Một số biện pháp lãnh đạo nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ chuyên môn
tại Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT NGUYỄN HỮU CẢNH
Mã số: ................................
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN HỮU CẢNH
Người thực hiện: PHẠM NGỌC LƯ
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục:
- Phương pháp dạy học bộ môn:
- Lĩnh vực khác: .................................................
Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
Mô hình
Phần mềm
Phim ảnh
Hiện vật khác
Năm học: 2012- 2013
Phạm Ngọc Lư – SKKN 2012 - 2013
1
Một số biện pháp lãnh đạo nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ chuyên môn
tại Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: PHẠM NGỌC LƯ
2. Ngày tháng năm sinh:
3. Giới tính: Nam
4. Địa chỉ: A47, Tổ 7, Khu phố 9, Phường An Bình, Tp Biên Hoà, Tỉnh Đồng Nai
5. Điện thoại: 061383440 (CQ). 0613832239 (NR); ĐTDĐ: 0918402815
6. E-mail:
7. Chức vụ: Phó Hiệu trưởng.
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh.
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị cao nhất: Cử nhân.
- Năm nhận bằng: 1992
- Chuyên ngành đào tạo: Ngữ văn.
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy
- Số năm có kinh nghiệm: 17 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+ Năm học 2007 – 2008: Giáo dục lịch sử truyền thống cho đoàn viên – thanh niên
học sinh thông qua mô hình “ Mỗi tuần : một nhân vật – một sự kiện”.
+ Năm học 2008 – 2009: Công tác giáo dục tuyên truyền, phòng ngừa, ngăn chặn
tệ nạn xã hội và phòng chống ma tuý trong học đường.
+ Năm học 2009 – 2010: Xây dựng phòng học trực tuyến để nâng cao chất lượng
giảng dạy và giáo dục ( chung đề tài với Thầy Phan Quang Vinh và Cô Nguyễn
Thị Minh Huệ)
+ Năm học 2010 – 2011: Một số biện pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra
hoạt động sư phạm của giáo viên tại trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh.
+ Năm học 2011 – 2012: Một số biện pháp lãnh đạo nhằm nâng cao chất lượng giờ
dạy của giáo viên tại Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
Phạm Ngọc Lư – SKKN 2012 - 2013
2
Một số biện pháp lãnh đạo nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ chuyên môn
tại Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
SKKN:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP LÃNH ĐẠO NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN HỮU CẢNH
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Công cuộc đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục, đổi mới phương
pháp giảng dạy ở nước ta trong những năm qua là tâm điểm quan tâm của Đảng,
Nhà nước, Ngành giáo dục và mọi lực lượng khác trong xã hội.
Báo cáo chính trị Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng nêu rõ:
“Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy học; đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đào tạo.
Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối
sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành”. “Xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội; xây dựng xã
hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời”.
Từng nhà trường phổ thông đã quán triệt sâu sắc đường lối đổi mới giáo dục
do Đảng đề ra. Mỗi tập thể, mỗi cá nhân đều có những trăn trở, những kế hoạch,
những công việc để hướng vào sự đổi mới đó, đưa công cuộc đổi mới đi vào chiều
sâu, đạt hiệu quả đích thực. Tuy nhiên, mỗi nơi, mỗi lúc, các đơn vị có những cách
làm khác nhau. Trong công cuộc đổi mới này, vai trò người thầy chính là tâm
điểm.
Suy cho cùng, nhân tố cốt lõi có vai trò quyết định việc đổi mới đó là người
thầy giáo đang trực tiếp giảng dạy ở các tổ chuyên môn. Và các tổ chuyên môn
mới thực sự là môi trường cốt lõi cho người thầy đổi mới. Hay nói cách khác, sinh
hoạt tổ chuyên môn phải đổi mới thì mới thực sự có môi trường cho giáo viên đổi
mới phương pháp dạy học, giáo dục.
Phạm Ngọc Lư – SKKN 2012 - 2013
3
Một số biện pháp lãnh đạo nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ chuyên môn
tại Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
Trong dòng chảy của công cuộc đổi mới phương pháp giảng dạy, các tổ
chuyên môn ở trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh đã nỗ lực phấn đấu để nâng cao
chất lượng hoạt động để đáp ứng với tình hình mới, thực hiện tốt nhiệm vụ đã được
Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó.
Trong những năm qua, được sự quan tâm của các ban ngành lãnh đạo của
Tỉnh và Thành phố Biên Hoà, của Sở Giáo dục – Đào Tạo Đồng Nai cộng với sự
nỗ lực của tập thể sư phạm nhà trường, trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh đã có
những bước tiến mạnh mẽ, duy trì được sự ổn định về chất lượng giáo dục, hàng
năm có tỉ lệ học sinh đậu tốt nghiệp và trúng tuyển vào các trường đại học thuộc
diện cao. Tập thể giáo viên nhiệt tình năng động, tích cực đổi mới, cải tiến phương
pháp giảng dạy, ứng dụng có hiệu quả CNTT vào quản lý và giảng dạy.
Định hướng từ 2010 đến 2015, Trường sẽ xây dựng, mở rộng đạt chuẩn quốc
gia với quy mô 30 lớp và 1300 học sinh nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của con em
nhân dân trong thành phố Biên Hoà và các khu vực lân cận.
Tình hình đội ngũ của trường:
STT
Đơn vị - Tổ chuyên môn
Số lượng
Đạt chuẩn
Trên chuẩn
01
Cán bộ quản lý
04
04
02
Toán – Tin
13
13
03
Lý – KTCN – TD
12
11
01
04
Hóa
07
06
01
05
Sinh – KTNN - QPAN
07
07
06
Ngữ Văn
09
06
03
07
KHXH
08
07
01
08
Ngoại ngữ
07
07
63
59
TỔNG
06
Các tổ chuyên môn trong những năm qua đều hoàn thành tốt nhiệm vụ, hàng
năm đều được Sở Giáo dục - Đào tạo Đồng Nai tặng danh hiệu tổ Lao động tiên
tiến. Chi bộ Đảng được xếp loại trong sạch vững mạnh liên tục, Đoàn thanh niên
Phạm Ngọc Lư – SKKN 2012 - 2013
4
Một số biện pháp lãnh đạo nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ chuyên môn
tại Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
được Trung ương Đoàn tặng bằng khen và cờ thi đua xuất sắc dẫn đầu khối Trung
học phổ thông.
Trên tinh thần đổi mới phương pháp và nội dung nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động của các tổ chuyên môn trong trường, bản thân tôi đã cố gắng cùng các
thầy cô khác trong lãnh đạo nhà trường tìm tòi, nghiên cứu, học tập, vận dụng:
“Một số biện pháp lãnh đạo nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ
chuyên môn tại trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh” đạt hiệu quả thiết thực.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận:
Vai trò, vị trí của tổ chuyên môn trong nhà trường nói chung và trong hoạt
động dạy và học nói riêng là vô cùng quan trọng. Mọi chủ trương đổi mới sự
nghiệp giáo dục sẽ được thực thi chính trong môi trường của tổ chuyên môn. Ở đó,
những chủ trương đổi mới, nội dung đổi mới sẽ được bàn bạc thực hiện. Tổ chuyên
môn là đơn vị nhỏ nhất trong hệ thống bộ máy quản lý giáo dục, nơi mà người thầy
sẽ thể hiện vai trò của nhà giáo để bàn bạc những vấn đề liên quan đến nghề
nghiệp của mình, đặcc biệt là bàn bạc, đề xuất những vấn đề liên quan trọng yếu
đến công việc giảng dạy trên lớp. Đổi mới phương pháp dạy học suy cho cùng là
thay đổi cách thức hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh nhằm đưa
những hoạt động này sang một trạng thái mới có chất lượng và hiệu quả hơn. Để
có công cuộc đổi mới toàn diện từ phía người thầy, thì điều cốt lõi là hoạt động của
tổ chuyên môn cũng phải đổi mới để thực hiện tốt những mục tiêu đào tạo.
1.1. Quan điểm đổi mới và nội dung đổi mới hoạt động của tổ chuyên môn:
Tổ chuyên môn là cấp quản lý giáo dục nhỏ nhất, là đơn vị cơ sở nhỏ nhất
trực tiếp thực thi mọi nhiệm vụ giáo dục.
Phạm Ngọc Lư – SKKN 2012 - 2013
5
Một số biện pháp lãnh đạo nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ chuyên môn
tại Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
Để mọi chủ trương đổi mới, chủ trương nâng cao chất lượng giáo dục của đất
nước, của ngành, của nhà trường thành công thì hoạt động của tổ chuyên môn
chính là yếu tố quyết định. Vì vậy cần phải làm cho sáng tỏ ý nghĩa của vấn đề:
- Tính cấp thiết của đổi mới hoạt động của tổ chuyên môn:
+ Một mặt, làm cho tập thể giáo viên thống nhất nhận thức đây là yêu cầu của
sự nghiệp đổi mới giáo dục, là hạt nhân của việc thực hiện chương trình, là điều
kiện trực tiếp để nâng cao chất lượng giáo dục.
+ Mặt khác, cần coi đây là thách thức đội ngũ nhà giáo mà tập thể giáo viên
trong từng tổ chuyên môn cần phải đáp ứng, nhưng đồng thời cũng là cơ hội phát
triển của mỗi giáo viên và của mỗi nhà trường.
- Những định hướng cơ bản:
+ Phát huy vai trò của người thầy trong hoạt động dạy học.
+ Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của giáo viên.
+ Bồi dưỡng kỹ năng làm việc theo nhóm, tiếp cận vấn đề ở nhiều góc độ
khác nhau ở tổ chuyên môn. Tăng cường tổ chức các hoạt động cá thể phối hợp với
hoạt động hợp tác trong công tác khoa học sư phạm.
+ Bồi dưỡng năng lực quản lý hoạt động giáo dục của Tổ trưởng, tổ phó,
nhóm trưởng ở các tổ chuyên môn.
+ Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức khoa học sư phạm vào thực tiễn
giảng dạy và tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh.
+ Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
1.2. Hình thức tổ chức:
- Tăng cường nghiên cứu trao đổi, thảo luận trong Tổ, nhóm chuyên môn và
vận dụng giải quyết từng vấn đề theo yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.
Phạm Ngọc Lư – SKKN 2012 - 2013
6
Một số biện pháp lãnh đạo nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ chuyên môn
tại Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
- Phi hành chính hóa hoạt động của tổ chuyên môn. Sinh hoạt của tổ chuyên
môn chủ yếu là sinh hoạt về chuyên môn, bàn bạc thấu đáo những vấn đề liên quan
đến chuyên môn, phục vụ trực tiếp cho giờ dạy của giáo viên và việc học của học
sinh.
- Tổ chức các đợt học tập xen kẽ, lồng ghép vào các đợt sinh hoạt chuyên
môn, rèn luyện tay nghề hàng tuần, hàng tháng trong tổ, nhóm chuyên môn hoặc
các kỳ hội giảng, thi giáo viên giỏi các cấp.
- Tổ chức các hoạt động chuyên đề, các nội dung chuyên đề về đổi mới
phương pháp hoạt động của tổ chuyên môn, phương pháp giảng dạy, phương pháp
học tập, phương pháp giáo dục.
1.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Chức năng, vai trò của tổ chuyên môn là vô cùng quan trọng trong việc thực
hiện nhiệm vụ giáo dục của Đảng và Nhà nước. Đề tài này không bàn đến tất cả
mọi vấn đề liên quan đến tổ chuyên môn mà chỉ đề cập đến một số vấn đề
trong lãnh đạo một số vấn đề nhằm giúp tổ chuyên môn trong việc nâng cao
chất lượng hoạt động.
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài:
2.1. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác nâng cao chất lượng giờ dạy
tại trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh:
2.1.1. Thuận lợi:
- Tập thể giáo viên đa phần là trẻ, nhiệt tình.
- Bầu không khí sư phạm vui vẻ, thoải mái, dễ tương tác trong công việc.
- Giũa lãnh đạo và giáo viên, nhân viên có không khí thân mật, hoà đồng.
- Các kế hoạch, công việc của nhà trường được giáo viên chấp hành thực hiện
nghiêm túc.
Phạm Ngọc Lư – SKKN 2012 - 2013
7
Một số biện pháp lãnh đạo nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ chuyên môn
tại Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
- Trường duy trì hoạt động kiểm tra chung các môn Toán, Ngữ văn, Vật lý,
Hoá học, Tiếng Anh với hình thức chung đề, chung giờ, kiểm tra theo khối lớp chứ
không kiểm tra tại lớp, mỗi phòng chỉ 24 em xếp theo tên ABC…Đây là hình thức
vừa nhằm đánh giá học sinh khách quan, vừa hạn chế được tiêu cực trong dạy thêm
– học thêm.
- 100% giáo viên đạt chuẩn, kiến thức chuyên môn được đảm bảo trong quá
trình dạy học.
- Được sự hỗ trợ của các ban ngành đoàn thể trong việc xây dựng tập thể nhà
trường.
2.1. 2. Khó khăn:
- Giáo viên một số môn còn ít nên nhiều lúc không có giáo viên cùng chuyên
ngành dự giờ đánh giá lẫn nhau (môn GDCD, KTCN, KTNN, Giáo dục Quốc
phòng – An ninh).
- Còn nhiều tổ chuyên môn ghép nên việc dự giờ, trao đổi kinh nghiệm, đánh
giá giờ dạy có khó khăn.
- Ban kiểm tra nội bộ nhà trường chưa được đào tạo nghiệp vụ kiểm tra,
thanh tra nên làm việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, truyền đạt cách làm kiểu cầm
tay chỉ việc.
- Cơ sở vật chất của nhà trường chưa đầy đủ, số phòng ốc còn hạn chế nên
việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới phương pháp giảng dạy còn
chưa đồng bộ, thiếu không gian để triển khai.
2.2. Những biện pháp, giải pháp đã thực hiện:
2.2.1. Lập kế hoạch chỉ đạo hoạt động:
- Trên cở sở kế hoạch năm học của Bộ giáo dục – Đào tạo, của Sở Giáo dục
và Đào tạo, kế hoạch năm học của nhà trường, kế hoạch đổi mới phương pháp dạy
Phạm Ngọc Lư – SKKN 2012 - 2013
8
Một số biện pháp lãnh đạo nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ chuyên môn
tại Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
học phải được chuyển hóa thành các hoạt động của tuần, của tháng của học kỳ,
năm học.
- Lãnh đạo xây dựng kế hoạch chuyên môn của nhà trường, của tổ chuyên
môn.
2.2.2. Lãnh đạo Tổ, nhóm chuyên môn chú trọng tất cả các khâu trong quy
trình hoạt động:
- Xác định những yêu cầu đổi mới hoạt động của Tổ chuyên môn.
- Cải tiến chế độ hội họp:
- Bàn bạc, xây dựng thiết kế giáo án mẫu theo hướng đổi mới.
- Bàn bạc xây dựng một số đề cương bài giảng nhằm hỗ trợ cho việc đổi mới
phương pháp giảng dạy.
- Cử giáo viên dạy điểm, tập thể dự giờ, trao đổi rút kinh nghiệm, so sánh với
bài dạy trước đó để thấy mặt tiến bộ và hạn chế.
2.2.3. Lãnh đạo Tổ, nhóm chuyên môn nâng cao chất lượng họp bàn về
chuyên môn:
- Trước đây, các Tổ, nhóm chuyên môn mỗi khi hội họp thường tốn khá nhiều
thời lượng cho công tác hành chính:
+ Triển khai các thông báo của Bộ, Ngành, của Hiệu trưởng…
+ Triển khai các công việc hành chính mà giáo viên phải thực hiện…
+ Triển khai những công việc trùng lặp với nội dung mà hiệu trưởng triển
khai trong họp hội đồng sư phạm toàn trường…
Vì những lý do như trên, iệc họp Tổ, nhóm chuyên môn không hoặc ít đi sâu
vào bàn bạc những vấn đề mà chuyên môn cần, dẫn đến việc họp Tổ chuyên môn
nhiều khi rất hình thức, tốn thời gian.
Phạm Ngọc Lư – SKKN 2012 - 2013
9
Một số biện pháp lãnh đạo nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ chuyên môn
tại Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
- Để cải tiến tình trang trên, lãnh đạo nhà trường đã lãnh đạo các tổ trưởng,
nhóm trưởng đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt cuyên môn:
+ Nhà trường xếp lịch họp tổ chuyên môn vào thời khoá biểu cố định
nhằm tạo điều kiện về thời gian cho tổ trưởng tiến hành họp tổ. Mỗi tháng,
Tổ, nhóm chuyên môn họp tối thiểu hai lần theo quy định.
+ Xác định nội dung họp Tổ chuyên môn là dành thời lượng chính bàn
bạc những vấn đề của chuyên môn.
+ Khi họp tổ, Tổ trưởng cần thông báo trước những nội dung sẽ bàn
bạc để mọi giáo viên trong tổ chuẩn bị ý kiến thể luận.
+ Chú trọng bàn bạc những vấn đề mà tổ chuyên môn cần tháo gỡ: bài
khó dạy, những vấn đề cần thay đổi trong cách dạy, cách kiểm tra.
+ Chú trọng bàn bạc những vấn đề phát sinh trong quá trình dạy học
nhằm tìm giải pháp tốt nhất để giải quyết vấn đề.
+ Bàn bạc việc thực hiện các chuyên đề của tổ chuyên môn sao cho
hiệu quản nhất…
Sau hai năm thực hiện, các Tổ, nhóm chuyên môn đã đổi thay cơ bản trong
sinh hoạt chuyên môn. Từ chỗ họp tổ chuyên môn còn nặng về hình thức, hành
chính thì bây giờ họp tổ, nhóm chuyên môn đã trở thành nơi mọi người bàn bạc,
chia sẽ, góp ý về chuyên môn, tạo bước chuyển đúng hướng cho quá trình đổi mới.
2.2.4. Lãnh đạo Tổ chuyên môn đổi mới cách tổ chức lớp học nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động dạy học:
- Một trong những những nhân tố tạo động lực cho tính tích cực, chủ động
của học sinh trong quá trình học tập đó là nội dung học tập phải phù hợp với trình
độ, năng khiếu và sở thích của học sinh.
- Hoạt động dạy - học sẽ đạt hiệu quả cao nếu người học cảm thấy hứng thú
và say mê trong quá trình học tập. Nguồn gốc của trạng thái hứng thú này không
Phạm Ngọc Lư – SKKN 2012 - 2013
10
Một số biện pháp lãnh đạo nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ chuyên môn
tại Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
phải bẩm sinh mà nó xuất phát từ nhiều yếu tố khác nhau bao gồm năng khiếu, sự
phù hợp của nội dung chương trình và phương pháp dạy – học đối với khả năng
tiếp thu của học sinh (tính vừa sức), tài năng và nghệ thuật của người giáo viên
trong quá trình giảng dạy.
- Việc tổ chức các lớp học đòi hỏi phải đảm bảo sao cho bài giảng của thầy
không quá khó và cũng không quá dễ - phù hợp với năng khiếu, năng lực tiếp thu
của tất cả học sinh trong lớp nhằm tạo hứng thú, động lực thúc đẩy học sinh tích
cực, chủ động trong quá trình học tập.
- Để học sinh khá giỏi có điều kiện phát triển năng khiếu của minh và các
đối tượng học sinh khác có thể tiếp thu được nội dung bài học với phương pháp
thích hợp với khả năng của mình các giáo viên nên tổ chức lớp học với từng nội
dung dạy học, phương pháp dạy học được phân thành nhiều mức độ từ cao đến
thấp tương ứng với khả năng của từng đối tượng học sinh từ giỏi đến yếu kém.
2.2.5. Lãnh đạo Tổ chuyên môn chú trọng bàn bạc tìm giải pháp cho học sinh
phương pháp tự học, tự nghiên cứu:
- Phần lớn học sinh trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh có mức độ học tập
trung bình và khá, khả năng tự học của học sinh còn nhiều hạn chế. Từ đó dẫn đến
việc dạy học của giáo viên và việc nâng cao chất lượng dạy học bị ảnh hưởng rất
lớn. Muốn đổi mới phương pháp giảng dạy và nâng cao chất lượng hoạt động
chuyên môn, các tổ chuyên môn cần bàn bạc, thảo luận để xây dựng giải pháp
nhằm giúp các em nâng cao dần khả năng tự học để “tự cứu mình” trong quá trình
đổi mới phương pháp giảng dạy cũng như quá trình nâng cao chất lượng giáo dục.
- Như ta đã biết, tự học là một quá trình có thể thực hiện ở mọi nơi (trong
hoặc ngoài lớp học), trong đó, người học hứng thú, tự giác, tích cực, tự lực, tự
mình chiếm lĩnh tri thức, tìm tòi khám phá thông qua các hoạt động trí tuệ và thực
hành để đạt mục đích dưới sự hướng dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp của người dạy.
Phạm Ngọc Lư – SKKN 2012 - 2013
11
Một số biện pháp lãnh đạo nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ chuyên môn
tại Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
Tự học của học sinh không có nghĩa là học sinh chỉ làm việc tự giác với sách
giáo khoa mà giáo viên phải cho bài tập, câu hỏi, đề tài nghiên cứu, thảo luận…yêu
cầu học sinh phải thực hiện trong thời gian bao lâu, sau đó yêu cầu học sinh trình
bày trước lớp. Giáo viên chỉnh sửa, giải đáp, kết luận. Đó chính là nội dung phải
học, phải thi nhưng thay vì thầy thuyết trình cho học sinh trên lớp thì bắt buộc học
sinh phải tự nghiên cứu, tự học có sự hướng dẫn, chỉ đạo của giáo viên.
Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học cũng như giảm tải chương trình ở
một số môn học, đòi hỏi cao ở tính tích cực, độc lập, sự năng động của người học,
kĩ năng làm việc theo nhóm, thảo luận, thuyết trình cũng như kĩ năng tự học, tự
nghiên cứu tạo điều kiện hình thành tính linh hoạt, tính tự chủ của học sinh trong
quá trình học tập.
- Những giải pháp thực hiện hướng dẫn tự học cho học sinh:
Hướng dẫn học sinh tự học, dạy cách học cho học sinh là nhiệm vụ quan
trọng, có tính cấp thiết trong việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học của
chúng ta hiện nay. Các tổ chuyên môn nghiên cứu việc hướng dẫn học sinh tự học
cũng là nhằm đóng góp một hướng đi, một cách làm vào nhiệm vụ đổi mới phương
pháp dạy học nói chung và nâng cao chất lượng giảng dạy của nhà trường, của tổ
chuyên môn nói riêng.
Vậy cách dạy tự học là dạy cách thức đi đến nội dung thông qua dạy những
nội dung cụ thể. Trước tiên, cần tập trung phát triển trí tuệ của người học, dành cho
họ nhiều cơ hội làm việc ở trong và ngoài lớp. Sử dụng phương pháp dạy học tình
huống, trong đó học sinh phải tự học, tự nghiên cứu, tự “làm ra” sản phẩm, giáo
viên tổ chức thảo luận để đánh giá. Tổ chức được hình thức này sẽ tăng cường cho
học sinh năng lực tìm tòi, tự nghiên cứu cũng như kĩ năng nói, viết, phương pháp
tranh luận khoa học.
Tạo cơ hội tối đa cho học sinh được làm việc cá nhân hoặc theo nhóm ở trên
lớp hay ngoài lớp một cách tích cực, chủ động với các nguồn kiến thức. Nguyên
Phạm Ngọc Lư – SKKN 2012 - 2013
12
Một số biện pháp lãnh đạo nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ chuyên môn
tại Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
tắc cần tuân thủ là: cái gì học sinh có thể tự làm được, không quá khó khăn thì tạo
cơ hội cho các em làm, giáo viên không làm thay, nói thay, suy nghĩ thay. Nếu
giáo viên có yêu cầu cụ thể, mức độ phù hợp, với các phương tiện dạy học cần
thiết, cách đặt vấn đề khơi gợi được sự hứng thú của người học thì học sinh sẵn
sàng làm việc một cách có hiệu quả.
Cần giảm thiểu tối đa việc truyền thụ, cung cấp tri thức làm sẵn cho học sinh
theo lối giảng giải, ghi chép.
Nên tăng cường tối đa việc hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo cho học sinh chủ
động, tích cực tư duy trong quá trình lĩnh hội trí thức. Sử dụng linh hoạt mọi
phương pháp dạy học, mọi hình thức tổ chức dạy học, phương tiện dạy học trong
sự phối hợp chặt chẽ với nhau để tạo cơ hội cho người học hình thành, rèn luyện
phương pháp tự học, tự thu nhận tri thức một cách hệ thống và có tư duy phân tích,
tổng hợp, phát triển năng lực cá nhân, tăng cường tính chủ động, tự chủ của sinh
viên trong quá trình học tập.
Công việc giao cho học sinh phải luôn được đa dạng hóa: khi thì làm việc
với sách giáo khoa, khi thì làm việc với đề cương bài giảng ( hiện các tổ đã triển
khai đề cương bài giảng các môn Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân…), khi thì
làm việc với sách tham khảo, sách bài tập, khi thì yêu cầu đọc và ghi lại thắc mắc,
khi thì trao đổi thảo luận, khi thì thuyết trình trước lớp,…Giáo viên cần lưu ý đặt ra
các nhiệm vụ với những yêu cầu có tính khám phá, tìm tòi. Như thế sẽ kích thích
học sinh làm việc - tự học hứng thú hơn.
Phải tuyệt đối coi trọng những suy nghĩ của học sinh, có cách đối xử thân
thiện với những ý sai của học sinh để động viên khuyến khích các em làm việc.
Tuy nhiên, tùy theo tình hình cụ thể, đôi lúc cũng cần có những cú hích vào lòng tự
ái của người học ở mức độ có thể tạo ra động lực một cách thú vị. Điều này phụ
thuộc nhiều vào nghệ thuật dạy học của từng giáo viên.
Phạm Ngọc Lư – SKKN 2012 - 2013
13
Một số biện pháp lãnh đạo nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ chuyên môn
tại Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
Tổ chức dạy học với nhiều hình thức khác nhau: cá nhân, nhóm, cả lớp…với
sự đa dạng trong cách đánh giá. Tổ chức cho học sinh tham gia tích cực vào quá
trình nhận xét, đánh giá kết quả học tập lẫn nhau.
Quá trình hướng dẫn tự học cho học sinh có thể thực hiện qua 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Thiết kế bài dạy theo hướng dạy cách học, tự học. Thực chất
là giáo viên thiết kế nhiệm vụ, hoạt động. Cụ thể là xây dựng hệ thống các câu hỏi,
bài tập, cung cấp các nguồn tài liệu tham khảo, phương tiện cần thiết cho hoạt
động, đưa ra những yêu cầu, chỉ dẫn cụ thể, rõ ràng những gì người học cần phải
làm, tiêu chuẩn đánh giá kết quả công việc mà người học sẽ làm.
+ Giai đoạn 2: Học Sinh – người học tự học, tự nghiên cứu tài liệu, ghi lại
những thắc mắc, những câu hỏi cụ thể tùy nội dung nghiên cứu. Tùy theo tính
chất của bài học mà giai đoạn này có thể thực hiện ở lớp hay ở nhà.
+ Giai đoạn 3: Nhận xét, tự kiểm tra, đánh giá kết quả. Cách tiến hành có
thể cho đại diện nhóm hoặc cá nhân báo cáo kết quả. Học sinh tự nhận xét, đánh
giá, đặt câu hỏi tranh luận những vấn đề chưa rõ, sau đó giáo viên nhận xét, đánh
giá, chốt lại những vấn đề chính.
Một số biện pháp hỗ trợ hướng dẫn tự học có hiệu quả:
- Tập huấn cho học sinh sử dụng tốt việc trình bày nội dung học bằng bài
trình chiếu PowerPoint để các em có thể tự trình bày ý kiến, hiểu biết của mình về
bài học. Đến nay, hầu hết các tập thể học sinh lớp đều sử dụng thành thạo máy
tính, máy chiếu để trình bày trong lúc thảo luận nhóm, lúc thuyết trình các chuyên
đề theo yêu cầu của giáo viên. Từ đó nâng cao tính tự tin, tính chủ động, tính sáng
tạo cho học sinh trong việc thực hiện nhiệm vụ tự học do giáo viên giao cho, giúp
giờ học sinh động, có hiệu quả, giảm hoạt động của thầy, tăng hoạt động của trò.
- Tập huấn cho học sinh sử dụng email và sử dụng hệ thống mạng nội bộ của
trường nhc.edu.vn để trao đổi tài liệu học tập. Nhà trường đã cấp gần 600 địa chỉ
mail cho học sinh khối 10 và 3 lớp khối 11 để các em trao đổi tài liệu, phân công
Phạm Ngọc Lư – SKKN 2012 - 2013
14
Một số biện pháp lãnh đạo nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ chuyên môn
tại Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
công việc thực hiện nhiệm vụ mà giáo viên bộ môn yêu cầu. Các tài liệu học tập
được các em chia sẻ kịp thời, giúp giáo viên thực hiện thành công việc tăng cường
hoạt động học tập của học sinh trong thiết kế bài giảng của minh.
2.2.6. Tổ chức các đợt thi Giáo viên giỏi cấp trường, các đợt thao giảng điểm
theo tinh thần đổi mới phương pháp:
- Nhà trường đã mời các giáo viên có kinh nghiệm, có uy tín chuyên môn
trong Tỉnh làm giám khảo để qua các đợt thi giáo viên giỏi, thao giảng những thầy
cô này sẽ tư vấn, thúc đẩy đội ngũ giáo viên của trường phát triển. Trong năm, nhà
trường đã cấp kinh phí để mời 8 lượt các thầy cô ở các trường lân cận về làm giám
khảo, về trao đổi kinh nghiệm giảng dạy với giáo viên và kinh nghiệm học bài, làm
bài với học sinh của trường để qua đó đội ngũ giáo viên của trường học hỏi thêm
nhiều kinh nghiệm.
- Trong năm, tổ chức thi giáo viên giỏi cấp trường chia làm hai lần để không
quá tải trong mỗi lượt thi và các giờ dạy được giáo viên chuẩn bị chu đáo, được
ban giám khảo đánh giá sâu sát hơn.
- Hàng tuần, các tổ chuyên môn dự giờ, rút kinh nghiệm thường xuyên, liên
tục để nâng cao chất lượng giờ dạy, trao đổi những kinh nghiệm hay trong tổ
nhóm.
- Các tiết dạy của những giáo viên có kinh nghiệm, có uy tín chuyên môn
được các đồng nghiệp và đặc biệt là các giáo viên trẻ thường xuyên dự giờ để học
hỏi kinh nghiệm. Hoạt động này được lãnh đạo nhà trường quy định và khuyến
khích, tạo được không khí học hỏi, trao đổi kinh nghiệm sôi nổi, liên tục.
2.2.7. Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo
định hướng đổi mới:
2.2.7.1. Cải tiến cách kiểm tra đánh giá:
- Nhà trường tiến hành cải tổ việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh trên định hướng theo chỉ đạo của Bộ, chỉ đạo của Sở Giáo dục và đào tạo.
Phạm Ngọc Lư – SKKN 2012 - 2013
15
Một số biện pháp lãnh đạo nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ chuyên môn
tại Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
- Quy trình tiến hành kiểm tra được thống nhất trong tập thể hội đồng sư
phạm. Các bài kiểm tra các môn được nhà trường lên lịch từ đầu học kỳ. Nội dung
các bài kiểm tra được Tổ, nhóm chuyên môn thống nhất kỹ trước mỗi tuần. Các cá
nhân ra đề xây dựng ma trận, kiểm tra chéo ma trận, thống nhất ma trận.
- Đề kiểm tra là phương tiện đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi
học xong một chủ đề, một chương, một học kỳ hay toàn bộ chương trình của một
lớp học, một cấp học. Lãnh đạo nhà trường đã yêu cầu các tổ chuyên môn triển
khai việc ra đề kiểm tra theo đúng quy trình. Để ra được một đề kiểm tra đạt yêu
cầu cần đảm bảo được quy trình theo các bước sau đây:
Bước 1: Xác định mục tiêu, phạm vi, mô tả yêu cầu cần đạt của nội dung
kiểm tra theo các cấp độ (từ dễ đến khó).
Các tổ chuyên môn phải căn cứ vào hệ thống các chuẩn kiến thức, kỹ năng
được qui định trong Chương trình GDPT của môn học để mô tả yêu cầu cần đạt
theo các cấp độ của tư duy. Đó là các kiến thức khoa học và cả phương pháp nhận
thức chúng, các kỹ năng và khả năng vận dụng vào thực tế, những thái độ, tình
cảm đối với khoa học và xã hội.
- Cấp độ 1: Đó là những câu hỏi yêu cầu về kiến thức đạt ở mức độ nhận biết
hoặc câu hỏi yêu cầu về kỹ năng đạt ở mức độ bắt chước làm được một việc đã
học, có thái độ tiếp nhận. HS học xếp loại lực yếu dễ dàng đạt được điểm tối đa
trong phần này.
Nội dung thể hiện ở việc quan sát và nhớ lại thông tin, nhận biết được thời gian,
địa điểm và sự kiện, nhận biết được các ý chính, nắm được chủ đề nội dung.
Động từ mô tả yêu cầu cần đạt ở cấp độ 1 có thể quy về nhóm động từ: nhận
biết được, nêu được, phát biểu được, viết được, liệt kê được, thuật lại được, nhận
dạng được, chỉ ra được, ...
- Cấp độ 2: Đó là những câu hỏi yêu cầu về kiến thức đạt ở mức độ thông hiểu
hoặc câu hỏi yêu cầu về kỹ năng đạt được ở mức độ làm được chính xác một việc
Phạm Ngọc Lư – SKKN 2012 - 2013
16
Một số biện pháp lãnh đạo nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ chuyên môn
tại Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
đã học, có thái độ đúng mực. Học sinh xếp loại học lực trung bình dễ dàng đạt
được điểm tối đa trong phần này.
Nội dung thể hiện ở việc thông hiểu thông tin, nắm bắt được ý nghĩa, chuyển
tải kiến thức từ dạng này sang dạng khác, diễn giải các dữ liệu, so sánh, đối chiếu
tương phản, sắp xếp thứ tự, sắp xếp theo nhóm, suy diễn các nguyên nhân, dự đoán
các hệ quả.
Động từ mô tả yêu cầu cần đạt ở cấp độ 2 có thể quy về nhóm động từ: hiểu
được, trình bày được, mô tả được, diễn giải được,...
- Cấp độ 3: Đó là những câu hỏi yêu cầu về kiến thức đạt ở mức độ vận dụng cơ
bản, những câu hỏi yêu cầu giải quyết vấn đề bằng những kiến thức, kỹ năng đã
học đòi hỏi đến sự tư duy lôgic, phê phán, phân tích, tổng hợp, có thái độ tin
tưởng. Học sinh xếp loại học lực khá dễ dàng đạt được điểm tối đa trong phần này.
Nội dung thể hiện ở việc sử dụng thông tin, vận dụng các phương pháp, khái
niệm và lý thuyết đã học trong những tình huống khác, giải quyết vấn đề bằng
những kỹ năng hoặc kiến thức đã học.
Động từ mô tả yêu cầu cần đạt ở cấp độ 3 có thể quy về nhóm động từ: vận dụng
được, giải thích được, giải được bài tập, làm được...
- Cấp độ 4: Đó là những câu hỏi về kiến thức đạt ở mức độ vận dụng nâng cao,
những câu hỏi yêu cầu giải quyết vấn đề bằng những kiến thức, kỹ năng đã học và
vốn hiểu biết của bản thân học sinh đòi hỏi đến sự tư duy lôgic, phê phán, phân
tích, tổng hợp và có dấu hiệu của sự sáng tạo, có thái độ tin tưởng. Học sinh xếp
loại học lực giỏi dễ dàng đạt được điểm tối đa trong phần này.
Nội dung thể hiện ở việc phân tích nhận ra các xu hướng, cấu trúc, những ẩn ý,
các bộ phận cấu thành, thể hiện ở việc sử dụng những gì đã học để tạo ra những cái
mới, khái quát hóa từ các dữ kiện đã biết, liên hệ những điều đã học từ nhiều lĩnh
vực khác nhau, dự đoán, rút ra các kết luận, thể hiện ở việc so sánh và phân biệt
các kiến thức đã học, đánh giá giá trị của các học thuyết, các luận điểm, đưa ra
Phạm Ngọc Lư – SKKN 2012 - 2013
17
Một số biện pháp lãnh đạo nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ chuyên môn
tại Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
quan điểm lựa chọn trên cơ sở lập luận hợp lý, xác minh giá trị của chứng cứ, nhận
ra tính chủ quan, có dấu hiệu của sự sáng tạo.
Động từ mô tả yêu cầu cần đạt ở cấp độ 4 có thể quy về nhóm động từ: phân
tích được, so sánh được, giải thích được, giải được bài tập, suy luận được, thiết kế
được...
Bước 2: Xây dựng nội dung ma trận cho đề kiểm tra.
- Tổ chuyên môn (hoặc người ra đề) căn cứ vào sự mô tả yêu cầu nội dung
cần kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kỹ năng trong phạm vi cần kiểm tra trong
chương trình giáo dục phổ thông ở bước 1 để đưa vào ma trận.
- Căn cứ vào mục tiêu kiểm tra, đối tượng học sinh và tỉ lệ lượng kiến thức,
kỹ năng ở các cấp độ để quyết định điểm số và thời gian kiểm tra cho mỗi cấp độ
sao cho đảm bảo phân hóa được các đối tượng học sinh trong quá trình đánh giá.
Tránh ra nhiều các câu hỏi quá dễ ( học sinh nào cũng làm được), những câu hỏi
quá khó (không học sinh nào làm được).
- Căn cứ vào điểm số, thời gian kiểm tra để quyết định số câu hỏi cần kiểm
tra cho mỗi cấp độ. Số lượng câu hỏi và thời gian phụ thuộc vào đối tượng HS và
chất lượng câu hỏi.
- Mỗi một phương án kiểm tra (chẳng hạn như tự luận, trắc nghiệm khách
quan, hay phối hợp tự luận với trắc nghiệm khách quan) thì xây dựng được một
khung ma trận đề kiểm tra.
Bước 3: Biên soạn thư viện câu hỏi và ra đề kiểm tra theo khung ma trận
kiến thức, kỹ năng
Tùy theo đặc trưng của môn học mà tổ chức biên soạn câu hỏi dạng tự luận
hay trắc nghiệm. giáo viên cần căn cứ vào lượng kiến thức, kỹ năng trong câu hỏi,
mức độ tư duy cũng như độ khó của câu hỏi (so với học sinh trung bình) để xác
định thời gian thực hiện trung bình của câu hỏi.
Phạm Ngọc Lư – SKKN 2012 - 2013
18
Một số biện pháp lãnh đạo nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ chuyên môn
tại Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
- Căn cứ vào khung ma trận đề kiểm tra và số lượng các dạng câu hỏi ở các
cấp độ khác nhau được chọn ở bước 2 người ra đề tuyển lựa câu hỏi trong Thư
viện câu hỏi.
- Ứng với mỗi phương án và mỗi cách tuyển lựa ta có một đề kiểm tra. Nếu
Thư viện càng nhiều câu hỏi thì ta thu được nhiều bài kiểm tra có chất lượng tương
đương. Khi ra đề cần tránh kiểm tra quá nhiều nội dung trong một thời lượng quá
ít.
Bước 4: Xây dựng đáp án và biểu điểm cho đề kiểm tra
- Căn cứ vào đề kiểm tra và ma trận đề kiểm tra để xây dựng đáp án và biểu
điểm. Tùy theo dạng đề và loại hình mà quy định điểm cho mỗi câu hỏi. Đối với
câu tự luận, căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng cần kiểm tra để chia thành các ý
cho thích hợp.
- Thang điểm là 10 điểm cho toàn bài, mỗi ý hoặc câu hỏi có thể có giá trị
điểm nhỏ nhất là 0,25 điểm. Có thể có thang điểm khác nhưng khi chấm xong đều
phải qui đổi ra thang 10 điểm.
- Cần chú ý đến nguyên tắc làm tròn số khi cho điểm toàn bài. Thang đánh
giá gồm 11 bậc: 0, 1, 2, ..., 10 điểm (có thể có điểm thập phân được làm tròn tới
một chữ số sau dấu phẩy) theo quy chế: 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12
năm 2011 của Bộ GDĐT).
Bước 5: Thẩm định và niêm phong đề kiểm tra, đáp án
- Tùy theo tính chất và mục tiêu kiểm tra mà có tổ chức đọc rà soát hoặc
thẩm định đề kiểm tra, đáp án.
- Hoàn thiện, niêm phong và bảo quản đề kiểm tra, đáp án.
Việc đọc phản biện, thẩm định, niêm phong, bảo quản đề kiểm tra phải tuân theo
các qui định hiện hành về thi cử.
- Trong năm học 2012 – 2013, lãnh đạo nhà trường duy trì hình thức kiểm
tra tập trung các môn Toán, Vật Lý, Hóa học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Anh văn.
Sau đây là một vài dẫn chứng về biên soạn đề kiểm tra:
Phạm Ngọc Lư – SKKN 2012 - 2013
19
Một số biện pháp lãnh đạo nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ chuyên môn
tại Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI
ĐỀ KIỂM TRA BÀI SỐ 5 NGỮ VĂN KHỐI 11
TRƯỜNG THPT NGUYỄN HỮU CẢNH
Năm học: 2012 - 2013
Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA:
- Nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng được qui định trong
chương trình Ngữ văn lớp 11 học kì II.
- Đánh giá việc học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học viết một bài văn ngắn về
nghị luận văn học, viết một bài văn nghị luận xã hội.
- Cụ thể: Nhận biết, thông hiểu và vận dụng các đơn vị kiến thức:
+ Tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, ý nghĩa của 3 văn bản: Lưu biệt khi xuất dương
(Phan Bội Châu), Hầu Trời (Tản Đà), Vội vàng (Xuân Diệu).
+ Biết vận dụng kiến thức văn học để viết bài văn nghị luận văn học ngắn: Lưu biệt khi
xuất dương (Phan Bội Châu), Hầu Trời (Tản Đà), Vội vàng (Xuân Diệu).
+ Vận dụng kiến thức, kĩ năng làm văn nghị luận viết một bài văn nghị luận về một hiện
tượng XH.
II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA:
- Hình thức: Tự luận.
- Cách tổ chức kiểm tra: Viết tự luận trong 90 phút.
III. THIẾT LẬP MA TRẬN:
Chủ đề
Mức độ cần đạt
1. Đọc văn
1.1. Lưu biệt khi xuất dương -Học sinh nhận biết, tái hiện những nét chính về hoàn
(Phan Bội Châu);
cảnh sáng tác, xuất xứ, ý nghĩa văn bản ( ghi nhớ) của
1.2. Hầu Trời (Tản Đà);
một trong ba văn bản trên.
1.3. Vội vàng (Xuân Diệu).
2.Làm văn: Nghị luận văn -Vận dụng kiến thức, kĩ năng, thao tác làm văn viết một
học
bài nghị luận văn học ngắn phân tích một đoạn thơ
(khoảng 4 câu) của một trong 3 văn bản: Lưu biệt khi
xuất dương (Phan Bội Châu); Hầu Trời (Tản Đà); Vội
vàng (Xuân Diệu).
3.Làm văn: Nghị luận xã -Biết huy động các kiến thức và những trải nghiệm của
hội
bản thân để viết bài văn nghị luận bàn về một hiện
tượng đời sống.
Phạm Ngọc Lư – SKKN 2012 - 2013
20
Một số biện pháp lãnh đạo nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ chuyên môn
tại Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
Mức độ
Chủ đề
1. Đọc văn
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
Học sinh nhận biết,
tái hiện những nét
chính về hoàn cảnh
sáng tác, xuất xứ, ý
nghĩa văn bản ( ghi
nhớ) của một trong
ba văn bản: Lưu biệt
khi xuất dương
(Phan Bội Châu);
Hầu Trời (Tản Đà);
Vội vàng (Xuân
Diệu).
Số câu, số điểm
1
2.0
20% =
2đ
-Biết vận dụng
kiến thức, sự cảm
thụ thơ của bản
thân để viết một
bài văn nghị luận
ngắn về một đoạn
thơ (khoảng 4 câu
thơ).
2.Làm văn: Nghị
luận văn học
1.1.Lưu biệt khi
xuất dương (Phan
Bội Châu);
1.2.Hầu Trời (Tản
Đà);
1.3.Vội
vàng
(Xuân Diệu).
Số câu, số điểm
1
3.0
30% =
3đ
3.Làm văn: Nghị
luận xã hội
- Biết huy động
Số câu, số điểm
1
Tổng số câu, số 1
điểm
các kiến thức và
những
trải
nghiệm của bản
thân để viết bài
văn nghị luận
bàn về một hiện
tượng đời sống.
1
2 đ =20%
1
3.0 = 30 %
5.0 50% =
5đ
10 đ
5.0 = 50 %
Phạm Ngọc Lư – SKKN 2012 - 2013
21
Một số biện pháp lãnh đạo nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ chuyên môn
tại Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
IV. BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA:
SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT NGUYỄN HỮU CẢNH
ĐỀ KIỂM TRA NGỮ VĂN HK II (bài 1)
Năm học: 2012 - 2013
Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)
Câu 1 (2đ):
Trình bày hoàn cảnh sáng tác và ý nghĩa văn bản “Lưu biệt khi xuất dương” Phan Bội Châu.
Câu 2 (3đ):
Cảm nhận của anh (chị ) về đoạn thơ sau:
“Của ong bướm này đây tuần tháng mật;
Này đây hoa của đồng nội xanh rì;
Này đây lá của cành tơ phơ phất;
Của yến anh này đây khúc tình si".
(“Vội vàng” – Xuân Diệu)
Câu 3 (5đ):
Suy nghĩ của Anh (chị) về “bệnh thành tích” ” trong xã hội hiện nay.
V. HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM:
Câu 1
Câu 2
Trình bày hoàn cảnh sáng tác và ý nghĩa văn bản “Lưu biệt khi xuất
dương” - Phan Bội Châu.
Điểm
2.0
- Năm 1905, trước lúc lên đường sang Nhật Bản, Phan Bội Châu làm bài thơ 1.0
“Lưu biệt khi xuất dương” để từ giã bạn bè, đồng chí.
- Bằng giọng thơ tâm huyết có sức lay động mạnh mẽ, “Lưu biệt khi xuất
dương” đã khắc họa vẻ đẹp lãng mạn hào hùng của nhà chí sĩ cách mạng 1.0
những năm đầu thế kỉ XX, với tư tưởng mới mẻ, táo bạo, bầu nhiệt huyết sôi
trào và khát vọng cháy bỏng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước.
Cảm nhận của anh (chị ) về đoạn thơ sau:
3.0
“Của ong bướm này đây tuần tháng mật;
Này đây hoa của đồng nội xanh rì;
Này đây lá của cành tơ phơ phất;
Của yến anh này đây khúc tình si".
(“Vội vàng” – Xuân Diệu)
Phạm Ngọc Lư – SKKN 2012 - 2013
22
Một số biện pháp lãnh đạo nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ chuyên môn
tại Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
a. Yêu cầu chung về kĩ năng:
- Nắm phương pháp làm bài nghị luận văn học về một đoạn thơ.
- Bố cục và hệ thống ý sáng rõ.
- Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ; trình bày bài rõ
ràng.
b. Yêu cầu về nội dung:
- Học sinh có thể trình bày cảm nhận theo nhiều cách khác nhau, song cần
đảm bảo những vấn đề trọng tâm sau:
- Xuân Diệu là nhà thơ của tình yêu, của mùa xuân và tuổi trẻ với một giọng
thơ sôi nổi, đắm say, yêu đời tha thiết. “Vội vàng” bộc lộ niềm khao khát sống
mãnh liệt, sống hết mình của Xuân Diệu.
- Đoạn thơ “của ong bướm…tình si” bộc lộ cảm nhận theo một cách riêng của
Xuân Diệu về thiên nhiên.
- Hình ảnh thiên nhiên và sự sống được Xuân Diệu gợi lên vừa gần gũi, thân
quen vừa quyến rũ, đầy tình tứ. Các giác quan được huy động từ nhiều góc độ
để cảm nhận vẻ đẹp và sự quyến rũ đắm say hồn người của cảnh vật và đất trời
lúc xuân sang.
- Điệp ngữ "này đây" kết hợp với liệt kê làm nhịp thơ trở nên dồn dập, chỉ sự
ngạc nhiên, như một tiếng reo, vui sướng tột cùng để rồi chìm ngập đắm say
trước “của ong bướm “tuần tháng mật”, hoa của đồng nội xanh “rì”, lá của
cành tơ “phơ phất”, của yến anh là khúc tình “si”; thể hiện sự phong phú bất
tận của thiên nhiên. Cảnh vật trong thơ trở nên cuộn trào sức sống.
- Cách ngắt nhịp đầy linh hoạt, biến hoá (3/2/3 và 3/5). Hình ảnh, những
khung cảnh được miêu tả thật cụ thể: tuần tháng mật, đồng nội xanh rì ... tất cả
tràn trề sự sống và thật đắm say!
Đoạn thơ bộc lộ tình yêu cảnh vật, yêu mùa xuân, lòng yêu con người, yêu
cuộc đời.
Câu 3
Suy nghĩ của Anh (chị) về “bệnh thành tích” ” trong xã hội hiện nay.
a. Yêu cầu về kĩ năng
Biết cách viết bài văn về nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu
loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng luận điểm phải rõ ràng, lí lẽ
và dẫn chứng hợp lí; cần làm rõ được các ý chính sau:
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
* Giải thích thế nào là “bệnh thành tích”?
- Thành tích là kết quả của một cá nhân hay một tập thể làm ra được đánh giá
tốt.
- Thành tích là điều tốt đẹp đáng khích lệ, nhưng chạy theo thành tích bằng
mọi cách, mọi thủ đoạn bất chấp hậu quả thì lại là hiện tượng tiêu cực đáng
phê phán. Đó là “bệnh thành tích”.
* Biểu hiện:
- Trong nhà trường: nhiều người sẵn sàng ngụy tạo ra thành tích, coi nhẹ chất
lượng giảng dạy, học tập, chỉ chú trọng vào tỉ lệ học sinh khá giỏi hoặc tỉ lệ
tốt nghiệp và tạo ra “thành tích ảo”.
- Ở từng cá nhân: thái độ đối phó trong học tập và làm việc. Học vì điểm hơn
0.25
0.25
0.5
1.25
0.5
0.25
5.0
0.25
0.25
0.25
1.0
Phạm Ngọc Lư – SKKN 2012 - 2013
23
Một số biện pháp lãnh đạo nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ chuyên môn
tại Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
là học để nắm vững kiến thức, nâng cao trình độ. Nạn “học giả bằng thật”,
mua điểm, mua bằng cấp, … có rất nhiều trong xã hội.
- Trong kinh tế: nhiều công ty làm ăn không có hiệu quả, lời giả lỗ thật, hằng
năm Nhà nước vẫn phải bù lỗ nhưng báo cáo thành tích rất hay. Nhiều công
trình quan trọng cấp quốc gia bị làm nhanh, làm ẩu để lấy thành tích, bị “rút
ruột”, gây thất thoát, lãng phí rất lớn cho ngân sách Nhà nước (dẫn chứng).
* Tác hại:
- “Bệnh thành tích” khiến con người trở nên thiếu trung thực, dối trá, …
- “Bệnh thành tích” ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống và cản trở sự
phát triển của xã hội.
* Nguyên nhân của “bệnh thành tích”.
- “Bệnh thành tích” bắt nguồn từ thói khoe khang, khoác loác, biến không
thành có, biến xấu thành tốt…
- Do bản thân háo danh, tư lợi.
- Do nhận thức lệch lạc, trình độ yếu kém và thái độ thiếu trung thực, không
dám nhìn thẳng vào khả năng của mình.
- Do một số người không coi trọng thực chất mà chỉ quan tâm tới hình thức
bên ngoài. Nhiều kẻ lợi dụng điều đó nên cố ý thổi phồng thành tích, nhằm
đánh bóng tên tuổi của mình để tiến thân.
* Những biệp pháp khắc phục:
- Mỗi người cần nhận thức, đánh giá một cách khách quan, đúng đắn về năng
lực của bản thân.
- Xã hội cần kiên quyết nói “không” với “bệnh thành tích” bằng cách thắt chặt
các biện pháp kiểm tra, thanh tra chất lượng công việc, không đánh giá hời
hợt qua hình thức bên ngoài.
- Cần có mức độ xử lí kỉ luật thích đáng đối với những kẻ cố tình mắc “bệnh
thành tích”, gây hậu quả nghiêm trọng.
- Liên hệ bản thân.
- Kết thúc vấn đề.
Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
0.5
1.0
1.25
0.5
Phạm Ngọc Lư – SKKN 2012 - 2013
24
Một số biện pháp lãnh đạo nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ chuyên môn
tại Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
KIỂM TRA 1 TIẾT HỌC KỲ II -NĂM HỌC 2012 - 2013
MÔN LỊCH SỬ - LỚP 12 (Cơ bản)
Thời gian 45 phút (không kể thời gian giao đề)
I. MỤC ĐÍCH
- Nhằm kiểm tra khả năng tiếp thu kiến thức phần lịch sử Việt Nam thời kì
1939-1965. Từ kết quả kiểm tra, các em tự đánh giá trong việc học tập nội dung
trên, từ đó điều chỉnh hoạt động học tập của mình.
- Thực hiện yêu cầu trong phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
- Đánh giá, điều chỉnh quá trình giảng dạy của giáo viên.
1-Về kiến thức :
- Yêu cầu học sinh nêu được những nguyên nhân thắng lợi của cách mạng tháng
Tám năm 1945, từ đó xác định và phân tích nguyên nhân quan trọng nhất.
- Lí giải được vì sao Đảng, chính phủ phát động toàn quốc kháng chiến
19/12/1946, xác định được đường lối kháng chiến chống Pháp được thể hiện trong
các văn kiện nào của Đảng.
-Trình bày được khái niệm và thủ đoạn của đế quốc Mỹ trong chiến tranh đặc biệt .
2-Về kĩ năng: Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng trình bày vấn đề, viết bài, kĩ
năng vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề, biết liên hệ thực tế.
3-Về thái độ:
- Giáo dục ý thức độc lập suy nghĩ làm bài không dựa dẫm vào người khác.
II.HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM KIỂM TRA
Hình thức : Tự luận
Phạm Ngọc Lư – SKKN 2012 - 2013
25