BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Phạm Thị Tùng Oanh
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Phạm Thị Tùng Oanh
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành
: Quản lý giáo dục
Mã số
: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐỨC DANH
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và động viên rất quý báu của thầy cô, gia đình, bạn bè và
anh chị em đồng nghiệp.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và tri ân sâu sắc đến TS. Nguyễn Đức Danh,
người hướng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ, dạy bảo và động viên tôi trong suốt quá
trình làm luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến lãnh đạo các phòng, ban chức năng và khoa
Tâm lý- Giáo dục trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, thầy cô đã tận tình dìu
dắt, truyền dạy cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu và đã tạo điều kiện thuận lợi trong
suốt thời gian tôi học tập tại trường.
Xin cảm ơn Quý thầy cô Ban giám hiệu, giáo viên các trường THPT huyện Tân
Uyên, tỉnh Bình Dương, các thầy cô là trưởng, phó các phòng ban của Sở GD&ĐT Bình
Dương đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ, giúp đỡ và động viên chúng tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong BGH, giáo viên, công nhân
viên trường THPT Lê Lợi - nơi tôi đang công tác. Các thầy cô đã rất nhiệt tình hỗ trợ, động
viên và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian qua.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình đã động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học
tập và thực hiện luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp, song chắc
chắn rằng luận văn sẽ không thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của
quý thầy, cô, anh chị em đồng nghiệp và các bạn.
Bình Dương, tháng 9 năm 2013
Phạm Thị Tùng Oanh
1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 1
MỤC LỤC .................................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 4
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................5
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................7
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..............................................................................8
4. Giả thiết khoa học ...........................................................................................................8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................................8
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................8
7. Phương pháp luận nghiên cứu ......................................................................................9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ....................................... 12
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................12
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu .........................................14
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học ....................................14
1.2.2. Khái niệm đội ngũ, khái niệm giáo viên, khái niệm đội ngũ giáo viên ................16
1.2.3. Khái niệm quản lý đội ngũ giáo viên ....................................................................17
1.3. Lý luận về đội ngũ giáo viên và lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên THPT ................18
1.3.1. Mục tiêu quản lý đội ngũ giáo viên ở trường THPT ...........................................18
1.3.2.Yêu cầu về phẩm chất và năng lực của đội ngũ giáo viên THPT trong giai đoạn
hiện nay ...........................................................................................................................19
1.3.3. Chức năng của công tác quản lý đội ngũ giáo viên ..............................................21
1.3.4. Nội dung của công tác quản lý đội ngũ giáo viên.................................................26
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ĐNGV ............................................30
1.3.6. Phương pháp và công cụ quản lý đội ngũ giáo viên .............................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH BÌNH
DƯƠNG ...................................................................................................................... 36
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hoá giáo dục của huyện
Tân Uyên............................................................................................................................36
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội địa phương ......................................36
2.1.2. Tình hình GD THPT huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương ....................................36
2
2.2. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường THPT huyện Tân
Uyên, tỉnh Bình Dương.....................................................................................................38
2.2.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Tân Uyên, tỉnh Bình
Dương .............................................................................................................................39
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Tân
Uyên, tỉnh Bình Dương...................................................................................................52
2.3. Đánh giá chung về thực trạng ĐNGV và công tác quản lý ĐNGV của hiệu
trưởng các trường THPT huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương .....................................66
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH BÌNH
DƯƠNG ...................................................................................................................... 72
3.1. Những cơ sở đề xuất các biện pháp..........................................................................72
3.1.1.Căn cứ vào cơ sở lý luận về công tác quản lý đội ngũ giáo viên THPT ...............72
3.1.2. Căn cứ vào cơ sở pháp lý về quản lý đội ngũ giáo viên THPT ............................72
3.1.3. Căn cứ vào thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường THPT
huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương .................................................................................73
3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện
Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.............................................................................................73
3.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức của đội ngũ giáo viên ...............................73
3.2.2. Nhóm biện pháp về công tác quy hoạch, tuyển dụng ĐNGV .............................74
3.2.3. Nhóm biện pháp đối với công tác sử dụng ĐNGV ..............................................78
3.2.4. Nhóm biện pháp đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng GV THPT .......................80
3.2.5. Nhóm biện pháp nhằm kích thích hiệu quả hoạt động GD cho ĐNGV ...............83
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp...............................................................................85
3.4. Khảo sát tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp .........................................85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 89
1. Kết luận..........................................................................................................................89
2. Kiến nghị........................................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 94
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 97
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- BGH
:
Ban giám hiệu
- CBQL
:
Cán bộ quản lý
- CM
:
Chuyên môn
- CNH-HĐH
:
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
- ĐT
:
Đào tạo
- ĐTB
:
Điểm trung bình
- ĐNGV
:
Đội ngũ giáo viên
- GD
:
Giáo dục
- GD-ĐT
:
Giáo dục đào tạo
- GV
:
Giáo viên
- HT
:
Hiệu trưởng
- HS
:
Học sinh
- PHT
:
Phó hiệu trưởng
- PPDH
:
Phương pháp dạy học
- PTDH
:
Phương tiện dạy học
- QL
:
Quản lý
- QLGD
:
Quản lý giáo dục
- TTCM
:
Tổ trưởng chuyên môn
- TDTT
:
Thể dục thể thao
- THCS
:
Trung học cơ sở
- THPT
:
Trung học phổ thông
- UBND
:
Ủy ban nhân dân
4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở bất kỳ thời đại nào, việc xây dựng một nền giáo dục vững mạnh luôn là nhân
tố then chốt, quyết định để thúc đẩy và duy trì sự phát triển của mỗi quốc gia. Việt Nam
đang trên chặng đường phát triển, đất nước ngày càng giàu mạnh và hội nhập với thế giới
nên công tác phát triển giáo dục luôn được xác định là quốc sách hàng đầu. Trong các kỳ đại
hội vừa qua, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi giáo dục-đào tạo (GD-ĐT) là quốc sách
hàng đầu và là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, toàn xã hội. Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp tục khẳng định vấn đề này, trong đó nhấn mạnh “phát
triển đội ngũ giáo viên là khâu then chốt” trong chiến lược “đổi mới căn bản và toàn diện
GD- ĐT”.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi trọng sự nghiệp giáo dục, đào tạo. Người
luôn dành sự quan tâm đặc biệt cho đội ngũ làm công tác giáo dục. Trong tư tưởng của
Người, luôn thể hiện những trăn trở, những yêu cầu, những lời dặn dò và kỳ vọng to lớn đối
với việc xây dựng đội ngũ những người thầy trong xã hội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: đội ngũ giáo viên luôn giữ một vị trí, vai trò vô
cùng quan trọng, họ là người quyết định thành công công cuộc xây dựng và đổi mới nền
giáo dục.“Không có thầy giáo thì không có giáo dục” [26]. Câu nói đó của Người khẳng
định vai trò không thể thay thế của người giáo viên trong sứ mệnh đào tạo thế hệ trẻ. Chất
lượng, nhân cách, phẩm chất đạo đức và lý tưởng của đội ngũ này như thế nào sẽ ảnh hưởng
to lớn và trực tiếp đến sản phẩm mà họ đào tạo ra - đó chính là những con người - những
công dân xây dựng xã hội. Do đó, việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên không chỉ
là vấn đề mang tính lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc đối với sự phát triển giáo
dục của nước ta.
Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, căn cứ vào thực tiễn tình hình GD-ĐT của đất
nước, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng khẳng định: “Phát triển
giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi
mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then
chốt”. Đây là tư duy mang tầm chiến lược, thể hiện quan điểm toàn diện, khách quan, khoa
học của Đảng Cộng sản Việt Nam. Bởi hơn lúc nào hết, phát triển đội ngũ giáo viên vững
5
mạnh, toàn diện, vừa hồng vừa chuyên là yêu cầu cấp thiết của giáo dục Việt Nam hiện tại.
Yêu cầu phát triển đội ngũ giáo viên được Đại hội chỉ rõ là phải "xây dựng đội ngũ giáo
viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng", là khâu then chốt, là tiền đề trong đổi
mới GD-ĐT.
Để thực hiện tốt chủ trương phát triển đội ngũ nhà giáo, chúng ta cần nhanh chóng
khắc phục các hạn chế của công tác quản lý đội ngũ GV như bố trí, sắp xếp và sử dụng để
sớm xây dựng được đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và bảo đảm các
yêu cầu về năng lực chuyên môn phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục. Do đó, cần làm tốt
công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển, quản lý mục tiêu, chất lượng giáo dục,
đào tạo. Mặt khác, phải có chế độ chính sách, đặc biệt là chính sách về lương, thưởng, thăng
tiến, phát triển chuyên môn, đánh giá, đãi ngộ phù hợp để tạo động lực và hiệu quả làm việc
của đội ngũ giáo viên. Thời gian qua, mặc dù Đảng và Nhà nước đã cải thiện chế độ chính
sách cho giáo viên, nhưng các chính sách, chế độ hiện hành đối với giáo viên vẫn còn nhiều
bất cập, dẫn đến hệ quả là nhiều giáo viên không thể toàn tâm, toàn ý cho sự nghiệp GDĐT, sự nghiệp trồng người.
Ngược lại, để mỗi giáo viên thực sự giữ vai trò trung tâm trong phát triển GD-ĐT cần
bồi dưỡng phẩm chất chính trị, tư tưởng đạo đức và kỹ năng sư phạm giỏi cho họ. Về vấn đề
này, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI chỉ rõ, phải “đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng,
giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực
hành...". Vì giáo viên không chỉ là người thầy, nhà khoa học, nhà tư tưởng, người cung cấp
tri thức, mà còn phải là người hướng dẫn người học đến với tri thức, khoa học bằng đường
đi ngắn nhất và phải là tấm gương về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, kỹ năng sư
phạm giỏi cho người học noi theo.
Trong những năm qua, cùng với cả nước, tỉnh Bình Dương rất quan tâm, chú trọng
công tác phát triển đội ngũ GV. Nghị quyết lần thứ IX của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh
Bình Dương nhiệm kỳ 2010- 2015 đã xác định: “Đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội làm động lực cho sự phát triển, sớm đưa tỉnh thành đô thị văn minh, hiện đại” với các
chương trình đột phá, trong đó chương trình đột phá thứ tư đã nêu: “Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật và đội
ngũ công nhân lao động nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh trong giai đoạn mới”. Vì
vậy, để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà, ngành GD - ĐT đã tính đến việc nâng cao chất lượng
6
nguồn nhân lực qua định hướng xây dựng trường THCS (trung học cơ sở) tạo nguồn, trường
THPT (trung học phổ thông) chất lượng cao giai đoạn 2011-2015. Đến nay tỉnh Bình
Dương đã có các trường THCS tạo nguồn như trường THCS Chu Văn An – Thành phố Thủ
Dầu Một (TP. TDM), trường THCS Bình Thắng (thuộc thị xã Dĩ An), trường THCS Mỹ
Phước (thuộc huyện Bến Cát), trường THCS Trần Hưng Đạo ( thuộc huyện Phú Giáo). Đến
năm 2015 mỗi huyện sẽ có 1 trường tạo nguồn. Đối với trường THPT chất lượng cao, tỉnh
chọn trường THPT Trịnh Hoài Đức (Thị Xã Thuận An) để triển khai thực hiện. Bên cạnh
đó, ngành còn xây dựng đề án phát triển trường THPT chuyên Hùng Vương giai đoạn 20112015. Mục tiêu đề ra là đến năm 2020 số HS chiếm 2% trên tổng số HS THPT; số HS thi đỗ
vào các trường ĐH công lập đạt 85%, trong đó có 10% HS được đào tạo tại các lớp cử nhân
tài năng, kỹ sư chất lượng cao của các trường ĐH trong nước và các trường ĐH uy tín ở
nước ngoài [33]. Việc xây dựng các trường THCS, THPT tạo nguồn sẽ đặt ra yêu cầu ngày
càng cao hơn nữa với đội ngũ giáo viên, không những yêu cầu về số lượng mà còn là yêu
cầu về chất lượng ĐNGV, giáo viên phải chuẩn về trình độ đào tạo, giỏi về chuyên môn,
mẫu mực về nhân cách để đáp yêu cầu chiến lược nâng cao chất lượng GD của tỉnh Bình
Dương. Do đó, đòi hỏi giáo viên phải không ngừng học tập, nâng cao trình độ về mọi mặt
mới có thể đảm nhiệm được nhiệm vụ quan trọng này.
Tân Uyên là một huyện phía Bắc của tỉnh Bình Dương, trong những năm qua, ngành
giáo dục ở Tân Uyên đã góp phần phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cho tỉnh Bình
Dương. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế xã hội như hiện nay,
nhất là để đáp ứng mục tiêu GD của tỉnh đến 2015 mỗi huyện sẽ có một trường THCS tạo
nguồn, trường THPT chất lượng cao thì một số giáo viên THPT trên địa bàn huyện Tân
Uyên vẫn chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu thực tiễn của công tác giáo dục, trong đó có
công tác phát triển đội ngũ giáo viên. Để xây dựng được đội ngũ GV đáp ứng nhu cầu phát
triển GD của huyện TU, bên cạnh công tác phát triển đội ngũ GV thì công tác quản lý đội
ngũ GV cũng là một hoạt động quan trọng để đảm bảo chất lượng giáo dục. Để khắc phục
vấn đề này, đòi hỏi phải có sự nổ lực của chính bản thân người giáo viên và sự đổi mới
trong công tác quản lý giáo viên.
Xuất phát từ yêu cầu trên, chúng tôi chọn đề tài: “Thực trạng quản lý đội ngũ giáo
viên ở các trường Trung học phổ thông huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương” làm luận văn
tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
7
Khảo sát thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT huyện Tân Uyên,
tỉnh Bình Dương và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ giáo
viên ở các trường THPT trên địa bàn huyện này.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường THPT tỉnh Bình Dương.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường THPT huyện Tân Uyên, tỉnh Bình
Dương.
4. Giả thiết khoa học
Đội ngũ giáo viên có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng và hiệu quả
giáo dục. Công tác quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường THPT huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương đã đạt được những kết quả nhất định góp phần nâng cao chất lượng giáo dục,
khẳng định uy tín nhà trường. Tuy nhiên, công tác công tác quản lý ĐNGV ở các trường
THPT huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương vẫn còn một số bất cập trong việc tuyển dụng, sử
dụng và đào tạo, bồi dưỡng. Do đó, việc khảo sát đúng thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên
ở các trường THPT huyện Tân Uyên để đề xuất một số biện pháp quản lý cần thiết, khả thi
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường THPT trên
địa bàn huyện này.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về việc quản lý đội ngũ giáo viên ở trường THPT.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường THPT huyện Tân
Uyên, Bình Dương.
5.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ giáo viên ở các
trường THPT huyện Tân Uyên, Bình Dương.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên làm cơ sở
cho việc đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý đội ngũ
giáo viên ở các trường THPT huyện tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
8
6.2. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn nội dung nghiên cứu: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu một số nội dung
trong quản lý đội ngũ giáo viên như:
Công tác quy hoạch, tuyển dụng giáo viên
Công tác sử dụng giáo viên
Công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
Các cơ chế chính sách đối với giáo viên
Giới hạn khách thể nghiên cứu:
Về cán bộ quản lý : nghiên cứu tất cả cán bộ quản lý của 6 trường THPT trên
địa bàn huyện tân Uyên, tỉnh Bình Dương
Về giáo viên: Chỉ nghiên cứu trên mẫu 180 giáo viên của 6 trường (mỗi
trường chỉ chọn điều tra theo mẫu ngẫu nhiên 30 giáo viên).
7. Phương pháp luận nghiên cứu
7.1. Cơ sở phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Quan điểm hệ thống – cấu trúc nghiên cứu hiện tượng một cách toàn diện, trên nhiều
mặt, dựa vào việc phân tích đối tượng thành các bộ phận. Xác định mối quan hệ hữu cơ giữa
các yếu tố của hệ thống để tìm quy luật phát triển. Qua cách tiếp cận quan điểm này, người
nghiên cứu tìm hiểu được mối liên hệ chặt chẽ giữa quản lý đội ngũ giáo viên với quản lý
các hoạt động khác của nhà trường, cũng như xem xét công tác quản lý trong các trường
THPT là một hệ thống, trong đó, quản lý đội ngũ giáo viên là một hệ thống con với các yếu
tố hợp thành như: quản lý công tác quy hoạch, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng giáo
viên, quản lý việc đãi ngộ, thu hút giáo viên. Quản lý đội ngũ giáo viên là một công tác
quản lý quan trọng trong toàn bộ hệ thống quản lý chung của nhà trường. Thông qua việc
nghiên cứu, quan điểm hệ thống – cấu trúc giúp người nghiên cứu tìm hiểu chính xác thực
trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường THPT huyện Tân Uyên, tỉnh Bình
Dương.
7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Tìm hiểu sự hình thành và phát triển của công tác quản lý đội ngũ giáo
viên nói chung, quản lý đội ngũ giáo viên THPT nói riêng trên thế giới, tại Việt Nam và trên
địa bàn tỉnh Bình Dương. Quan điểm này giúp người nghiên cứu xác định phạm vi không
9
gian, thời gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể, để điều tra thu thập số liệu chính xác, đúng
với mục đích nghiên cứu đề tài, trình bày công trình nghiên cứu theo một trình tự hợp lý.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Nghiên cứu thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường THPT huyện Tân
Uyên, tỉnh Bình Dương xuất phát từ thực tiễn của công tác quản lý đội ngũ giáo viên THPT
trên địa bàn tỉnh Bình Dương nói chung và huyện Tân Uyên nói riêng để tìm ra những tồn
tại, khó khăn trong công tác quản lý đội ngũ giáo viên ở các cơ sở giáo dục này, từ đó đề
xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ giáo viên phù hợp với thực tiễn.
7.2 Các phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phân tích, tổng hợp các tài liệu lý luận phục vụ cho vấn đề nghiên cứu đề tài như lý
luận về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý đội ngũ giáo viên.
- Phân loại hệ thống hóa các tài liệu lý luận có liên quan đến công tác quản lý đội ngũ
giáo viên, đặc biệt là trong các trường THPT .
7.2.2. Các phương pháp thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Mục đích điều tra: người nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra để thu
thập số liệu, dữ liệu về thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường THPT
huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương nhằm chứng minh cho giả thuyết nghiên cứu khoa học.
Nội dung điều tra: Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên ở
các trường THPT huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương theo các nội dung quản lý đội
ngũ giáo viên như quản lý công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng giáo viên, quản
lý việc thu hút, đãi ngộ giáo viên.
Cách thức điều tra: Người nghiên cứu sử dụng loại phiếu điều tra dành cho 2
đối tượng là cán bộ quản lý nhà trường và đội ngũ giáo viên. Mục đích nhằm khảo sát thực
trạng thực hiện các nội dung quản lý quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT trên
địa bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Ngoài ra, nghiên cứu cũng nhằm tìm hiểu sự
hưởng ứng, chấp hành các chính sách quản lý của đội ngũ giáo viên, mong muốn của giáo
viên với các nhà quản lý của mình.
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
10
Mục đích phỏng vấn: nhằm khẳng định những vấn đề được trả lời trong phiếu điều
tra và thu thập thêm thông tin cho những vấn đề còn chưa được trả lời rõ ràng trong số liệu
điều tra viết. Đây là phương pháp bổ trợ cho phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
Nội dung phỏng vấn: một số nội dung về thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên và
công tác quản lý đội ngũ GV của HT ở các trường THPT huyện Tân Uyên, tỉnh Bình
Dương.
Cách thức phỏng vấn: Tác giả đã chọn mẫu và phỏng vấn một số CBQL và một số
GV ở các trường THPT huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Số lượng mà người nghiên cứu
phỏng vấn bao gồm: 4 CBQL và 12 GV đang giảng dạy ở 6 trường. Số liệu phỏng vấn sẽ
dùng vào việc đối chiếu, so sánh để làm rõ kết quả điều tra về thực trạng quản lý đội ngũ
GV ở các trường THPT huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Người nghiên cứu sử dụng phần mềm xử lý thống kê SPSS for Windows, phiên bản
17.0 để xử lý các thông tin thu thập được trong quá trình nghiên cứu thực trạng quản lý đội
ngũ giáo viên ở các trường THPT huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Chất lượng của đội ngũ giáo viên là một trong những điều kiện quyết định để nâng
cao chất lượng giáo dục, vì vậy vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là trung tâm
của các chương trình cải cách, cải tổ, đổi mới GD. Đối với các trường THPT trong giai đoạn
hiện nay, việc nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên là một vấn đề hết sức quan trọng.
Điều này đã được chứng minh ở nhiều nước có nền giáo dục phát triển như Hoa Kỳ, Úc,
Liên minh Châu Âu...
Các nghiên cứu ngoài nước
Ở Phi - lip - pin, quốc gia cùng khu vực và có những chỉ tiêu cơ bản tương tự như
nước ta, trong kế hoạch tổng thể đào tạo bồi dưỡng giáo viên 10 năm (1998-2008) đã đề ra
những giải pháp đáng lưu ý. Chẳng hạn, trong đào tạo GV thì thu hút những học sinh trung
học có chất lượng khá giỏi vào ngành sư phạm. Trong sử dụng và bồi dưỡng thì xem lại
thang lương GV với những người cùng trình độ để cải thiện đời sống và tạo thuận lợi cho họ
trong công tác đồng thời khai thác chỗ làm cho GV mới ra trường, giảm bớt tình trạng GV
mới không có chỗ làm việc. Mặt khác, thể chế hóa và củng cố việc bồi dưỡng tại chức, nâng
cao nhận thức của dân chúng về vai trò, tầm quan trọng của nghề dạy học và vị thế của GV
trong xã hội [18].
Còn ở Nhật Bản, quốc gia phát triển vào bậc nhất của Châu Á cũng đặc biệt chú
trọng tới công tác phát triển đội ngũ GV. Luật Giáo dục Nhật Bản quy định: “Địa vị xã hội
của giáo viên phải được tôn trọng, sự đối xử đúng đắn và phù hợp với giáo viên phải được
đảm bảo”. Để trở thành GV phổ thông phải có chứng chỉ sư phạm. Nhật Bản có quy chế bồi
dưỡng bắt buộc hàng năm đối với GV phổ thông mới vào nghề. GV đương nhiệm được bồi
dưỡng bằng nhiều hình thức, ở nhiều cấp với phương thức đổi mới, đa dạng. Chính sách đãi
ngộ GV chủ yếu thể hiện qua lương, phụ cấp, trợ cấp. Mức tăng lương dựa vào thành tích
và thâm niên công tác, trung bình 1 năm hoặc 2 năm một lần. GV trường công ở Nhật Bản
được hưởng nhiều loại trợ cấp, quan trọng nhất là tiền thưởng 3 lần trong năm và cao gấp
5,2 lần lương tháng [16].
Đối với Cộng hòa Pháp, một quốc gia có nền giáo dục phát triển cao thuộc cộng
đồng Châu Âu, có quy định về tuyển dụng GV phải thông qua thi tuyển (vào ngạch công
12
chức GV). Các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Bộ có thể tuyển dụng GV cộng tác (GV
hợp đồng) để giảng dạy các môn về kỹ thuật và dạy nghề. GV của cơ sở giáo dục tư thục
cũng được hưởng chính sách nâng ngạch bậc như GV các cơ sở giáo dục công lập. Nhà
nước cấp kinh phí cho hoạt động đào tạo ban đầu và nâng cao trình độ của GV các cơ sở
giáo dục tư thục cùng với mức và giới hạn áp dụng đối với GV các trường công lập. Về chế
độ ưu đãi GV, Luật giáo dục Cộng hòa Pháp có quy định: GV chính thức hoặc thực tập sinh
có quyền có nhà ở hoặc có phụ cấp nhà ở, lương chính của GV trung học và tương đương,
ngoài lương theo văn bằng còn có lương theo cấp bậc và trợ cấp bù giá [20] .
Các nghiên cứu trong nước
Nghị quyết TW khóa VIII đã nêu : “Khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát
triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa ĐNGV cũng như
cán bộ QLGD”. Trong chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 của Chính phủ cũng nêu
rõ : “Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất
lượng đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục”
[11]. Những năm gần đây Đảng, Nhà nước còn có nhiều các Chỉ thị, Nghị quyết, các chế độ
chính sách để quan tâm tới đội ngũ giáo viên. Điều mong muốn là đất nước ta trở thành một
xã hội học tập, trong đó đội ngũ thầy cô giáo có năng lực, trình độ ngang tầm với sự phát
triển của thời đại.
Xuất phát từ những tư tưởng có định hướng đó, nhiều công trình nghiên cứu về
ĐNGV đã được triển khai và gần đây cũng đã có một số đề tài khoa học nghiên cứu về việc
xây dựng, quản lý, phát triển và nâng cao chất lượng ĐNGV của các trường và các cơ sở
giáo dục như các luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục của các tác giả sau :
- “Thực trạng và giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng sư phạm
Đăklăk”, (2008), của tác giả Phạm Văn Luật.
- “Thực trạng và biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên ở trường ĐHSP TPHCM”,(
2008) tác giả Nguyễn Kỷ Trung.
- “Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường THPT đạt chuẩn
quốc gia ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”, (2007), tác giả Lã Thị Oanh.
- “Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường THPT huyện Tân Thành, tỉnh
Bà Rịa- Vũng Tàu và các giải pháp (2008), tác giả nguyễn Hữu Thọ.
- “Thực trạng và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT tại tỉnh Bình Thuận
(2008), của tác giả Đặng Thị Nhâm.
13
- “Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Cà Mau (2009), của
tác giả Lê Văn Ngoạn.
Như vậy, công tác quản lý đội ngũ GV hiện nay là một vấn đề vừa quan trọng, được
sự quan tâm nghiên cứu của nhiều cơ quan quản lý GD&ĐT, nhiều nhà khoa học và đông
đảo GV. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này mới chỉ tập trung vào những góc cạnh và
một số nội dung nhất định mang tính lý luận chung của công tác quản lý đội ngũ giáo viên.
Việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào từng địa phương cụ thể chưa được triển khai
rộng rãi. Do vậy, việc nghiên cứu ứng dụng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ GV ở
các địa phương cụ thể là cần thiết. Vì vậy đề tài luận văn thạc sĩ “Thực trạng quản lý đội
ngũ giáo viên ở các trường THPT huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương”, sẽ góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo trong các trường THPT trên địa bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Bình
Dương.
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt động
của con người. Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức được quy luật, vận động theo
quy luật và sẽ đạt được những thành công to lớn. Nghiên cứu về quản lý sẽ giúp cho con
người có được những kiến thức cơ bản nhất, chung nhất đối với các hoạt động quản lý.
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và
các biện pháp cụ thể nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức
để đạt được mục tiêu đã đề ra [44].
Với cách hiểu trên, quản lý bao gồm các yếu tố sau:
- Chủ thể quản lý: là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể có thể là cá nhân
hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý bằng các công cụ, hình thức
và phương pháp thích hợp, cần thiết và dựa trên những nguyên tắc nhất định.
- Đối tượng quản lý (khách thể quản lý): Tiếp nhận sự tác động của chủ thể quản lý.
- Mục tiêu quản lý: là cái đích cần phải đạt tới tại một thời điểm nhất định do chủ thể
quản lý đề ra. Đây là căn cứ để chủ thể quản lý thực hiện các tác động quản lý cũng như lựa
chọn các hình thức, phương pháp thích hợp
14
- Có thể xem Quản lý là quá trình tác động gây ảnh hưởng tới khách thể thông qua
việc thực hiện các chức năng quản lý, bằng những công cụ và phương pháp mang tính đặc
thù nhằm đạt được mục tiêu chung của toàn hệ thống.
- Có thể sơ đồ hóa mô hình quản lý bằng sơ đồ 1.1 dưới đây:
Sơ đồ 1.1. Mô hình về quản lý
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Công việc quản lý đã xuất hiện tất yếu do yêu cầu của việc tổ chức lao động chung.
Quản lý ra đời là để tạo ra hiệu quả hoạt động cao hơn so với việc làm riêng lẻ của các cá
nhân có chung mục tiêu hoạt động.
Tác giả Hồ Văn Liên (2008) cho rằng: Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành,
phối hợp, huy động các lực lượng giáo dục và xã hội nhằm thực hiện có hiệu quả công việc
giáo dục; không chỉ là sự nghiệp của các nhà trường, của ngành GD - ĐT mà là sự nghiệp
chung của cả xã hội.
Quản lý giáo dục là quản lý quá trình giáo dục - đào tạo, là quản lý hoạt động của
người dạy, người học và quản lý các tổ chức sư phạm ở các cơ sở khác nhau trong việc thực
hiện các kế hoạch, chương trình GD - ĐT nhằm đạt được các mục tiêu GD - ĐT đặt ra.
Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức,
điều phối, điều chỉnh, giám sát, … một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực,
vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội.
1.2.1.3. Quản lý trường học
Trường học là cơ sở giáo dục mang tính nhà nước, trực tiếp giáo dục, đào tạo thế hệ
trẻ, trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Quản lý, lãnh đạo nhà trường là quản lý, lãnh đạo hoạt động dạy của giáo viên, hoạt
15
động học của học sinh, hoạt động phục vụ việc dạy và việc học của cán bộ, nhân viên trong
trường. Nhà trường là đơn vị cơ sở trực tiếp giáo dục - đào tạo, là cơ quan chuyên môn của
ngành giáo dục - đào tạo, hoạt động của nhà trường rất đa dạng, phong phú và phức tạp,
nên việc quản lý, lãnh đạo chặt chẽ, khoa học sẽ bảo đảm đoàn kết, thống nhất được mọi
lực lượng, tạo nên sức mạnh đồng bộ nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục đích
giáo dục [25].
Quản lý trường học là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý - người hiệu
trưởng đến tập thể giáo viên, học sinh và các cán bộ khác, đồng thời huy động và sử dụng
có hiệu quả các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực, ... nhằm tạo động lực thúc đẩy mọi hoạt
động giáo dục của nhà trường đạt mục tiêu đề ra, đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội.
1.2.2. Khái niệm đội ngũ, khái niệm giáo viên, khái niệm đội ngũ giáo viên
* Đội ngũ
Theo từ điển tiếng Việt: “Đội ngũ là tổ chức gồm nhiều người tập hợp lại thành một
lực lượng”; “Đội ngũ là số đông người có cùng chức năng hoặc nghề nghiệp được tập hợp
và tổ chức thành một lực lượng.” [46].
Đội ngũ là một tập hợp những cá nhân có liên hệ với nhau, tạo thành sự thống nhất
ổn định, có tính chỉnh thể, có những thuộc tính và những quy luật tích hợp. Đội ngũ hàm
chứa yếu tố sức mạnh và có những yêu cầu chặt chẽ về cơ cấu, kỷ cương và chất lượng
công việc. Ví dụ như đội ngũ công nhân, đội ngũ các nhà khoa học, đội ngũ trí thức...
Tóm lại, đội ngũ là một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để
thực hiện một chức năng hay nhiều chức năng, có thể có cùng nghề nghiệp hoặc không cùng
nghề nghiệp nhưng cùng có chung một mục đích nhất định
* Giáo viên
Giáo viên là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo
dục khác [31].
* Khái niệm trường THPT: Trường THPT là cơ sở GD phổ thông, nơi tiến hành công
tác giảng dạy, giáo dục HS từ lớp 10 đến lớp 12. Trường THPT có loại hình công lập và tư
thục.
* Khái niệm giáo viên THPT: Giáo viên THPT là người hành nghề giảng dạy một
môn học nào đó ở trường THPT và qua sự giảng dạy môn học đó mà GD học sinh theo mục
tiêu GD mà Bộ GD&ĐT đã đề ra đối với giáo dục THPT.
* Khái niệm đội ngũ giáo viên
16
Đội ngũ GV của một trường THPT là tập hợp tất cả các giáo viên của trường đó theo
một cấu trúc nhất định về mặt tổ chức, có một số lượng GV nhất định (đủ hay chưa đủ theo
quy định), có một chất lượng nhất định (về tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức và chuyên
môn, nghiệp vụ) tạo thành một tập thể sư phạm được đánh giá là vững mạnh hay yếu kém
nói chung, hoặc vững mạnh hay yếu kém về từng mặt nói riêng.
Như vậy, có thể hiểu: Đội ngũ giáo viên THPT là tập hợp những người tham gia
công tác giảng dạy, GD trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân, được tổ chức thành một lực lượng, có cùng nhiệm vụ là giảng dạy, giáo dục
và nghiên cứu khoa học là lực lượng chủ yếu giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện
mục tiêu và kế hoạch GD của nhà trường. Lao động của đội ngũ giáo viên là lao động trí
óc, lao động khoa học, lao động đặc thù nhằm tạo ra sản phẩm đặc biệt là con người đã đã
được giáo dục và đào tạo.
Bất kỳ GV nào cũng có ảnh hưởng GD rộng rãi đến một tập thể HS, và ngược lại HS
nào cũng đều trực tiếp nhận sự GD của đội ngũ giáo viên. Chất lượng GD trong trường
THPT là sự đóng góp chung của tập thể sư phạm trong đó đội ngũ giáo viên đóng vai trò
quyết định. Chất lượng GD không chỉ phụ thuộc vào tinh thần trách nhiệm và năng lực công
tác của từng GV mà còn phụ thuộc vào sự phối hợp GD của các GV. Đội ngũ giáo viên
trong trường THPT có sự quan hệ gần gũi, gắn bó, giúp đỡ, tương trợ nhau trong cuộc sống
và trong công tác. Đội ngũ giáo viên THPT tham gia tích cực vào các hoạt động GD của nhà
trường, coi trọng sinh hoạt của các tổ chức, có sự thống nhất cao về nhận thức và hoạt động
GD [28].
1.2.3. Khái niệm quản lý đội ngũ giáo viên
- Quản lý đội ngũ giáo viên là việc xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên vững
mạnh cả về số lượng và chất lượng, có đầy đủ phẩm chất trí tuệ, năng lực và trình độ chuyên
môn để hoàn thành tốt các nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục và nghiên cứu khoa học.
QL đội ngũ là một mặt cấu thành của hoạt động QL đề cập đến con người trong tổ
chức. Nói một cách ngắn gọn hơn: QL đội ngũ là QL con người.
Trong một trường THPT, HT (và PHT phụ trách chuyên môn giảng dạy) QL đội ngũ
giáo viên thông qua các TTCM, tất nhiên không loại trừ sự QL trực tiếp của HT tới từng cá
nhân GV cho dù có sự tham gia hay không có sự tham gia của TTCM của từng GV đó:
17
QL đội ngũ giáo viên THPT là quá trình HT tác động đến đội ngũ giáo viên để tổ
chức và phối hợp các hoạt động của họ trong quá trình giáo dục HS theo mục tiêu GD [28].
Xuất phát từ vai trò chủ đạo của đội ngũ giáo viên trong trường THPT mà ta có thể
nói rằng: QL trường THPT chủ yếu là tác động đến đội ngũ giáo viên, tổ chức hoạt động
của họ trong quá trình giảng dạy, giáo dục HS. Người ta đã phân loại các nghề nghiệp hiện
nay thành 4 nhóm:
Nhóm 1: Người - Máy
Nhóm 2: Người -Thiên nhiên
Nhóm 3: Người - Tín hiệu
Nhóm 4: Người - Người
QL đội ngũ giáo viên rơi vào nhóm 4. Quan hệ trực tiếp hàng ngày giữa HT và đội
ngũ giáo viên là quan hệ giữa người với người. Trong nhóm nghề này năng suất lao động
phụ thuộc một phần vào mối quan hệ giữa người với người. Hiệu quả lao động của đội ngũ
giáo viên phụ thuộc vào mối quan hệ giữa HT và GV cũng như hiệu quả học tập của HS phụ
thuộc một phần vào mối quan hệ Thầy - Trò. Trong đội ngũ giáo viên mỗi người đều có nhu
cầu được tự khẳng định mình, muốn được tạo điều kiện để làm việc tốt và ai cũng có tâm lý
muốn được tôn trọng. Vì vậy người HT phải có thái độ cư xử có văn hóa, khôn ngoan và tế
nhị trong việc vận dụng nguyên tắc QL vào QL từng GV và cả đội ngũ giáo viên. Phải luôn
khẳng định những điểm mạnh, những ưu điểm của GV, tạo cơ hội, cải thiện điều kiện làm
việc và phải luôn luôn có thái độ tôn trọng họ trong QL [24].
Sự QL của HT đối với đội ngũ giáo viên chỉ có thể là những tác động mang tính dân
chủ được thể chế hóa nhằm tổ chức, tập hợp sức mạnh của cả đội ngũ giáo viên và của từng
GV trong việc giảng dạy, giáo dục HS và tham gia QL nhà trường.
1.3. Lý luận về đội ngũ giáo viên và lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên THPT
1.3.1. Mục tiêu quản lý đội ngũ giáo viên ở trường THPT
- Mục tiêu của công tác QL đội ngũ giáo viên THPT là xây dựng đội ngũ giáo viên
THPT đủ về số lượng; đạt chuẩn về đào tạo; đồng bộ về cơ cấu; đoàn kết nhất trí trên cơ sở
18
đường lối GD của Đảng Cộng sản Việt Nam; ngày càng vững mạnh về chính trị, chuyên
môn, nghiệp vụ; đủ sức thực hiện có chất lượng kế hoạch và mục tiêu GD.
- Trong mỗi trường THPT, mục tiêu của công tác QL đội ngũ GV là xây dựng đội
ngũ GV thành một tập thể đoàn kết để tạo nên sức mạnh tập thể trong sự hợp tác, giúp đỡ và
thi đua với nhau giữa các thành viên, kể cả sự động viên, cổ vũ, chia sẻ cho nhau về mặt
tinh thần và đấu tranh chống tiêu cực trong nội bộ đội ngũ giáo viên. Đội ngũ giáo viên phải
phát huy được tài năng sư phạm, tính sáng tạo của mỗi GV; làm cho mỗi GV đều hài lòng,
gắn bó với nhà trường, thấy được sự phát triển của cá nhân gắn liền với sự phát triển của
nhà trường. Chất lượng và thành quả lao động của đội ngũ giáo viên THPT phụ thuộc chủ
yếu vào sự thành thạo, tinh thông nghề nghiệp và sự sáng tạo của họ. Có được điều này họ
phải trải qua một quá trình tích lũy, bổ sung thường xuyên những kiến thức, kỹ năng để đáp
ứng tốt nhất yêu cầu của quá trình sư phạm và sự vận động không ngừng của xã hội. Chất
lượng của từng GV sẽ làm nên sự vững mạnh về chất lượng của cả đội ngũ. Mỗi GV vừa
chịu trách nhiệm trong một công đoạn cụ thể trong việc giáo dục HS, vừa chịu trách nhiệm
GD toàn diện cho nên nhất thiết phải có sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng trong lao động
của đội ngũ giáo viên. Đội ngũ giáo viên phải có sự đồng tâm, cùng làm, cùng chung vai
gánh vác trách nhiệm, cùng chia sẻ những thành quả trong quá trình lao động sư phạm [3].
1.3.2.Yêu cầu về phẩm chất và năng lực của đội ngũ giáo viên THPT trong giai
đoạn hiện nay
1.3.2.1. Yêu cầu về phẩm chất
Phải có lý tưởng, tình cảm và đạo đức nghề nghiệp cao thượng, trong sáng; Yêu
thương, quý trọng các thế hệ học trò. Mỗi giáo viên phải đích thực là những tấm gương sáng
để các thế hệ học sinh noi theo. Điều
cải tạo như
đó đòi hỏi GV phải không ngừng tự rèn luyện, tự
Bác Hồ đã từng dạy: “Chúng ta cần phải chính tâm, tu thân...” và muốn cải
tạo xã hội thì phải cải tạo mình” [40].
1.3.2.2. Yêu cầu về năng lực sư phạm
Năng lực sư phạm là bộ phận không thể thiếu được trong cấu trúc nhân cách của nhà
sư phạm, được biểu hiện ở năng lực dạy học, năng lực giáo dục và năng lực tự hoàn thiện.
Năng lực sư phạm là tổng hợp những đặc điểm tâm lý của cá nhân, đáp ứng các yêu cầu của
hoạt động sư phạm và quyết định sự thành công trong việc nắm vững các hoạt động ấy.
Năng lực sư phạm của nhà giáo trước hết là khả năng thực hiện các hoạt động dạy
19
học và giáo dục đạt kết quả với chất lượng cao; là tổ hợp hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,
thể hiện năng lực sư phạm; khả năng lĩnh hội và vận dụng sáng tạo tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
đó trong những trường hợp cụ thể, kể cả những xu hướng nghề nghiệp sư phạm tích cực,
bao gồm: khả năng khơi dậy ở học sinh say mê học tập, khát khao hướng thiện; khả năng
định hướng, hướng dẫn, tổ chức, điều khiển, điều chỉnh, vận động, cổ vũ cho người học và
quá trình học tập, rèn luyện của người học; khả năng truyền đạt, sử dụng ngôn ngữ, quan
sát, phán đoán, đánh giá...; khả năng giao tiếp, sự khéo léo trong ứng xử sư phạm; có lòng
yêu nghề, có hứng thú giảng dạy và giáo dục cho học sinh; tích cực cải tiến, đổi mới hoạt
động dạy học, làm cho học sinh hứng thú trong việc tìm tòi, khám phá cái mới, cái đẹp, phát
huy được tài năng và khả năng sáng tạo của con người.
Về trình độ chuyên môn, giáo viên phải đạt chuẩn về trình độ theo quy định. Có kiến
thức vững vàng, sâu rộng về chuyên môn trong đó kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý thuyết
thực tế và kinh nghiệm, giữa nhận thức và thực hành. Hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình
trên cơ sở hệ thống tri thức mà người giáo viên được trang bị. Đồng thời, GV cần có kiến
thức rộng rãi về xã hội và về các ngành khoa học khác làm phong phú và sâu sắc hơn cho
nội dung giảng dạy.
Về trình độ nghiệp vụ, giáo viên phải có kiến thức cơ bản về khoa học giáo dục
THPT; Các kiến thức cơ bản về tâm lý học dạy học, đặc điểm tâm lý người học, lý luận và
phương pháp, kỹ năng dạy học; Các phương pháp cơ bản về kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh.
Giáo viên phải sử dụng thành thạo các kỹ năng về xây dựng đề cương chi tiết môn
học và soạn thảo các bài giảng cụ thể; Các kỹ năng sư phạm cơ bản về phương pháp đánh
giá kết quả học tập của học sinh, phương pháp dạy học, phát triển chương trình giáo dục,
cách sử dụng các phương tiện kỹ thuật tiên tiến vào dạy học; Các kỹ năng phân tích, tổng
hợp và đánh giá quá trình dạy học; kỹ năng đọc, viết, trình diễn và giao tiếp trong quá trình
dạy học; Các kỹ năng tổ chức và quản lý học sinh theo quy định và nhiệm vụ của giáo viên.
1.3.2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên
* Nhiệm vụ của giáo viên
- Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất
lượng chương trình giáo dục.
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà
trường.
20
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người
học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học.
- Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị,
chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học.
- Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật [31].
* Quyền của giáo viên
- Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo.
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
- Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở giáo dục
khác với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ nơi mình công tác.
- Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự.
- Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật lao động.
* Giáo viên không được có các hành vi sau:
- Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của người học.
- Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện của
người học.
- Xuyên tạc nội dung giáo dục.
- Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
1.3.3. Chức năng của công tác quản lý đội ngũ giáo viên
Theo tác giả Hồ Văn Liên (2008): “Trong quá trình điều hành, người quản lý tiến
hành nhiều hoạt động khác nhau. Nghiên cứu những hoạt động này người ta đã cố gắng
tách riêng từng hoạt động ra, dựa trên tính tương đối độc lập của mỗi hoạt động. Mỗi hoạt
động tương đối độc lập được tách ra trong hoạt động quản lý được gọi là chức năng quản
lý”. Có thể nói, chức năng quản lý là hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý. Chức năng quản lý nảy sinh và là kết quả của quá trình
phân công lao động, là bộ phận tạo thành hoạt động quản lý tổng thể, được tách riêng, có
tính chất chuyên môn hóa.
Tất cả các nhà quản lý đều thực hiện 4 chức năng: Hoạch định, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra.
Bốn chức năng đó thực chất là một chuỗi công việc kế tiếp nhau theo một cấu trúc
vòng khép kín mà người ta gọi là chu trình quản lý. Trong quá trình quản lý, chu trình này
21
luôn được lặp lại.
1.3.3.1. Chức năng hoạch định
Hoạch định là chức năng đầu tiên của quá trình quản lý. Nó có vai trò quan trọng là
xác định phương hướng hoạt động và phát triển của tổ chức, xác định các kết quả cần đạt
được trong tương lai. Hoạch định là một quá trình gồm các bước: Dự báo, xác định mục
tiêu, xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu.
a. Dự báo
Dự báo là công việc bắt đầu của chức năng hoạch định. Nó có nhiệm vụ tìm ra
hướng hoạt động và phát triển của nhà trường trên cơ sở nắm vững đường lối phát triển kinh
tế - xã hội - giáo dục của Đảng và Nhà nước, của địa phương, hiểu biết thị trường (hàng
hóa, lao động ...), nhu cầu đào tạo, sự cạnh tranh và đặc biệt là phân tích kỹ về điểm mạnh
và điểm yếu của nhà trường về đào tạo, sản xuất, về cán bộ, cơ sở vật chất kỹ thuật,
vốn...chỉ trên cơ sở phân tích kỹ nhu cầu và khả năng người quản lý mới có thể xác định
được đúng phương hướng hoạt động và phát triển của nhà trường nói chung và đội ngũ giáo
viên nói riêng
Trong dự báo công tác quản lý đội ngũ giáo viên, cần chú ý về số lượng, cơ cấu giáo
viên theo từng loại chức danh chuyên môn; yêu cầu về năng lực, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ theo từng loại chức danh chuyên môn.
Dự báo có thể là một dự đoán chủ quan hoặc trực giác về tương lai. Vì vậy, để cho
dự báo được chính xác hơn, cần loại trừ tính chủ quan của người dự báo.
Dự báo quản lý đội ngũ giáo viên là một trong những cơ sở cần thiết, quan trọng và
có ý nghĩa to lớn trong việc xây dựng kế hoạch tổng thể, dài hạn của nhà trường, giúp nhà
quản lý thoát khỏi tư duy kinh nghiệm, trực giác và là một trong những căn cứ quan trọng
để xây dựng chiến lược phát triển giáo dục của nhà trường.
b. Xác định mục tiêu
Dựa vào kết quả đoán định phương hướng phát triển, người quản lý xác định mục
tiêu quản lý ĐNGV đủ và đồng bộ, từng bước nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật và
cải thiện đời sống.
Theo Đại từ điển tiếng Việt: “mục tiêu là đích đặt ra cần đạt phải đạt tới đối với một
công tác, nhiệm vụ ” [46]. Mục tiêu quản lý trường học là trạng thái được xác định trong
tương lai của nhà trường hoặc một số yếu tố cấu thành nó.
22
Mục tiêu quản lý đội ngũ giáo viên là “xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
của trường có phẩm chất và năng lực, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu, tiêu chuẩn hóa về trình độ, bảo đảm sự chuyển tiếp giữa các thế hệ giáo viên
của nhà trường” [17].
Mục tiêu có các vai trò làm nền tảng cho hoạch định, nhằm xây dựng hệ thống quản
lý và quyết định toàn bộ diễn biến của tiến trình quản lý. Vì vậy, khi xác định mục tiêu quản
lý đội ngũ giáo viên, người hiệu trưởng cần đáp ứng các yêu cầu: đảm bảo tính liên tục và
kế thừa; phải rõ ràng bằng các chỉ tiêu định lượng là chủ yếu; nên có sự kỳ vọng và tiên tiến
để thể hiện được sự phấn đấu của các thành viên; cần xác định mục tiêu trọng tâm để tập
trung các nguồn lực; xác định rõ thời gian thực hiện và có các kết quả cụ thể.
c. Xây dựng kế hoạch
“Kế hoạch là điều vạch ra với các mục tiêu và cách thức để đạt được mục tiêu trong
thời gian nhất định”[46].
Nếu chỉ tuyên bố về các mục tiêu đã lựa chọn thì nó vẫn chỉ là những ước muốn và
hy vọng, mặc dù có tính toán, nghiên cứu kỹ lưỡng. Muốn biến các mục tiêu thành hiện
thực thì phải lập kế hoạch. Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu tức là tìm các
nguồn lực (nhân lực-vật lực-tài lực) và thời gian, không gian...cần cho việc hoàn thành các
mục tiêu.
Tính cân đối của kế hoạch đòi hỏi người quản lý phải tìm ra đủ các nguồn lực và điều
kiện để thực hiện mỗi mục tiêu. Nó cũng không cho phép tập trung các nguồn lực và điều
kiện cho việc thực hiện mục tiêu này mà bỏ mục tiêu khác đã lựa chọn. Cân đối giữa hệ
thống mục tiêu và các nguồn lực và điều kiện thực hiện chúng, hay nói khác đi, cân đối giữa
yêu cầu và khả năng đòi hỏi người quản lý phải nắm vững khả năng mọi mặt của tổ chức
mình, kể cả các tiềm năng có thể có , thấu hiểu từng mục tiêu và tính toán tỉ mỉ việc đầu tư
cho mỗi mục tiêu theo một phương án tối ưu.
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung, các phương tiện quản lý, đặc biệt là các nguồn thông
tin khác từ công tác điều tra và nghiên cứu; hiệu trưởng xây dựng kế hoạch cụ thể cho công
tác quản lý đội ngũ giáo viên, trong đó thể hiện được các nội dung về quy hoạch, tuyển
dụng, sử dụng, sự quan tâm đãi ngộ, sự sàng lọc, đào tạo bồi dưỡng, công tác phối hợp quản
lý đội ngũ giáo viên,... và các điều kiện về nguồn lực khác, để đảm bảo cho công tác quản lý
đội ngũ giáo viên đạt đến mục tiêu về số lượng, chất lượng, cơ cấu. Nội dung của kế hoạch
quản lý đội ngũ giáo viên phải xác định và đảm bảo chắc chắn về các nguồn lực (nhân lực,
23