1945 – 1946); Giáo dục trong thời kỳ kháng
chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1946 – 1954); Giáo dục trong thời kỳ xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước (1954 - 1975); Giáo dục
Việt Nam trong thời kỳ đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước (1975 1986); Giáo dục Việt Nam trong thời kỳ đổi mới (từ năm 1986 đến nay). Qua các giai
đoạn lịch sử trên cho thấy dân tộc ta ln có truyền thống hiếu học. Ngay từ đầu dựng
nền độc lập của đất nước các vị vua đã rất coi trọng sự học. Vị vua tiêu biểu về coi trọng
việc học ở nước ta là vua Lê Thánh Tông (1442 - 1497) và qua các triều vua đã có nhiều

bài kí đề tên tiến sĩ khắc trên bia đá ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám [58]. Đó chính là
truyền thống hiếu học “Tơn sư trọng đạo”, “Khơng thầy đố mầy làm nên” của dân tộc ta.
Tiếp nối truyền thống hiếu học của dân tộc ta, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan
tâm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Từ việc XMC (diệt giặc dốt) đến phổ cập giáo dục.
Phổ cập giáo dục mà chúng ta đang thực hiện là thành quả của một cuộc cách
mạng, được Đảng cộng sản Việt Nam hiện thực hoá khẩu hiệu “Trường học cho mọi
người”, “Truyền bá giáo dục” trong thời kỳ Mặt trận dân chủ Đông Dương và những
năm tiếp theo là những năm mở đầu cho lịch sử PCGD nước nhà được đánh dấu bằng
chương trình “Cưỡng bách giáo dục đến bậc sơ học” do mặt trận Việt Minh đề ra sau khi
Cách mạng tháng Tám thành công, chủ trương PCGD đã dần dần được pháp chế. Và
được Đảng, Nhà nước thực hiện thành công qua từng giai đoạn lịch sử, chúng ta có thể
chỉ ra những cột mốc quan trọng để thấy rõ sự hoàn thiện của cơng tác này.
Ngày 19/8/1945 Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã ký Sắc lệnh cưỡng
bách học chữ quốc ngữ, hạn một năm tất cả mọi ngưòi Việt Nam từ 8 tuổi trở lên phải
biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ. Sắc lệnh 146, ngày 20/8/1945 của Chính phủ qui định
bậc học cơ bản gồm 4 năm và bắt đầu từ năm 1950 sẽ là bậc học cưỡng bách.
17


Ngày 03/9/1945, chỉ một ngày sau khi Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc tun ngơn độc
lập, trong phiên họp đầu tiên của Hội đồng Chính Phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra
sáu việc cấp bách giải quyết, trong đó việc chống mù chữ được xếp thứ hai sau việc
chống nạn đói. Đồng thời cũng trong tháng 9/1945 Chính phủ ban hành Sắc lệnh thành
lập Bình dân học vụ trong tồn nước Việt Nam.
Ngày 04/10/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi “Muốn giữ vững nền độc
lập, muốn làm cho dân mạnh, nước giàu, mọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi
của mình, bổn phận của mình, phải có kiến thức mới để có thể tham gia vào công cuộc
xây dựng nước nhà, và trước hết phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ”. Qua lời kêu gọi
của Chủ tịch Hồ Chí Minh, cùng với tinh thần hiếu học của nhân dân ta đã hưởng ứng
mạnh mẽ quyết tâm học tập biết chữ, nâng cao trình độ quét sạch nạn mù chữ trên khắp

mọi miền đất nước mà bọn xâm lược đã để lại. Chỉ một năm sau đất nước ta đã có 2,5
triệu người biết đọc, biết viết trên 20 triệu dân lúc bấy giờ.
Đến ngày 11/6/1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc lời kêu gọi thi đua ái quốc
trước quốc dân, đồng bào. Người đã chỉ rõ “Mục đích của thi đua ái quốc là diệt giặc
đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm”.
Tháng 7/1954, miền Bắc hồn tồn giải phóng, thì trên mặt trận diệt giặc dốt của cả
nước đã đạt thành tích to lớn, hơn 10 triệu người đã được cơng nhận biết chữ. Công cuộc
chống mù chữ được gắn với các nhiệm vụ của cách mạng trong giai đoạn lịch sử mới và
lần đầu tiên được ghi vào kế hoạch Nhà nước. Kế hoạch 3 năm CMC được phát động từ
năm 1956 - 1958, ban lãnh đạo Trung ương thanh toán nạn mù chữ được thành lập để
chỉ đạo phong trào.
Cuối năm 1958, các tỉnh, thành phố vùng đồng bằng và trung du miền Bắc đã hoàn
thành việc XMC cho nhân dân từ 12 - 50 tuổi. Ngày 28/3/1978, Đại hội mừng công
chống mù chữ ở các tỉnh Miền nam, đồng thời cũng là Đại hội mừng công đánh dấu một
giai đoạn lịch sử nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoàn thành cơ bản việc
chống nạn mù chữ.
18


Năm 1979, Nghị quyết 14 của Ban chính trị trung ương Đảng đã chỉ rõ “Thực hiện
PCGD trong toàn dân, góp phần xây dựng quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành ba cuộc cách mạng”. Trong những năm 1980
PCGD cấp I là một trong những nhiệm vụ cực kỳ phức tạp và khó khăn phải hồn thành.
Nghị quyết Đại hội lần thứ V của Đảng đã chỉ rõ “Hoàn thành cơ bản PCGD cấp I, phát
triển tích cực, vững chắc và từng bước tiến tới PCGD cấp II phổ thông cơ sở”.
Tháng 01/1990, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ra Chỉ thị Xố nạn mù
chữ và PCGDTH; Và cũng vào tháng 3/1990 tại Giôchiên (Thái Lan), Đồn đại biểu
chính Phủ nước ta đã ký vào tun bố bố chung Hội nghị quốc tế về “Giáo dục cho mọi
người”. Tháng 8/1991, Quốc Hội thông qua Luật PCGDTH “Nhà nước thực hiện chính
sách phổ cập giáo dục tiểu học bắt buộc từ lớp 1 đến hết lớp 5 đối với tất cả trẻ em Việt

Nam trong độ tuổi từ 6 - 14 tuổi”.
Đại hội lần thứ VII và Đại hội lần thứ VIII của Đảng ta đã khẳng định

“Xóa

mù chữ và PCGDTH là một mục tiêu quốc gia phải thực hiện vào năm 2000”. Bằng
nhiều chủ trương, chính sách mang tính chiến lược Đảng và Nhà nước ta đã đưa nhân
dân ta thoát khỏi nạn mù chữ và đã đạt chuẩn quốc gia về XMC và PCGDTH đó là một
thành quả to lớn của cách mạng trong công tác PCGD.
Tiếp tục phát triển sự nghiệp giáo dục, văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX nêu rõ “Củng cố thành tựu xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, phấn đấu để
ngày càng có nhiều trường tiểu học đủ điều kiện học hai buổi tại trường, được học ngoại
ngữ và tin học. Đẩy nhanh tiến độ phổ cập giáo dục trung học cơ sở, tạo điều kiện cho
những địa phương có khả năng hồn thành sớm việc phổ cập giáo dục bậc trung học phổ
thông qua việc mở rộng quy mô đào tạo và phát triển đa dạng các loại hình trường phổ
thơng trung học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề”.
Chỉ thị 61-CT/TW, ngày 28/12/2000, của Bộ chính trị về việc thực hiện phổ cập
trung học cơ sở “Mục tiêu của phổ cập trung học cơ sở là nâng cao mặt bằng dân trí một
cách tồn diện, làm cho hầu hết cơng dân đến 18 tuổi đều tốt nghiệp trung học cơ sở, kết
19


hợp phân luồng sau cấp học này, tạo cơ sở cho việc tiếp tục đổi mới cơ cấu và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của đất nước trong những thập kỷ đầu của
thế kỷ XXI, phát huy cao độ tính độc lập, năng động, sáng tạo và bản lĩnh chính trị của
thế hệ trẻ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Năm 2003, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành hướng dẫn thực hiện phổ cập bậc
trung học “Để triển khai công tác phổ cập bậc trung học (trung học phổ thông, trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề) ở những nơi đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ
sở”.

Song song với việc thực hiện công tác PCGD. Ngày 28/12/2001, Thủ tướng Chính
phủ đã phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 - 2010”. Sau 10 năm
thực hiện, tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học tăng nhanh, trong đó mẫu giáo 5 tuổi tăng
từ 72% lên 98%; Tiểu học từ 94% lên 97%; Trung học cơ sở từ 70% lên 83%; Trung
học phổ thông từ 33% lên 50%; Quy mô đào tạo nghề tăng 3,08 lần, trung cấp chuyên
nghiệp tăng 2,69 lần; Quy mô giáo dục đại học tăng 2,35 lần. Năm 2010, số sinh viên
cao đẳng và đại học trên một vạn dân đạt 227; Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt 40%,
bước đầu đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động”[35].
Riêng đồng bằng sông Cửu Long là một trong sáu vùng của cả nước (vùng 6), với
diện tích 40. 518 km2, chiếm 12,2% diện tích cả nước. Dân số 17,27 triệu người (năm
2010), chiếm 11,97% dân số cả nước là vùng kinh tế trọng điểm lớn nhất nước. Có vai
trò quyết định trong việc đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm quốc gia và góp phần
quan trọng cho Việt Nam tham gia vào ổn định lương thực toàn cầu. Sự phát triển của
ĐBSCL có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với phát triển kinh tế đất nước. Trong khi đó
giáo dục của ĐBSCL lại là vùng trũng so với các vùng miền trong cả nước. Theo Tổng
cục thống kê tháng 9/2012, ĐBSCL đạt tỷ lệ TNTH là 36,5% cao nhất so với các vùng.
Ngược lại tỷ lệ TN THCS và TNTHPT lại thấp nhất. Tỷ lệ TNTHPT là 10,7% so với
Trung du và miền núi phía Bắc là 18%, đồng bằng sông Hồng là 30%.

20


Cụ thể chúng ta so sánh tỷ lệ học sinh TNTHPT phân theo địa phương của 6 vùng
trong cả nước.
Bảng 1.1. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông phân theo
địa phương của 6 vùng trong cả nước từ năm 2007 - 2011[31].
Năm học
S
T
T


Tỷ lệ(%)
HS TNTHPT
so với tổng số
dự thi
CẢ NƯỚC

I

Đồng bằng
sông Hồng

2007-2008

2008-2009

2009-2010

2010-2011

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ(%)

Tỷ lệ(%)

HS


HS

HS

HS

TNTHPT

TNTHPT

TNTHPT

TNTHPT

so với tổng

so với tổng so với tổng so với tổng

số dự thi

số dự thi

số dự thi

số dự thi

86,58

83,82


92,57

95,72

92,76

91,93

97,73

98,79

82,84

78,16

93,25

96,60

85,06

82,45

95,08

96,76

75,85


78,03

83,86

89,28

88,64

86,90

91,28

94,15

84,41

75,11

81,55

91,28

Trung du và
II

miền núi phía
Bắc
Bắc Trung Bộ

III và Duyên hải

miền Trung
IV Tây Nguyên
V

Đông Nam Bộ
Đồng bằng

VI sông Cửu
Long

Với bảng so sánh tỷ lệ trên chúng ta nhận xét ĐBSCL là vùng quan trọng trong nền
kinh tế đất nước, nhưng nhìn lại chất lượng giáo dục trong thời gian qua là thấp nhất
21


trong sáu vùng. Vấn đề đặt ra là giải pháp nào để nâng cao chất lượng giáo dục của
ĐBSCL. Cơ bản là phải nâng cao chất lượng giáo dục của 13 tỉnh, thành thuộc ĐBSCL
trong đó có tỉnh Vĩnh Long. Một khi chất lượng giáo dục của từng tỉnh, thành được nâng
lên thì chất lượng giáo dục của ĐBSCL mới được nâng lên.
1.2. Tổng quan về hoạt động phổ cập giáo dục bậc trung học
1.2.1. Giáo dục chính quy (Formal education)

Là các hình thức học tập chủ yếu được tiến hành trong nhà trường, được thực hiện
bởi một đội ngũ cán bộ chuyên trách, đó là các giáo viên, giảng viên có trình độ đào tạo
chuẩn theo u cầu của các cấp học, có trình độ đào tạo học vấn. Đặc trưng của giáo dục
chính quy là:
-Tính đồng nhất về lứa tuổi, chương trình được thực hiện theo khóa, lớp thống nhất.
-Tính pháp lý về chương trình và chế độ kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục và đào
tạo
-Tính phổ cập

-Tính cấu trúc
-Tính nối tiếp, tính liên tục từ cấp học này, lớp này sang chương trình cấp kế tiếp, lớp
kế tiếp.
-Tính chuẩn hóa về thể chế hóa giáo dục
1.2.2. Giáo dục khơng chính quy (GDTX)

Giáo dục khơng chính quy (Non formal) là hệ thống nhưng đồng thời cũng là phương
thức chủ yếu dành cho những người không đủ điều kiện đến lớp, đến trường như những yêu
cầu và quy định của giáo dục chính quy, trong đó phải kể đến số lượng lớn là những người
nông dân, thanh niên, công nhân, cán bộ, bộ đội theo học. Hệ thống này ở nước ta được
phát triển nhanh, mạnh và đạt hiệu quả lớn trong suốt thời gian từ năm 1945 đến nay. Với
các tên gọi bình dân học vụ, bổ túc văn hóa, phổ cập giáo dục, đào tạo tại chức và sau này
là giáo dục khơng chính quy , đó là các chương trình học tập chủ yếu dành cho người lớn.
Chương trình này có ảnh hưởng rộng được đông đảo mọi người tham gia và trên thực tế đạt
22


kết quả cao. Hệ thống này, cùng với hệ thống giáo dục chính quy nhằm nâng cao dân trí,
đào tạo nguồn nhân lực lao động mới từng bước đáp ứng sự nghiệp cơng hóa, hiện đại hóa
đất nước [53 ].
1.2.3. Giáo dục cho mọi người

Giáo dục cho mọi người (Education for all) là một phong trào ở cấp độ quốc tế và
quốc gia nhằm khuyến khích giáo dục cơ bản cho mọi người. Mục đích chính của chương
trình là xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở…mở rộng
cơ hội cận với giáo dục thường xuyên và giáo dục suốt đời, đạt được sự bình đẳng về giới ở
tất cả các cấp học, mở rộng cơ hội tiếp cận với chương trình giáo dục cho mọi lứa tuổi. Việt
Nam có nhiều thành cơng trong việc cam kết thực hiện các mục đích giáo dục cho mọi
người.
Mục đích giáo dục cho mọi người được Diễn đàn giáo dục thế giới Dakar năm 2000

thông qua cho giai đoạn đến năm 2015:
Mở rộng và cải thiện chăm sóc giáo dục mầm non tồn diện, nhất là cho trẻ thiệt thòi
và dễ bị tổn thương.
Đảm bảo đến năm 2015 tất cả trẻ em, nhất là trẻ em gái, trẻ em có hồn cảnh khó
khăn và con em dân tộc thiểu số được tiếp cận và hoàn thành giáo dục tiểu học bắt buộc
miễm phí với chất lượng tốt.
Đảm bảo đáp ứng ứng mọi nhu cầu học tập của thanh niên và người lớn thông qua
tiếp cận bình đẳng với các chương trình học tập và kỹ năng sống phù hợp
Đạt mức cải thiện 50% tỷ lệ biết đọc, biết viết của người lớn vào năm 2015, nhất là
cho phụ nữ, và tiếp cận bình đẳng đối với giáo dục cơ bản và giáo dục thường xuyên cho tất
cả mọi người lớn.
Xóa bỏ bất bình đẳng giới ở bậc tiểu học và trung học vào năm 2005, và đạt bình
đẳng giới trong giáo dục vào năm 2015, chú trọng đảm bảo trẻ em giái được tiếp cận đầy đủ
và cơng bằng như hồn thành giáo dục cơ bản với chất lượng tốt.

23


×