Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện đầm dơi, tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Hoàng Thật

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Hoàng Thật

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số:
60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. THÁI VĂN LONG


Thành phố Hồ Chí Minh - 2014


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn lãnh đạo trường, các cán bộ, nhân viên Phòng
Sau Đại học, Khoa Tâm lý giáo dục trường Đại học Sư phạm TP.Hồ Chí Minh, quý
Thầy, Cô đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong quá trình học
tập.
Tác giả xin chân thành cám ơn NGND.TS.Thái Văn Long, người thầy đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cám ơn lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Cà Mau,
lãnh đạo, Thầy, Cô giáo các trường THPT Đầm Dơi, Thái Thanh Hòa, Tân Đức đã
quan tâm, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Thưa quý Thầy Cô giáo, do điều kiện nghiên cứu và khả năng bản thân còn
nhiều hạn chế nên chắc chắn luận văn này còn nhiều thiếu sót, bản thân rất mong
được sự góp ý của Quý Thầy Cô giáo và đồng nghiệp.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2014
Tác giả


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu, sơ đồ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG ........................................................................................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 6

1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................. 6
1.1.2. Ở Việt Nam............................................................................................... 7
1.2. Một số khái niệm ............................................................................................. 8
1.2.1. Quản lý ..................................................................................................... 8
1.2.2. Quản lý giáo dục..................................................................................... 10
1.2.3. Quản lý nhà trường ................................................................................. 12
1.2.4. Quản lý trường trung học phổ thông ...................................................... 13
1.2.5. Giáo viên ................................................................................................ 14
1.2.6. Đội ngũ ................................................................................................... 14
1.2.7. Đội ngũ giáo viên ................................................................................... 15
1.2.8. Quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ..................................... 16
1.3. Những yêu cầu về quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ............... 16
1.3.1. Những chủ trương chung ........................................................................ 16
1.3.2. Những yêu cầu về đội ngũ giáo viên trung học phổ thông .................... 17
1.4. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ............................. 19
1.4.1. Quản lý đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu theo
quy định. ........................................................................................................... 19
1.4.2. Đánh giá đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ............................. 20
1.4.3. Nâng chuẩn trình độ cho giáo viên ......................................................... 22
1.4.4. Đánh giá nhu cầu bồi dưỡng .................................................................. 23


1.4.5. Quản lý hoạt động dạy học và giáo dục ở trường trung học phổ
thông. ................................................................................................................ 23
Kết luận Chương 1 .................................................................................................. 26
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐẦM DƠI TỈNH CÀ MAU ...... 27
2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu ........................................................................ 27
2.1.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ............................................................ 27
2.1.2. Khái quát về tình hình GD &ĐT huyện Đầm Dơi ................................. 27

2.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện Đầm Dơi ............ 28
2.2.1. Số lượng giáo viên.................................................................................. 28
2.2.2. Cơ cấu ..................................................................................................... 28
2.2.3. Đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp .......................................... 32
2.3. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trung học phổ
thông huyện Đầm Dơi ........................................................................................... 46
2.3.1. Công tác tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giáo viên ................................... 46
2.3.2. Công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên .................................. 48
2.3.3. Điều kiện ứng dụng kiến thức mới vào thực tế giảng dạy ..................... 50
2.3.4. Thực hiện chế độ chính sách đối với giáo viên ...................................... 51
2.3.5. Đánh giá thực trạng ................................................................................ 52
Kết luận Chương 2 .................................................................................................. 56
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU ................................ 57
3.1. Định hướng công tác phát triển ĐNGV THPT ở tỉnh Cà Mau đến năm
2020 ...................................................................................................................... 57
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................................ 58
3.2.1. Tính cần thiết .......................................................................................... 58
3.2.2. Tính khả thi............................................................................................. 58
3.2.3. Tính kế thừa ............................................................................................ 59
3.2.4. Tính hiệu quả .......................................................................................... 59
3.2.5. Tính đồng bộ .......................................................................................... 59


3.3. Các biện pháp quản lý ĐNGV THPT huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau. .......... 60
3.3.1. Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng nâng cao nhận thức vai trò,
trách nhiệm của người giáo viên trung học phổ thông ..................................... 61
3.3.2. Đổi mới công tác đánh giá giáo viên định kỳ, hàng năm dựa trên
chuẩn nghề nghiệp ............................................................................................ 64
3.3.3. Kết hợp nhu cầu của cá nhân, nhà trường và địa phương trong công

tác lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ................................................................. 70
3.3.4. Tuyển dụng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô
vừa đảm bảo chất lượng và cơ cấu hợp lý. ....................................................... 77
3.3.5. Tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên giao lưu, học tập kinh nghiệm
với đội ngũ giáo viên các trường trong và ngoài huyện ................................... 79
3.3.6. Xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, dân chủ, đoàn kết tạo
động lực làm việc và sự gắn bó của giáo viên với nhà trường ......................... 81
3.3.7. Quy hoạch và sử dụng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện
Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau ..................................................................................... 87
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................... 90
3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ......... 92
3.5.1. Khảo nghiệm tính cấp thiết .................................................................... 92
3.5.2. Tính tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi ............................... 95
Kết luận Chương 3 .................................................................................................. 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 100
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH:

Ban giám hiệu

CNV:

Công nhân viên

CBQL:


Cán bộ quản lý

CL:

Chất lượng

ĐNGV:

Đội ngũ giáo viên

GDCD:

Giáo dục công dân

GDQP – AN:

Giáo dục quốc phòng – an ninh

GD & ĐT:

Giáo dục và đào tạo

GV:

Giáo viên

HS:

Học sinh


HT:

Hiệu trưởng

SL:

Số lượng

THCS:

Trung học cơ sở

THPT:

Trung học phổ thông


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Tổng hợp ĐNGV – HS của 3 trường..................................................... 28

Bảng 2.2.

Tổng hợp độ tuổi ĐNGV của 3 trường ................................................. 29

Bảng 2.3.

Tổng hợp về cơ cấu giới tính của ĐNGV tính đến năm học 2013 –
2014 ....................................................................................................... 30


Bảng 2.4.

Cơ cấu ĐNGV theo bộ môn ở 3 trường năm học 2013-2014 ............... 32

Bảng 2.5.

Tổng hợp về trình độ chính trị của ĐNGV 3 trường ............................. 33

Bảng 2.6.

Thống kê thành phần đối tượng ............................................................. 35

Bảng 2.7.

Cách thức quy đổi của điểm trung bình................................................. 36

Bảng 2.8.

Tổng hợp tự đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức .............................. 36

Bảng 2.9.

Tổng hợp trình độ đào tạo ĐNGV 3 trường trong năm học 20132014 ....................................................................................................... 38

Bảng 2.10. Thống kê trình độ ĐNGV 3 trường trong năm học 2013-2014 ............ 38
Bảng 2.11. Thực trạng về trình độ ngoại ngữ, tin học của ĐNGV tính đến tháng
06/2014 .................................................................................................. 40
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát năng lực GV THPT của 3 trường thuộc huyện
Đầm Dơi (Do chính GV của 3 trường tự đánh giá)............................... 41

Bảng 2.13. Kết quả khảo sát năng lực GV THPT của 3 trường thuộc huyện
Đầm Dơi (Do chính CBQL của 3 trường đánh giá) .............................. 42
Bảng 2.14. Kết quả khảo sát nghiệp vụ sư phạm của ĐNGV của 3 trường
THPT huyện Đầm Dơi (Do chính GV của 3 trường tự đánh giá) ......... 44
Bảng 2.15. Thống kê kết quả thi GV giỏi cơ sở trong 3 năm từ năm học 20112012 đến năm học 2013-2014 ............................................................... 46
Bảng 2.16. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng của ĐNGV của 3 trường
THPT huyện Đầm Dơi .......................................................................... 49
Bảng 2.17. Khảo sát công tác thực hiện chế độ chính sách đối với GV .................. 52
Bảng 3.1.

Kết quả phiếu trưng cầu ý kiến về tính cần thiết của các biện pháp ........... 92

Bảng 3.2.

Kết quả phiếu trưng cầu ý kiến về tính khả thi của các biện pháp ............ 94

Bảng 3.3.

Sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi ................................. 95


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tổng hợp về tuổi của ĐNGV tính đến năm học 2013 – 2014 ............ 29
Biểu đồ 2.2. Tổng hợp về giới tính của ĐNGV tính đến năm học 2013-2014 ........ 31
Biểu đồ 2.3. Tổng hợp về trình độ chính trị của ĐNGV tính đến tháng 06/2014. .. 33
Biểu đồ 2.4. Tổng hợp về trình độ đào tạo của ĐNGV tính đến tháng 06/2014 ..... 39
Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý ĐNGV THPT huyện
Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau ........................................................................ 93
Biểu đồ 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý ĐNGV THPT huyện Đầm
Dơi, tỉnh Cà Mau ................................................................................. 95

Biểu đồ 3.3. Tương quan mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp
quản lý ĐNGV THPT huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau. ........................ 96
Sơ đồ 3.1.

Sơ đồ về mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................... 91


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã
nêu rõ: “Mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục là xây dựng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối
sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý, phát triển đúng
định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước” [8].
Giáo dục Việt Nam đang đẩy mạnh công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện.
Công tác đổi mới giáo dục bước đầu đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, làm
tiền đề cho lộ trình thực hiện chiến lược phát triển giáo dục ở những năm tiếp theo.
Có nhiều yếu tố góp phần mang lại hiệu quả cao trong giáo dục: ĐNGV, điều kiện
cơ sở vật chất kỹ thuật, ý thức học tập của HS đã được nâng lên, sự hỗ trợ từ các lực
lượng xã hội, việc đổi mới công tác quản lý, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của HS, đổi mới phương pháp giảng dạy, ứng dụng công nghệ thông tin trong
giáo dục,…. Trong số các yếu tố nêu trên ĐNGV đóng một vai trò hết sức quan
trọng, góp phần rất lớn trong sự thành công nền giáo dục nước nhà. Nhằm thực hiện
thành công quá trình phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một quốc gia công nghiệp theo hướng
hiện đại hóa đòi hỏi phải có một ĐNGV có sức khỏe tốt, có trình độ, có đạo đức, có

lý tưởng xã hội chủ nghĩa, bản lĩnh chính trị vững vàng, đủ khả năng đảm đương sứ
mệnh cao cả trong sự nghiệp trồng người.
Điều 15 của Luật Giáo Dục (2009) đã khẳng định: “Nhà giáo giữ vai trò quyết
định trong việc đảm bảo CL giáo dục” [3].
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã đề ra chủ trương: “Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam, trong đó xác định: đổi mới cơ chế quản
lý giáo dục, phát triển ĐNGV và CBQL giáo dục là khâu then chốt” [10].
Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban chấp hành TW khóa XI


2
về đổi mới căn bản, toàn diện GD & ĐT cũng nêu rõ “Xây dựng quy hoạch, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục gắn với nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện
chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới tất cả các
GV tiểu học, trung học cơ sở, GV, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải
có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm. Giảng viên cao đẳng, đại học có
trình độ từ thạc sĩ trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
CBQL giáo dục các cấp phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý” [11].
Như vậy, ĐNGV là nhân tố quyết định CL giáo dục. Vì thế công tác quản lý,
phát triển và nâng cao CL ĐNGV là nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành giáo dục.
Thực tế cho thấy rằng hiện nay CL giáo dục còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được
yêu cầu của đất nước là do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân: sự mất
cân đối về ĐNGV vừa thiếu, vừa thừa, vừa yếu, vừa không đồng bộ.
Đối với tỉnh Cà Mau cũng nằm chung trong thực trạng trên. Riêng các trường
THPT Huyện Đầm Dơi có điều kiện đặc thù về địa lý và nguồn lực; thời gian qua
các trường nầy đã có nhiều cố gắng trong công tác xây dựng và quản lý ĐNGV và
CBQL giáo dục với mục tiêu nâng cao năng lực GV, góp phần nâng cao CL giảng
dạy và giáo dục ở địa phương.
Tuy nhiên, theo quan sát và tìm hiểu của tác giả thì ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà

Mau chưa có công trình nghiên cứu nào liên quan đến công tác quản lý ĐNGV
THPT. Vì vậy, tác giả chọn đề tài nghiên cứu:“Thực trạng quản lý đội ngũ giáo
viên trung học phổ thông huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau” để làm luận văn thạc sỹ
chuyên ngành quản lý giáo dục với mong muốn góp phần nâng cao CL ĐNGV
THPT huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau đáp ứng yêu cầu xây dựng ĐNGV trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, đề tài nhằm đề xuất một
số biện pháp quản lý ĐNGV các trường THPT ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau đáp
ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục địa phương.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý ĐNGV trường THPT.


3
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lý ĐNGV của HT các trường
THPT huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau .
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý ĐNGV ở các trường THPT huyện Đầm Dơi còn nhiều hạn
chế và bất cập so với yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục của địa phương. Nếu
khảo sát đánh giá đúng thực trạng và đề xuất các biện pháp hữu hiệu nhằm quản lý
tốt ĐNGV THPT theo chuẩn nghề nghiệp thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng quản
lý đội ngũ và CL giáo dục của địa phương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận thuộc phạm vi đề tài nghiên cứu.
5.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý ĐNGV THPT huyện Đầm Dơi.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý ĐNGV THPT huyện Đầm Dơi.
6. Phương pháp luận nghiên cứu
6.1. Cơ sở phương pháp luận
6.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc

Xem xét công tác quản lý ĐNGV THPT huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau như là
một bộ phận của hệ thống cấu trúc toàn vẹn, dựa vào việc phân tích đối tượng thành
các bộ phận. Xác định mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố của hệ thống để tìm ra
quy luật phát triển. Cụ thể, người nghiên cứu tìm hiểu mối quan hệ giữa quản lý
ĐNGV THPT theo chuẩn nghề nghiệp với việc quản lý các mặt công tác khác trong
nhà trường.
6.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Nghiên cứu công tác quản lý ĐNGV THPT huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau theo
một quá trình tiến triển lâu dài, từ trong quá khứ đến hiện tại. Tìm hiểu, nhận ra sự
nảy sinh, phát triển của giáo dục trong không gian và thời gian cụ thể, với những
điều kiện, hoàn cảnh đặc trưng để khám phá được quy luật tất yếu của quá trình
giáo dục. Quan điểm lịch sử - logic giúp cho người nghiên cứu có thể điều tra, thu
thập tài liệu chuẩn xác để phát hiện những mối liên hệ đặc trưng theo trình tự thời
gian: quá khứ - hiện tại - tương lai của công tác quản lý ĐNGV các trường THPT
huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau và thể hiện công trình nghiên cứu theo trật tự logic,


4

khoa học.
6.1.3. Quan điểm thực tiễn
Cơ sở lý luận phải được kiểm chứng và hoàn tất thông qua các sự kiện và các
hoạt động thực tiễn. Việc khảo sát thực trạng là hết sức cần thiết bởi qua khảo sát sẽ
tìm ra được những mặt mạnh, mặt yếu từ đó đề xuất các biện pháp cải tiến thực
trạng về công tác quản lý ĐNGV THPT huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về
công tác quản lý giáo dục nói chung, công tác quản lý ĐNGV THPT nói riêng. Sưu
tầm sách, tài liệu, giáo trình, bài giảng và các thông tin có liên quan đến vấn đề

nghiên cứu.
6.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động sư phạm để đánh giá CL ĐNGV.
6.2.2.2. Phương pháp điều tra giáo dục
Lấy ý kiến của các khách thể điều tra qua các phiếu hỏi nhằm đánh giá thực
trạng và giải pháp quản lý ĐNGV ở 3 trường THPT huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.
6.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Người nghiên cứu tiến hành phỏng vấn HT, Phó HT, Tổ trưởng, GV, HS của 3
trường THPT để làm rõ hơn cơ sở lý luận và lý giải nguyên nhân thực trạng.
6.2.3. Phương pháp thống kê: Sử dụng phần mềm SPSS xử lý số liệu các phiếu
hỏi.
7. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác
quản lý ĐNGV THPT của HT 3 trường THPT huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.
Giới hạn thời gian nghiên cứu: Thực hiện việc nghiên cứu đề tài trong thời
điểm năm học 2013 - 2014
Giới hạn đối tượng điều tra: Đề tài tiến hành việc tham khảo ý kiến từ 31 cán
bộ quản lý (HT,phó HT,Tổ trưởng); 120 GV thuộc 3 trường THPT huyện Đầm Dơi


5
và ý kiến của một số cán bộ Sở GD & ĐT Cà Mau.
8. Cấu trúc của luận văn
Mở đầu – Nội dung – Kết luận và Kiến nghị.
Mở đầu: Một số vấn đề chung
Nội dung: Gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý ĐNGV THPT.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý ĐNGV THPT huyện Đầm Dơi tỉnh
Cà Mau.

Chương 3: Các biện pháp đề xuất nhằm quản lý tốt hơn ĐNGV THPT huyện
Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.
Kết luận và kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


6
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến công tác đào tạo, bồi
dưỡng ĐNGV;chú trọng và tạo mọi điều kiện để ĐNGV được học tập, nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tạo cơ hội cho ĐNGV học tập với nhiều hình thức
đa dạng nhằm bổ sung những kiến thức mới phục vụ tốt công tác đổi mới phương
pháp giảng dạy, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của từng
quốc gia.
Báo cáo của Ủy ban quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI của UNESCO (1996) đã
khẳng định “vai trò quyết định của người thầy giáo trong việc chuẩn bị cho thế hệ
trẻ có trách nhiệm xây dựng tương lai của nhân loại theo hướng toàn cầu hóa”;
khẳng định “thầy giáo là yếu tố quyết định hàng đầu đối với CL giáo dục. Do đó,
muốn phát triển giáo dục thì trước hết và trên hết phải phát triển ĐNGV cả về SL và
CL”.
Ở Pháp, việc tuyển dụng GV phải thông qua quy trình thi tuyển chặt chẽ. Nhà
nước cấp kinh phí cho hoạt động đào tạo ban đầu và nâng cao trình độ của GV các
cơ sở giáo dục tư thục cùng với mức và giới hạn áp dụng đối với GV các trường
công lập. Về chế độ ưu đãi GV, Luật giáo dục Cộng hòa Pháp có quy định: GV
chính thức hoặc thực tập sinh có quyền có nhà ở hoặc có phụ cấp nhà ở, lương
chính của GV trung học và tương đương, ngoài lương theo văn bằng còn có lương

theo cấp bậc và trợ cấp bù giá (theo Ths.Đặng Thị Thu Huyền, Tạp chí Giáo dục số
167- 7/2007).
Ở Nhật Bản việc đào tạo và bồi dưỡng lại ĐNGV, CBQL giáo dục là nhiệm vụ
bắc buộc đối với người lao động sư phạm. Tùy theo thực tế của từng đơn vị, từng cá
nhân mà cấp quản lý giáo dục đề ra các phương thức bồi dưỡng khác nhau trong
một phạm vi theo yêu cầu nhất định. Cụ thể là mỗi đơn vị giáo dục cử từ 3 đế 5 giáo
viên được đào tạo lại một lần theo chuyên môn mới và tập trung vào đổi mới


7
phương pháp giáo dục.
1.1.2. Ở Việt Nam
Dân tộc Việt Nam có quá trình phát triển lâu dài với hơn bốn ngàn năm lịch
sử. Người Việt Nam từ ngàn xưa đã có truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo,
hình ảnh của người thầy giáo luôn là hình ảnh đẹp cho các thế hệ HS noi theo.
Những câu nói “Không thầy đố mày làm nên”, “Không có thầy giáo thì không có
trường học”, “Nhất tự vi sư, bán tự vi sư”, đã khẳng định vai trò vị trí người thầy
trong mọi thời đại. Phẩm chất và năng lực của người thầy là một trong những yếu tố
đặc biệt quan trọng quyết định CL giảng dạy và định hướng nhân cách cho HS.
Trong bức thư gửi cán bộ, cô giáo, thầy giáo, công nhân viên, HS, sinh viên
vào năm học mới ngày 15 tháng 10 năm 1968, Bác Hồ viết : “Nhiệm vụ của cô
giáo, thầy giáo là rất quan trọng và rất vẻ vang. Giáo dục là sự nghiệp của quần
chúng. Cần phải phát huy đầyđủ dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây dựng quan hệ thật
tốt, đoàn kết thật chặt chẽ giữa thầy và thầy, giữa thầy và trò, giữa học trò với nhau,
giữa cán bộ các cấp, giữa nhà trường và nhân dân để hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ
đó” [24].
Đảng và Nhà nước ta ban hành nhiều chủ trương, chính sách về GD & ĐT
trong đó chú trọng đến vấn đề phát triển và quản lý đội ngũ nhà giáo và xem đây là
khâu then chốt trong quá trình đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 – 2010 của Chính phủ nêu rõ:

“Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về SL, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về CL
đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao CL và hiệu quả giáo dục”. Chiến
lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 của Chính phủ nêu rõ: “Tiếp tục đào
tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo để đến năm 2020, 100% giáo viên mầm
non và phổ thông đạt chuẩn trình độ đào tạo, trong đó 60% giáo viên mầm non,
100% GV tiểu học, 88% GV trung học cơ sở và 16,6% GV THPT đạt trình độ đào
tạo trên chuẩn; 38,5% GV trung cấp chuyên nghiệp, 60% giảng viên cao đẳng và
100% giảng viên đại học đạt trình độ thạc sỹ trở lên; 100% giảng viên đại học và
cao đẳng sử dụng thành thạo một ngoại ngữ” [7].
Căn cứ vào những chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về nhà


8
giáo, nhiều công trình nghiên cứu về quản lý và nâng cao ĐNGV đã được các tác
giả thực hiện trong thời gian qua như:
Lê Thị Lan Phương: “Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng
cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên ở trường tiểu học tỉnh Phú Thọ”,
Năm 2001.
Đoàn Thị Bẩy: “Quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THPT
thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau. Thực trạng và giải pháp”, Năm 2003.
Nguyễn Thị Hồng Hoa: “Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên của Hiệu
trưởng trường tiểu học ở thành phố Hồ Chí Minh và một số biện pháp nâng cao chất
lượng quản lý đó”, Năm 2005.
Phạm Quang Huỳnh: “Thực trạng và giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên
Trường Cao đẳng cộng đồng Cà Mau”, Năm 2009.
Các đề tài nêu trên đã khai thác nhiều khía cạnh, nhiều vấn đề liên quan đến
công tác quản lý ĐNGV ở các cơ sở giáo dục. Tuy nhiên công tác nghiên cứu về
quản lý ĐNGV THPT chưa nhiều. Đặc biệt đối với tỉnh Cà Mau vấn đề đưa ra các
biện pháp quản lý có hiệu quả ĐNGV THPT huyện Đầm Dơi nhằm mục tiêu xây
dựng, phát triển và quản lý đội ngũ này tốt hơn vẫn còn nhiều bất cập cần khắc

phục.
1.2. Một số khái niệm
Việc nghiên cứu đề tài khoa học, trước tiên cần tìm hiểu và làm sáng tỏ một số
khái niệm công cụ, khái niệm cơ bản như:
1.2.1. Quản lý
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục, 1998) thì: Quản lý là tổ
chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan.
Hoạt động quản lý có lịch sử phát triển khá lâu dài cùng với sự phát triển của
xã hội loài người. Ngay từ khi con người có ý thức về quá trình tập hợp lại với nhau
tạo ra sức mạnh để tự vệ, kiếm sống thì lao động chung của mọi người đã manh nha
những hoạt động mang tính tổ chức, phối hợp và điều khiển. Có 3 yếu tố cơ bản chi
phối sự phát triển của xã hội loài người bao gồm: nền tảng tri thức, sức lao động và
quản lý. Trong đó, quản lý là sự kết hợp giữa tri thức với sức lao động.


9
Nói về quản lý, các nhà lý luận dựa vào những cách tiếp cận khác nhau đã đưa
ra nhiều khái niệm như :
F.W Taylor cho rằng : quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm và
sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
Sephan Robbins quan niệm: Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo
và kiểm soát những hành động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả
các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo nghiên cứu từ góc độ xã hội thì quản lý “là sự
tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản
lý về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế…bằng một hệ thống các luật lệ, các
chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra
môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang xác định, quản lý “là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách

thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”
Theo từ điển Giáo dục học (NXB Từ điển bách khoa, 2001), quản lý là: hoạt
động hay tác động có định hướng có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích
của tổ chức.
C.Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để
điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ
sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất, khác với sự vận động của những khách
quan độc lập của nó”
Qua các khái niệm nêu trên, có thể xác định:
- Quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công việc qua
những nỗ lực của mọi người trong tổ chức.
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người cộng
sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
- Quản lý là những tác động có mục đích lên những tập thể người, thành tố cơ


10

bản của hệ thống xã hội.
- Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí
lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của
hệ thống để đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường.
- Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là một nghệ thuật.
- Quản lý là thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình lao động xã hội.
- Quản lý là một hệ thống mở và bản chất của nó là phối hợp các nỗ lực của
con người thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý.
Tóm lại, quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý

đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu
quả cao bằng cách vận dụng các hoạt động kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt vì chỉ có trong xã hội loài người
giáo dục mới nảy sinh, phát triển và tồn tại vĩnh hằng. Vì thế, giáo dục là hoạt động
truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội từ thế hệ trước cho thế hệ sau
nhằm làm cho thế hệ sau có trách nhiệm kế thừa, phát triển nó một cách sáng tạo,
làm cho xã hội, giáo dục và bản thân con người phát triển liên tục. Để đạt được mục
đích đó, quản lý được coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo việc thực thi cơ chế nêu trên.
Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm đạt được những
mục đích của mình. Chỉ có con người mới có khả năng khách thể hóa mục đích,
nghĩa là thể hiện cái nguyên mẫu lý tưởng của tương lai được biểu hiện trong mục
đích đang ở trạng thái tiềm ẩn sang trạng thái hiện thực.
Khái niệm quản lý giáo dục có thể hiểu ở nhiều cấp độ khác nhau.
Ở cấp độ vĩ mô, quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến
tất cả các mắc xích của hệ thống nhằm thực hiện có CL và hiệu quả mục tiêu phát
triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính vượt trội của hệ thống; sử dụng tối


11
ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một
cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn
luôn biến động.
Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ
chức điều phối, điều chỉnh, giám sát,...một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục
(nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Ở cấp độ vi mô, quản lý giáo dục bao gồm nhiều nội dung, như: quản lý các
hoạt động giáo dục: hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục (nghĩa hẹp), hoạt động
xã hội, hoạt động văn thể, hoạt động lao động, hoạt động ngoại khóa, giáo dục
hướng nghiệp,.... Giáo dục thực hiện chức năng các đối tượng khác nhau: quản lý
HS, sinh viên, quản lý tài chính, quản lý thiết bị dạy học. Quản lý nhiều khách thể
đa dạng: quản lý việc thực hiện xã hội hóa giáo dục, điều tiết và điều chỉnh ảnh
hưởng từ bên ngoài nhà trường, phối hợp với Ban đại diện cha mẹ HS,...
Có thể sơ đồ hóa các yếu tố của quản lý giáo dục như sau:
Phương pháp
quản lý

Đối
tượng
bị quản


Chủ thể
quản lý

Mục tiêu
quản lý

Khách
thể quản


Công cụ
quản lý

Sơ đồ trên cho thấy chủ thể quản lý sử dụng công cụ quản lý và phương pháp

quản lý cụ thể tác động lên đối tượng quản lý, nơi tiếp nhận tác động của chủ thể
quản lý và cùng với chủ thể quản lý hoạt động theo một quỹ đạo nhằm cùng thực


12

hiện mục tiêu của tổ chức. Khách thể quản lý nằm ngoài hệ thống giáo dục và quản
lý giáo dục. Vấn đề đặt ra đối với chủ thể quản lý là làm như thế nào để cho những
tác động từ phía khách thể quản lý đến giáo dục là tích cực, cùng nhằm thực hiện
mục tiêu chung.
Tóm lại, qua các khái niệm trên cho thấy yếu tố cơ bản trong hoạt động quản
lý giáo dục chính là sự hoạt động có mục đích, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý theo những quy luật khách quan nhằm đưa hoạt động
sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới hiệu quả tích cực.
1.2.3. Quản lý nhà trường
“Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội, là nơi thực hiện chức năng
kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cho một nhóm dân cư được huy động vào sự kiến
tạo này một cách tối ưu theo quan niệm xã hội, thực hiện chức năng tạo nguồn cho
các yêu cầu của xã hội, đào tạo các công dân cho tương lai” [14].
Xét trên bình diện vi mô, quản lý giáo dục trong phạm vi nhà trường có thể
được xem xét tương đồng với quản lý nhà trường: “Quản lý giáo dục được hiểu là
hệ thống những tác động có hướng đích của HT đến các hoạt động giáo dục, đến
con người (cán bộ, GV, nhân viên và HS), đến các nguồn lực(cơ sở vật chất, tài
chính, thông tin v.v…), đến các ảnh hưởng ngoài nhà trường một cách hợp quy luật
(quy luật quản lý, quy luật kinh tế, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật xã
hội v.v…) nhằm thực hiện có CL và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường”.
Quản lý trường học là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi
trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và
từng HS.

Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học...Có tổ
chức được hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường Việt
Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo
dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân,
của đất nước.


13
Quản lý nhà trường là hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi
hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý lên tất
cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội – kinh tế
và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên.
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích,
có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể GV, viên
chức, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường
nhằm thực hiện có CL và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Vì vậy, quản lý trường học thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm
của thầy, hoạt động học tập tự giáo dục của trò, diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy
học. Quản lý trường học là quản lý tập thể GV và HS để chính họ lại quản lý (đối
với GV) và tự quản lý (đối với HS) quá trình dạy - học, nhằm tạo ra sản phẩm là
nhân cách con người mới. Đồng thời, quản lý trường học còn bao gồm quản lý các
công việc khác có tính chất điều kiện như : Đội ngũ, tổ chức hoạt động của các đoàn
thể trong trường, quản lý cơ sở vật chất, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho
cán bộ GV, HS .v.v…
1.2.4.Quản lý trường trung học phổ thông
Quản lý nhà trường nói chung là quản lý giáo dục được thực hiện trong phạm
vi xác định của một đơn vị giáo dục nhà trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục
thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội. Quản lý nhà trường THPT phải căn cứ trên điều
lệ trường THPT, quy định vị trí vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường này.
Theo Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường THPT và trường phổ thông có

nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày
28/03/2011 của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT ): Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ
thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản
và có con dấu riêng.
Trường trung học có những nhiệm vụ:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,
chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ trưởng


14
Bộ GD & ĐT ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục,
nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá CL giáo dục.
2. Quản lý GV, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
3. Tuyển sinh và tiếp nhận HS, vận động HS đến trường, quản lý HS theo quy
định của Bộ GD & ĐT.
4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối
hợp với gia đình HS, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
6. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định
của Nhà nước.
7. Tổ chức cho GV, nhân viên, HS tham gia hoạt động xã hội.
8. Thực hiện các hoạt động về kiểm định CL giáo dục.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Đứng đầu nhà trường là HT, HT là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt
động của nhà trường, do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm và công nhận.
HT trường THPT: chịu trách nhiệm quản lý nhiều nội dung như: Quản lý hoạt
động dạy học, giáo dục; quản lý nguồn nhân lực; quản lý cơ sở vật chất, tài chính;
quản lý văn hóa nhà trường... Các nội dung quản lý này có mối quan hệ tương hỗ,
gắn bó với nhau, hướng tới kết quả học tập của HS.
1.2.5.Giáo viên

Luật giáo dục (2009), khoản 3 điều 70 đã nêu rõ: “Nhà giáo giảng dạy ở các
cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp
nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là GV. Nhà giáo giảng dạy ở các
cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề gọi là giảng viên”.
Nhà giáo phải đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có tư tưởng, phẩm chất đạo đức tốt
- Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ
- Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp
- Lý lịch bản thân rõ ràng.
1.2.6. Đội ngũ


15
Theo từ điển Tiếng Việt - Nhà xuất bản Đà Nẵng - 1997: “Đội ngũ là tập hợp
gồm một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp tạo thành một lực
lượng”. Theo cách hiểu thuật ngữ quân sự về đội ngũ, “đó là một tổ chức gồm nhiều
người, tập hợp thành một lực lượng để chiến đấu hay bảo vệ”. Như vậy, có thể
thống nhất “Đội ngũ là một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực
lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, và đều cùng một mục đích nhất định”.
Ngày nay khái niệm đội ngũ được sử dụng rộng rãi cho tổ chức trong xã hội như đội
ngũ trí thức, đội ngũ công nhân viên chức, ĐNGV…
1.2.7.Đội ngũ giáo viên
Điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT và trường phổ thông có nhiều
cấp học, ở chương IV, điều 30 có nêu: “GV trường trung học là người làm nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, gồm: HT, Phó HT, GV bộ môn, GV làm công
tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư hoặc trợ lý thanh
niên, cố vấn Đoàn) đối với trường trung học có cấp THPT, GV làm tổng phụ trách
Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (đối với trường trung học có cấp tiểu học
hoặc cấp THCS), GV làm công tác tư vấn cho HS.
ĐNGV là sự gắn kết những cá thể GV với nhau, hoạt động qua sự phân công,

hợp tác lao động, là những người có chung mục đích, lợi ích và ràng buộc với nhau
bằng trách nhiệm pháp lý.
Theo từ điển Giáo dục học – Nhà xuất bản từ điển bách khoa – 2001: “ĐNGV
là tập thể những người đảm nhiệm công tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu chuẩn
đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định. Đây là lực lượng quyết định hoạt động
giáo dục của nhà trường.
ĐNGV là những người làm nghề dạy học – giáo dục. Ngoài ra, ĐNGV có thể
phân chia cho từng bậc học, cấp học như: ĐNGV mầm non, ĐNGV tiểu học,
ĐNGV THCS, ĐNGV THPT, ĐNGV dạy nghề, ĐNGV trung học chuyên nghiệp.
Tóm lại, ĐNGV là một tập hợp những người làm nghề dạy học – giáo dục,
được tổ chức thành một lực lượng, cùng chung một nhiệm vụ, có đầy đủ các tiêu
chuẩn của một nhà giáo, cùng thực hiện các nhiệm vụ và được hưởng các quyền lợi
theo Luật giáo dục và các Luật khác được Nhà nước quy định.


16
1.2.8. Quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
Quản lý ĐNGV THPT là những tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng
của chủ thể quản lý tới ĐNGV các trường THPT nhằm làm cho đội ngũ này tiến
triển theo chiều hướng tăng lên, đảm bảo đủ về SL, đồng bộ về cơ cấu, thực hiện
chuẩn hóa và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tạo điều kiện phát huy năng
lực, vai trò, trách nhiệm của họ trong việc đảm bảo CL GD&ĐT, đáp ứng nhu cầu
phát triển nguồn nhân lực phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và của đất nước.
1.3. Những yêu cầu về quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
1.3.1. Những chủ trương chung
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần XI đã khẳng định: “Đổi mới căn bản
và toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục,
phát triển ĐNGV và CBQL là khâu then chốt và GD & ĐT” [11].

Nghị quyết số 29 ngày 4/11/2013 của BCH TW 8 khóa XI về đổi mới căn bản
và toàn diện GD & ĐT nêu rõ: “Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo. Có chế
độ ưu đãi đối với nhà giáo và CBQL giáo dục. Việc tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ,
tôn vinh nhà giáo và CBQL giáo dục phải trên cơ sở đánh giá năng lực, đạo đức
nghề nghiệp và hiệu quả công tác” [11].
Nghị quyết số 44/ NQ – CP ngày 09 tháng 06 năm 2014 của chính phủ về thực
hiện Nghị quyết số 29 ngày 4/11/2013 của BCH TW khóa XI khẳng định: “Đổi mới
mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh
giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo và CBQL giáo dục đáp ứng yêu cầu
nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp.”
Kế hoạch hành động của ngành giáo dục của Bộ GD & ĐT thực hiện Nghị
quyết số 29 ngày 4/11/2013 của BCH TW khóa XI đã khẳng định: “ Bộ GD & ĐT
chủ trì chỉ đạo, phối hợp với các địa phương xây dựng và triển khai kế hoạch đào
tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nhà giáo và CBQL giáo dục từ mầm non đến đại học;


×