T TNG H CH MINH V DN CH V S VN DNG CA
NG TA HIN NAY
Lu Duy Ton
*
T tng H Chớ Minh l ti sn tinh thn vụ giỏ ca ng v dõn
tc ta, l hin thõn ca con ng u tranh v thng li ca cỏch mng Vit
Nam. Trong ú t tng ca Ngi v dõn ch l kt qu ca s nhn thc
sõu sc v vai trũ ca nhõn dõn trong lch s, l kt qu ca s kt hp gia
t tng thõn dõn truyn thng phng ụng v nhng quan im ca
ch ngha Mỏc- Lờnin v dõn ch. Kt hp gia truyn thng v hin i,
gia lý lun v thc tin - H Chớ Minh ó nõng t tng dõn ch lờn mt
tm cao mi va mang tớnh khoa hc, va mang tớnh nhõn vn sõu sc.
Quá trình xây dựng CNXH, Đảng, Nhà nớc và nhân dân ta đã từng bớc
tạo đợc cơ sở kinh tế, chính trị, xã hội của nn dân chủ XHCN; quyền lực xã
hội của nhân dân đợc xác định trong Hiến pháp và pháp luật; nhu cầu dân
chủ của nhân dân ngày càng phát triển; ý thức và năng lực thực hành dân chủ
của nhân dân ngày càng đợc nâng cao Bên cạnh những mặt mạnh trên,
trong đời sống dân chủ xã hội còn tồn tại một số hạn chế nh: còn biểu hiện
dân chủ hình thức trên một số lĩnh vực, hiện tợng vi phạm dân chủ, vi phạm
công bằng xã hội, quan liêu, chuyên quyền, độc đoán chậm đợc khắc phục.
Những hiện tợng trên là do ảnh hởng của điều kiện kinh tế - xã hội của đất n-
ớc còn thấp, của cơ chế quản lý cũ; vai trò, chức năng của các thành tố trong
hệ thống chính trị cha thực sự phát huy; tệ nạn quan liệu, tham nhũng cha đ-
ợc ngăn chặn; trình độ văn hoá dân chủ v nng lc thc hnh dõn ch ca
nhõn dõn cũn thp Vỡ vy, nghiờn cu, vn dng t tng H Chớ Minh v
dõn ch, ng thi quỏn trit v thc hin tt nhng quan im ca ng v
*
Hc viờn cao hc H sau i hc
xõy dng nn dõn ch XHCN nc ta hin nay l vn quan trng v cp
thit hin nay.
Ngi cp n dõn ch ch yu trong hot ng chớnh tr, õy
H Chớ Minh cũn bn n dõn ch trong kinh t, xó hi qun lý xó hi, vn
húa, khoa hcdõn ch l thc hin dõn ch trong thc tin. Vỡ vy,
lụgic trong t duy H Chớ Minh v dõn ch chớnh l: Dõn - Dõn ch - Dõn
vn. Dõn l giỏ tr ln nht trong t tng H Chớ Minh: Trong bu tri
khụng gỡ quý bng nhõn dõn. H Chớ Minh nhn thc rt rừ vai trũ v ng
lc ca dõn ch, coi dõn ch l nhõn t ng lc ca s phỏt trin. Thc
hnh dõn ch l chỡa khúa vn nng gii quyt mi khú khn. T duy
lụgic ca Ngi v vn dõn ch ó c th hin sõu sc trong nhng ni
dung c bn v dõn ch.
Dõn ch l mt phm trự a ngha, nhiu tng v bn cht, nú chi s
chi phi quy nh ca iu kin chớnh tr, kinh t, vn húa xó hi. Trong ú,
theo quan im ca ch ngha Mỏc-Lờnin, bn cht chung nht, nhõn vn
nht ca dõn ch l quyn lc thuc v nhõn dõn. K tha v tip thu nhng
giỏ tr truyn thng tt p ca dõn tc, tinh hoa vn húa nhõn loi v nhng
quan im ca ch ngha Mỏc-Lờnin v dõn ch, H Chớ Minh khng nh
bn cht ca dõn ch tc l dõn l ch v dõn lm ch. T ú ngi ch rừ
a v ca nhõn dõn l ngi ch i vi xó hi, t nc v nhõn dõn l ch
th ca quyn lc. õy l ni dung ct lừi trong t tng dõn ch H Chớ
Minh, phn ỏnh giỏ tr cao nht, chung nht ca dõn ch l quyn lc thuc
v nhõn dõn: Nc ta l nc dõn ch, a v cao nht l dõn, vỡ dõn l
ch
1
ch ta l ch dõn ch, tc l dõn lm ch
2
. Vn ny ó
khng nh giá trị xã hội đích thực của dân chủ là ở chỗ giành về cho đại đa
1
H Chớ Minh ton tp, Nxb CTQG, H. 1995, tp. 6, tr. 515
2
Sd, t.7, tr.499
số nhân dân lao động những quyền lực của chính họ thông qua đấu tranh cải
tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới của chính bản thân quần chúng nhân
dân. Đó là quyền dân chủ, quyền tự do, công bằng, bình đẳng thực sự của
quần chúng nhân dân. Chính vì vậy trong suốt cuộc đời hoạt động chính trị
của mình từ khi ra đi tìm đờng cứu nớc đến khi phải từ giã cõi đời, Hồ Chí
Minh chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc là làm cho nớc nhà đợc độc
lập, nhân dân đợc tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng đợc
học hành. Ngời đã, phấn đấu không mệt mỏi, làm tất cả để thực hiện Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc cho Tổ quốc, cho dân tộc và nhân dân. Ngời đã rút
ra một chân lý vĩnh hằng không chỉ cho dân tộc mà còn cho cả nhân loại
"không có gì quý hơn độc lập tự do".
Quan im ca ch ngha Mỏc-Lờnin, dõn ch l mt ch chớnh
tr-xó hi, dõn ch tt yu tn ti gn vi mt nh nc, mt ch chớnh tr
- xó hi nht nh. Dõn ch luụn gn vi mt hỡnh thỏi nh nc, vỡ vy, dõn
ch luụn mang tớnh giai cp. Dõn ch t c n õu ph thuc vo bn
cht ca nh nc v bn cht ca giai cp thng tr. Nh nc chớnh l c
quan quyn lc c nhõn dõn y quyn t chc qun lý xó hi v thc
hin quyn dõn ch thuc v nhõn dõn. Thấm nhuần quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đặc biệt nhấn mạnh sự cần thiết phải xây
dựng chế độ dân chủ, thể chế chính trị và thể chế Nhà nớc dân chủ. Trit lý c
bn ca Ch tch H Chớ Minh khi thit k v t chc xõy dng mt ch
chớnh tr cỏch mng u tiờn nc ta c túm tt trong hai t dõn ch. Cú
th núi, sau Tuyờn ngụn c lp khai sinh ra nc Vit Nam dõn ch cng
hũa, õy l Tuyờn ngụn v quyn lc chớnh tr v bn cht ca ch chớnh tr
dõn ch ca nc ta. Ngi ó khng nh bn cht nn dõn ch XHCN, l
nh cao ca nn dõn ch.
Tríc hÕt, Hå ChÝ Minh lu«n kh¼ng ®Þnh Nhµ níc cña ta lµ Nhµ níc
cña d©n. Quan điểm xuyên suốt của Chủ tịch Hồ Chí Minh coi nhân dân là
chủ thể quyền lực, nhà nước là công cụ của nhân dân, là hình thức để tập
hợp, quy tụ sức mạnh của toàn dân tộc vào sự nghiệp chung chứ Nhà nước
không phải là nơi để "thăng quan, phát tài", chia nhau quyền lực, lợi ích và
bổng lộc. Người khẳng định: "Bao nhiêu quyền hạn đều là của dân… chính
quyền từ xã đến Chính phủ trung ương do dân cử ra"
3
. Ngay sau ngày thành
lập nước, Người yêu cầu tổ chức càng sớm càng hay cuộc Tổng tuyển cử với
chế độ phổ thông đầu phiếu. Người nhấn mạnh, tổng tuyển cử là một dịp cho
toàn thể quốc dân tự do lựa chọn những người có tài, có đức để gánh vác
công việc nước nhà. Trong cuộc Tổng tuyển cử, hễ là những người muốn lo
việc nước thì đều có quyền ra ứng cử, hễ là công dân thì đều có quyền đi bầu
cử. Lần đầu tiên tất cả công dân Việt Nam có quyền bầu cử và ứng cử. Đây
quả là điều hết sức mới mẻ đối với nhân dân lao động Việt Nam. Cuộc Tổng
tuyển cử diễn ra thành công vào ngày 6 tháng 1 năm 1946 và sau đó Quốc
hội chính thức tổ chức ra bộ máy nhà nước đã thể hiện tư tưởng chính trị
nhạy bén, sáng tạo của Người. Hồ Chí Minh trên thực tế, huy động toàn thể
nhân dân tham gia quản lý đất nước, nhân dân đóng vai trò làm chủ đất
nước.
Chính quyền là vấn đề cốt tử của cách mạng, mà chính sách bầu cử,
ứng cử là để cho toàn dân giải quyết vấn đề đó, tính lập hiến trong việc hình
thành bộ máy nhà nước: tự do hay hạn chế; bình đẳng hay phân biệt; giả hay
thật; áp đặt hay tự do lựa chọn; cũng là một chuẩn mực để xem xét bộ máy
chính quyền thực sự của dân hay không. Với ý nghĩa đó, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã chỉ rõ: Tổng tuyển cử là một dịp cho toàn thể quốc dân lựa chọn
những người có tài, có đức để gánh vác công việc nước nhà. Có như thế dân
3
Sđd, t.5, tr.698
mi thc hin c nguyn vng v ý chớ ca mỡnh. ó l nh nc ca dõn
thỡ chớnh quyn y nht thit phi do dõn quyt nh, tc l nhõn dõn phi l
ngi thc hin quyn lc, hoc trc tip, hoc giỏn tip thụng qua cỏc i
biu ca mỡnh. ú l nhng hỡnh thc c bn ca nn dõn ch. Dõn ch va
l thnh qu u tranh cỏch mng ca dõn tc, va l giỏ tr vn húa, do ú
Nh nc phi phỏt trin quyn dõn ch sinh hot chớnh tr ton dõn, lm
cho mi ngi cụng dõn Vit Nam thc s tham gia vo cụng vic ca Nh
nc. Khi bn ri thỡ b thm, ý kin no nhiu ngi theo hn thỡ c.
Phng chõm chỳng ta ang thc hin "dõn bit, dõn bn, dõn lm, dõn kim
tra" chớnh l th hin t tng ca Bỏc H v dõn ch, thc hnh dõn ch.
Nh nc do dõn tc l dõn phi tham gia vo cụng vic ca nh
nc. Quc hi nc ta tuy v trớ cao nht song khụng phi l c quan tp
trung tt c quyn lc. Khi xut hin nhng cụng vic liờn quan n vn
mnh ca quc gia, thỡ s c a ra nhõn dõn phỳc quyt. Nh nc do
dõn trong t tng H Chớ Minh l dõn t lm, t lo vic, thụng qua cỏc mi
quan h trong xó hi, qua cỏc on th, ch khụng phi Nh nc bao cp,
lo thay dõn, lm cho dõn th ng, li, ch i. Ngi cho rng: Lm vic
gỡ cng phi cú qun chỳng tham gia bn bc, khú n my cng tr nờn d
dng v lm c tt. Chớnh vỡ vy, Nh nc do dõn xõy dng v lm ch,
t di s kim tra v kim soỏt ca nhõn dõn theo t tng H Chớ Minh
cũn l Nh nc tin dõn, mi lc lng u ni dõn, do dõn nm mi
quyn hnh. Nh nc tin dõn, dõn tin s lónh o ca Nh nc thỡ vic
gỡ cng lm c.
Nhà nớc của ta ngoài lợi ích phục vụ dân chúng cũng không có lợi ích
nào khác, ó là bản chất giai cấp công nhân của Nhà nớc ta. Ngời đòi hỏi
mọi việc làm của Nhà nớc phải thể hiện rõ bản chất đó: "Việc gì lợi cho dân,
ta phải hết sức làm. Việc gì hại cho dân, ta phải hết sức tránh"
4
. Ngời nhắc
nhở Chính quyền các cấp phải tránh cho đợc các lầm lỗi, khuyết điểm, những
thói h tật xấu, những chứng bệnh vốn dễ tập nhiễm trong các cơ quan quyền
lực Nhà nớc nh: Cậy thế, hủ hóa, t túng, chia rẽ, kiêu ngạo, Hồ Chí Minh
yêu cầu mọi chủ trơng, chính sách, mọi quy định của Nhà nớc từ trung ơng
đến địa phơng đều phải xuất phát từ lợi ích của dân. Mọi cán bộ Nhà nớc đều
vì dân, hết lòng hết sức phục vụ nhân dân, thực hiện Cần, kiệm, liêm, chính,
chí công vô t. Cao hơn nữa, một Nhà nớc vì dân phải đảm bảo cho dân có đ-
ợc cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Ngời đã chỉ ra một cách rõ ràng trách
nhiệm, nghĩa vụ của Đảng, của Nhà nớc đối với dân. "Nếu dân đói, Đảng và
Chính phủ có lỗi; Nếu dân rét Đảng và Chính phủ có lỗi; Nếu dân dốt l
Đảng và Chính phủ có lỗi"
5
. Nh nc vỡ dõn khụng ch bit lm li cho dõn
m cũn phi kớnh dõn. Ngi nhc nh, chỳng ta phi yờu dõn, kớnh dõn thỡ
dõn mi yờu ta, kớnh ta. Trong li dy ca Ngi th hin rừ s k tha cú
sỏng to cỏc t tng ca nhng bc tin bi: Dõn l gc, l quý v phi i
ói dõn nh th no thỡ dõn mi kớnh mn, yờu nh cm quyn. Trong t
tng Ngi, Nh nc vỡ dõn cũn l nh nc sng trong lũng dõn, to s
cụng bng cho dõn, t li ớch ca Nh nc gn cht vi li ớch ca qun
chỳng nhõn dõn.
Trong t tng H Chớ Minh, Nh nc ca dõn, do dõn, vỡ dõn phi
l mt nh nc phỏp quyn cú hiu lc mnh, l nh nc c cai tr bng
phỏp lut v phi lm cho phỏp lut cú hiu lc trong thc t. Trong mt nh
nc dõn ch, dõn ch v phỏp lut phi luụn i ụi vi nhau, nng ta vo
nhau mi bo m c cho chớnh quyn tr nờn mnh m. Khụng th cú
dõn ch ngoi phỏp lut, phỏp lut l b ca dõn ch. Mi quyn dõn ch
ca ngi dõn phi c th ch húa bng hip phỏp v phỏp lut, ngc li
4
Sd, t.4, tr.56-57
5
Sd, t.7, tr.572
h thng phỏp lut phi bo m cho quyn t do, dõn ch ca ngi dõn
c tụn trng trong thc t. Xõy dng mt nn phỏp ch XHCN m bo
c vic thc hin quyn lc ca nhõn dõn l mi quan tõm sut i ca
ch tch H Chớ Minh. Trong t tng H Chớ Minh v nh nc, Ngi
cũn ch rừ mi quan h gia chuyờn chớnh vi dõn ch: ch no cng cú
chuyờn chớnh, vn l ai chuyờn chớnh vi ai? Nh cỏi hũm ng ca ci
thỡ phi cú cỏi khúa. Nh thỡ phi cú caDõn ch l ca quý bỏu nht ca
nhõn dõn, chuyờn chớnh l cỏi khúa, cỏi ca phũng k phỏ hoiTh
thỡ dõn ch cng cn phi cú chuyờn chớnh gi gỡn ly dõn ch
6
.
Ngi luụn xỏc nh, dõn ch l ng lc ca tin b xó hi, ca
phỏt trin. Vai trũ ca dõn ch gn lin vi vai trũ ca qun chỳng nhõn dõn.
Hồ Chí Minh - nhà lý luận và thực hành dân chủ tiêu biểu, là ngời đã nhìn
thấy rõ sức mạnh của dân "Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân.
Trong thế giới không gì mạnh bằng lực lợng đoàn kết của nhân dân"
7
. Ngời đã
huy động sức mạnh của toàn dân trong cuộc đấu tranh tự giải phóng mình, góp
phần to lớn đa dân tộc Việt Nam từ nô lệ tới độc lập, tự do, đa nhân dân ta lên
địa vị làm chủ đất nớc, làm chủ xã hội.
Vn xõy dng kin thit ch mi, cỏch lm tt nht l da vo
dõn, em ti dõn, sc dõn, lm li cho dõn. õy thc cht l con ng thc
hin dõn ch. Thc t ú chng minh li cn dn ca Ngi : "Bt c vic gỡ
u phi bn bc vi dõn, hi ý kin v kinh nghim ca dõn, cựng vi dõn
t k hoch cho thit thc vi hon cnh a phng, ri ng viờn v t
chc ton dõn ra thi hnh"
8
. Da vo dõn, lm theo li ớch ca dõn, ú l
nguyờn tc bt di bt dch trong ch trng ng li cng nh trong ch
o thc hin. H Chớ Minh ó ch rừ : "Dõn chỳng bit gii quyt nhiu vn
6
Sd, t.8, tr.279
7
Sd, t.6, tr.276
8
,
11
Sd, t.5, tr.295, tr.294
mt cỏch gin n, mau chúng, y , m nhng ngi ti gii, nhng
on th to ln ngh mói khụng ra"
9
.
Trng dõn, tin dõn, hc dõn, t chc v giỏo dc phỏt huy sc
mnh vụ b ca dõn l iu nht quỏn trong ton b s nghip hot ng ca
H Chớ Minh, nht quỏn trong hnh trỡnh t tng ca H Chớ Minh, l iu
sỏng rừ trong t duy ca H Chớ Minh. Ngi khng nh: Tin vo dõn
chỳng. a mi vn cho dõn chỳng tho lun v tỡm cỏch gii quyt.
Chỳng ta cú khuyt im, thỡ tht th tha nhn trc mt dõn chỳng. Ngh
quyt gỡ m dõn chỳng cho l khụng hp thỡ h ngh sa cha. Theo
Ch tch H Chớ Minh, trc khi lm bt c vic gỡ, ng v chớnh quyn
cng phi bn bc vi nhõn dõn, hi ý kin v kinh nghim ca h, cựng vi
h t k hoch cho phự hp vi hon cnh a phng, ri ng viờn v t
chc h thi hnh. Trong lỳc thi hnh li phi theo dừi, giỳp , ụn c,
khuyn khớch nhõn dõn; thi hnh xong phi cựng vi h kim tho li cụng
vic, rỳt kinh nghim, phờ bỡnh, khen thng.
H Chớ Minh luụn ý thức sâu sắc rằng, dân chủ không chỉ là "dân là
chủ" mà còn là "dân làm chủ". Dân có thực sự làm chủ thì mới tiếp tục bắt tay
vào xây dựng một nớc Việt Nam dân chủ mới, thực hiện dân chủ mới, xây
dựng điều kiện để tiến đến chủ nghĩa xã hội. Hơn ai hết, Hồ Chí Minh thấy rõ
dân chủ là động lực, là sức mạnh để xây dựng một xã hội ấm no, hạnh phúc,
tự do và bình đẳng. Chính vì vậy Ngời luôn nhắc nhở những ngời lãnh đạo
rằng: Có phát huy dân chủ đến cao độ thì mới động viên đợc tất cả lực lợng
của nhân dân, đa cách mạng tiến lên. Bằng cách đó, CNXH hiện thực mới có
thể tồn tại và phát triển.
Thc hin t tng H Chớ Minh v dõn ch, ng ta luụn xỏc nh
rừ phỏt huy dõn ch trong xó hi l mt ni dung ln ca ng li cỏch
9
mạng nhằm phát huy sức mạnh của toàn dân tộc, khẳng định phát huy dân
chủ trong quá trình đổi mới ở nước ta là đòi hỏi tất yếu của của sự phát triển.
Đảng ta coi việc xây dựng nền dân chủ XHCN không chỉ là một trong những
nội dung thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa mà còn là
quy luật hình thành, phát triển và tự hoàn thiện của hệ thống chính trị xã hội
chủ nghĩa. Dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển công cuộc đổi
mới của xã hội ta. Xã hội XHCN mà chúng ta xây dựng là một xã hội dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, do nhân dân lao động làm
chủ Dân chủ xã hội chủ nghĩa gắn liền với Nhà nước pháp quyền XHCN
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản.
Đảng Cộng sản Việt Nam, nhờ giữ vững tập trung dân chủ mà Đảng
ta là một Đảng chiến đấu, Đảng hành động, có sức mạnh của tính tổ chức,
tính kỷ luật. Với Nhà nước pháp quyền XHCN, tập trung dân chủ sẽ làm
tăng hiệu lực của quản lý, nhất là quản lý kinh tế, quản lý các nguồn lực của
phát triển. Qua thực tiễn đổi mới, tư duy lý luận của Đảng cũng đã vươn tới
những quan điểm mới, mở ra một khả năng và triển vọng tốt đẹp để xây
dựng xã hội ta thành một xã hội dân chủ, trong đó nhân dân là người chủ
chân chính của Nhà nước và xã hội, là chủ thể quyền lực. Vấn đề đặt ra là
cần phải thực hành dân chủ rộng rãi và nghiêm túc, trước hết là dân chủ
trong Đảng, sau đó thực hành dân chủ trong toàn xã hội. Sự phát triển lành
mạnh dân chủ trong Đảng chẳng những làm tăng sức mạnh của Đảng, mà
còn nêu gương, thúc đẩy dân chủ trong xã hội. Thực hiện dân chủ rộng rãi sẽ
là chiếc chìa khóa vạn năng giải quyết mọi khó khăn. Luận đề tư tưởng quan
trọng đó của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tỏ rõ vai trò, mục tiêu và động lực
của dân chủ đối với sự phát triển xã hội.
Đảng ta khẳng định dân chủ XHCN là bản chất của chế độ ta, vừa là
mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nước. Xây dựng và từng bước
hoàn thiện nền dân chủ XHCN, bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân, phục vụ nhân dân. Dân chủ phải được thực hiện trong thực tế cuộc
sống ở mỗi cấp, nghành trên tất cả các lĩnh vực thông qua hoạt động của
Nhà nước do dân bầu ra và các hình thức dân chủ. Dân chủ gắn với kỷ luật,
kỷ cương và phải được thể chế hóa bằng pháp luật, được pháp luật bảo đảm.
Trung thành với lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
thường xuyên quan tâm xây dựng và thực hiện một nền dân chủ thực sự trên
thực tiễn đất nước ta. Trong quá trình đổi mới đất nước, Đảng ta đã ban hành
nhiều chính sách kinh tế và xã hội nhằm không ngừng phát huy vai trò làm
chủ của nhân dân lao động trên tất cả các lĩnh vực xã hội. Trên thực tiễn, dân
chủ XHCN đã và đang vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp cách
mạng nước ta. Xây dựng và thực hiện dân chủ XHCN trên đất nước ta hiện
nay vừa là vấn đề cơ bản, lâu dài, vừa là nhu cầu cần thiết và cấp bách của
sự nghiệp cách mạng nước ta, nhất là trong công cuộc đổi mới đất nước hiện
nay.