Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 39 trang )


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam ta đang ngày một tiến lên
sánh vai cùng các cường quốc năm châu trên thế giới, đang dần khẳng định vị

OBO
OKS
.CO
M

thế của mình với các nước bạn về một nền độc lập, tự do, dân chủ.
Để đạt được thành quả này là cả một q trình đấu tranh gian khổ với
những hy sinh mất mát khơng thể bù đắp được của bao thế hệ cha ơng chúng ta.
Và cũng để có và giữ được nền độc lập dân chủ của nước nhà thì ngồi sự cống
hiến, hy sinh của cả một dân tộc, trong đó có những người con “kiệt xuất” với
phẩm chất anh dũng, kiên cường, khơng sợ khó, sợ khổ, sẵn sàng hy sinh cho tổ
quốc. Người thanh niên tên Nguyễn Tất Thành đã một mình bơn ba khắp năm
châu bốn bể để tìm ra con đường mang lại độ lập tự do cho tổ quốc mình. Nhắc
tới người là nhắc tới một vị anh hùng dân tộc, một danh nhân văn hố của nhân
loại, một vị lãnh tụ tài ba và đặc biệt là người cha già kình u của dân tộc. Học
tập ở người là học tập cả một kho tàng kiến thức q giá mà khơng một sách vở
nào có thể dạy nổi.

Thật may mắn cho chúng ta vì được sinh ra, lớn lên và hưởng trọn những
thành quả mà cả đời người đã cống hiến, Qua thời gian học tập, nghiên cứu, tìm
tòi trên sách vở, báo chí, đặc biệt là sự chỉ dạy tận tình của Thầy cơ giúp chúng
ta tiếp cận với hệ thống tư tưởng của người, cho chúng ta hiểu được tầm quan
trọng của hệ thống tư tưởng này trong cơng cuộc xây dựng và đổi mới đất nước.
Hơn nữa đã giúp chúng ta hiểu rõ hơn thế nào là độc lập, tự do, dân chủ. Chính


KI L

vì tầm quan trọng này và mong muốn được tìm hiểu, học hỏi cũng như chia sẻ
những hiểu biết nhỏ bé của mình mà nhóm chúng tơi quyết định chọn đề tài “Tư
tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ”.

Để hồn thành bài viết của mình, chúng tơi đã sử dụng một số phương
pháp duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin, phương pháp phân tích, so
sánh, diễn dịch, quy nạp kết hợp với phương pháo tổng hợp để làm rõ vấn đề
của bài viết. để hiểu rõ vấn đề “Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ” xin kính
mời Thầy và các bạn cùng đi vào phần nội dung chi tiết.
1



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
PHN NI DUNG
I. QUAN NIM CA H CH MINH V DN CH
1. Dõn ch l gỡ?

OBO
OKS
.CO
M

Theo ủnh ngha trong t ủin, Dõn ch l chớnh ph ủc thnh lp bi
nhõn dõn trong ủú quyn lc ti cao ủc trao cho nhõn dõn v ủc thc hin
bi nhõn dõn hoc bi cỏc ủi din ủc bu ra t mt h thng bu c t do.
Theo Abrham Lincoln, dõn ch l mt chớnh ph ca dõn, do dõn v vỡ dõn.
2. Dõn ch trong t tng H Chớ Minh


Cú l khụng cú cỏch gỡ tỡm hiu v t tng mt con ngi tt hn l qua
bi vit ca ngi ủú nhng thi kỡ lch s khỏc nhau. Xuyờn sut cỏc thi kỡ
lch s, cú l nguyn vng ln nht ca c H l xõy dng mt Vit Nam Dõn
ch mi , mt nc Vit Nam Dõn Ch Cng Hũa nh cỏc nc vn minh trờn
th gii.

Gi li lch s, ngay khi ủt nc cũn ủang chỡm trong ủờm trng nụ l,
ti nc Phỏp, chng thanh niờn Nguyn i Quc ủó nhn thc ủc nhng
quyn li cn bn m mt con ngi, mt cụng dõn trong xó hi phi cú, vỡ ủú l
nhng quyn khụng ai cú th xõm phm ủc (Tuyờn ngụn ủc lp). Ti ủi
hi Tours nm 1920 ca ủng Xó hi Phỏp, Nguyn i Quc ủó phỏt biu nh
sau:

Ngi Vit Nam b phõn bit ủi x, h khụng cú nhng s bo ủm nh
ngi chõu u hoc cú quc tch chõu u. Chỳng tụi khụng cú quyn t do bỏo

KI L

chớ v t do ngụn lun, ngay c quyn t do hi hp v lp hi cng khụng cú.
Vic nhn thc ủc th no l nhõn quyn, dõn quyn cú l l mt bc
phỏt trin rt ln trong t tng ca ngi thanh niờn Nguyn i Quc. Vi
nhn thc rng chớnh ph sinh ra l ủ phc v dõn ch khụng phi ủ cai tr
dõn, chớnh ph khụng cú quyn ngn cm cụng dõn phỏt biu v hi hp vi
nhau. Do vy, chớnh ph thc dõn Phỏp ủó x s hon ton sai trỏi khi ngn cm
v hn ch quyn t do ngụn lun, t do hi hp ca ngi Vit Nam.

2




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Dự vy, thc dõn Phỏp vn huờnh hoang l h cú cụng khai húa cho
nhõn dõn Vit Nam. Thc dõn Phỏp ủó t chc nhng cuc vui chi, th dc th
thao, õm nhc, thm chớ cho bu c gi hiu ủ thanh niờn Vit Nam lóng quờn
ngha v gii phúng ủt nc. Nhỡn b ngoi khụng ai cú th ngh rng ngi

OBO
OKS
.CO
M

dõn Vit Nam cn ủc lp, t do, dõn ch nhng vi con mt nhỡn xa trụng rng,
c H ủó nhỡn thy ủiu khỏc hn.

Núi rng ụng Dng gm hai mi triu ngi b búc lt, hin nay ủó
chớn mui cho mt cuc cỏch mng l sai, nhng núi rng ụng Dng khụng
mun cỏch mng v bng lũng vi ch ủ bõy gi nh cỏc ụng ch ca chỳng ta
thng vn ngh nh th, thỡ li cng sai hn na. S tht l ngi ụng Dng
khụng cú mt phng tin hnh ủng v hc tp no ht. Bỏo chớ, hi hp, lp
hi, ủi li ủu b cm Vic cú nhng bỏo hoc tp chớ mang t tng tin b
mt chỳt hoc cú mt t bỏo ca giai cp cụng nhõn Phỏp l mt ti nng.
ng sau s phc tựng tiờu cc, ngi ụng Dng giu mt cỏi gỡ ủang
sụi sc, ủang go thột v s bựng n mt cỏch ghờ gm khi thi c ủn. B phn
u tỳ cú nhim v phi thỳc ủy cho thi c ủú mau ủn.

phc v cho chin tranh th gii ln th nht 1914-1918, ch ủ thc
dõn ủó tranh th v huy ủng s tham gia ca ngi dõn sng cỏc nc thuc
ủa tham gia gii phúng Mu quc , vi vụ s li ha hn s ban b quyn
t do, dõn ch cho ngi dõn. Th nhng, khi cuc chin kt thỳc, tt c ch l

nhng li ha suụng. Ngi thanh niờn Nguyn i Quc ủó ch rừ ủiu ủú,
khụng ch cho ngi dõn Vit Nam m ton th nhõn loi ủang sng ch ủ

KI L

thuc ủa. (trớch bi ụng Dng ca Nguyn i Quc, ủng trờn tp chớ Cng
sn Phỏp, s 14, nm 1921).

Nhng khi cn bóo tỏp ủó qua, thỡ cng vn nh trc, anh em phi sng
trong ch ủ bn x, vi nhng ủiu lut ủc bit, thiu hn cỏc quyn li gn
lin vi phm giỏ con ngi nh quyn t do lp hi v hi hp, t do bỏo chớ,
t do ủi li ngay c trong nc. ú l v mt chớnh tr.Núi túm li, ngi ta ha
hn ủ th, nhng gi ủõy mi ngi ủu thy ton l nhng li la di. Ch cú

3



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
bn thõn n lc ủu tranh thỡ mi mong cú gii phúng ủc.(Tuyờn ngụn ca hi
Liờn hip thuc ủa)
Khi cỏc nc thng trn nh M, Anh, Phỏp hp Versailles ngy 18
thỏng 1 nm 1919, nhiu ủon ủi biu cỏc nc b ỏp bc ủó ủn hi ngh ny

OBO
OKS
.CO
M

ủ ủa nguyn vng ca mỡnh. Nguyn i Quc ủó nhõn danh mt nhúm

ngi Vit Nam yờu nc Phỏp ủó gi bn Nhng yờu sỏch ca nhõn dõn
Vit Nam cho ngh vin Phỏp v tt c nhng ủon ủi biu hi ngh ny.
Bn yờu sỏch ủó th hin t tng ngi sỏng ca c H, th hin s tip
nhn sõu sc t tng nhõn quyn, dõn quyn ca c Phan Chõu Trinh. T
tng ny ủó khi ủu cho nhn thc v mt ủt nc Vit Nam trong ủú quyn
t do ca ngi dõn ủc bo ủm, mt th ch dõn ch, phỏp tr ch khụng
phi hot ủng da trờn ch th hay sc lnh ca mt nhúm ngi cai tr
no.

- n xỏ ton th chớnh tr phm Vit Nam.

- Ci cỏch nn phỏp lý ụng Dng, cho ngi Vit Nam cng ủc bo
ủm v mt phỏp lý nh ngi u, b hn tũa ỏn ủc bit, cụng c ủ khng b
T do bỏo chớ v t do t tng.

- T do lp hi v t do hi hp.

- T do c trỳ nc ngoi v t do xut dng.

- T do hc tp v m cỏc trng k thut v chuyờn nghip cho ngi
bn x khp cỏc tnh.

- Thay th ch ủ sc lnh bng ch ủ ủo lut.

KI L

- Phi cú ủi biu thng trc ngi Vit Nam do ngi bn x bu ra,
bờn cnh ngh vin Phỏp ủ trỡnh by nguyn vng ca ngi bn x. (Nguyn
i Quc - Nhng yờu sỏch ca nhõn dõn Vit Nam)
Khụng ch giỏc ng cỏch mng cho tng lp cụng nhõn v nụng dõn, c

H cũn ch trng giỳp ủ cỏc tng lp khỏc trong xó hi thnh lp ủng ủi
din cho nguyn vng ca h. Cú l c ủó vt trc thi ủi rt xa khi thu
hiu s cn thit ca nhiu ủng phỏi trong xó hi ủ núi lờn ting núi ca nhiu
tng lp. Ngay trong bỏo cỏo chớnh tr ti ủi hi ủi biu ton quc ln th hai
4



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ca ủng Lao ng Vit Nam (sau ủi tờn thnh ủng Cng Sn), c H ủó phỏt
biu ng Lao ng li giỳp nhng anh em trớ thc tin b thnh lp ủng Dõn
Ch Vit Nam ủ thu hỳt nhng thanh niờn trớ thc v cụng chc Vit Nam.
Khụng ch vy, ủng Lao ng cũn hc hi nhng ủiu tt ủp ca cỏc

OBO
OKS
.CO
M

ủng phỏi khỏc. Trong li kờu gi thi ủua ỏi quc ngy 11/06/1948, ch tch H
Chớ minh ủó nờu ra ch trng ca Vit Nam Quc Dõn ng ủ ton dõn
hng vo, ủú l ch thuyt Tam Dõn m tỏc gi l Tụn Trung Sn, ngi cha
ca nn Cng hũa Trung Quc: Dõn tc ủc lp, Dõn quyn t do, Dõn sinh
hnh phỳc. Ba ch c lp, T do, Hnh phỳc ủó tr thnh ba mc tiờu
ln nht ca nc Vit Nam Dõn ch Cng hũa v bõy gi l nc Cng Hũa
XHCN Vit Nam.

n tn nhng nm cui ủi, c H vn cn dn nhng li ht sc hp
tỡnh hp lý. Trong di chỳc, c mong mun xõy dng mt Vit Nam Hũa bỡnh,
ủc lp, thng nht, dõn ch, v giu mnh. Nu ai ủc ủc cỏc vn bn do c

H vit qua tng thi kỡ, s hiu ngay ủng li chin lc ny ca c.
Hũa bỡnh ngha l cỏc bờn tham gia chin tranh phi ngng bn ủ bc
vo bn ủm phỏn.

Tip theo, ủc lp ngha l nc ngoi khụng ủc can thip vo ni b
Vit Nam, c th l M phi rỳt quõn ra khi min Nam Vit Nam vụ ủiu kin.
Ri ủn thng nht, ngha l hai min Nam Bc s t chc bu c t do
v cụng bng ủ bu ra chớnh ph thng nht trờn ton quc.

Ngay sau ủú, chớnh ph thng nht cn thc hin ngay th ch dõn ch,

KI L

chm dt tỡnh trng phi hn ch nhõn quyn, dõn quyn do yờu cu ca thi
chin c hai min.

Mt khi ủó cú nn tng dõn ch vng chc, chỳng ta mi cú th xõy dng
ủt nc giu mnh, v giu mnh mt cỏch bn vng.
Nh vy, t tng H Chớ Minh t ủu ủn cui vn l ủu tranh ủ tr li
nhng quyn cn bn cho ngi dõn, thc hin th ch dõn ch ủ bo ủm
nhng quyn t do ca ngi dõn ủc thc thi nh quyn t do ngụn lun, t
do bỏo chớ, t do lp hi v hi hp, t do ng c v t do bu c
5



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Ngay trong bài viết “Thực hành tiết kiệm và chống tham ơ, lãng phí,
chống bệnh quan liêu” năm 1952, cụ Hồ đã viết “Dân chủ là dựa vào lực lượng
quần chúng, đi đúng đường lối quần chúng”. Để làm được như vậy thì ý dân cần


OBO
OKS
.CO
M

phải được thể hiện qua báo chí tự do và bầu cử cơng bằng.
II. DÂN CHỦ QUA CÁC THỜI KỲ TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM
Vấn đề dân chủ trong truyền thống Việt Nam đã được đặt ra trong giới
nghiên cứu của chúng ta từ hơn một thập kỷ nay. Qua những bài viết được cơng
bố và những lời phát biểu trong các cuộc hội thảo khoa học, đã hình thành hai
quan điểm khác nhau, thậm chí trái ngược nhau về vấn đề này.
Một số người khẳng định và nêu cao truyền thống dân chủ, coi như một
trong những truyền thống ưu việt của nhân dân được tạo nên trong q trình
dựng nước và giữ nước, và là một cơ sở thuận lợi để xây dựng chế độ làm chủ
tập thể, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Một số người khác, nhất là
trong thời gian gần đây, lại tỏ ý hồi nghi hoặc phủ nhận hồn tồn về sự xuất
hiện và tồn tại của một truyền thống dân chủ trong điều kiện của chế độ qn
chủ chun chế ở Việt Nam và phương Đơng nói chung. Cả hai quan điểm trái
ngược đó lại gần như thống nhất về mặt phương pháp : sử dụng một số ca dao,
tục ngữ, tập qn trong kho tàng văn hố dân gian hay một số tư liệu về mối
quan hệ vua - quan - dân rút từ trong thư tịch cổ, để chứng minh cho nhận định
của mình. Đó là phương pháp chọn lọc một số tư liệu, chứ khơng phải là sự khái
qt khoa học dựa trên cơ sở phân tích và tổng hợp mọi tư liệu có liên quan và

KI L

lý giải nguồn gốc của nó trong những điều kiện lịch sử cụ thể. Đấy cũng là biểu
hiện của phương pháp minh họa mang nặng tính chủ quan đã một thời chi phối
cơng tác nghiên cứu sử học của chúng ta.

Sau một thời kỳ phát triển lâu dài của chế độ cơng xã ngun thủy với
những quan hệ cộng đồng-dân chủ ngun thủy, lịch sử Việt Nam cũng như các
nước khác trên thế giới, bước vào thời kỳ phân hố xã hội với cuộc đấu tranh
triền miên diễn ra dưới nhiều hình thức và mức độ khác nhau giữa người lao
động bị áp bức, bóc lột với kẻ thống trị áp bức, bóc lột. Trong cuộc đấu tranh xã
6



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
hội đó thường xuất hiện những tư tưởng dân chủ nhất định phản ánh khát vọng
và ước mơ của quần chúng lao khổ chống lại các bất cơng và bất bình đẳng xã
hội. Nội dung và mức độ phát triển của những tư tưởng dân chủ đó tùy thuộc
vào tính chất của hình thái kinh tế - xã hội thống trị, vào mức độ phân hố và

OBO
OKS
.CO
M

đấu tranh xã hội, vào vị trí kinh tế - xã hội của giai cấp bị áp bức, bóc lột. Những
tư tưởng dân chủ như vậy đã từng xuất hiện trong xã hội chiếm hữu nơ lệ, trong
xã hội phong kiến và được phản ánh trong tư tưởng của một số nhà hiền triết,
trong đạo Cơ Đốc sơ kỳ, đạo Phật sơ kỳ, trong cải cách tơn giáo, trong chiến
tranh nơng dân… Tuy nhiên ta có thể ghi nhận một đặc điểm quan trọng là trong
xã hội đó, quan hệ bóc lột nơ lệ khơng phát triển bao nhiêu và chỉ dưới dạng chế
độ nơ lệ gia trưởng (ta thường gọi là chế độ nơ tỳ), lực lượng sản xuất chủ yếu là
thành viên cơng xã nơng thơn.

Tiếp theo đó, lịch sử Việt Nam có trải qua chế độ phong kiến hay khơng

cũng là một vấn đề gần đây được nêu lên như một vấn đề tranh luận mà một xu
hướng đang phát triển ở phương Tây gần đây là hồi nghi hoặc phủ nhận sự tồn
tại của chế độ phong kiến ở Việt Nam và thậm chí cả phương Đơng nói chung.
Chế độ phong kiến Việt Nam hình thành và phát triển trên cơ sở một mặt là bảo
tồn và phong kiến hố kết cấu kinh tế xã hội của cơng xã nơng thơn, mặt khác là
sự phát triển của chế độ tư hữu ruộng đất. Chế độ sở hữu ruộng đất của cơng xã
chuyển hố thành chế độ sở hữu nhà nước về ruộng đất, và do đó quan hệ giữa
vua và thần dân bao gồm cả quan hệ bóc lột địa tơ của một địa chủ lớn (vua) đối
với nơng dân tá điền (thành viên cơng xã). Cùng với sự ra đời và phát triển của

KI L

chế độ tư hữu ruộng đất, trong xã hội lại xuất hiện một tầng lớp địa chủ tư hữu
(bao gồm địa chủ, q tộc và một số quan lại) phát canh thu tơ bóc lột trực tiếp
nơng dân tá điền, và một tầng lớp nơng dân tư hữu có ít nhiều ruộng đất tư. Giai
cấp nơng dân Việt Nam như thế là bao gồm một số nơng dân tự canh có ruộng
đất tư hữu, số đơng là nơng dân tá điền khơng có hoặc khơng có bao nhiêu ruộng
đất tư nên phải cày ruộng của nhà vua và địa chủ theo quan hệ địa chủ - tá điền,
và một số nơng dân nghèo khổ phải đi làm th, đi ở, thân phận gần như nơ tỳ
và thường dễ rơi xuống thân phận nơ tỳ.
7



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Như vậy là quần chúng lao động đơng đảo trong xã hội Việt Nam cổ
truyền là nơng dân cơng xã và nơng dân tá điền, có kinh tế riêng nhưng hầu như
khơng có quyền sở hữu ruộng đất. Đặc điểm kinh tế xã hội đó ảnh hưởng sâu sắc
đến cuộc đấu tranh xã hội của nơng dân và q trình nẩy sinh, phát triển cũng


OBO
OKS
.CO
M

như nội dung tư tưởng dân chủ của nơng dân Việt Nam. Về mặt chính trị, tư
tưởng dân chủ cao nhất của nơng dân là bạo động chống lại chế độ chun chế,
lật đổ bọn bạo chúa.

Đến giai đoạn cuối của chế độ phong kiến, trong cuộc chiến tranh nơng
dân thế kỷ XVIII và nửa đầu thế kỷ XIX tư tưởng dân chủ nơng dân được phát
triển lên trình độ mới với khẩu hiệu "lấy của nhà giàu chia cho dân nghèo", phản
ánh u cầu bình đẳng tài sản và tâm lý bình qn chủ nghĩa của những người
tiểu nơng trong điều kiện kinh tế hàng hố đã phát triển. Như vậy là trong đấu
tranh xã hội, tư tưởng dân chủ của nơng dân Việt Nam chỉ dừng lại ở u cầu
bình đẳng xã hội, bình đẳng tài sản mà mức độ phát triển cao nhất là chủ nghĩa
bình qn về kinh tế - xã hội và tư tưởng bạo động về mặt chính trị. Tư tưởng đó
gắn liền với tâm lý người nơng dân cơng xã, người sản xuất nhỏ, nó có mặt
chính đáng và tích cực của nó trong cuộc đấu tranh chống chế độ chun chế,
chống những bất cơng của xã hội phong kiến, nhưng cũng bộc lộ mặt khơng
tưởng và bất lực của người nơng dân trong sự nghiệp tự giải phóng mình.
Một đặc điểm quan trọng của xã hội Việt Nam cổ truyền là sự tồn tại và bảo lưu
lâu dài tàn dư của cơng xã nơng thơn. Đặc điểm cơ bản của nó là quyền sở hữu
cơng xã về tồn bộ ruộng đất và cơng xã đem phân chia ruộng đất đó cho các gia

KI L

đình thành viên cày cấy. Bộ máy quản lý cơng xã do các thành viên cử ra mà
đứng đầu là một Già làng.


Về sau chế độ tư hữu ruộng đất phát triển thu hẹp dần chế độ ruộng đất
cơng của làng xã và sự phân hố xã hội bên trong cũng càng ngày càng nâng
cao. Q trình đó diễn ra cùng với q trình phong kiến hố cơng xã nơng thơn.
Nhưng nói chung, tàn dư của cơng xã nơng thơn ở những mức độ tồn tại khác
nhau tùy từng lúc và từng nơi, vẫn được bảo lưu lâu dài trong xã hội Việt Nam

8



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
c truyn. Tt nhiờn ủõy cú s khỏc bit gia lng xó min Bc v min Nam
do nhiu hon cnh v ủiu kin lch s quy ủnh.
Trờn c s quan h cng ủng cụng xó ủú, hỡnh thnh v bo tn mt lot
phong tc tp quỏn gi chung l "l lng" ớt nhiu phn ỏnh tớnh cht dõn ch

OBO
OKS
.CO
M

cụng xó. Nú ủc biu th trong mi quan h tng ủi bỡnh ủng gia cỏc thnh
viờn trong vic chia rung ủt cụng v trong cỏc sinh hot cng ủng, trong s
tụn trng ngi gi bt c thuc ủng cp no, trong vic tha nhn vai trũ to
ln ca ngi m v ngi ph n trong ủi sng gia ủỡnh v lng xó.
T tng dõn ch cụng xó cú mt tớch cc ca nú trong ủi sng xó hi lỳc by
gi, nhng cng gn lin vi tớnh cc b, ủa phng ca cụng xó v nhng hp
hũi ca cỏc hỡnh thc dõn ch cụng xó. Cụng xó ch tha nhn quyn bỡnh ủng
v dõn ch gia cỏc thnh viờn khi h l thnh viờn ca cụng xó, l b phn to
thnh ca cng ủng, nhng hon ton khụng cụng nhn quyn ca cỏ nhõn, ca

con ngi vi t cỏch l mt thc th ủc lp. Dõn ch cụng xó khụng da trờn
s gii phúng con ngi v tụn trng quyn ca con ngi, m trúi cht con
ngi trong quan h cng ủng v ch bo ủm quyn li bỡnh ủng ca con
ngi vi t cỏch l thnh viờn ca cng ủng.

Vit Nam trc cỏch mng cha h tri qua mt hỡnh thc tn ti ca nn
cng ho dõn ch, m ch cú mt chớnh th duy nht l ch ủ quõn ch.
Cho ủn trc th k XV, nht l trong thi Lý, Trn, ch ủ quõn ch tp
quyn ủó ủc xỏc lp vng vng, nhng cha mang tớnh cht chuyờn ch quan
liờu nng n.

KI L

Nhng t th k XV tr ủi, ch ủ quõn ch chuyn sang mụ hỡnh Nho
giỏo vi tớnh cht chuyờn ch quan liờu cng ngy cng nng n. V cng t ủú,
mi quan h gia vua quan v dõn cng ngy cng tỏch ri v ủi lp, nhng
ch trng v hỡnh thc dõn ch ca cỏc vng triu trc khụng cũn ủc k
tc na.

Qua s phõn tớch nhng c s kinh t, xó hi, chớnh tr ủó tng lm ny
sinh v bo tn, phỏt trin trong mc ủ no ủú nhng t tng v hỡnh thc dõn
ch trong xó hi Vit Nam c truyn, chỳng ta cú th rỳt ra my nhn xột:
9



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
+ Khụng th ph nhn ủc s tn ti ca mt s t tng v hỡnh thc
dõn ch no ủú trong ủi sng xó hi v trong truyn thng Vit Nam.
+ Nhng t tng v hỡnh thc dõn ch ủú thc cht l dõn ch nụng dõn

ny sinh trong cuc ủu tranh xó hi ca nhng ngi sn xut nh m ủnh phỏt

OBO
OKS
.CO
M

trin cao nht l ch ngha bỡnh quõn, l dõn ch cụng xó da trờn s bo tn
quan h cng ủng cụng xó v mt s bin phỏp thõn dõn ca cỏc vng triu
tin b trong ủiu kin phõn hoỏ giai cp cha gay gt v trc yờu cu bc thit
ca nhim v gi nc.

+ Cú th coi ủú l nhng yu t dõn ch v xó hi ch ngha nh cỏch
núi ca V. I. Lờnin, v cn trõn trng nú khi nghiờn cu v ủỏnh giỏ di sn vn
hoỏ truyn thng. Nhng t ủú khuch ủi lờn thnh mt truyn thng dõn ch
mnh m ca nhõn dõn ta thỡ khụng phn ỏnh ủỳng s tht lch s v d ủỏnh
la, ru ng chỳng ta mt cỏch nguy him trc thc t chỳng ta ủang ra sc
khc phc tỡnh trng mt dõn ch hin nay v xõy dng nn dõn ch xó hi ch
ngha.

+ Nhng yu t dõn ch trong truyn thng Vit Nam cũn quỏ thp v
quỏ yu so vi yờu cu xõy dng nn dõn ch hin nay. Hn na trong truyn
thng Vit Nam, dõn ch nụng dõn vi t tng bỡnh quõn ch ngha v dõn ch
cụng xó ly quan h cng ủng ủ trúi buc con ngi cũn cú mt di hi cho nn
dõn ch hin nay v l ci ngun t tng ca mt s mt tiờu cc trong xó hi
ủang din ra hng ngy.

Cụng cuc ủi mi v xõy dng ủt nc hụm nay phi xut phỏt t di

KI L


sn lch s v vn hoỏ ca quỏ kh ủ li, trong ủú cú nhng mt mnh v u
vit cn ủc k tha v phỏt huy, nhng mt yu v li thi cn ủc khc
phc ủ vn lờn tip nhn nhng xu th v thnh tu ca thi ủi. Nn dõn ch
chỳng ta ủang xõy dng hin nay cú k tha mt s yu t dõn ch ca di sn
truyn thng, nhng cng phi khc phc nhiu hn ch v di hi ca quỏ kh.
Quỏ trỡnh dõn ch hoỏ l mt quỏ trỡnh mi m trong lch s Vit Nam do ủú ủũi
hi chỳng ta phi cú nhng bc ủi thớch hp v khn trng nhm xõy dng

10



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
một nền dân chủ Việt Nam vừa phù hợp với văn hố và truyền thống Việt Nam,
vừa bắt kịp sự tiến hố của thời đại
III. DÂN CHỦ TRONG CÁC LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI

OBO
OKS
.CO
M

Dân chủ thể hiện ở việc đảm bảo quyền con người, quyền cơng dân. Dân
chủ trong xã hội Việt Nam được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, văn hố, xã hội… Trong đó dân chủ thể hiện trên lĩnh vực chính trị lá quan
trọng nhất, nổi bật nhất và được biểu hiện tập trung trong hoạt động của nhà
nước, bởi vì quyền lực của nhân dân được thể hiện trong hôt động của nhà
nước với tư cách nhân dân có quyềnlực tối cao. Hồ Chí Minh khẳng định cả trên
quan điểm lẫn trên thực tế việc khi có nhà nước mới – nhà Nước Việt nam Dân

Chủ Cộng Hồ – nhân dân cử ra, tổ chức nên bộ máy nhà nước cũng như tồn
bộ hệ thống chính trị.

Quan niệm dân chủ, theo Hồ Chí minh còn biểu hiện ở phương thức xã
hội. Khẳng định một chế độ dân chủ ở nước ta là “ bao nhiêu lợi ích cũng vì
dân”, “ quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”, đồng thời Người cũng chỉ ra
phương thức tổ chức, hoạt động của xã hội nước ta muốn khẳng định là một
nước dân chủ thì phải có cấu tạo quyền lực xã hội mà ở đó người dân, cả trực
tiếp, cả gián tiếp qua dân chủ đại diện, một hệ thống chính trị do “dân cử ra” và
“do dân tổ chức nên”. Để hiểu rõ về vấn đề dân chủ trong các lĩnh vực trên
chúng ta cùng tìm hiểu nội dung chi tiết.

1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền làm chủ của nhân dân

KI L

Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ nói chung và về quyền làm chủ của
nhân dân nói riêng là kết quả của sự nhận thức sâu sắc về vai trò của nhân dân
trong lịch sử, là kết quả của sự kết hợp giữa tư tưởng thân dân truyền thống ở
phương Đơng và quan điểm cách mạng là sự nghiệp của quần chúng trong học
thuyết Mác- Lênin. Kết hợp giữa truyền thống và hiện đại, giữa lý luận và thực
tiễn – Hồ Chí Minh đã nâng tư tưởng dân chủ lên một tầm cao mới vừa mang
tính khoa học, vừa mang tính nhân văn sâu sắc.

11



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Theo t tng H Chớ Minh, nhõn dõn l ngi gi vai trũ quyt ủnh trờn

tt c cỏc lnh vc: t kinh t, chớnh tr ủn vn húa, xó hi, t nhng chuyn
nh cú liờn quan ủn li ớch ca mi cỏ nhõn ủn nhng chuyn ln nh la
chn th ch, la chn ngi ủng ủu Nh nc. Ngi dõn cú quyn lm ch

OBO
OKS
.CO
M

bn thõn, ngha l cú quyn ủc bo v v thõn th, ủc t do ủi li, t do
hnh ngh, t do ngụn lun, t do hc tp trong khuụn kh lut phỏp cho
phộp. Ngi dõn cú quyn lm ch tp th, lm ch ủa phng, lm ch c
quan ni mỡnh sng v lm vic. Ngi dõn cú quyn lm ch cỏc ủon th, cỏc
t chc chớnh tr xó hi thụng qua bu c v bói min. ỳng nh H Chớ Minh
núi: "Mi quyn hn ủu ca dõn". Cỏn b t Trung ng ủn cỏn b cỏc cp
cỏc ngnh ủu l "ủy t" ca dõn, do dõn c ra v do dõn bói min.
Vỡ sao dõn cú quyn hn to ln nh vy? Ngi gii thớch: dõn l gc ca
nc. Dõn l ngi ủó khụng tic mỏu xng ủ xõy dng v bo v ủt nc.
Nc khụng cú dõn thỡ khụng thnh nc. Nc do dõn xõy dng nờn, do dõn
ủem xng mỏu ra bo v, do vy dõn l ch ca nc.

Nhõn dõn ủó cung cp cho ng nhng ngi con u tỳ nht. Lc lng
ca ng cú ln mnh ủc hay khụng l do dõn. Nhõn dõn l ngi xõy dng,
ủng thi cng l ngi bo v ng, bo v cỏn b ca ng. Dõn nh nc,
cỏn b nh cỏ. Cỏ khụng th sinh tn v phỏt trin ủc nu nh khụng cú nc.
Nhõn dõn l lc lng bin ch trng, ủng li ca ng thnh hin thc. Do
vy, nu khụng cú dõn, s tn ti ca ng cng chng cú ý ngha gỡ. i vi
Chớnh ph v cỏc t chc qun chỳng cng vy.

KI L


Túm li, nhõn dõn l lc lng dng xõy ủt nc, l lc lng hp
thnh, nuụi dng, bo v cỏc t chc chớnh tr, do vy nhõn dõn cú quyn lm
ch ủt nc, lm ch ch ủ, lm ch tt c cỏc lnh vc ca ủi sng xó hi.
Lm th no ủ dõn thc hin ủc quyn lm ch ca mỡnh? õy l vn
ủ ủc H Chớ Minh ht sc quan tõm. Theo H Chớ Minh, t xa ủn nay,
nhõn dõn bao gi cng l lc lng chớnh trong tt c cỏc xó hi, trong cụng
cuc xõy dng v bo v T quc. Nhng trc Cỏch mng Thỏng Mi Nga,

12



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
trước học thuyết Mác- Lênin, chưa có cuộc cách mạng nào giải phóng triệt để
cho nhân dân, chưa có học thuyết nào đánh giá đúng đắn về nhân dân.
Theo Hồ Chí Minh, người dân chỉ thực sự trở thành người làm chủ khi họ
được giáo dục, khi họ nhận thức được rõ ràng đâu là quyền lợi họ được hưởng,

OBO
OKS
.CO
M

đâu là nghĩa vụ họ phải thực hiện. Để thực hiện được điều này, một mặt, bản
thân người dân phải có ý chí vươn lên, mặt khác, các tổ chức đồn thể phải giúp
đỡ họ, động viên khuyến khích họ. "Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu" và nếu
nhân dân khơng được giáo dục để thốt khỏi nạn dốt thì mãi mãi họ khơng thể
thực hiện được vai trò làm chủ.


Người dân chỉ có thể thực hiện được quyền làm chủ khi có một cơ chế
bảo đảm quyền làm chủ của họ. Đảng phải lãnh đạo xây dựng được một Nhà
nước của dân, do dân, vì dân; với hệ thống luật pháp, lấy việc bảo vệ quyền lợi
của dân làm mục tiêu hàng đầu, xây dựng được đội ngũ cán bộ, đảng viên xứng
đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ trong lĩnh vực chính trị
Có lẽ, khơng cần nhiều bằng chứng để chứng minh dân chủ hóa là tất
yếu, một phần bởi dân chủ hóa đang ngày càng trở thành khuynh hướng chính
trị chủ đạo của tồn thế giới. Đây là q trình khơng thể trì hỗn, bởi nếu một
nhà nước khơng tự dân chủ hóa mình thì thế giới, hay nói đúng hơn là những đòi
hỏi chính trị tồn cầu, sẽ buộc nhà nước đó phải tiến hành dân chủ hố. Và như
thế có nghĩa là thay đổi do sức ép từ bên ngồi chứ khơng phải tự thân. Nếu
khơng làm như vậy, nhà nước đó sẽ trở thành một bộ phận biệt lập trong mọi

KI L

tiến trình quốc tế và khơng còn cơ hội tồn tại. Mặt khác, chỉ có các thể chế dân
chủ mới phát huy được quyền tự do của con người và chỉ khi nào có tự do thì
con người mới phát huy được năng lực sáng tạo. Chính sáng tạo làm cho tất cả
các cộng đồng người có sức cạnh tranh và để mỗi con người tìm thấy sức mạnh
của chính nó.

Cùng với thời gian, dân chủ hóa khơng phải là đòi hỏi chính trị nữa mà là
đòi hỏi phát triển. Những đòi hỏi phát triển khơng phải là ý muốn chủ quan rằng

13



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

phát triển hay khơng phát triển mà nếu khơng phát triển là khơng còn cơ h ội tồn
tại.
Trong thời đại của chúng ta, con người là một tài ngun, thậm chí là loại
tài ngun đặc biệt. Chính vì thế có thể nói, các nước đang phát triển với lợi thế

OBO
OKS
.CO
M

về nguồn nhân lực là những dân tộc có ưu thế. Nếu khơng phát huy được năng
lực của loại tài ngun đặc biệt này thì các nước thế giới thứ ba khơng những
khơng phát triển mà thậm chí khơng tồn tại được. Tuy nhiên, cũng đã đến lúc
các nước này phải nhận ra rằng, sự đơng dân, đồng thời, là một con dao hai lưỡi.
Khơng có một chế độ lãnh đạo hợp lý thì sự đơng dân là một gánh nặng. Nước
CHND Trung Hoa là một ví dụ. Hơn một tỷ nhân dân Trung Quốc đã từng là
gánh nặng của nhà nước và đến nay vẫn thế; nhưng sau hơn 20 năm đổi mới thì
sự đơng dân ấy đang trở thành một lợi thế. Chế độ chính trị giữ một vai trò cực
kỳ quan trọng trong việc giải quyết bài tốn nhân lực này. Việt Nam cũng vậy.
Do đó, nếu khơng xây dựng chế độ dân chủ để tự do trở thành cảm hứng cơ bản
khích lệ con người tham gia một cách hiệu quả vào q trình cạnh tranh tồn cầu
thì khơng thể phát triển được.

Trong thời đại ngày nay, chúng ta phải trở thành thị trường vì chỉ có như
vậy mới có thể phát triển và làm tăng cả năng lực lẫn thu nhập của con người.
Thu nhập khơng tăng lên thì sức mua của cộng đồng khơng tăng và sức mua
khơng tăng thì chúng ta sẽ khơng có thị trường nào khác ngồi thị trường lao
động đơn giản. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ
thuật, những ngành sản xuất đòi hỏi lao động giản đơn ít đi và thị trường lao


KI L

động đơn giản sẽ mất dần giá trị. Muốn nâng cao chất lượng của thị trường lao
động thì phải đầu tư vào giáo dục - đào tạo. Mặt khác, khơng thể tiếp tục chỉ vay
mượn hay sử dụng đầu tư nước ngồi để phát triển những nguồn nội lực. Những
nhà nước phi dân chủ khơng thể trốn tránh q trình dân chủ hóa xã hội. Người
ta vẫn tưởng rằng, nhân dân đang ủng hộ nhà nước bằng lao động của mình
nhưng đến một lúc nào đấy, các nhà nước phi dân chủ sẽ phải đối mặt với những
cuộc cách mạng hay sự cướp bóc dưới hình thức cách mạng. Những năm cuối
thế kỷ XX, chúng ta đã chứng kiến sự sụp đổ của các chế độ độc tài như
14



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Mohamed Suharto, Joseph Estrada, Saddam Hussein... Rừ rng, nhng phng
phỏp chuyờn chớnh cú th kộo di tui th cỏc th ch chớnh tr ủc ti nhng
khụng th no giỳp nú trỏnh khi s sp ủ.
3. T tng h chớ minh v dõn ch trong lnh vc kinh t

OBO
OKS
.CO
M

Lónh ủo chớnh quyn thc hin cỏc ch trng, nhim v phỏt trin kinh
t - xó hi theo ngh quyt ủi hi ca ủng b, chi b xó v ca cp trờn; phỏt
trin nụng, lõm, ng, diờm nghip, tiu th cụng nghip v dch v, to thờm
vic lm mi cho ngi lao ủng; khụng ngng nõng cao ủi sng vt cht v
tinh thn ca nhõn dõn, ủng viờn nhõn dõn lm trũn ngha v ủi vi Nh nc;

xõy dng nụng thụn giu ủp, vn minh.

Thc hin nhim v cụng nghip hoỏ, hin ủi hoỏ nụng nghip, nụng
thụn, chuyn dch c cu kinh t nụng nghip, qun lý v s dng ủt hp lý,
tớch cc chuyn ủi c cu cõy trng, vt nuụi, ỏp dng cỏc tin b khoa hc k
thut vo sn xut, tng giỏ tr thu nhp trờn mt ủn v din tớch; thc hin
nhim v xõy dng c s h tng (ủin, ủng, trng, trm...) theo phng
chõm Nh nc v nhõn dõn cựng lm; qun lý v s dng tt cỏc ngun vn
vay, vn nhõn dõn ủúng gúp v cỏc ngun vn khỏc; phỏt trin s nghip vn
hoỏ, giỏo dc, y t, bo v mụi trng, thc hin tt cỏc chớnh sỏch xó hi, xoỏ
ủúi, gim nghốo

4. T tng h chớ minh v dõn ch trong lnh vc vn hoỏ - xó hi
a) V vn hoỏ:

Tip tc m rng cỏc hot ủng vn hoỏ, nhm nõng cao ủi sng vn hoỏ

KI L

vui ti lnh mnh v trỡnh ủ vn hoỏ ca nhõn dõn ủ phc v nhim v cng
c min Bc v ủu tranh thng nht nc nh. Tng cng cụng tỏc xut bn;
chỳ trng xõy dng c s ủu tiờn cho nn ủin nh Vit Nam; phỏt trin vng
chc ngnh sõn khu v ca v; lp thờm t sỏch v nh vn hoỏ, cõu lc b cỏc
c s v tng cng lónh ủo sinh hot vn ngh, vn hoỏ ca qun chỳng; ủy
mnh v lónh ủo phong tro th dc th thao. ng thi phi nõng cao cht
lng ca nn vn hc, ngh thut; ủo to bi dng thờm nhiu ti nng mi,

15




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
chú trọng khai thác hơn nữa vốn cũ văn hố dân tộc và tăng cường trao đổi văn
hố với các nước; học tập kinh nghiệm các nước tiên tiến.
b) Về giáo dục:
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thanh tốn nạn mù chữ, đặc biệt chú trọng

OBO
OKS
.CO
M

giậy văn hố cho các cán bộ cơ sở, có kế hoạch mở rộng phong trào học tập
trong các cơ quan, xí nghiệp, qn đội.

Đối với giáo dục phổ thơng, chủ yếu là phát triển tuỳ theo khả năng, và
nâng cao chất lượng cấp 2 và 3, chú ý đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, tăng
cường số lượng và chất lượng các sách giáo khoa, ban hành chính sách cụ thể
đối với các trường dân lập và tư thục, tăng cường lãnh đạo giáo dục miền núi,
súc tiến việc nghiên cứu đặt chữ viết cho các dân tộc thiểu số, và có kế hoạch
hướng dẫn các lớp vỡ lòng.

Về đại học và chun nghiệp, cần củng cố những cơ sở đã có và phát triển
từng bước. Tăng cường việc giáo dục chính trị và tư tưởng chủ nghĩa Mác Lênin, ra sức bồi dưỡng và đào tạo giáo sư, chú ý rút kinh nghiệm cải tiến
chương trình. Xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học. Cải tiến việc bổ túc văn hố
cho cán bộ cơng nơng để đưa vào các trường đại học, chun nghiệp.
c) Về y tế:

Mở rộng phong trào vệ sinh phòng bệnh, nâng cao chất lượng các cơ sở
chữa bệnh, kiện tồn việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ các cấp, cải tiến và tăng

cường việc sản xuất, nhập nội thuốc và sử dụng ngun liệu trong nước. Đặc
biệt chú ý cơng tác y tế và vệ sinh ở miền núi, cơng tác bảo vệ sản phụ và hài

KI L

nhi. Y tế cơng trường, nơng trường, xí nghiệp, cơ quan cần chú trọng để làm tốt
hơn nữa nhiệm vụ bảo vệ và bồi dưỡng sức khoẻ cho cơng nhân và cán bộ, nhất
là phụ nữ. Việc nghiên cứu đơng y và sử dụng hợp lý, theo khả năng lực lượng
đơng y cũng như học tập kinh nghiệm y học tiên tiến của các nước bạn và thế
giới, cần được tổ chức tích cực và chu đáo hơn, để xây dựng và phát triển nền y
tế nhân dân.

d) Về cơng tác thương binh:

16



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Phổ biến sâu rộng trong nhân dân chính sách đối với thương binh, bệnh
binh và gia đình liệt sĩ, chú ý thương binh, bệnh binh về xã, nhất là thương binh,
bệnh binh miền Nam tập kết.
e) Về cứu tế xã hội:

OBO
OKS
.CO
M

Nghiên cứu kế hoạch giải quyết lâu dài nạn thiếu ăn của nhân dân các

vùng úng thuỷ, đồng cao, dẻo cao, men bể; tích cực cải tạo các trẻ lưu manh, gái
điếm; tìm hiểu tình hình các trẻ mồ cơi do chiến tranh gây ra, để nghiên cứu
cách giải quyết.

Để thúc đẩy cơng tác văn hố xã hội tiến mạnh hơn nữa, Quốc hội nhận
thấy cần phổ biến cho nhân dân và cán bộ vai trò quan trọng của cơng tác văn
hố, xã hội, trong sự nghiệp kiết thiết quốc gia, cần thi hành những chủ trương,
đảm bảo việc đồn kết, giáo dục, sử dụng mọi khả năng của trí thức, đãi ngộ trí
thức đúng với cống hiến và tài năng.

Hiện nay cơng tác văn hố xã hội đã đạt được một cơ sở tương đối vững
chắc. Với sức sống mạnh mẽ của nhân dân ta, với việc hồn thành khơi phục
kinh tế năm 1957, với sự cố gắng của cán bộ, Quốc hội tin tưởng rằng: cơng tác
văn hố xã hội sẽ góp phần đắc lực vào cơng cuộc củng cố miền Bắc và đấu
tranh thống nhất nước nhà.

f) Về lĩnh vực tơn giáo

Chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam được xây dựng trên
quan điểm cơ bản của học thuyết Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về tín
ngưỡng, tơn giáo và căn cứ vào đặc điểm tín ngưỡng, tơn giáo ở Việt Nam. Tư

KI L

tưởng nhất qn, xun suốt của Đảng và Nhà nước Việt Nam là tơn trọng
quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của nhân dân; đồn kết tơn giáo, hòa hợp dân
tộc. Tinh thần đó được Đảng và Nhà nước Việt Nam thể hiện bằng hệ thống
chính sách phù hợp với từng giai đoạn cách mạng và đã có từ khi mới thành lập
Đảng.


Trong q trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta ln có quan
điểm, thái độ rõ ràng về tín ngưỡng, tơn giáo. Báo cáo chính trị tại Đại hội đại
biểu tồn quốc lần thứ VII của Đảng năm 1991 đã khẳng định: "Tín ngưỡng, tơn
17



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân. Đảng và Nhà nước ta tơn
trọng quyền tự do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng của nhân dân, thực hiện bình
đẳng, đồn kết lương giáo và giữa các tơn giáo. Khắc phục mọi thái độ hẹp hòi,
thành kiến, phân biệt đối xử với đồng bào có đạo, chống những hành vi lợi dụng

OBO
OKS
.CO
M

tơn giáo phá hoại độc lập dân tộc và đồn kết dân tộc, chống phá chủ nghĩa xã
hội, ngăn cản tín đồ làm nghĩa vụ cơng dân". Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ q độ lên chủ nghĩa xã hội cũng ghi rõ: "Tín ngưỡng, tơn giáo là
nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân. Thực hiện nhất qn chính sách
tơn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, đồng thời chống việc lợi dụng tín
ngưỡng để làm tổn hại đến lợi ích của Tổ quốc và nhân dân".

Những quan điểm của Đảng ta từ ngày thành lập đến nay chứng minh
rằng Đảng coi quyền tự do tín ngưỡng là một nhu cầu quan trọng của con người,
là một trong những quyền cơng dân, quyền chính đáng của con người. Vì vậy,
Đảng và Nhà nước ta ln ln tơn trọng đức tin của đồng bào theo tín ngưỡng,
tơn giáo khác nhau; tơn trọng quyền được theo bất cứ tơn giáo nào cũng như

quyền khơng theo tơn giáo nào, mong muốn cho người dân theo tơn giáo được
"phần hồn thong dong, phần xác ấm no".

Cả nước có 56.125 chức sắc, nhà tu hành, chưa kể hàng vạn người hoạt
động bán chun nghiệp của các tổ chức tơn giáo, trong đó Phật giáo có 33.066
tăng ni; Thiên chúa giáo có 42 giám mục, 2.700 linh mục và 11.282 tu sĩ, Tin
lành có 492 mục sư, giảng sư và truyền đạo; Cao Đài có 8.340 chức sắc, chức
việc; Phật giáo Hồ hảo có 982 chức việc và Hồi giáo có 699 chức sắc; 3 học

KI L

viện Phật giáo với trên 1.000 tăng ni sinh, 30 trường trung cấp Phật học, 4
trường cao đẳng phật học với 3.940 tăng ni sinh theo học. Giáo hội Thiên chúa
giáo có 6 Đại chủng viện với 1.085 chủng sinh và 1.712 chủng sinh dự bị. Viện
Thánh kinh thần học của Tổng liên hội Hội thánh Tin lành Việt Nam (miền
Nam) đã chiêu sinh hai khố với 150 học sinh. Hiện có hàng trăm người của các
tơn giáo đang theo học thạc sĩ, tiến sĩ ở các nước trên thế giới.
Cả nước hiện có 22.000 cơ sở thờ tự, trong đó có nhiều cơ sở được xây
dựng mới, xây dựng lại khang trang, đẹp đẽ. Đó là bằng chứng sinh động về
18



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ủm bo t do tớn ngng, tụn giaú l nguyờn tc hng ủu v nht quỏn ca
ng v Nh nc Vit Nam vỡ cuc sng tinh thn ca hng triu tớn ủ cỏc tụn
giỏo v cng l nhng cụng dõn ca Vit Nam.
ỏnh giỏ s trng thnh v nhng ủúng gúp ca Ban Tụn giỏo Chớnh

OBO

OKS
.CO
M

ph, nm 2002, Nh nc trao tng Huõn chng c lp hng Nht v ủ
khng ủnh truyn thng ca ngnh qun lý Nh nc v tụn giỏo v xỏc lp c
ch qun lý theo ngnh - mt ngnh vn cú nhiu nột ủc thự, nhy cm, ngy
27-5-2005, Th tng Chớnh ph ký Quyt ủnh s 445/Q-TTg ly ngy 2-8
hng nm l Ngy truyn thng ca ngnh qun lý Nh nc v tụn giỏo. õy l
phn thng cao quý ca ng v Nh nc dnh cho cỏc th h lm cụng tỏc
tụn giỏo trong c nc.

(Ngun t liu: Ban Tụn giỏo Chớnh ph, TTXVN v Cụng bỏo)
IV. THC HNH DN CH

1. Xõy dng v hon thin cỏc ch ủ dõn ch rng rói
Ngay t nm 1941, trong chng trỡnh ca Mt trn Vit Nam ủc lp
ủng minh (Vit Minh), H Chớ Minh ủó thit k mt ch ủ dõn ch cng
hocho nc ta sau khi cuc cỏch mng do nhõn dõn thc hin thng li. ủú l
chng trỡnh thc hin mc tiờu dõn ch, xỏc ủnh rừ quyn v trỏch nhim ca
nhõn dõn trc vn mnh ca nc nh; gn ủc lp, t do ca t quc vi
quyn li ca tng ngi dõn. Chng trỡnh Vit Minh ủó khi dy sc mnh vụ
biờn ca nhõn dõn ginh chớnh quyn v tay mỡnh.Vi thng li ca Cỏch mng
Thỏng Tỏm nm 1945, mt tuyờn b v ch ủ dõn ch Vit Nam ủó ủc H

KI L

Chớ Minh nờu trong bnTuyờn ngụn ủ lp khia sinh nc Vit Nam Dõn Ch
Cng Ho ngy 2-9-1945, trong ủú cỏc giỏ tr v dõn ch ủc gn lin vi ủt
nc ủ lp, t do, hnh phỳc.


Dõn ch nuc Vit Nam mi ủc th hin v mi ủc ủm bo trong
ủo lut c bn nht l cỏc Hin phỏp do H Chớ Monh ch trỡ xõy dng v ủc
Quc hi thụng qua. Hin phỏp nm 1946, bn Hin phỏp ủu tiờn ca nc
Vit Nam Dõn Ch Cng Ho, th hin rừ nht v thm ủm nht t tng dõn

19



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ch ca H Chớ minh. Hin phỏp nm 1946 ủt c s phỏp lý ủu tiờn cho vic
thc hin quyn lc ca nhõn dõn.
Vi trỏch nhim ch trỡ vic son tho hin phỏp nm 1959, H Chớ Minh
li mt ln na khng ủnh quan nim ủm bo dõn ch trong vic xỏc lp quyn

OBO
OKS
.CO
M

lc ca nhõn dõn trong hin phỏp. C ch thc hin quyn lc ca nhõn dõn
trong bn Hin phỏp nm 1959 ủc phỏt trin, c th hoỏ thờm. iu ủú th
hin rừ cỏc ủiu v quyn lc ca nhõn dõn (iu 4); vn ủ ủi biu ca nhõn
dõn trong Quc hi v hi ủng nhõn dõn (iu 5) v ủc bit ủiu 6 ghi rừ:
Tt c cỏc c quan nh nc ủu phi da vo nhõn dõn, liờn h cht ch vi
nhõn dõn, lng nghe ý kin v chu s kim soỏt c nhõn dõn. Tt c cỏc nhõn
viờn c quan nh nc ủu phi trung thnh vi ch ủ dõn ch ca nhõn dõn,
tuõn theo Hin phỏp v phỏp lut, ht lũng ht sc phc v nhõn dõn.
H Chớ Minh chỳ trng ủm bo quyn lc ca giai cp, tng lp, cỏc

cng ủng dõn tc trong th ch chớnh tr nc ta. i vi giai cp cụng nhõn,
H Chớ Minh khng ủnh rng, cụng nhõn cú quyn thc s trong xớ nghip, v
t lm ch v t liu sn xut, h phi ủc lm ch trong vic qun lý, lm ch
trong vic phõn phi sn phm lao ủng. i vi nụng dõn, H Chớ Minh cho
rng, bao gi nụng thụn ngi dõn thc s nm chớnh quyn, nụng dõn phi
ủc gii phúng, thỡ mi cú dõn ch thc s. H Chớ Minh ủỏnh giỏ cao vai trũ
ca tng lp trớ thc trong tin trỡnh dõn ch hoỏ Vit Nam v cho rng lao
ủng trớ úc cú nhim v rt quan trng trong s nghip khỏng chin kin quc.
Ngi ủc bit quan tõm gii phúng ph n ủ ph n bỡnh ủng vi nam gii,

KI L

thc s tham gia tớch cc vo cỏc cụng vic xó hi. Ngi cng ủ cao vai trũ
lm ch ủt nc ca thanh, thiu niờn. i vi mt quc gia ủa dõn tc nh
Vit nam, H Chớ Minh quan tõm ủn vic ủm bo quyn lm ch ca tt c
nhõn dõn cỏc dõn tc v cho rng, phi lm cho cỏc dõn tc lm ch ủt nc,
mau chúng phỏt trin kinh t, vn hoỏ, thc hin cỏc dõn tc bỡnh ủng v mi
mt.

20



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2. Phỏt huy dõn ch ủi ủụi vi tng cng phỏp ch xó hi ch ngha,
ủm bo tht s tụn trng quyn lm ch ca nhõn dõn
vt lờn tỡnh trng thp kộm ca nn kinh t, rỳt ngn khong cỏch v
trỡnh ủ phỏt trin gia nc ta vi nhiu nc trờn th gii, trong ủiu kin

OBO

OKS
.CO
M

cnh tranh quc t quyt lit hin nay, ta khụng cú con ủng no khỏc l phi
phỏt huy cao ủ ni lc ca dõn tc, m mt trong nhng nhõn t c bn lm
nờn ni lc ủú l phỏt huy dõn ch. Chớnh khỏt vng dõn ch ủó to lờn sc
mnh kiờn cng du tranh cho ủc lp, t do. Ginh ủc chỡnh quyn v tay
nhõn dõn ri thỡ quyn lm ch tht s ca ngi dõn l ni dung ủớch thc ca
ủc lp t do. Bi nh Bỏc H ủó núi: Nhng nu nc ủc lp m dõn khụng
hng hnh phỳc t do, thỡ ủc lp cng chng cú ngha lý gỡ.
Trong cuc chin ủu khn chng v quyt lit chng k thự xõm lc,
nhiu cụng vic cp bỏch phi ủc gii quyt kp thi v tp trung c quan
lónh ủo cao nht ca ng v Nh nc. Khi chuyn sang ho bỡnh, xõy dng,
trong ủiu kin kho khn phc tp ca tỡnh hỡnh ủt nc hin nay thỡ m rng
dõn ch l mt nhim v quan trong v cp thit ủ khai thỏc ủc sc mnh vụ
tp ca nhõn dõn ta trong s nghip ủi mi, m ca, hi nhp vi th gii. Qua
thc t hn 15 nm ủi mi, ng ta ủó ch ra rng ni no thc hin ủc dõn
ch, phỏt huy ủc trỡ tu ca ủụng ủo cỏn b v nhõn dõn, thỡ nht ủnh thnh
cụng. Ngc li, ni no ủ mt dõn ch, gõy ra s bt món trong qun chỳng
thỡ noi ủú khụng trỏnh khi kho khn v dn ti nhng hu qu ủỏng tic.
Ch Tch H Chớ Minh ủó núi: Dõn ch, sỏng kin, hng hỏi, ba ủiu ủú

KI L

rt quan h vi nhau. Cú dõn ch mi lm cho cỏn b v qun chỳng ủ ra sỏng
kin. Bi vy, Ngi nhc nh: Phi tht s tụn trng quyn lm ch ca nhõn
dõn. Tuyt ủi khụng ủc lờn mt Quan cỏch mng ra lnh ra oai.
iu cn chỳ ý trong t duy H Chớ Minh v dõn ch thỡ dõn ch ca ta
phi l Dõn ch tht s, Nc ta phi ủi ủn dõn ch Thc s Chỳng ta phi

ra sc thc hin nhng ci cỏch xó hi, ủ nõng cao ủi sng ca nhõn dõn, thc
hin dõn ch thc s, Nhiu ln Ngi nhn ủi nhc li hai ch Tht s ,
Thc s nh l mt thuc tỡnh c bn khụng th thiu ca nn dõn ch ca
21



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
chế độ ta nò vốn xa lạ với thứ dân chủ trừu tượng, dân chủ hình thức mà người
ta dễ dàng nghĩ tới là dân chủ trong xã hội tư sản.
Qua đó, có thể thấy dân chủ lả một nội dung lờn trong tư tương Hồ Chí
Minh. Theo người, thực hành dân chủ là cái chìa khó vạn năng có thể giải quyết

OBO
OKS
.CO
M

được mọi khó khăn. mọi chủ trương, đường lối, thuộc tất cả các lĩng vực kinh tế,
chính trị, văn hố, xã hội …Đều được người xem xét và giải quyết từ địa vị
người làm chủ và quyền làm chủ của nhân dân,

Để người dân được hưởng quyền dân chủ trong thực tế, khơng chỉ xác
nhận quyền đó trong hiến pháp và pháp luật, Chủ Tịch Hồ Chí Minh còn tạo
điều kiện vật chất và văn hố để người dân cao nâng cao năng lực làm chủ: nâng
cao dân trí, bồi dưỡng văn hố chính trị, phát triển tính tích cực trong dân, mở
mang kinh tế, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, khuyến
khích nhân dân tham gia giám sát cơng việc của các cơ quan nhà nước, từ dưới
lên trên.


Phát huy dân chủ phải kết hợp chặt chẽ tăng cường pháp chế, thực hiện
quản lý xã hội bằng pháp luật, theo pháp luật. Nhà nước ta phải tiếp tục thể chế
hố bằng pháp luật các quyền dân chủ của người dân trên các lĩnh vực đời sống,
đặc biệt là trong hoạt động kinh tế. Đồng thời, phải đẩy mạnh cuộc đấu tranh
phòng và chống vi phạp pháp luật, đảm bảo cho mỗi cơng dân đều được bình
đẳng trước pháp luật, đảm bảo mọi hành vi vi phạm pháp luật đều được xét sử
nghiêm minh, đúng người, đúng tội, khơng phân biệt người đó là ai, để đem lại
niềm tin cho nhân dân vào tính nghiêm minh của pháp luật nhà nước ta .

KI L

3. Xây dựng các tổ chức Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các đồn thể
chính trị - xã hội vững mạnh để đảm bảo dân chủ trong xã hội
3.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng tổ chức Đảng để đảm bảo dân
chủ

Chủ tịch Hồ Chí Minh là vị lãnh tụ, người chiến sĩ vĩ đại của dân tộc Việt
Nam đã hiến dâng cả cuộc đời mình cho độc lập, tự do và cơng lý của nhân dân
ta và nhân loại u chuộng hồ bình trên tồn thế giới. Rời Tổ quốc từ năm
1911, người thanh niên u nước Nguyễn Tất Thành đã trải qua những năm dài
22



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
hot ủng cỏch mng ủy sụi ni v gian khú, tỡm thy chõn lý v ủng ủi ủ
ủa dõn tc Vit Nam sỏnh vai cựng bn bố quc t. Lch s ủó chng minh
rng, ngi cng sn H Chớ Minh ủó tng bc vn dng sỏng to nhng
nguyờn lý ca ch ngha Mỏc-Lờnin vo thc tin ca nc ta, ủ gii quyt


OBO
OKS
.CO
M

nhng ủũi hi cp bỏch ca thi cuc. Khụng ch sỏng lp mt chớnh ủng
mỏcxớt lờninnớt kiu mi cho giai cp vụ sn Vit Nam, Ngi cũn thnh cụng
trong vic xõy dng v thc hin dõn ch trong ni b ng, ủ ng ta thc s
vng mnh, thc s l ngi lónh ủo, ngi ủy t trung thnh ca nhõn dõn.
Khụng ngoi mc tiờu gii phúng giai cp, gii phúng dõn tc v gii
phúng xó hi, ngay t khi mi ra ủi, ng Cng sn Vit Nam ủó nhn thc
sõu sc rng: cú th ủa s nghip cỏch mng ca nhõn dõn ta ủi ti thng li
hon ton, thỡ nht ủnh ng phi ủc t chc mt cỏch dõn ch. iu ủú cú
ngha l tt c mi cụng vic ca ng ủu ủc ton th cỏc ủng viờn, hon
ton bỡnh quyn v khụng cú ngoi l no, tin hnh trc tip hoc thụng qua
cỏc ủi biu; ủng thi tt c nhng ngi cú trỏch nhim trong ng, tt c cỏc
ban lónh ủo ca ng, tt c cỏc c quan ca ng ủu ủc bu ra, ủu cú
trỏch nhim phi bỏo cỏo v cú th b bói min[11]. Khụng phi ngu nhiờn,
ngay t nhng nm hot ủng thc tin v lý lun Qung Chõu nhm chun b
cho s ra ủi ca mt chớnh ủng vụ sn kiu mi Vit Nam, v trong sut quỏ
trỡnh sỏng lp, rốn luyn ng ta, H Chớ Minh li luụn quan tõm ủc bit ủn
vn ủ thc hin dõn ch trong ni b ng trờn c hai ni dung:
- Bỡnh ủng l tin ủ ca dõn ch trong ng

KI L

- Dõn ch nht trong ni b ng chớnh l cỏch lm vic, cỏch lónh ủo,
cỏch thc t phờ bỡnh v phờ bỡnh ca cỏn b ủng viờn.
Ch tch H Chớ Minh tng khng ủnh: trong ng, mi ủng viờn ủu
phi quỏn trit sõu sc nguyờn tc tp trung trờn nn tng dõn ch v dõn ch

nhng phi di s ch ủo tp trung, v vỡ th nht ủnh khụng ủc t do hnh
ủng, dõn ch quỏ trn. Trong bi: Phi lm theo k lut ca ng, thỏng
8/1954, Ch tch H Chớ Minh tng vit: Ch trng ca ng ta l: trong ni
b thỡ m rng dõn ch, t phờ bỡnh v phờ bỡnh. Nguyờn tc t chc thỡ cc k
23



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nghiờm, tc l bt k hon cnh no, mi ủng viờn v cỏn b cng phi tht
th v trit ủ chp hnh chớnh sỏch v ngh quyt ca ng. ú chớnh l thc
hin dõn ch trong ni b ng mt cỏch nghiờm tỳc nht.
Thu hiu hon cnh c th ca ủt nc mỡnh, mun cho ng mnh,

OBO
OKS
.CO
M

hn ai ht, H Chớ Minh hiu rng, mc dự l t chc ca nhng ngi con u
tỳ nht, song ng cng trong xó hi. Xut thõn t nhiu thnh phn khỏc
nhau, mi cỏn b, ủng viờn bờn cnh bu nhit huyt cỏch mng, sn sng hy
sinh cho ủc lp, t do ca T quc, vn cũn ủõu ủú nhng tn d ca t tng
phong kin trong mỡnh. L ngi lónh ủo, nhng ng Cng sn Vit Nam
khụng phi l mt t chc ủ lm quan, phỏt ti. Dự ủang lm nhim v gỡ,
ủõu v ủm nhim bt c cng v cụng tỏc no, mi ủng viờn trong ng ủu
phi l ủy t ca nhõn dõn, cú quyn bỡnh ủng trc t chc, ủiu l, mc
ủớch, lý tng v nhim v cao c ca ng. iu ủú cú ngha l, ngi ủng
viờn khụng phn ủu ủ ginh nhng ủc quyn, ủc li do v trớ ủm nhim
mang li, m phi phn ủu ủ ginh ly nhng quyn ngang nhau v nhng

ngha v ngang nhau trc ng, trc T quc v Nhõn dõn.
Khụng phõn bit cp bc, khụng mng ti ngụi th, ủa v, mi khi núi v
nhim v ca ngi ủng viờn, Ch tch H Chớ Minh ủu khng ủnh: Mi
ngi ủng viờn, mi ngi cỏn b t trờn xung ủu phi hiu rng: mỡnh vo
ng ủ lm ủy t cho dõn, l cụng bc ca dõn. Trc ng v Nhõn dõn, ai
ny ủu bỡnh ủng, cú khỏc chng l: ng viờn m l cỏn b, li l nhng cỏn
b cp cng cao thỡ trỏch nhim cng ln. Bi trong tay nhng cỏn b cp cao

KI L

ủú, phng tin, cụng c, quyn lc rng hn, d ủem li nhng li ớch thit
thc hn, song ngc li, nhng hu qu xu, nhng tỏc ủng ca nhng cụng
vic h lm cng vỡ vy m ln hn rt nhiu. Vỡ th, Ngi nhn mnh, bỡnh
ủng v dõn ch khụng ủng ngha vi co bng, vi bỡnh quõn ch ngha, v
H Chớ Minh ủó tng vit trong tỏc phm Sa ủi li lm vic (10/1947) v
trỏch nhim ca ngi ủng viờn nh sau: Nht l nhng ngi cỏn b v lónh
t, cng phi lm cho xng ủỏng lũng tin cy ca ng, ca dõn tc [7].

24



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Xác định rõ rằng, dân chủ trong nội bộ Đảng chính là tạo mọi điều kiện để
tất cả các đảng viên có thể tham gia đóng góp ý kiến cho Đảng, Người u cầu:
“Phải thật sự mở rộng dân chủ để tất cả đảng viên bày tỏ hết ý kến của mình;
phải gom góp ý kiến của đảng viên để giúp đỡ Trung ương” [6], nhằm tránh

OBO
OKS

.CO
M

bệnh chun quyền, độc đốn, dẫn đến những hậu quả khơn lường. Từ những
đúc kết trong thực tiễn, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Cán bộ, đảng viên
vẫn ít sáng kiến, ít hăng hái, bởi trước hết và căn bản “là vì cách lãnh đạo của ta
khơng được dân chủ” thực sự, dân chủ triệt để.

Chăm lo đến vấn đề thực hiện dân chủ trong Đảng, đặc biệt hơn khi Đảng
ta đã trở thành Đảng cầm quyền, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln lưu tâm đến cách
thức làm việc, đến tác phong và lề lối làm việc của người cán bộ, đảng viên.
Cũng theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, việc thực hiện dân chủ trong nội bộ Đảng
chính là biết lắng nghe những người cộng sự, dù người đó khơng thuộc cánh hẩu
với mình, lắng nghe ý kiến đóng góp của quần chúng trước khi quyết định một
vấn đề. Trong ngun tắc sinh hoạt Đảng, trước khi quyết định bất cứ vấn đề
nào, đảng viên phải hết sức thảo luận, phát biểu ý kiến và khi đa số đã quyết
nghị thì tất cả các đảng viên đều phải chấp hành, bởi thế, Hồ Chí Minh từng nói:
Khơng chỉ giữ chủ nghĩa cho vững, quyết đốn, dũng cảm mà “phục tùng đồn
thể” cũng là một ngun tắc để thực hiện dân chủ trong nội bộ Đảng. Dân chủ
giữa cấp trên và cấp dưới, giữa nam và nữ, giữa người già và người trẻ trong
Đảng là dân chủ thực sự, dân chủ thành tâm, dân chủ để đồn kết thống nhất
thành một khối, là “dân chủ thật thà trong Đảng”.

KI L

Dân chủ trong Đảng, theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, còn là dám nghĩ, dám
làm, dám chịu trách nhiệm và nâng cao tinh thần phụ trách trước tổ chức, vì lợi
ích của Tổ quốc và nhân dân. Dân chủ phải trở thành một ngun tắc, một nề
nếp và thực hành dân chủ để làm cho mọi cán bộ đảng viên “ai cũng được
hưởng quyền dân chủ, tự do” thì Đảng mới có nguồn sức mạnh nội lực để chống

lại những thói hư, tật xấu, những tàn dư của chủ nghĩa cá nhân. Tham ơ, lãng
phí, quan liêu - những căn bệnh xấu là kẻ thù của cơng cuộc xây dựng một chế
độ xã hội mới, đồng thời cũng là kẻ thù của người cán bộ đảng viên. Vì vậy,
25


×