Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

thực trạng quản lý hoạt động thư viện ở trường cao đẳng văn hóa nghệ thuật và du lịch sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (850.67 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Kim Loan

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN Ở
TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA
NGHỆ THUẬT VÀ DU LỊCH SÀI GÒN

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Kim Loan

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN Ở
TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA
NGHỆ THUẬT VÀ DU LỊCH SÀI GÒN
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số

: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. TRẦN THỊ HƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu, quý Thầy Cô Khoa Tâm lý Giáo dục,
Phòng Khoa học Công nghệ và Sau Đại học, Thư viện Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ
Chí Minh.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu, cán bộ quản lý các Phòng, Ban, Khoa,
Trung tâm, các thầy giáo, cô giáo và học sinh, sinh viên Trường Cao đẳng Văn hóa
Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn đã giúp đỡ tìm kiếm, chuẩn bị cho tôi nhiều tài liệu,
thông tin cũng như đóng góp cho luận văn của tôi nhiều ý kiến quý báu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần
Thị Hương, giảng viên Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh, người thầy đã tận
tâm hướng dẫn, định hướng khoa học và luôn động viên khích lệ tôi hoàn thành luận văn
này.
Cuối cùng, tôi xin cám ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã quan tâm gánh vác, chia xẻ trách nhiệm và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Do những hạn chế nhất định nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót,
tôi rất trân trọng những ý kiến đóng góp của quý độc giả giúp luận văn được hoàn thiện
hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

NGUYỄN KIM LOAN


1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 1
MỤC LỤC .................................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 4
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................5
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................7
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...............................................................................7
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................................8
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................8
7. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
THƯ VIỆN TRƯỜNG CAO ĐẲNG ....................................................................... 10
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .........................................................................................10
1.1.1. Thế giới .................................................................................................................10
1.1.2. Việt Nam ...............................................................................................................12
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................................13
1.2.1. Quản lý và chức năng quản lý ..............................................................................13
1.2.2. Quản lý hoạt động thư viện...................................................................................20
1.3. Lý luận về hoạt động thư viện ở trường cao đẳng, đại học ...................................23
1.3.1. Vai trò, nhiệm vụ của thư viện trường cao đẳng, đại học .....................................23
1.3.2. Các yếu tố cấu thành thư viện trường cao đẳng, đại học ......................................24
1.3.3. Nội dung hoạt động của thư viện trường cao đẳng, đại học .................................27
1.4. Nội dung quản lý hoạt động thư viện trường cao đẳng .........................................29
1.4.1. Quản lý đội ngũ cán bộ thư viện ...........................................................................29

1.4.2. Quản lý cơ sở vật chất – thiết bị kỹ thuật .............................................................29
1.4.3. Quản lý vốn tài liệu ...............................................................................................30
1.4.4. Quản lý hoạt động phục vụ bạn đọc .....................................................................30
1.4.5. Quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của thư viện .................31
1.4.6. Kiểm tra, đánh giá các hoạt động của thư viện .....................................................32

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VÀ DU LỊCH SÀI GÒN.. 34
2.1. Tổng quan về Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn ..........34
2


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.........................................................................34
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Nhà trường ..............................................................35
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Nhà trường ............................................................................36
2.1.4. Khái quát về mẫu khảo sát và cách thức xử lý số liệu ..........................................36
2.2. Thực trạng hoạt động thư viện ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du
lịch Sài Gòn........................................................................................................................37
2.2.1. Thực trạng về thư viện trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn
.........................................................................................................................................37
2.2.2. Thực trạng về hoạt động của thư viện trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và
Du lịch Sài Gòn ...............................................................................................................45
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động thư viện Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật
và Du lịch Sài Gòn ............................................................................................................51
2.3.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch .........................................................................51
2.3.2. Thực trạng quản lý đội ngũ cán bộ thư viện .........................................................54
2.3.3. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất – kỹ thuật ........................................................55
2.3.4. Thực trạng quản lý công tác bổ sung phát triển vốn tài liệu .................................57
2.3.5. Thực trạng quản lý hoạt động phục vụ bạn đọc ....................................................59
2.3.6. Thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin .......................................62

2.3.7. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động thư viện ...............64
2.4. Nguyên nhân của thực trạng.....................................................................................65
2.4.1. Đánh giá chung .....................................................................................................65
2.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động thư viện .........................66

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN Ở
TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VÀ DU LỊCH SÀI GÒN.. 70
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp quản lý hoạt động thư viện ở Trường Cao đẳng Văn
hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn .................................................................................70
3.1.1. Định hướng phát triển Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn
.........................................................................................................................................70
3.1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn .....................................................................................71
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động thư viện ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ
thuật và Du lịch Sài Gòn ..................................................................................................71
3.2.1. Nhóm biện pháp nền tảng để tổ chức, quản lý hoạt động thư viện ......................72
3.2.2. Nhóm biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động của thư viện ...................77
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các nhóm biện pháp đề xuất ............84

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 94
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 97
3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL, NV, GV

:

Cán bộ quản lý, nhân viên, giảng viên


HSSV

:

Học sinh, sinh viên

CSDL

:

Cơ sở dữ liệu

VTL

:

Vốn tài liệu

CSVC

:

Cơ sở vật chất

VHNT & DL

:

Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch


NCKH

:

Nghiên cứu khoa học

Nxb

:

Nhà xuất bản

GD & ĐT

:

Giáo dục và đào tạo

CBTV

:

Cán bộ thư viện



:

Bạn đọc


ĐTB

:

Điểm trung bình

ĐLC

:

Độ lệch chuẩn

CNTT

:

Công nghệ thông tin

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối
cảnh hội nhập quốc tế phải tăng cường đầu tư cho giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực
con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững. Trong sự nghiệp đổi mới nền
giáo dục nước nhà, vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo luôn được Đảng, Nhà nước
và các cấp quản lý giáo dục quan tâm. Tại Thông báo kết luận số 242-TB/TW ngày
15/4/2009 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát

triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020, Bộ Chính trị đã đề ra 7 nhóm nhiệm vụ, giải pháp
để đổi mới căn bản, toàn diện, mạnh mẽ sự nghiệp giáo dục và đào tạo Việt Nam, trong đó
có giải pháp "Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học, khắc phục cơ bản lối truyền thụ
một chiều. Phát huy phương pháp dạy học tích cực, sáng tạo, hợp tác; giảm thời gian giảng
lý thuyết, tăng thời gian tự học, tự tìm hiểu cho học sinh, sinh viên; gắn bó chặt chẽ giữa
học lý thuyết và thực hành, đào tạo gắn với nghiên cứu khoa học, sản xuất và đời sống".
Việc đổi mới phương pháp dạy học, chuyển đổi từ đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo
hệ thống tín chỉ và mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu xã
hội đã và đang đặt ra những yêu cầu, nhiệm vụ mới cho hoạt động thư viện trong các trường
đại học hiện nay. Hệ thống thư viện, giáo trình, tài liệu là một trong những tiêu chí để đánh
giá trong kiểm định chất lượng trường đại học; là điều kiện quan trọng đáp ứng yêu cầu đổi
mới phương pháp dạy học. Do đó, quá trình đổi mới giáo dục đại học Việt Nam phải song
hành với quá trình đổi mới các thư viện đại học nhằm thỏa mãn tốt nhất, thuận lợi nhất nhu
cầu thông tin khoa học cho người dạy, người học.
Quy hoạch phát triển ngành thư viện Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-BVHTT ngày 04/5/2007 của Bộ
Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) đã đề ra mục tiêu: “Hết sức
coi trọng vị trí thư viện trường đại học trong công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học;
nâng cấp thư viện các trường đại học; xây dựng mới, tu bổ lại trụ sở thư viện, tạo cho các
thư viện hiện đại về cơ sở vật chất và trang thiết bị; phong phú về tài liệu. Xây dựng một hệ
thống thư viện đại học mạnh, phát triển theo hướng hiện đại, thư viện điện tử, thư viện số.
Có khả năng đáp ứng các nhu cầu thông tin của người sử dụng một cách dễ dàng, nhanh
chóng”.
5


Trong lịch sử tồn tại của mình, thư viện trường học từ lâu đã khẳng định được chỗ
đứng của mình trong việc phục vụ giảng dạy và học tập của người dạy và người học trong
các trường học. Thư viện trường học có tác động tích cực trong nhiều hoạt động khác nhau
của nhà trường, bao gồm điểm số và khả năng học tập độc lập và tự mở rộng kiến thức. Các

chương trình thư viện hiệu quả và mạnh mẽ sẽ dẫn đến kết quả học tập tốt hơn bất kể điều
kiện kinh tế xã hội hay là trình độ dân trí của người lớn tại cộng đồng đó. Các thư viện
trường học có thể tạo ra sự thay đổi tích cực đối với sự tự tin của người học, khả năng học
tập độc lập và tinh thần trách nhiệm về việc học của bản thân.
“Giữa những cơ sở hay phòng ban của một trường đại học, không có cơ sở nào thiết
yếu hơn thư viện đại học. Ngày nay, không có công trình khoa học nào được thực hiện mà
không cần đến sự hỗ trợ của một thư viện đích thực, ngoại trừ những trường hợp ngoại lệ
của những thiên tài thỉnh thoảng xảy ra trong lịch sử nhân loại.”- đó là lời phát biểu nhằm
tôn vinh tầm quan trọng của thư viện đại học của Ông Edmund J. James, viện trưởng Viện
ĐH Illinois, Hoa Kỳ vào ngày 7/9/1912.
Đầu tư cho thư viện là đầu tư cho giáo dục, là một đầu tư đặc biệt về kinh tế mà hệ
quả của sự đầu tư được đo lường bởi chất lượng giáo dục, có tác động lớn, lâu dài đến sự
phát triển của một đất nước. Bởi thế mạnh của thư viện đại học là nơi cung cấp nguồn thông
tin quan trọng nhất của nhà trường; là điểm kết nối giữa nguồn thông tin của xã hội và nhu
cầu của sinh viên; là môi trường rèn luyện và phát huy khả năng độc lập trong khám phá và
tư duy sáng tạo của sinh viên. Ở thư viện đại học, bài giảng của thầy chỉ còn là những định
hướng, qua đó sinh viên xác định mục tiêu của công cuộc khám phá, việc lựa chọn, đồng
hoá những kiến thức tuỳ thuộc vào ý muốn của sinh viên. Vì thế thư viện phải là địa chỉ cần
thiết để sinh viên từng bước tập dượt trở nên con người có ích, có năng lực và chinh phục
đỉnh cao trí tuệ.
Hiện nay nhu cầu nghiên cứu trong các trường đại học là rất lớn, vì vậy công tác
quản lý thư viện là vấn đề trọng điểm trong việc cung cấp tài liệu cho sinh viên. Nhưng đa
phần hiện nay các thư viện đều áp dụng mô hình tổ chức không hợp lý vào việc quản lý hoạt
động thư viện của mình. Việc độc giả gặp phải rất nhiều khó khăn trong các khâu từ việc
làm thẻ thư viện, lựa chọn các cuốn sách phù hợp với nhu cầu và đến việc mượn sách đã
làm cho nhiều người không thấy được lợi ích từ hoạt động thư viện. Việc thư viện tạo điều
kiện để cho các sinh viên tiếp xúc dễ dàng các dịch vụ của mình có thể nâng cao hiệu quả
học tập của sinh viên.
6



Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn từ ngày thành lập đến nay,
trải qua 7 năm, đã không ngừng mở rộng quy mô ngành, nghề đào tạo, đáp ứng kịp thời
nguồn nhân lực có chất lượng, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố
Hồ Chí Minh và Đồng bằng Sông Cửu Long. Trong những năm qua, để nâng cao chất lượng
đào tạo, Nhà trường đã không ngừng đầu tư, cải tiến nâng cao số lượng và chất lượng các cơ
sở vật chất nói chung và thư viện nói riêng, bồi dưỡng năng lực đội ngũ giảng viên và cán
bộ quản lý. Tuy nhiên, những hoạt động của thư viện của Trường chưa thật sự phù hợp, còn
nhiều bất cập, chưa đáp ứng kịp thời việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục cao đẳng,
đại học theo yêu cầu phát triển của xã hội. Yêu cầu cấp thiết đối với thư viện Trường Cao
đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn là cần phải có các biện pháp quản lý hoạt
động một cách thiết thực, hiệu quả để phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy và học,
nâng cao chất lượng đào tạo
Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng quản lý hoạt
động thư viện ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn”.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về quản lý hoạt động thư viện và khảo sát thực trạng
quản lý hoạt động thư viện ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn, đề
xuất một số biện pháp quản lý hoạt động thư viện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động của thư viện, từ đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động thư viện tại trường cao đẳng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng công tác quản lý hoạt động thư viện ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ
thuật và Du lịch Sài Gòn.

4. Giả thuyết khoa học

Công tác quản lý hoạt động thư viện ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du
lịch Sài Gòn còn một số bất cập trong việc xây dựng kế hoạch phát triển hoạt động thư viện,
tổ chức chỉ đạo hoạt động thư viện, kiểm tra và đánh giá hoạt động thư viện và các điều kiện
đảm bảo hoạt động của thư viện. Khi khảo sát đánh giá đúng thực trạng quản lý hoạt động
7


của thư viện và đề xuất các biện pháp cần thiết, khả thi sẽ nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động thư viện của Trường.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động thư viện ở trường cao
đẳng.
5.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động thư viện ở Trường Cao đẳng Văn
hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động thư viện ở Trường Cao đẳng Văn hóa
Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn.

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung khảo sát thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý hoạt động thư viện
ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn.
Đối tượng khảo sát: cán bộ quản lý cấp trường, khoa, phòng có liên quan thư viện
trực thuộc trường, giảng viên, sinh viên và nhân viên của thư viện.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Quan điểm phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Quan điểm tiếp cận hệ thống cấu trúc giúp người nghiên cứu tìm hiểu mối quan hệ
chặt chẽ giữa quản lý hoạt động thư viện với quản lý cơ sở vật chất nhà trường và quản lý
các hoạt động sư phạm khác ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn.

7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Quan điểm tiếp cận lịch sử giúp người nghiên cứu tìm hiểu sự hình thành và phát
triển của công tác quản lý hoạt động thư viện từ khi thành lập Trường đến nay với những ưu
điểm cần được phát huy và những nhược điểm cần khắc phục
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm tiếp cận thực tiễn giúp đánh giá những kết quả đã đạt được và những vấn
đề còn hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý hoạt động thư viện ở Trường Cao đẳng Văn
hóa nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn, từ đó đề xuất một số biện pháp phù hợp với thực tiễn
hoạt động thư viện của Trường.
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
8


7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích và tổng hợp các văn bản, tài liệu, sách báo và các công trình nghiên cứu
liên quan đến đề tài; phân loại và hệ thống hoá những nội dung lý luận nói trên làm cơ sở lý
luận về quản lý hoạt động thư viện ở trường cao đẳng.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Mục đích: nhằm thu thập thông tin về thực trạng công tác quản lý hoạt động thư
viện Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn.
- Nội dung khảo sát: Thực trạng quản lý hoạt động thư viện; đồng thời khảo sát tính
cần thiết và khả thi của một số biện pháp quản lý hoạt động thư viện Trường Cao đẳng Văn
hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn.
- Công cụ khảo sát: xây dựng 2 mẫu phiếu hỏi dành cho các đối tượng:
Mẫu 1: Phiếu khảo sát dành cho cán bộ quản lý, nhân viên và giảng viên các đơn vị
trực thuộc Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn.
Mẫu 2: Phiếu khảo sát dành cho sinh viên trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và
Du lịch Sài Gòn.
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn

Phương pháp phỏng vấn để trao đổi xin ý kiến của một số cán bộ quản lý thư viện
nhằm để tìm hiểu kỹ hơn về thông tin
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Tiến hành thống kê và phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS phiên bản16.0 để xử
lý số liệu điều tra

9


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG THƯ VIỆN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Lịch sử thư viện đã trải qua hơn 25 thế kỷ. Cùng với sự tiến hóa của nhân loại, con
người càng tiến bộ trong nhận thức và thư viện ngày càng được phát triển. Thư viện có vai
trò đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội. Thư viện là nơi lưu giữ và phổ biến những
thông tin, tri thức của nhân loại kết tinh trong tài liệu. Thông tin thư viện giúp con người
nghiên cứu quá khứ, nắm vững hiện tại, hiểu biết được tương lai. Thư viện là một trong
những yếu tố cấu thành chất lượng giáo dục, là một bộ phận không thể thiếu trong việc hình
thành môi trường văn hóa học đường. Thư viện sẽ là nơi khơi nguồn và thỏa mãn những
nhu cầu về thông tin, tri thức của giảng viên và sinh viên. Hơn thế nữa, thư viện còn là trung
tâm thông tin văn hóa cộng đồng.
Trong quá trình hình thành và phát triển, thư viện và vấn đề tổ chức quản lý hoạt
động thư viện đã có bước chuyển song hành với sự phát triển của xã hội. Đó là bước chuyển
từ quản lý thủ công – quản lý tư liệu: sách được xếp theo kích cỡ trong những kho kín trong
thư viện, độc giả chỉ tiếp cận với thủ thư ở quầy để yêu cầu mượn sách. Cho đến một lúc,
cũng xuất phát từ ý định ban đầu là làm tốt công việc lưu trữ và bảo quản, thư viện đã chú
trọng đến việc xem người sử dụng là trung tâm, với sự nhấn mạnh đến việc trao đổi thông
tin. Giai đoạn quản lý thông tin được xem như bắt đầu cùng với sự ra đời ngành Thông tin
học. Cuộc bùng nổ thông tin và sự tiến nhanh như vũ bão của công nghệ thông tin và viễn
thông đã đưa con người đến với kỷ nguyên số. Nghiệp vụ thông tin thư viện đòi hỏi người

cán bộ thư viện phải quản lý những thông tin hữu ích và có ý nghĩa được gọi là tri thức, tập
hợp chúng thành những bộ sưu tập trong thư viện số. Xây dựng thư viện số là ta đã bắt đầu
bước qua một giai đoạn phát triển mới của ngành thông tin thư viện: giai đoạn Quản lý tri
thức.
Do vậy, vấn đề nghiên cứu thư viện và sự phát triển của nó đã được sự quan tâm của
rất nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước dưới nhiều góc độ khác nhau.
1.1.1. Thế giới
Sự nghiệp thư viện thế giới có lịch sử phát triển lâu dài. Trải qua những năm tháng
cùng với bao thăng trầm, sự nghiệp thư viện thế giới không ngừng phát triển với những
10


bước tiến và những thành tựu đáng kể đã và đang phục vụ cho sự phát triển của các quốc gia
trên cơ sở các thông tin phục vụ sự phát triển của mọi lĩnh vực trong cuộc sống. Đặc biệt vai
trò của thư viện trong những năm cuối thế kỷ XX. Trong giai đoạn đó sự nghiệp thư viện
thế giới đã có rất nhiều đổi mới, vấn đề mới, sự kiện mới xảy ra.
Chúng ta cũng thấy được những nghiên cứu gần đây về thư viện và những bản báo
cáo nghiên cứu của tổ chức quốc tế như Hội Đồng về Tài nguyên Thông tin Thư viện
(Council on Library and Information Resources – CLIR), báo cáo về tương lai kiểm soát thư
mục của Quốc hội Mỹ (Library of Congress) và các điều tra nghiên cứu về xu hướng và
nhu cầu của thư viện đại học và nghiên cứu của Ủy ban chung về Hệ thống Thông tin (Joint
Information Systems Committee –JISC). Những bản báo cáo và điều tra này đã chỉ ra những
xu hướng thay đổi căn bản về các tiêu chuẩn thực hành biên mục cũng như kiểm soát thư
mục phù hợp với môi trường truy cập điện tử, thu thập và bảo quản tài liệu số nhằm tạo ra
sự sẵn có truy cập bền vững với thời gian cho giới nghiên cứu, đồng thời định hình lại công
nghệ thư viện với các hệ thống phát hiện và chuyển giao tài nguyên thông tin và mô hình dữ
liệu thống nhất phù hợp với bối cảnh thay đổi của kỷ nguyên Internet.
Công trình nghiên cứu của M. Lonsdale về “Tác động của thư viện trường học tới kết
quả học tập của sinh viên” đã cho thấy sự liên kết giữa thư viện trường với kết quả học tập
của sinh viên [35].

- Một thư viện tốt với đầy đủ nhân viên, các nguồn lực và kinh phí có thể làm cho kết
quả học tập của sinh viên tốt lên.
- Chất lượng tài liệu có tác động đến việc học của sinh viên.
- Kết quả bài kiểm tra tăng lên khi việc sử dụng tăng lên
- Mối quan hệ giữa giảng viên và cán bộ thư viện có tác động cụ thể đến việc học, là
mối quan hệ giữa các học phần dự kiến, phát triển nguồn tài liệu và sự phát triển cá nhân.
Các tác giả Robert Burgin, Pauletta Brown Bracy và Kathy Brown qua công trình
nghiên cứu “Các thư viện trường và trung tâm thông tin đã làm tăng kết quả học tập của
học sinh ở North Carolina như thế nào”, dựa trên cơ sở dữ liệu của 2.138 thư viện trường
học và 2.529 cán bộ thư viện ở Bắc Carolina, Hoa Kỳ, do Sở Giáo dục Liên bang cung cấp,
các tác giả đã khảo sát ngẫu nhiên 500 người được chọn từ các trường nói trên, kết quả khảo
sát cho thấy các chương trình hoạt động của thư viện trường học ở Bắc Carolina tập trung
vào các lĩnh vực sau [37]:
-

Cán bộ thư viện
11


-

Thời gian phục vụ

-

Ứng dụng công nghệ thông tin

-

Tra cứu Internet


-

Kinh phí hoạt động

-

Sự quản lý

Công trình nghiên cứu này cho thấy các hệ thống thư viện đã có những tác động cụ
thể lên kết quả học tập của học sinh, được đo bằng điểm đọc chuẩn và các bài thi trắc
nghiệm.
Một số tác giả nước ngoài khác cũng quan tâm nghiên cứu về lĩnh vực này như cuốn
“Library management” của tác giả Robert D. Sueart và John Taylor xuất bản năm 1981.
Cuốn sách nêu được khía cạnh lịch sử của quản lý thư viện và nêu cụ thể các chức năng của
quản lý thư viện hiện đại. Cuốn “Quality management for information and library
managers” của tác giả Peter Broply và Kate Coulling xuất bản năm 1996 thì đưa ra những
tiêu chuẩn về chất lượng quản lý thông tin thư viện, so sánh thư viện với các dịch vụ thông
tin của các cơ quan thông tin khác [38].
Nhìn chung những cuốn sách của các tác giả nước ngoài thường được sử dụng để
tham khảo thêm về phương thức tổ chức, quản lý và để học tập rút kinh nghiệm khi áp dụng
các phương thức đó vào thư viện Việt Nam.
1.1.2. Việt Nam
Ở nước ta hiện nay, đã có một số công trình nghiên cứu đề cập đến tổ chức quản lý
thư viện như sau:
Tác giả Hoàng Như Huệ với đề tài “Nghiên cứu, phát triển dịch vụ cung cấp thông
tin tại các trung tâm thông tin thư viện đại học” đã nghiên cứu dịch vụ cung cấp thông tin
tại các Trung tâm Thông tin - Thư viện trường đại học để thấy được giá trị và ý nghĩa mà
dịch vụ này mang lại cho bạn đọc, từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển dịch vụ này tại
các Trung tâm Thông tin – Thư viện đại học.

Trong “Tổ chức và quản lý công tác thư viện” tác giả Âu Cẩm Linh đã viết quan
điểm quản trị hiện đại, áp dụng cho ngành Thư viện Việt Nam. Nhằm mục đích thiết lập cơ
cấu thích hợp đảm bảo quản lý tốt các nguồn lực gồm nhân lực, tài chính, trụ sở, trang thiết
bị và sưu tập, đồng thời tổ chức việc khai thác vốn tài liệu một cách hợp lý, đạt hiệu quả cao
nhất trong việc phục vụ người sử dụng [23].
Giáo trình “Quản lý thư viện và trung tâm thông tin” của tác giả Nguyễn Tiến Hiển
12


và Nguyễn Thị Lan Thanh xuất bản năm 2002, trong giáo trình các tác giả đã trình bày
những nguyên lý chung đáng chú ý trong công tác quản lý các thư viện và cơ quan thông
tin, song chưa đề cập cụ thể đến công tác quản lý hoạt động thư viện của trường cao đẳng,
đại học [12].
Trong mấy năm gần đây, một số luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu hoặc về tổ chức, hoặc
quản lý thư viện cụ thể như sau:
- "Tìm hiểu thực trạng quản lý và khai thác thông tin tư liệu tại thư viện trường Đại
học Sư phạm Tp. HCM từ đó đề xuất các giải pháp cải tiến” của tác giả Lê Quỳnh Chi, luận
văn chỉ đi sâu vào vấn đề quản lý khai thác nguồn lực thông tin của thư viện.
- Qua đề tài nghiên cứu của tác giả Lê Thu Hoài về “Đánh giá hoạt động khai thác
và sử dụng thư viện nhà trường phục vụ cho việc học tập của sinh viên năm cuối hệ đại học
chính quy, học viện chính trị - hành chính quốc gia Tp.HCM”, tác giả muốn làm rõ những
tác động của thư viện đến việc học của sinh viên. Thay vì học thụ động, kiến thức sinh viên
thu nhận được chỉ bó hẹp trong những bài giảng của giáo viên, sinh viên có thể đến thư viện
đọc tài liệu, nghiên cứu và làm chủ kiến thức của mình.
- Tác giả Nguyễn Thị Kim Xuyến với đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động của Trung
tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Tiền Giang” lại nghiên về hoạt động của thư viện
chứ chưa làm rõ công tác quản lý hoạt động thư viện.
Cho đến nay rất ít những công trình nghiên cứu sâu về vấn đề quản lý hoạt động thư
viện cao đẳng, đại học. Chính vì lẽ đó, thực hiện đề tài này, tác giả đã kế thừa các kết quả
nghiên cứu trên và vận dụng sáng tạo vào thực tiễn tổ chức, quản lý hoạt động của thư viện

Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn để giải quyết những vấn đề khoa
học và thực tiễn mà đề tài đặt ra.

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý và chức năng quản lý
1.2.1.1. Quản lý
Theo nghĩa chữ Hán, “quản” là trông nom, “lý” là sắp đặt lo liệu công việc. Quản lý
vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, đang là vấn đề quan tâm nhiều nhất của các nhà quản
lý và các nhà nghiên cứu lý luận quản lý.
Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại khách
quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia và ở mọi thời đại.
13


Lịch sử đã chỉ rõ, ngay từ buổi sơ khai của loài người, để tồn tại và phát triển con người đã
biết liên kết nhau thành các nhóm để chống lại thú dữ và thiên nhiên, do đó đã xuất hiện các
mối quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người
với xã hội và giữa con người với bản thân mình. Trong quá trình ấy đã xuất hiện một số
người có năng lực chi phối được người khác, họ điều khiển hoạt động của nhóm sao cho
phù hợp với mục tiêu chung. Những người đó đóng vai trò thủ lĩnh để quản lý nhóm, điều
này đã làm nẩy sinh nhu cầu về quản lý. Như vậy, quản lý xuất hiện từ rất sớm và tồn tại,
phát triển đến ngày nay.
Theo quan điểm điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ có tổ chức, với
bản chất khác nhau: sinh học, xã hội học, kỹ thuật... nó bảo toàn cấu trúc các hệ, duy trì chế
độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp quy luật khách quan, làm cho hệ vận động, vận
hành và phát triển.
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: Quản lý là Phương thức tác động có chủ định
của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc, các ràng buộc về hành vi đối với
mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa hệ
thống đạt tới mục tiêu.

Khái niệm quản lý được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan niệm theo các cách
tiếp cận khác nhau.
Các Mác đã viết:"Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà
những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động
của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một
người độc tấu vĩ cầm thì tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc
trưởng” [5, tr.28].
Theo Harold Koontz, Cyri O’donnell và Heinz Weihrich thì "Quản lý là một hoạt động
thiết yếu bảo đảm sự hoạt động nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của tổ
chức" [8, tr.33].
Theo tác giả Trần Kiểm thì “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong
việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân
lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt
mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”
[20, tr.8].
14


Các tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ thì quan niệm rằng:"Quản lý là một quá
trình có định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thống là quá trình tác động
đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho
trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn"
[26, tr.17].
Theo tác giả Nguyễn Bá Dương: “Hoạt động quản lý là sự tác động qua lại một cách
tích cực giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý qua con đường tổ chức, là sự tác động
điều khiển, điều chỉnh tâm lý và hành động của các đối tượng quản lý, lãnh đạo cùng hướng
vào hoàn thành những mục tiêu nhất định của tập thể và xã hội” [7, tr.55].
Từ những điểm chung của các định nghĩa trên, có thể hiểu quản lý là tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý (người quản lý) lên khách thể quản lý và đối

tượng quản lý trong một tổ chức nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội
của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường, làm
cho tổ chức vận hành (hoạt động) có hiệu quả.
Mặc dù hình thức diễn đạt khác nhau nhưng tất cả các định nghĩa đều xác định
được những đặc trưng của quản lý như sau:
- Quản lý là thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình hoạt động xã hội – lao
động; quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận hành và
phát triển.
- Hoạt động quản lý được thực hiện với một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Yếu tố con người, trong đó chủ yếu bao gồm người quản lý và người bị quản lý
giữ vai trò trọng tâm trong hoạt động quản lý.
Như vậy, có thể hiểu quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý nhằm điều khiển và hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi hoạt
động của con người để đạt tới mục tiêu phù hợp với quy luật khách quan và ý chí của người
quản lý.
Có thể nói rằng, “Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là nghệ thuật” và
hoạt động quản lý vừa có tính chất khách quan, vừa mang tính chủ quan, vừa có tính
pháp luật Nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi…chúng là những mặt đối lập trong một thể
thống nhất.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận trong hệ thống quản lý Nhà nước về lĩnh vực giáo
15


dục, là sự tác động và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các hoạt động giáo dục
& đào tạo do các cơ quan quản lý giáo dục từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện
những chức năng và nhiệm vụ về GD & ĐT do Nhà nước ủy quyền nhằm phát triển sự
nghiệp GD & ĐT, duy trì kỷ cương, thỏa mãn nhu cầu GD & ĐT của nhân dân.
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội.

Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới
hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Tuy nhiên, trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên
quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong
hệ thống giáo dục quốc dân.
Quản lý giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống có kế hoạch, có ý thức
và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắc xích của hệ
thống (từ Bộ Giáo dục – Đào tạo đến các Sở, Phòng, trường học) nhằm mục đích đảm bảo
việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật
chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và
tâm lý trẻ em.
Quản lý giáo dục là phức tạp và khó khăn. Chính vì vậy, có hai định nghĩa về quản
lý giáo dục:
+ Một là ở cấp vĩ mô (hệ thống giáo dục):
Theo D.V Khuđominxki thì: “quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý nghĩa và có mục đích của chủ thể, quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các khâu của hệ thống (từ Bộ giáo dục đến các nhà trường) nhằm mục đích bảo đảm việc
giáo dục Chủ nghĩa Cộng sản cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện và hài hoà
của họ” [6, tr.33].
Theo tác giả Trần Kiểm:“Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể nhằm
huy động, tổ chức điều phối, điều chỉnh, quan sát … một cách có hiệu quả các nguồn lực
giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng
yêu cầu kinh tế - xã hội” [21, tr.10].
+ Hai là ở cấp vi mô (nhà trường):
Theo Phạm Minh Hạc: "Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích,
có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý làm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên
lý của Đảng thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm
16


hội tụ là quá trình dạy, giáo dục thế hệ trẻ, đưa thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu

dự kiến tiến lên trạng thái về chất" [9, tr.7]
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý giáo dục vi mô được hiểu là những tác động
tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp qui luật) của chủ thể
quản lý đến tập thể GV, CNV, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và
ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục
của nhà trường” [21, tr.12].
Dù ở cấp độ vĩ mô hay vi mô, quản lý giáo dục có 4 yếu tố: chủ thể quản lý, đối
tượng đối tượng quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý. Bốn yếu tố này có mối
quan hệ và tác động nhau theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ các yếu tố của quá trình quản lý
Do đó có thể thống nhất quan niệm: Quản lý Giáo dục là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển xã hội.
1.2.1.3. Quản lý trường học
Khái niệm quản lý giáo dục ở cấp độ vi mô cũng chính là khái niệm quản lý trường
học. Nói cách khác, quản lý trường học là quản lý, lãnh đạo hoạt động dạy của giáo viên,
hoạt động học của học sinh, hoạt động phục vụ việc dạy và học của cán bộ, nhân viên trong
trường. Nhà trường là đơn vị cơ sở trực tiếp giáo dục & đào tạo, là cơ quan chuyên môn của
ngành giáo dục & đào tạo, hoạt động của nhà trường rất đa dạng, phong phú và phức tạp,
nên việc quản lý, lãnh đạo chặt chẽ, khoa học sẽ bảo đảm đoàn kết, thống nhất được mọi lực
lượng, tạo nên sức mạnh đồng bộ nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục đích giáo
dục.
Tác giả Đặng Thành Hưng cho rằng “quản lý trường học là quản lý giáo dục tại cấp
cơ sở trong đó chủ thể quản lý là các cấp chính quyền và chuyên môn trên trường, các nhà
quản lý trong trường do Hiệu trưởng đứng đầu, đối tượng quản lý là nhà trường như một tổ
chức chuyên môn – nghiệp vụ, nguồn lực quản lý là con người, cơ sở vật chất kỹ thuật, tài
17



chính, đầu tư khoa học – công nghệ và thông tin bên trong trường và được huy động từ bên
ngoài trường dựa vào luật, chính sách, cơ chế và chuẩn hiện có”. [16, tr.7-9].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo với ngành giáo dục, với
thế hệ trẻ và từng học sinh” [10, tr.13].
Tác giả Phạm Viết Vượng đã nêu : “Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực
lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao giáo dục và đào
tạo trong nhà trường” [34, tr.26].
Hoặc “Quản lý trường học chính là những công việc của nhà trường mà người cán
bộ quản lý trường học thực hiện những chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ công
tác của mình. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ
thể quản lý tác động tới các hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình dạy và học” [33, tr.8].
Từ đó có thể nói: “Quản lý trường học được hiểu là một hệ thống những tác động sư
phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh, các lực
lượng xã hội trong và ngoài trường nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào
mọi mặt hoạt động của nhà trường, hướng vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu đã đề ra” [33, tr.10].
1.2.1.4. Chức năng quản lý trường học
Tiến trình quản lý là một phức hợp những kỹ năng có tính hệ thống rất sinh động và
phức tạp. Để quản lý, chủ thể quản lý phải thực hiện nhiều loại công việc khác nhau. Những
loại công việc này gọi là chức năng quản lý. Như vậy, các chức năng quản lý là tập hợp
những nhiệm vụ quản lý khác nhau, mang tính độc lập tương đối, được hình thành trong quá
trình chuyên môn hóa hoạt động quản lý. Có 4 chức năng cơ bản nhất là: lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra.
+ Chức năng lập kế hoạch:
Lập kế hoạch là việc xác định các mục đích và mục tiêu mà tổ chức phải hoàn thành
trong tương lai và quyết định về cách thức để đạt được những mục tiêu, nhiệm vụ đó. Lập

kế hoạch là chức năng đầu tiên và cơ bản nhất trong hệ thống chức năng quản lý theo giai
đoạn, là cơ sở của các chức năng còn lại. Để lập kế hoạch bao gồm có ba giai đoạn:
18


- Xác định mục tiêu (phương hướng) cho tổ chức.
- Nhận diện các nguồn lực của tổ chức để thực hiện các mục tiêu đó.
- Quyết định về những hoạt động cần thiết để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
+ Chức năng tổ chức:
Tổ chức là sự kết hợp hoạt động của những bộ phận sao cho chúng liên kết với nhau
trong một cơ cấu chặt chẽ, hợp lý tạo thành một hệ thống thống nhất như một cơ thể sống.
Đó là sự liên kết những cá nhân, những quá trình, những hoạt động trong hệ thống, thông
qua đó để thực hiện các mục tiêu chung của hệ thống trên cơ sở các nguyên tắc quản lý.
Bằng cách thiết lập một tổ chức hoạt động hữu hiệu, các nhà quản lý có thể phối hợp, điều
phối tốt hơn các nguồn vật lực, nhân lực.
Tiến trình tổ chức bao gồm việc thiết lập các bộ phận, phòng ban và xây dựng các
bản mô tả công việc. Vấn đề nhân sự cũng xuất phát trực tiếp từ các chức năng lập kế hoạch
và tổ chức.
+ Chức năng chỉ đạo:
Chỉ đạo là quá trình chủ thể quản lý sử dụng quyền lực quản lý của mình để điều
hành, tác động đến hành vi của các cá nhân, bộ phận trong hệ thống một cách có chủ đích để
họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu đạt được các mục tiêu chung của tổ chức.
Nội dung cơ bản của chức năng chỉ đạo là chủ thể quản lý phải thực hiện nhiệm vụ ra
quyết định và tổ chức thực hiện quyết định đó. Quá trình này bao gồm các hoạt động phân
công, hướng dẫn, đôn đốc, động viên, thúc đẩy họ hoàn thành nhiệm vụ.
+ Chức năng kiểm tra:
Kiểm tra là căn cứ vào kế hoạch và mục tiêu đã định để xem xét, đo lường và đánh
giá việc thực hiện nhằm phát hiện kịp thời những sai sót, tìm ra nguyên nhân và biện pháp
khắc phục. Đồng thời, kiểm tra cũng nhằm tìm kiếm các cơ hội, các nguồn lực có thể khai
thác để thúc đẩy hoạt động của tổ chức. Trong hoạt động quản lý, chức năng kiểm tra có vai

trò hết sức quan trọng, thông qua chức năng kiểm tra một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ
chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động, nếu kết quả hoạt động không đạt được
đúng với mục tiêu, người quản lý sẽ tiến hành những biện pháp điều chỉnh , sửa chữa uốn
nắn nếu cần thiết. Vì vậy, để đánh giá được hiệu quả quản lý, người quản lý cần phải thực
hiện chức năng kiểm tra.
Kiểm tra theo lý thuyết hệ thống chính là thiết lập mối liên hệ ngược trong quản lý.
Có 3 yếu tố cơ bản của công tác kiểm tra:
19


- Xây dựng chuẩn để thực hiện.
- Đánh giá việc thực hiện dựa trên chính sách so với chuẩn.
- Nếu kết quả hoạt động có sự chênh lệch so với chuẩn thì cần điều chỉnh hoạt động
để đạt được hiệu quả mong muốn.
Bốn chức năng của hoạt động quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành
một chu trình quản lý. Chu trình quản lý bao gồm bốn giai đoạn với sự tham gia của hai yếu
tố vô cùng quan trọng đó là thông tin và quyết định. Trong đó thông tin có vai trò là huyết
mạch của hoạt động quản lý đồng thời cũng là tiền đề của một quá trình quản lý tiếp theo.

Kế
hoạch
Kiểm
tra

Tổ
chức
Chỉ
đạo

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ chức năng quản lý

1.2.2. Quản lý hoạt động thư viện
1.2.2.1. Thư viện
Thư viện được hình thành trong thời kỳ nông nghiệp thống trị tư duy của nhân loại,
thư viện đã trãi qua một cuộc hồi sinh với việc phát minh ngành in trong thời kỳ Phục Hưng
và bắt đầu thực sự khởi sắc khi cuộc cách mạng công nghiệp bùng phát với hàng loạt những
phát minh cơ giới hóa quy trình in ấn. Qua quá trình phát triển, nhận thức về thư viện cũng
có sự tiến triển theo thời gian.
Danh từ thư viện xuất phát từ chữ Hy Lạp Biblio là sách, thêka là bảo quản. Vậy thì,
thuật ngữ “thư viện” do hai chữ: thư là sách, viện là nơi bảo quản. Thư viện theo nghĩa đen
là nơi tàng trữ kho sách [33, tr.43].
Nhà văn Sô Bô Lép đã nêu rõ khái niệm thư viện: “Thư viện – là kho tàng sách báo
đa dạng, phong phú, - là cơ thể sống, hoạt động nuôi dưỡng rất nhiều người, - là món ăn
tinh thần của độc giả, thỏa mãn một cách đầy đủ lợi ích nhu cầu và hứng thú của họ” [33,
tr.44].
20


Năm 1970, UNESCO (Tổ chức giáo dục, khoa học, văn hóa Liên hợp quốc) đưa ra
định nghĩa: “Thư viện, không phụ thuộc vào tên gọi của nó, là bất cứ bộ sưu tập có tổ chức
nào của sách, ấn phẩm định kỳ hoặc các tài liệu khác, kể cả đồ họa, nghe nhìn và nhân viên
phục vụ có trách nhiệm tổ chức cho bạn đọc sử dụng các tài liệu đó nhằm mục đích thông
tin, nghiên cứu khoa học, giáo dục và giải trí”
[24, tr.7]
Theo Pháp lệnh Thư viện ở điều 1 có ghi rõ: “Thư viện có chức năng, nhiệm vụ giữ
gìn di sản thư tịch của dân tộc; thu thập, tàng trữ, tổ chức việc khai thác và sử dụng chung
vốn tài liệu trong xã hội nhằm truyền bá tri thức, cung cấp thông tin phục vụ nhu cầu học
tập, nghiên cứu, công tác và giải trí của mọi tầng lớp nhân dân; góp phần nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển khoa học, công nghệ, kinh tế, văn hoá,
phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” [32, điều 1]
Định nghĩa vừa nêu trên cho thấy vị trí, vai trò và tác dụng to lớn của hệ thống thư

viện Việt Nam trong đời sống xã hội, đặc biệt là trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước hiện nay. Theo điều 2 Quy chế mẫu về về tổ chức và hoạt động thư viện
trường đại học (Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 10/3/2008
của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thì: “Tên gọi của thư viện trường đại học
được quy định như sau: Thư viện + tên trường đại học. Thư viện bao gồm: Thư viện, trung
tâm thông tin thư viện, trung tâm học liệu các trường đại học thành lập và đăng ký hoạt
động theo các quy định của pháp luật về thư viện”.
1.2.2.2. Thư viện trường cao đẳng, đại học
Trong một thời gian dài, các thư viện trường cao đẳng, đại học ở nước ta được hình
thành bằng nhiều cách khác nhau và theo đó là các tên gọi khác nhau: Thư viện trường cao
đẳng, đại học, Trung tâm thông tin – tư liệu, Trung tâm học liệu. Đã có nhiều bàn luận về
danh xưng và đề nghị nên thống nhất tên gọi, tuy nhiên điều này là không thể và không cần
thiết vì danh xưng chỉ là một dấu hiệu hình thức của một tổ chức, còn nội dung hoạt động
mới là quan trọng nhất.
“Thư viện đại học là một loại hình thư viện trong trường đại học và viện nghiên cứu.
Vì thư viện đại học là một cơ sở thiết yếu nhất trong một trường đại học nên danh xưng thư
viện đại học gắn liền với tên trường đại học đã trở nên thân thương và mang ý nghĩa thiêng
liêng” [13, tr.89].
Trong cuốn Từ điển dành cho công tác thư viện và khoa học thông tin của Nhà xuất
bản Libraries Unlimited in năm 2006, tác giả Joan M. Reitz định nghĩa thư viện trường đại
21


học là “một thư viện hoặc một hệ thống thư viện do nhà trường thành lập, quản lý và cấp
ngân sách hoạt động để đáp ứng các nhu cầu về thông tin, tra cứu và thông tin về môn học
của sinh viên, các khoa và cán bộ của trường”.
Theo định nghĩa này ta thấy: thư viện trong trường cao đẳng, đại học có thể là một
thư viện và cũng có thể là một hệ thống thư viện. Cũng theo tác giả này thì hệ thống thư
viện là một tập hợp các thư viện chịu sự quản lý chung; cũng có thể là một nhóm các thư
viện quản lý độc lập liên kết với nhau, chính thức hay không chính thức cùng thỏa thuận đạt

đến một mục đích chung, mỗi thư viện được xem như là một thành viên. Hình ảnh rõ nhất
của sự liên kết này là một trường đại học đa ngành, đa lĩnh vực đào tạo với các cơ sở thông
tin độc lập liên kết với nhau bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu liên kết
đào tạo và chia xẻ nguồn tài nguyên thông tin cũng như cơ sở vật chất.
Trong xu thế phát triển của ngành thông tin thư viện, công nghệ thông tin đã, đang và
sẽ chi phối mọi hoạt động dịch vụ thông tin thư viện. Chính điều này làm cho thư viện trở
thành cầu nối giữa thông tin và người sử dụng. Thư viện là trái tim luôn nóng bỏng, luôn
đồng hành và không thể tách rời hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học của một trường
cao đẳng, đại học. Thư viện trở thành thước đo đánh giá hiệu quả đào tạo của các cơ sở đào
tạo cao đẳng, đại học.
1.2.2.3. Quản lý hoạt động thư viện trường cao đẳng, đại học
Quản lý hoạt động thư viện trường cao đẳng, đại học được hiểu là thực hiện tác động
thông qua các chức năng: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra để thư viện phục vụ tốt
nhất nhu cầu dùng tin, khai thác thông tin của bạn đọc; bảo quản và phát huy tác dụng tốt
nhất vốn tài liệu và các trang thiết bị nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả và chất lượng
hoạt động.
Quản lý hoạt động thư viện bao gồm 5 nội dung chính: quản lý cán bộ, quản lý cơ sở
vật chất – thiết bị kỹ thuật, quản lý vốn tài liệu, quản lý việc phục vụ bạn đọc và quản lý
ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thư viện. Trong 5 nội dung quản lý trên thì
việc tổ chức quản lý cán bộ thư viện là quan trọng nhất vì đây chính là đối tượng để thực
hiện mục tiêu đảm bảo việc phục vụ thông tin, tư liệu hiệu quả nhất cho công tác đào tạo và
nghiên cứu khoa học của trường cao đẳng, đại học.
Để tổ chức quản lý hoạt động của thư viện được tốt cần phải thiết lập một cơ cấu
thích hợp đảm bảo tổ chức sử dụng, khai thác vốn tài liệu thư viện một cách hợp lý, tiết
kiệm và hiệu quả nhất phù hợp với điều kiện thực tế của từng trường đại học và phải có cơ
22


chế hoạt động không trái với các qui định hiện hành như Luật Giáo dục, Pháp lệnh Thư
viện… cụ thể là phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng trường cao đẳng, đại học.


1.3. Lý luận về hoạt động thư viện ở trường cao đẳng, đại học
1.3.1. Vai trò, nhiệm vụ của thư viện trường cao đẳng, đại học
1.3.1.1. Vai trò của thư viện trường cao đẳng, đại học
Tác giả Lê Ngọc Oánh đã phát biểu: “những thư viện trên thế giới ngày nay đã thoát
khỏi khía cạnh tĩnh của những kho chứa sách để trở nên năng động hơn với ba vai trò chính
yếu sau đây:
-

Thư viện là một cơ quan truyền thông đại chúng;

-

Thư viện là một trung tâm phát triển văn hóa;

-

Thư viện là một động lực đóng góp vào việc đổi mới giáo dục.

Giữa ba vai trò trên, thư viện trường đại học đã làm nổi bật vai trò là một động lực
đóng góp vào việc đổi mới giáo dục” [27, tr.92].
Đúng vậy, thư viện ngày nay không chỉ là nơi lưu giữ, bảo quản sách mà nó còn đóng
vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ công tác học tập và giảng dạy. Thư viện đại học giúp rất
nhiều cho việc thay đổi phương pháp học tập ở bậc cao đẳng, đại học. Sinh viên cần phải
tăng cường tính tự học, tự đọc giáo trình, đọc tài liệu tham khảo – điều này hiện nay sinh
viên nước ta còn rất yếu. Thư viện đại học sẽ cung cấp cho sinh viên nhiều nguồn thông tin,
tri thức khác nhau, sinh viên phải làm công việc chọn lựa, phân tích, so sánh, đánh giá tổng
hợp những thông tin tri thức này để đưa ra nhận xét, rút ra kết luận riêng của mình.
Thư viện và môi trường học thuật thuận lợi, tài liệu phong phú, công tác tra cứu,
mượn trả tài liệu thuận lợi và thời gian phục vụ dài hơn, thái độ và trình độ nghiệp vụ của

cán bộ thư viện ngày một tốt hơn sẽ góp phần thay đổi lề lối học tập trước đây của sinh
viên, kết hợp với phương pháp giảng dạy mới, đổi mới hình thức thi cử… chất lượng đào
tạo sẽ được nâng lên một bước, phát huy hiệu quả, phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục
đại học và thực tiễn phát triển kinh tế xã hội ở nước ta, hội nhập với các nước trong khu vực
và trên thế giới.
1.3.1.2. Nhiệm vụ của thư viện trường cao đẳng, đại học
- Cung ứng cho giảng viên và sinh viên đầy đủ các loại sách giáo trình, sách tham
khảo, sách nghiệp vụ, các loại từ điển, tác phẩm kinh điển để tra cứu và các sách báo cần
thiết khác, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập và tự bồi dưỡng thường
23


×