Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình dạy học của hiệu trưởng các trường tiểu học tại quận tân bình, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.18 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NGHĨA DŨNG

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TẠI QUẬN TÂN BÌNH,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2006



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gởi lời tri ân chân thành và sâu sắc nhất đến TS. Hồ Văn Liên, người đã tận
tình hướng dẫn và trực tiếp giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện, hoàn thành bản luận văn
này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với toàn thể Giảng viên của trường Đại học Sư phạm
thành phố Hồ Chí Minh, Phòng Khoa học - Công nghệ và Sau đại học đã tận tình giảng dạy
hướng dẫn, quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gởi lời cảm ơn đến Ban quản lý Dự án Phát triển giáo viên tiểu học, Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã tạo mọi điều kiện từ vật chất đến tinh thần hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Và tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Sở Giáo dục và Đào tạo Tp. Hồ Chí
Minh, Phòng Giáo dục Tân Bình, các trường tiểu học, các giáo viên và các bạn bè đồng
nghiệp đã động viên giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn.
Tp. Hồ Chỉ Minh 11/2006
Tác giả luận văn



3


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ 3
MỤC LỤC ...................................................................................................................... 4
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 7
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 8
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................. 8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................... 8
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 9
7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC ............................... 11
1.1 . Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 11
1.2 . Một số khái niệm cơ bản .................................................................................... 13
1.2.1. Quản lý ......................................................................................................... 13
1.2.2. Quản lý giáo dục .......................................................................................... 20
1.2.3. Khái niệm dạy học ....................................................................................... 22
1.3. Quản lý trường tiểu học ...................................................................................... 23
1.3.1. Đặc điểm của trường tiểu học ...................................................................... 23
1.3.2. Vai trò của hiệu trưởng trong việc quản lý trường tiểu học ......................... 24
1.4 . Chương trình giáo dục tiểu học mới .................................................................. 27
1.4.1. Đổi mới chương trình giáo dục tiểu học ...................................................... 27
1.4.2. Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức và phương tiện dạy học
của chương trình tiểu học mới ........................................................................................ 28
1.5 . Quản lý thực hiện chương trình dạy học ở trường tiểu học trong giai đoạn hiện
nay....................................................................................................................................... 32

4


1.5.1. Quản lý việc phân công giảng dạy ............................................................... 34
1.5.2. Quản lý việc lập kế hoạch bài học của giáo viên tiểu học ........................... 35
1.5.3. Quản lý đổi mới phương pháp và phương tiện dạy học của giáo viên tiểu
học ................................................................................................................................... 36
1.5.4. Quản lý cơ sở vật chất, môi trường học tập phục vụ việc thực hiện chương
trình dạy học tiểu học ...................................................................................................... 38
1.5.5. Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện chương trình dạy học tiểu học ........... 39
1.5.6. Công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ giảng dạy cho giáo viên nhằm đáp
ứng việc thực hiện chương trình dạy học mới ở trường tiểu học trong giai đoạn hiện nay40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TẠI QUẬN TÂN
BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................................... 42
2.1. Khái quát về giáo dục tiểu học ở Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh ............... 42
2.1.1. Một số nét về quận Tân Bình ....................................................................... 42
2.1.2. Những thành tựu về lĩnh vực giáo dục và đào tạo quận Tân Bình............... 44
2.1.3. Những mặt còn hạn chế ................................................................................ 45
2.2. Thực trạng việc thực hiện chương trình dạy học ở các trường tiểu học thuộc
Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................... 46
2.2.1 Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh tiểu học trong năm .............. 46
2.2.2. Thực trạng về cơ sở vật chất thực hiện chương trình................................... 52
2.3. Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình dạy học của hiệu trưởng ở các
trường tiểu học thuộc quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh ......................................... 53
2.3.1. Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình dạy học của giáo viên ...... 53
2.3.2. Thực trạng quản lý phân công giảng dạy cho giáo viên tiểu học................. 55
2.3.3. Thực trạng quản lý việc lập kế hoạch bài học của giáo viên ....................... 57
2.3.4. Thực trạng quản lý việc đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên ..... 59
2.3.5. Thực trạng quản lý phương tiện, điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học ......... 62

5


2.3.6. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên........................................ 64
2.3.7. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện chương trình dạy
học ................................................................................................................................... 66
2.3.8. Thực trạng các biện pháp quản lý việc thực hiện chương trình dạy học ..... 67
2.4. Đánh giá chung ................................................................................................... 70
2.4.1. Ưu điểm ........................................................................................................ 70
2.4.2. Hạn chế......................................................................................................... 71
2.4.3. Nguyên nhân ................................................................................................ 72
Chương 3: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
TẠI QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................. 74
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp ........................................................... 74
3.2. Đề xuất các biện pháp ......................................................................................... 75
3.2.1. Nhóm các biện pháp tác động đến nhận thức của cán bộ quản lý và giáo
viên. ................................................................................................................................. 75
3.2.2. Nhóm các biện pháp tổ chức ........................................................................ 76
3.2.3. Biện pháp phát triển cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động dạy học .......... 84
3.2.4. Biện pháp tạo động lực ................................................................................ 86
3.3. Quan hệ của các biện pháp ................................................................................. 87
3.4. Trưng cầu ý kiến về tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất .......................... 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 92
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 98

6


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta, Đảng và Nhà nước rất coi trọng vai trò
của Giáo dục và Đào tạo. Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã ghi
"Giáo dục là quốc sách hàng đầu."
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định "Phát
triển giáo dục và đào tạo; khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu là động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước." Mới đây, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng
sản Việt Nam lại tiếp tục khẳng định: "Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ
là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước." Do đó, để thực hiện được nhiệm vụ chiến lược này chúng ta phải "Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung phương pháp
dạy và học; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, chấn hưng nền giáo dục Việt
Nam" [14, tr.95]. Đó là sự quan tâm lớn nhất của Đảng đối với sự nghiệp giáo dục, các mục
tiêu cụ thể nêu trong Nghị quyết liên quan đến giáo dục và đào tạo, trong đó có liên quan
đến các trường tiểu học.
Trẻ em nói chung và trẻ em đang học tiểu học nói riêng, ngày nay đã bước sang đầu
thế kỷ XXI, có những sự chuyển biến lớn về nhiều mặt, nhiều lĩnh vực. Từ những tác động
giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội, các em được thụ hưởng nhiều hơn so với trẻ em
ở các thế hệ trước, nhất là trong lĩnh vực giáo dục. Giáo dục đóng vai trò then chốt trong
việc xây dựng và phát triển con người của thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay. Có thể
nói, xã hội càng phát triển thì vai trò của giáo dục càng trở nên quan trọng.
Với tư cách là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học
nhằm mục tiêu "hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và
lâu dài đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học tiếp trung học cơ
sở" [25, tr.28].
Chất lượng dạy học phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó không thể thiếu việc quản lý của
hiệu trưởng. Hoạt động quản lý của hiệu trưởng chủ yếu tập trung vào việc quản lý việc

7



thực hiện chương trình dạy học của giáo viên, thông qua việc dạy của thầy để quản lý việc
học của trò, đồng thời thông qua việc học của trò để quản lý việc dạy của thầy.
Ngày 9 tháng 1 1 năm 2001 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký quyết định số
43/2001/QĐ-BGD-ĐT ban hành chương trình tiểu học áp dụng thống nhấtt trong cả nước.
Như vậy là sau 10 năm nghiên cứu, chuẩn bị, soạn thảo, thử nghiệm nhiều vòng ở diện rộng,
trưng cầu ý kiến nhiều lượt, điều chỉnh, hoàn thiện và được thẩm định ở cấp quốc gia,
chương trình tiểu học năm 2000 đã trở thành chương tình giáo dục quốc gia của bậc tiểu
học, được triển khai vào đầu những năm 2000.
Tôi đã công tác ở trường tiểu học hơn 20 năm, là giáo viên, quản lý chuyên môn,
chuyên viên phòng giáo dục và hiện nay đang làm công tác quản lý trường tiểu học. Do đó,
tôi thấy cần thiết phải nghiên cứu vấn đề "Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình
dạy học của hiệu trưởng các trường tiểu học ở quận Tân Bình, thành phố Hồ Chi
Minh" nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học của các trường tiểu học.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát thực trạng quản lý thực hiện chương trình của đội ngũ hiệu trưởng
các trường tiểu học, đề xuất các biện pháp quản lý, nhằm nâng cao chất lượng dạy học tiểu
học trên địa bàn quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình dạy học của
hiệu trưởng các trường tiểu học, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học.

4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý thực hiện chương trình dạy học của hiệu trưởng các trường Tiểu học tại
Quận Tân Bình còn một số hạn chế. Nếu đánh giá được thực trạng quản lý việc thực hiện
chương trình dạy học của hiệu trưởng các trường tiểu học ở Quận Tân Bình thì có thể đề
xuất các biện pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng dạy học.


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận quản lý việc thực hiện chương trình dạy học
của hiệu trưởng các trường tiểu học.
8


5.2 Khảo sát thực trạng công tác quản lý việc thực hiện chương trình dạy học của hiệu
trưởng các trường tiểu học tại quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
5.3 Đề xuất các biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý việc
thực hiện chương trình dạy học của hiệu trưởng các trường tiểu học tại quận Tân Bình,
thành phố Hồ Chí Minh.

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1 Giới hạn: Luận văn nghiên cứu việc quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng,
không nghiên cứu sâu quản lý hoạt động học tập của học sinh.
6.2 Phạm vi nghiên cứu: Đề tài của tác giả được nghiên cứu tại 9 trường tiểu học ở
Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh (bằng 1/4 số trường tiểu học trong quận).

7. Phương pháp nghiên cứu
7. 1. Phương pháp luận
• Tiếp cận hệ thống – cấu trúc: Là cách thức nghiên cứu đối tượng như một hệ thống
toàn vẹn, phát triển động, tự hình thành và phát triển thông qua việc giải quyết mâu thuẫn
nội tại do sự tương tác hợp quy luật của các thành tố tạo ra. Qua đó phát hiện các yếu số
sinh thành, yếu tố bản chất, tất yếu và lôgic phát triển của đối tượng trở thành hệ toàn vẹn,
tích hợp mang chất lượng mới.
• Tiếp cận quan điểm lịch sử: Khi xem xét sự vật hay một hiện tượng, chúng ta
thường xem xét quá trình lịch sử của nó. Từ đó thấy được mối quan hệ giữa quá khứ,
hiện tại và tương lai của đối tượng nghiên cứu.
• Tiếp cận quan điểm thực tiễn: Việc đề ra các biện pháp nhằm góp phần nâng cao

hiệu quả công tác quản lý việc thực hiện chương trình dạy học của hiệu trưởng các trường
tiểu học cần phải dựa trên việc khảo sát thực trạng quản lý việc thực hiện chương tình dạy
học của hiệu trưởng. Qua khảo sát, phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu, những nguyên nhân
hạn chế, từ đó đề ra các biện pháp mang tính khả thi hơn .
7.2 .Các phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nhằm tìm hiểu và phân tích cơ sở lý luận,
chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích-tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa,
khái quát hóa.... trong quá trình nghiên cứu tài liệu hữu quan gồm:
9


-

Các tác phẩm kinh điển chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh có liên

quan đến đề tài.
-

Các văn kiện của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục và đào tạo.

-

Các tác phẩm về Quản lý giáo dục, Tâm lý học, Tâm lý học quản lý, Giáo dục học,

Kinh tế học giáo dục...
-

Các tạp chí, tập san nghiên cứu khoa học giáo dục, nghiên cứu phát triển giáo dục

và các mục tiêu giáo dục tiểu học...

-

Các công trình nghiên cứu khoa học của Dự án phát triển Giáo viên tiểu học thuộc

Bộ Giáo dục và Đào tạo.
• Phương pháp nghiên cứu thực tiễn :
-

Quan sát hoạt động dạy học ở trường tiểu học.

-

Trò chuyện với khối trưởng chuyên môn, giáo viên, các chuyên viên phòng giáo

dục về vai trò quản lý việc thực hiện chương trình dạy học của hiệu trưởng các trường tiểu
học.
-

Sử dụng bảng câu hỏi để trưng cầu ý kiến các cán bộ quản lý và giáo viên ở các

trường với tổng số phiếu phát ra là 25 phiếu cho cán bộ quản lý (thu về 21 phiếu) và 367
phiếu cho giáo viên tiểu học ở 9 trường thuộc quận Tân Bình (thu về 348 phiếu).
-

Phương pháp chuyên gia: Một số vấn đề cụ thể được sự tham gia góp ý của đồng

nghiệp là lãnh đạo, chuyên viên phòng Giáo dục Tân bình, chuyên viên sở Giáo dục và Đào
tạo thành phố Hồ Chí Minh cũng như sự hướng dẫn của các thầy, cô là giảng viên trường
Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
• Phương pháp toán thống kê: Sử dụng phương pháp này để xử lý số liệu ở các bảng

câu hỏi sau khi đã khảo sát tại các trường.

10


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG
TIỂU HỌC
1.1 . Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới không có quốc gia nào, không một dân tộc nào lại không quan tâm đến
phát triển giáo dục.
Từ thời cổ đại, Khổng Tử (551-479 TCN), triết gia nổi tiếng, nhà giáo dục lỗi lạc của
Trung Quốc cho rằng: đất nước muốn phồn vinh, yên bình thì người quản lý cần chú trọng
đến 3 yếu tố: Thứ (dân đông); Phú (dân giàu); Giáo (dân được giáo dục) và ông cho rằng
giáo dục là cần thiết cho mọi người (hữu giáo vô loại).
Từ cuối thế kỷ XIV vấn đề dạy học và quản lý dạy học được nhiều nhà giáo dục quan
tâm, nổi bật nhất trong thời kỳ đó là: Cômenxki (1592-1670), ông đã đưa ra quan điểm giáo
dục phải thích ứng với tự nhiên, theo ông quá trình dạy học để truyền thụ và tiếp nhận tri
thức là phải dựa vào sự vật, hiện tượng do học sinh tự quan sát, tự suy nghĩa mà hiểu biết,
không nên dùng uy quyền bất buộc, gò ép người ta chấp nhận bất kỳ một điều gì và ông đã
nêu ra một số nguyên tắc dạy học có giá trị rất lớn đó là: nguyên tắc trực quan; nguyên tắc
phát huy tính tự giác tích cực của học sinh; nguyên tắc hệ thống và liên tục; nguyên tắc củng
cố kiến thức; nguyên tắc giảng dạy theo khả năng tiếp thu của học sinh (vừa sức); dạy học
phải thiết thực; dạy học theo nguyên tắc cá biệt...
Vào thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX ở phương Tây có nhiều nhà nghiên cứu về quản lý
tiêu biểu như: Rober Owen (1717-1858); Chales Baddage (1792-1871); F. Taylor
(1856-1915), ông được coi là "cha đẻ của thuyết quản lý khoa học"; H. Fayob (1841-1925);
....
Ngày nay, việc đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo là mục tiêu phải đạt được của
quá trình dạy học. Về mặt lý luận cũng như trong thực tiễn đã có nhiều tác giả quan tâm,

nghiên cứu hoạt động dạy học cũng như việc quản lý dạy học để tìm ra biện pháp quản lý
hữu hiệu.

11


Các nhà nghiên cứu giáo dục Nga khẳng định rằng kết quả toàn bộ hoạt động quản lý
của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đẵn và hợp lý các hoạt động giảng
dạy của đội ngũ giáo viên.
P.V. Zimin, M.I. Kondakop, N.I. Saxerdotop đi sâu vào nghiên cứu lãnh đạo công tác
giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt trong hoạt động quản lý
của hiệu trưởng [35, tr.28].
V.A. Xukhomlinxki, V.P. Xtrezicondin, Jaxapob đã nghiên cứu và đề ra một số vấn đề
quản lý của hiệu trưởng như phân công nhiệm vụ giữa hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng.
Các tác giả thống nhất khẳng định người hiệu trưởng phải là người lãnh đạo toàn diện và
chịu trách nhiệm trong công tác quản lý nhà trường. Điều đó sẽ tránh được sự giẫm chân lên
công việc của nhau đồng thời tránh được tình trạng buông lơi một số công việc, hoạt động
của nhà trường [36, tr. 16].
Về xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên: Các nhà nghiên cứu thống nhất rằng,
trong các nhiệm vụ của hiệu trưởng thì nhiệm vụ hết sức quan trọng là xây dựng và bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên. Hiệu trưởng phải biết chọn lựa giáo viên bằng nhiều nguồn khác
nhau và bồi dưỡng họ trở thành những giáo viên tốt theo tiêu chuẩn nhất định, bằng những
biện pháp khác nhau [36, tr.24-25].
Về tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm tiết dạy: Tác giả V.A. Xukhomlixki đã thấy rõ
tầm quan trọng của biện pháp này và chỉ rõ thực trạng yếu kém của việc phân tích sư phạm
bài dạy cho dù hoạt động dự giờ góp ý với giáo viên của hiệu trưởng vẫn diễn ra thường
xuyên. Từ thực trạng đó, các tác giả đưa ra nhiều cách phân tích sư phạm bài dạy cho giáo
viên.
Ở Việt Nam, nghiên cứu về quản lý nhà trường, quản lý hoạt động dạy học được nhiều
tác giả như Nguyễn Ngọc Quang, Hoàng Chúng, Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn, Nguyễn Văn Lê, Võ

Quang Phúc, Hoàng Tâm Sơn... quan tâm nghiên cứu. Các tác giả đã nghiên cứu và đi sâu
vào những bình diện khác nhau nhưng đều nhằm giải quyết mối quan hệ giữa giáo viên và
người quản lý; những nội dung quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng. Tác giả Nguyễn
Văn Lê, trong quyển "Khoa học quản lý nhà trường", đã đề cập đến phương pháp tổ chức và
quản lý nhà trường trên mọi lĩnh vực: giảng dạy, học tập, hướng nghiệp, công tác quản lý
nội bộ, đi sâu vào công việc và sự quan tâm thiết thực của người hiệu trưởng. Hai tác giả Hà
Sĩ Hồ và Lê Tuấn trong cuốn "Những bài giảng về quản lý trường học-tập 3" đã cho rằng
12


"Trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, việc quản lý dạy và học (theo nghĩa rộng) là nhiệm
vụ trọng tâm của nhà trường."
Nói tóm lại, nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu việc quản lý dạy học của hiệu
trưởng. Một số luận văn Thạc sĩ cũng quan tâm đến đề tài quản lý của hiệu trưởng nhằm
nâng cao chất lượng dạy học. Tuy nhiên đa số các luận văn nghiên cứu tập trung nhiều ở các
trường trung học phổ thông và trung học cơ sở. Một số luận văn cũng nghiên cứu đến việc
quản lý của hiệu trưởng ở các trường tiểu học nhưng nói chung còn ít. Hơn nữa quản lý việc
thực hiện chương trình dạy học thật sự là vấn đề bức xúc rất cần được tiếp tục nghiên cứu,
nhất là trong giai đoạn hiện nay, việc Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức triển khai giảng
dạy theo chương trình, sách giáo khoa mới từ năm học 2001-2002 đã và đang đòi hỏi người
quản lý phải có những biện pháp phù hợp nhằm thực hiện thành công nhiệm vụ chính trị,
cấp bách của ngành. Do đó, để góp phần làm tốt việc quản lý công tác giảng dạy ở trường
tiểu học thì nhà quản lý giáo dục cũng cần phải nghiên cứu việc quản lý chương trình dạy
học nhằm tìm ra các biện pháp chỉ đạo có hiệu quả nhất.

1.2 . Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Người ta quan niệm, quản lý là một thuộc tính lịch sử, vì nó phát triển theo sự phát
triển của xã hội loài người, nó được bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công và hợp tác lao

động thường xuyên biến đổi; nó là nội tại của mọi quá trình lao động.
Quản lý còn là hiện tượng xã hội. Nó xuất hiện từ khi con người bắt đầu hình thành
các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ không thể đạt tới với tư cách là những cá
nhân riêng lẻ. Khi đó, dưới tác động của quản lý, con người phối hợp với nhau, cùng nỗ lực
để hướng tới mục tiêu chung.
Bất kỳ một hoạt động mang tính xã hội nào được thực hiện với quy mô tương đối lớn
đều ít nhiều cần đến sự quản lý.
Thuật ngữ "quản lý" gồm hai quá trình tích hợp nhau: "Quản" là chăm nom, "lý" là sắp
đặt. Quản lý là chăm nom và sắp đặt mọi công việc trong một tổ chức, là sự giữ gìn và sắp
xếp [22, tr.1483]. Quá trình lý gồm coi sóc, giữ gìn duy trì hệ trạng thái ổn định; Quá
trình quản gồm sửa sang, sắp xếp đưa vào thế phát triển. Nếu chỉ quản thì tổ chức dễ trì trệ,
13


nếu chỉ lý thì sự phát triển không bền vững. Do đó trong quản phải có lý và ngược lại nhằm
cho hệ thống luôn ở thế cân bằng động, vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong
môi trường tương tác giữa các nhân tố bên trong và bên ngoài.
Quản lý không những là một hoạt động cụ thể mà đã trở thành một khoa học, một nghệ
thuật và là một nghề phức tạp nhất trong xã hội hiện đại, nghề quản lý. Chính vì vậy mà lý
luận về quản lý ngày càng phong phú và phát triển.
Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận quản lý, khái niệm quản lý đã
được các nhà nghiên cứu đưa ra theo nhiều cách khác nhau tuy theo những cách tiếp cận
khác nhau.
Theo Đại Bách khoa toàn thư Liên Xô (cũ): "Quản lý là chức năng những hệ thống có
tổ chức với những bản chất khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội) nó bảo toàn cấu trúc xác
định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt
động."
Hoạt động có sự tác động qua lại giữa các hệ thống và môi trường, do đó quản lý được
hiểu là bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống
và môi trường, là sự chuyển hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với những hoàn cảnh

mới.
K.Marx đã coi việc xuất hiện quản lý như là một kết quả tất nhiên của sự chuyển nhiều
quá trình lao động cá biệt, tản mác, độc lập với nhau thành một quá trình xã hội được phối
hợp lại. K.Marx đã viết : "Bất kỳ một lao động riêng hay lao động chung nào mà được tiến
hành quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá
nhân"[34, tr.92] và ông đã ví lao động quản lý như công việc của một nhạc trưởng chỉ huy
giàn nhạc. Một nhạc sĩ độc tấu thì điều khiển lấy một mình, nhưng một giàn nhạc thì phải có
nhạc trưởng. Người này không đánh trống, không chơi nhạc cụ nào, chỉ dùng cây đũa mà
chỉ huy, phối hợp các nhạc công chơi các nhạc cụ khác nhau để tạo nên bản giao hưởng.
Người quản lý giỏi sẽ đem lại hiệu quả vô cùng to lớn cho xã hội, tập thể. Chính vì điều này
mà rất nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu quản lý trên nhiều lĩnh vực khác nhau như xã hội
học, tâm lý học, khoa học quản lý.... do đó quản lý được định nghĩa theo nhiều góc độ khác
nhau.

14


Trong cuốn "Lý luận quản lý nhà nước" GS. Mai Hữu Khuê có định nghĩa về quản lý
như sau : "Quản lý là một phạm trù có liên quan mật thiết với hiệp tác và phân công lao
động, nó là một thuộc tính tự nhiên của mọi lao động hiệp tác. Từ khi xuất hiện những hoạt
động của quần thể loài người thì đã xuất hiện sự quản lý. Sự quản lý có trong cả xã hội
nguyên thủy, ở đó con người phải tập hợp với nhau để đấu tranh với thế giới tự nhiên, muốn
sinh tồn con người phải tổ chức sản xuẩt, tổ chức phân phối" [19, tr.34].
Tác giả Nguyễn Minh Đạo định nghĩa "Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về các mặt văn hóa, kinh tế, chính
trị, xã hội bằng hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các
biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng" [10,
tr.28].
Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ ở tác phẩm "Những vấn đề cốt lõi trong quản lý "
thì "Quản lý là một quá trình định hướng. Quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm

đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của
hệ thống mà người quản lý mong muốn"[27, tr.38].
Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý gồm những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho
người khác thực hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm."
F.W. Taylor định nghĩa: "Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác
làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc thành công một cách tốt nhất và rẻ
nhất" [7, tr.25].
Một số định nghĩa thu hẹp khái niệm quản lý vào các chức năng quản lý chỉ nhấn
mạnh đến các khía cạnh kỹ thuật, công nghệ của quản lý như định nghĩa của Henry Faylol:
"Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển phối hợp và kiểm tra"
[7, tr.26]. Quan niệm này chỉ nhấn mạnh đến quản lý hành chính do đó còn mang tính phiến
diện, chưa thể hiện đầy đủ tính chất của quản lý. Hay như RAlbenese định nghĩa "Quản lý là
một quá trình kỹ thuật và xã hội nhằm sử dụng các nguồn tác động tới con người và tạo ra
điều kiện thay đổi để đạt tới mục tiêu của tổ chức." Định nghĩa này chỉ chú ý đến khứa cạch
công nghệ của quản lý [7, tr.26].
Một số tác giả khác định nghĩa quản lý với tư cách là một nghề đòi hỏi phải có những
kiến thức đặc biệt. Đó là quan điểm của Paramônốp "Quản lý là một nghề đòi hỏi một sự
15


đào tạo khoa học, đòi hỏi những kiến thức đặc biệt chứ không chỉ cần uyên bác, thành thạo
về kinh tế, kỹ thuật và tài tổ chức" [7, tr.27].
H.Koontz (người Mỹ) thì lại khẳng định "Quản lý là một hoạt động thiết yếu; nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt tới mục đích của nhóm (tổ
chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt
được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất"
[7, tr.28]. Định nghĩa này chỉ nói lên tính chất kinh tế của quản lý mà chưa nêu được ý
nghĩa của xã hội.
V.I. Lê-nin cho rằng quản lý như một hoạt động xã hội không chỉ là thực tiễn mà còn
là lý luận. Một số tác giả khác lại nhấn mạnh đến sự tác động của quản lý đến con người.

Theo Aunapu: "Quản lý là một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ
thống mà chủ yếu vào những con người nhằm thành đạt các mục tiêu kinh tê xã hội xác
định."
Qua các định nghĩa về quản lý, chúng ta có thể rút ra các kết luận như sau:
■ Quản lý là một hoạt động, hoạt động quản lý có đặc điểm: Hoạt động quản lý tất yếu
nảy sinh khi con người lao động tập thể và tồn tại ở mọi hình thức tổ chức. Vì mục đích của
quản lý là nhằm tới mục tiêu chung bằng sức mạnh tổng hợp của tổ chức, cho nên lao động
của quản lý có tính gián tiếp và là sự phối hợp điều hành các lao động trực tiếp của tập thể.
Lao động quản lý, dù là quản lý một công việc hay một lĩnh vực hoạt động đều phải thông
qua các mối quan hệ con người, quan hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý là mối quan hệ
biện chứng.
■ Hoạt động quản lý là những hoạt động chỉ phát sinh khi con người kết hợp với nhau
thành tổ chức. Nếu mỗi cá nhân tự mình hoạt động, nếu chỉ sống một mình trên hoang đảo
thì không có hoạt động quản lý. Chỉ cần hai người quyết tâm kết hợp với nhau vì những
mục tiêu chung, thì sẽ phát sinh nhiều hoạt động, mà lúc sống và làm việc một mình, chưa
ai có kinh nghiệm. Các hoạt động quản lý không những phát sinh khi con người kết hợp
thành tổ chức, mà lại còn cần thiết, bởi vì, nếu không có những hoạt động đó, mọi người
trong tập thể sẽ không biết làm gì, làm lúc nào, hoặc sẽ làm một cách lộn xộn, giống như hai
người cùng khiêng một khúc gỗ, thay vì cùng bước về một hướng thì mỗi người lại bước về
mỗi hướng khác nhau... Những hoạt động khiến hai người cùng khiêng khúc gỗ đi về một
hướng là những hoạt động quản lý.
16


Từ các cách tiếp cận khác nhau về quản lý như đã nêu ở trên, ta thấy có điểm thống
nhất khi quan niệm về quản lý. Đó là: Quản lý là sự tác động liên tục, có định hướng, có tổ
chức, có kế hoạch và hệ thống của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, hình thành một
môi trường mà con người có thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự
bất mãn ít nhất để tạo nên sự phát triển.
1.2.1.2. Chức năng quản lý

Lao động quản lý là dạng lao động đặc biệt. Nó gắn liền với quá trình lao động tập
thể và sự phân công xã hội. Lao động quản lý thông qua sự tác động của chủ thể quản lý.
Theo tác giả Phạm Thanh Liêm: "Chức năng quản lý là hệ thống được quy định một cách
khách quan bởi những phân công và hợp tác lao động của đối tượng quản lý." [24, tr.25].
Khi phân chia các chức năng quản lý, có nhiều quan điểm khác nhau. Tác giả Hà Sĩ
Hồ và Lê Tuân đã tổng hợp và đề xuất của nhiều nhà nghiên cứu các chức năng sau: Kế
hoạch hóa; Xác định mục tiêu và nhiệm vụ quản lý thông tin; Dự báo; Soạn thảo và đề ra
quyết định; Công tác cán bộ; Công tác ngân sách kinh phí; Tổ chức thực hiện ra quyết định;
Điều chỉnh; Phối hợp; Chỉ đạo hành chính; Kiểm tra; Tổng kết.
Tài liệu của UNESSCO đề ra 7 chức năng: Kế hoạch hóa; Tổ chức; Bố trí biên chế;
Chỉ đạo; Phối hợp; Tổng kết; Quyết toán ngân sách.
Tóm lại khi phân chia các chức năng quản lý, có nhiều quan điểm khác nhau song các
quan điểm đều thống nhất ở những chức năng sau: Kế hoạch hóa; Tổ chức; Chỉ đạo; Kiểm
tra. Bốn chức năng trên có quan hệ với nhau tạo thành một chu trình quản lý. (Xem sơ đồ
1.1)

• Chức năng kế hoạch hóa
Đây là giai đoạn đầu tiên và quan trọng nhất trong chu trình quản lý, kế hoạch hóa là
tổ chức công việc theo kế hoạch, đưa mọi hoạt động giáo dục vào công tác kế hoạch và có
17


mục tiêu cụ thể, biện pháp rõ ràng, xác định các điều kiện, nguồn lực để thực hiện mục tiêu,
chương trình hành động, xác định bước đi cụ thể trong một thời gian nhất định của hệ thống
quản lý.
Xác định mục tiêu là khâu đầu tiên của kế hoạch hóa. Mục tiêu là cái đích mà mọi hoạt
động phải hướng tới. Đồng thời xác định các nguồn lực đảm bảo và ưu tiên để đạt được mục
tiêu trong thời gian xác định.
• Chức năng tổ chức
Là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc một cách khoa học, hợp lý cho các bộ phận,

các thành viên để mọi người có thể hoạt động một cách hào hứng, nhằm thực hiện hiệu quả
mục tiêu đang xây dựng, duy trì cơ cấu nhất định về vai trò, nhiệm vụ, vị trí công tác. Trong
chu trình quản lý thì tổ chức là giai đoạn đưa vào thực hiện những ý tưởng đã được kế
hoạch hóa để từng bước đưa nhà trường tiến đến mục tiêu.
Tóm lại, tổ chức là xác định cơ cấu về vai trò, nhiệm vụ được hợp thức hóa, được xây
dựng một cách có chủ định để đảm bảo cho hoạt động phù hợp với mỗi người và phối hợp
với nhau để công việc được trôi chảy, có hiệu quả.
• Chức năng chỉ đạo
Là quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức, là những hành động xác lập
quyền chỉ huy, sự can thiệp của người quản lý trong toàn bộ quá trình quản lý, huy động,
điều hành mọi lực lượng thực hiện kế hoạch trong trật tự, làm cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ
lực phấn đấu để nhanh chóng đưa nhà trường đạt các mục tiêu đã định.
Như vậy, chỉ đạo là hướng dẫn cụ thể theo một định hướng nhất định, liên kết, động
viên người dưới quyền hoàn thành nhiệm vụ nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
• Chức năng kiểm tra
Là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của quản lý. Lê-nin cho rằng "Quản lý mà
không có kiểm tra coi như không có quản lý." Kiểm tra là một quá trình thiết lập và thực
hiện các cơ chế thích hợp để đảm bảo đạt được các mục tiêu của tổ chức. Kiểm tra không
những giúp cho việc đánh giá thực chất trạng thái đạt được của nhà trường khi kết thúc một
chu kỳ kế hoạch mà còn có tác dụng tích cực cho việc chuẩn bị cho năm học sau. Việc kiểm
tra cá nhân, một nhóm hay một tổ chức nhằm giám sát, đánh giá và xử lý kết quả đạt được

18


của tổ chức so với mục tiêu quản lý đã định, nếu cần thiết sẽ điều chỉnh, uốn nắn hoạt động.
Quá trình kiểm tra có trình tự như sau:
• Xây dựng các chỉ tiêu, chuẩn mực hoạt động.
• So sánh đối chiếu, đo lường việc thực hiện nhiệm vụ với chỉ tiêu, chuẩn mực.
• Đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu so với kế hoạch, nếu sai lệch sẽ điều chỉnh hoạt

động, thậm chí điều chỉnh chuẩn mực hoặc mục tiêu.
Như vậy kiểm tra nhằm theo dõi, giám sát thành quả hoạt động từ đó tiến hành sửa
chữa, uốn nắn, điều chỉnh cho phù hợp. Những hoạt động này phải được thực hiện kịp thời
và khách quan.
1.2.1.3. Biện pháp quản lý
Biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ thể của công tác
quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
Để tồn tại con người phải lao động, khi xã hội ngày càng phát triển thì xu hướng lệ
thuộc lẫn nhau trong cuộc sống và lao động cũng phát triển theo. Vì vậy, con người nhu cầu
lao động tập thể, hình thành nên cộng đồng và xã hội. Trong quá trình hoạt động của mình,
để đạt được những mục tiêu, cá nhân phải có biện pháp như là dự kiến kế hoạch, sắp xếp
tiến trình, tiến hành và tác động lên các đối tượng bằng cách nào đó theo khả năng của
mình. Hay nói cách khác, đây chính là các biện pháp quản lý giúp con người đạt được mục
tiêu đã định. Trong quá trình lao động tập thể lại càng không thể thiếu được các biện pháp
quản lý, chẳng hạn như: xây dựng kế hoạch hoạt động, sự phân công điều hành chung, sự
hợp tác và tổ chức công việc...
Có nhiều khái niệm khác nhau về biện pháp quản lý, theo F.W. Taylor: "Biện pháp
quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
người để chúng phát triển hợp với quy luật, đạt mục đích đề ra và đúng ý chí của người
quản lý".
Khi tìm hiểu về các biện pháp quản lý cũng cần phải xem xét khái niệm phương pháp
quản lý. Phương pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động có thể có và có chủ định
của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Như vậy phương
pháp quản lý là khái niệm rộng hơn khái niệm biện pháp quản lý. Phương pháp quản lý có
vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý, biện pháp quản lý là cần thiết trong quá trình
19


quản lý. Quá trình quản lý là quá trình thực hiện các chức năng quản lý theo đúng các
nguyên tắc đã được xác định, các nguyên tắc đó được vận dụng và được thực hiện thông qua

các phương pháp quản lý nhất định và các biện pháp quản lý phù hợp. Vì vậy, việc vận dụng
các phương pháp quản lý cũng như áp dụng các biện pháp quản lý là nội dung cơ bản của
quản lý.
Tóm lại: biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ thể của
công tác quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Hay nói cách khác, biện pháp quản lý là
những phương pháp quản lý cụ thể trong những sự việc cụ thể, đối tượng cụ thể và tình
huống cụ thể.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục và quản lý giáo dục tồn tại song hành. Giáo dục là hoạt động truyền đạt và
lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người cho đời sau kế thừa và phát triển.
Trong quá trình tồn tại và phát triển của xã hội, quản lý là một thuộc tính bất biến. Giáo dục
là một hiện tượng xã hội. Do vậy quản lý giáo dục cũng là một loại hình của quản lý xã hội.
Cho đến nay có rất nhiều định nghĩa về "Quản lý giáo dục", nhưng trên bình diện
chung, những định nghĩa đều thống nhất về mặt bản chất.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động
điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu xã hội" [2, tr.35].
Trong tác phẩm "Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục", M.I. Kondakop viết:
"Quản lý nhà trường là hệ thống xã hội - sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những
tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý lên tất cả các mặt của đời
sống nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư phạm của quá
trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên" [35, tr.93].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: "Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho sự vận hành theo
đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái mới về chất" [29, tr.35].

20



Từ những quan niệm trên, có thể hiểu quản lý giáo dục là những hệ thống, những tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến mọi đối tượng,
mọi yếu tố trong hệ thống nhằm đảm bảo chu trình vận hành của các cơ quan trong hệ thống
giáo dục và tiếp tục duy trì, phát triển hệ thống về số lượng lẫn chất lượng. Nói cách khác
quản lý giáo dục là một quá trình diễn ra những tác động quản lý, đó là những hoạt động
điều hành các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu phát triển của xã hội.
Xét trong phạm vi hẹp, công tác quản lý trường học bao gồm quản lý các quan hệ giữa
trường học, xã hội (quản lý bên ngoài) và quản lý nhà trường (quản lý bên trong).
Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở trực tiếp làm công tác giáo dục đào tạo. Nó chịu
sự quản lý trực tiếp của các cấp quản lý giáo dục đồng thời nhà trường cũng là một hệ thống
độc lập, tự quản. Việc quản lý nhà trường phải nhằm mục đích nâng cao chất lượng, hiệu
quả giáo dục và phát triển nhà trường. Thực chất quản lý nhà trường là quản lý hoạt động
dạy và học, làm cho hoạt động dạy và học từ trạng thái này sang trạng thái khác để tiến tới
mục tiêu giáo dục. Quản lý nhà trường bao gồm :
■ Quản lý quá trình sư phạm: tức là quản lý quá trình giáo dục và đào tạo. Các yếu tố
của quá trình giáo dục và đào tạo là: mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp
giáo dục, giáo viên, học sinh, những phương tiện vật chất kỹ thuật, tài chính....Trong sơ đồ
biểu thị các đối tượng của quản lý giáo dục, mỗi ô là một hệ thống con, mỗi hệ thống con đó
bao gồm nhiều hệ thống nhỏ hơn nữa, tất cả tạo thành một chỉnh thể thống nhất, trong đó
nổi lên vai trò yếu tố con người - trung tâm của quản lý.
■ Quản lý nhân sự: tức là làm tăng động lực cho đội ngũ giáo viên bằng các chính
sách ưu đãi và kích thích cơ sở vật chất, tâm lý. Ngoài ra còn bồi dưỡng nâng cao năng lực
và chất lượng giáo viên.
■ Quản lý tài lực và vật lực: là sử dụng một cách tối ưu nguồn tài lực, vật lực phục
vụ cho hoạt động giáo dục của nhà trường.
■ Quản lý môi trường (các quan hệ ngoài nhà trường): tức là làm cho nhà trường
thật sự gắn liền với sự phát triển của cộng đồng, của địa phương và của đất nước trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.


21


1.2.3. Khái niệm dạy học
Một khái niệm cần phải làm rõ là khái niệm dạy học, một khái niệm có nhiều nghĩa
có thể gây những bất đồng ý kiến. Dạy và học là thuộc tính của mọi cơ thể sống. Đối với
loài người dạy học là phạm trù mang thuộc tính xã hội rất cao. Nó xuất hiện ngay từ buổi sơ
khai khi con người muốn truyền thụ những kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo cho nhau. Dần
dần, những kinh nghiệm, những kỹ năng, kỳ xảo ấy được tập hợp thành hệ thống tri thức và
được tổ chức như một hoạt động giáo dục chuyên biệt, có mục tiêu và tính chuyên môn hóa
rất cao, diễn ra trong trường, lớp, có người dạy, có người học và đặt dưới những tác động
của quản lý giáo dục.
Nói một cách vắn tắt thì hoạt động học tập của con người là sự chuyển hóa kinh
nghiệm xã hội hay nói cụ thể hơn là chuyển hóa học vấn xã hội thành học vấn xác định của
mỗi cá thể người, còn xét về quan hệ giao tiếp thì đó là sự chuyển hóa thông qua sự tổ chức,
chỉ đạo của nhà giáo dục. Như vậy việc dạy và học là một hoạt động xã hội nhằm truyền thụ
và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội thông qua việc trau dồi học vấn và trên cơ sở đó mà hình
thành nhân cách.
Dạy học là một hoạt động thống nhất hữu cơ của dạy và học. Nói tổng quát thì dạy
không phải là dạy riêng lẻ của mỗi cá nhân giáo viên và học cũng không phải là hoạt động
riêng lẻ của từng cá nhân học sinh. Mỗi thầy giáo là chủ thể dạy, thực hiện chức năng truyền
thụ kinh nghiệm xã hội, còn học là hoạt động của mỗi học sinh phản ánh sự lĩnh hội kinh
nghiệm xã hội của thế hệ trẻ. Sự thống nhất của hai hoạt động dạy và học mang tính xã hội
này tổ chức nên những hệ thống, những quan hệ dạy học và đảm bảo tính toàn vẹn của việc
dạy học. Bất kỳ một quan hệ nào đó chỉ có thể coi là quan hệ dạy học khi nó thể hiện sự
thống nhất này. Ví dụ như một lĩnh vực văn hóa dù là vô cùng quan trọng đi nữa chỉ có
thể trở nên một môn học khi đảm bảo được có chủ thể giảng dạy và được cấu tạo sao cho
thế hệ trẻ đủ sức tiếp thu nó. Một cuốn sách chỉ có thể trở thành tài liệu dạy học khi nó được
soạn thảo có tính đến nội dung học vấn quy định cho từng cấp, từng lớp học, cũng như phù

hợp với quy luật và điều kiện của việc dạy học. Một số công trình nghiên cứu khoa học giáo
dục rất hay nào đó cũng chưa chắc có thể trở thành nội dung và phương pháp dạy học của
nhà trường khi mà chỉ có một số ít nhà khoa học thông báo các kết quả nghiên cứu đó.
Hoạt động dạy là một trong những hoạt động cơ bản của trường phổ thông nói chung
và trường tiểu học nói riêng. Theo tác giả Võ Quang Phúc "Dạy học là hệ thống tác động
22


qua lại lẫn nhau giữa nhiều nhân tố nhằm mục đích trang bị kiến thức hình thành kỹ năng,
kỹ xảo tương ứng và rèn luyện đạo đức cho người công dân. Chính những nhân tố hợp
thành hoạt động này cùng với hệ thống tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng mà làm cho
việc dạy học thật sự tồn tại như một thực thể toàn vẹn - một hệ thống" [28, tr.6]. Như vậy:
■ Quá trình dạy học là sự phối hợp thống nhất hoạt động chỉ đạo của thầy đối với
hoạt động lĩnh hội tự giác, tích cực, tự lực sáng tạo của trò, nhằm làm cho trò đạt được mục
đích học.
■ Dạy là quá trình hoạt động của thầy, thông qua sự truyền đạt nội dung trí dục mà
chỉ đạo hoạt động học tập của trò nhằm làm cho trò đạt đến mục đích học.
■ Học là quá trình hoạt động của trò, trong đó dựa vào sự chỉ đạo của thầy, vào nội
dung trí dục mà tự chủ động (điều khiển và điều chỉnh) toàn bộ hoạt động lĩnh hội tự giác
tích cực của bản thân, nhằm đạt được mục đích dạy học.

1.3. Quản lý trường tiểu học
1.3.1. Đặc điểm của trường tiểu học
Điều 2, chương 1, Điều lệ trường tiểu học đã xác định: Trường tiểu học là cơ sở giáo
dục phổ thông của bậc tiểu học. Bậc tiểu học là bậc học nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho việc
hình thành, phát triển toàn diện nhân cách con người, đặt nền tảng vững chắc cho giáo dục
phổ thông và hệ thống Giáo dục quốc dân.
• Trường tiểu học có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
+ Thực hiện đầy đủ, có chất lượng chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục theo quy
định thống nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

+ Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu học và tham gia xóa mù chữ trong phạm
vi cộng đồng.
+ Huy động trẻ em đúng độ tuổi vào lớp 1 và vận động trẻ em bỏ học đến trường.
+ Quản lý giáo viên, cán bộ và học sinh trong trường. Thực hiện quy chế dân chủ trong
hoạt động nhà trường.
+ Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo đúng quy định
của pháp luật.

23


+ Góp phần xây dựng môi trường giáo dục thống nhất giữa nhà trường, gia đình và xã
hội; khai thác mọi tiềm năng của cộng đồng tham gia giáo dục học sinh; phát huy tác dụng
của một cơ sở giáo dục đối với cộng đồng.
• Các loại hình trường tiểu học:
+ Trường tiểu học công lập do nhà nước tổ chức và quản lý.
+ Trường tiểu học bán công, do nhà nước thành lập, quản lý, đầu tư ban đầu về cơ sở
vật chất; trường tự cân đối thu chi theo quy định của pháp luật.
+ Trường tiểu học dân lập do một tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh
tế thành lập, quản lý; Nhà nước công nhận cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên.
+ Trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú cho con em người dân tộc nhằm góp phần
tạo nguồn đào tạo cán bộ vùng sâu, vùng xa.
+ Trường năng khiếu nghệ thuật, thể thao và trường dành cho trẻ em bị thiệt thòi, tàn
tật.
+ Trường tiểu học thực hành sư phạm được tổ chức và hoạt động tại các trường sư
phạm.
+ Trường tiểu học thực nghiệm, thực hiện các chương trình thí điểm hoặc đề tài nghiên
cứu khoa học giáo dục.
+ Trường tiểu học tổ chức cho trẻ em Việt Nam sinh sống tại nước ngoài và cho trẻ em
người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam.

1.3.2. Vai trò của hiệu trưởng trong việc quản lý trường tiểu học
Trong quản lý trường tiểu học: Chủ thể quản lý là hiệu trưởng, là người định hướng
trí tuệ vào tất cả các vấn đề của nhà trường, xác định được những công việc quan trọng và
xung yếu theo từng thời điểm, qua bảng kế hoạch năm học với những mục tiêu nhiệm vụ cụ
thể, vừa hợp lý vừa khoa học. Đồng thời có những bước tổ chức triển khai thực hiện kiểm
tra, đánh giá, rút kinh nghiệm để từng bước nâng dần chất lượng giáo dục.
Tập thể giáo viên, công nhân viên vừa là khách thể quản lý (đối tượng tác động của
hiệu trưởng) vừa là chủ thể quản lý trong nhiệm vụ trực tiếp giáo dục học sinh.

24


Học sinh vừa là khách thể quản lý (đối tượng chịu sự tác động của hiệu trưởng, giáo
viên và các lực lượng giáo dục khác) vừa là chủ thể tự quản trong việc tự giác học tập và tu
dưỡng hạnh kiểm.
Điều 16, chương II, Điều lệ trường tiểu học đã xác định: "Hiệu trưởng và phó hiệu
trưởng phải là giáo viên đạt trình độ chuẩn theo quy định, đã dạy học ít nhất 5 năm ở bậc
tiểu học hoặc bậc cao hơn, có phẩm chất chính trị tốt, có trình độ chuyên môn vững vàng, có
năng lực quản lý, được bồi dưỡng lý luận và nghiệp vụ quản lý giáo dục, có sức khỏe, được
tập thể giáo viên, công nhân viên tín nhiệm."
Ngày nay do tác động mạnh mẽ của cách mạng khoa học kỹ thuật, của cơ chế thị
trường cho nên hoạt động quản lý đòi hỏi phải có những biện pháp mới, tiên tiến hơn để giải
quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình điều hành. Rõ ràng người cán bộ quản lý phải chịu
trách nhiệm cá nhân về các quyết định chiến lược, chiến thuật, tác nghiệp mà mình lựa chọn
đưa ra. Vì vậy vai trò chính của người cán bộ quản lý là góp phần kiến tạo hệ thống và đảm
bảo chỉ đạo toàn diện việc vận hành guồng máy quản lý, phối hợp hoạt động nhịp nhàng
giữa các bộ phận, thành tố trong hệ thống. Như vậy lao động của cán bộ quản lý đòi hỏi
phải có tính sáng tạo, đòi hỏi một nghệ thuật điều hành, bất kỳ ở cấp nào, người cán bộ quản
lý nào cũng là nhà tổ chức.
Vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng của người hiệu trưởng được thể hiện ở những mặt

sau đây:
• Hiệu trưởng quản lý nhà trường bằng nguyên tắc, bằng luật pháp. Mặt khác ở nhà
trường, đối tượng tác động là con người, cụ thể là giáo viên và học sinh. Họ có những đặc
điểm tâm lý, sinh lý khác nhau, bởi vậy người hiệu trưởng còn phải là một nhà tâm lý thật
thụ để tổ chức xây dựng môi trường văn hóa, mọi người giúp đỡ nhau trao đổi giải quyết
vấn đề, học tập, chỉ bảo nhau.
• Hiệu trưởng phải là người tạo động lực cho tổ chức và xây dựng tổ chức học tập;
tạo điều kiện cho mọi thành viên trong nhà trường có thể học tập, trưởng thành và phát triển
để họ biến những tiềm năng cá nhân thành hiện thực. Với yêu cầu này, hiệu trưởng phải xác
định được mục tiêu và có biện pháp hướng mọi người đạt được mục tiêu.
• Nhà trường gắn liền với xã hội. Để công tác xã hội hóa giáo dục đạt được kết quả
tốt, hiệu trưởng phải là nhà hoạt động xã hội.
25


×