Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Kế tóan chi tiết vật tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.43 KB, 63 trang )

Chuyên đề: “ Tổ chức kế toán chi tiết vật tư với việc nâng cao trách nhiệm quản lý vật
chất ở Công ty xi măng Hải Phòng”
Mục lục
A. Lời nói đầu 1-2
B. Nội dung đề tài
Phần I : Những vấn đề lýluận về kế tóan chi tiết vật tư 3-31
I. Vật tư và cơ cấu sử dụng vật tư - các cách phân loại 3-13
1.1 Nguyên vật liệu chính 3-4
1.2 Nguyên vật liệu phụ và vật liệu khác 4-6
1.3 Đánh giá vật tư 7-13
II. Yêu cầu quản lý chi tiết vật tư 14-18
III.Kế tóan chi tiết vật tư theo các phương pháp 19-31
1. Kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song 19-20
2. Kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp đối chiếu luân chuyển 20-28
3. Kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dư 29-31
Phần II: Thực trạng về tổ chức công tác tập hợp chi phí, sản xuất tính giá
thành sản phẩm ở Công ty xi măng Hải Phòng
I. Tổng quan về Công ty xi măng Hải Phòng 31-43
1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty xi măng Hải Phòng 32
2. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty xi măng Hải Phòng 32-34
3. Tổ chức bộ máy của Công ty xi măng Hải Phòng 34-37
4. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty XM Hải Phòng 37-38
5. Diễn giải sơ lược quá trình sản xuất của Công ty XM Hải Phòng 38-43
II.Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty XM Hải Phòng
1. Tổ chức bộ máy kế tóan 44-45
2. Báo cáo kế tóan của Công ty XM Hải Phòng 45-57
Phần III: Một số tồn tại và kiến nghị thực hiện
I. Những tồn tại của Công ty XM Hải Phòng trong kế toán chi tiết vật tư 58-59
II. Kiến nghị 59-60
Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B
1


Chuyên đề: “ Tổ chức kế toán chi tiết vật tư với việc nâng cao trách nhiệm quản lý vật
chất ở Công ty xi măng Hải Phòng”
LỜI NÓI ĐẦU
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, một trong những điều kiện cần thiết
không thể thiếu được là đối tượng lao động, đây là một trong ba yếu tố cơ bản
của sản xuất mà biểu hiện cụ thể của nó là các loại nguyên liệu, vật liệu, nhiên
liệu.
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị được tiến hành
thường xuyên liên tục, không bị gián đoạn, đơn vị cần phải có một lượng
nguyên vật liệu, hàng hóa dự trữ nhất định. Lượng nguyên vật liệu, hàng hóa dự
trữ này thường xuyên biến động trong quá trình hoạt động thu mua và hoạt
động sản xuất, tiêu thụ, bán hàng gây lên.
Sự tăng lên của nguyên vật liệu hàng hóa phải đáp ứng yêu cầu của hoạt
động sản xuất, muốn vậy việc nhập, xuất vật tư hàng hóa phải được tiến hành
theo kế hoạch trong đó quy định cụ thể về chủng loại, số lượng, chất lượng, quy
cách, giá cả, thời hạn....
Nếu hạch toán kế tóan nói chung là công cụ quản lý kinh tế thì kế toán vật
liệu có đầy đủ chính xác kịp thời hay không nó có tác dụng rất lớn đến chất
lượng công tác quản lý vật liệu, công cụ lao động nhỏ, đến hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động của doanh nghiệp.
Kế toán tổng hợp vật liệu chỉ được giới hạn ở danh mục xác định và chỉ có
quan hệ về tiền. Còn kế toán chi tiết vật tư không những cho biết tổng số tiền
nhập, xuất và tồn kho toàn bộ nguyên vật liệu thông qua việc thực hiện hạch
toán chi tiết trên tài khoản tổng hợp “Nguyên liệu và vật liệu” mà còn biết chi
tiết về tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ....
Thậm chí còn biết đến nhập, xuất, tồn kho từng thứ nguyên vật liệu về số
lượng, qui cách, phẩm chất, giá cả....của chúng nữa.
Qua một thời gian thực tập tại Phòng Kế toán - Thống kê - Tài chính của
Công ty xi măng Hải Phòng, em thấy vấn đề hiện nay đặt ra cho Công ty là làm
Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B

2
Chuyên đề: “ Tổ chức kế toán chi tiết vật tư với việc nâng cao trách nhiệm quản lý vật
chất ở Công ty xi măng Hải Phòng”
sao phải sử dụng vật tư một cách có mục đích, có hiệu quả nhằm giảm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận mặt hàng sản xuất. Điều đó yêu
cầu bộ phận kế toán vật liệu phải được tổ chức một cách hợp lý phù hợp với
quy mô, tình hình và nhiệm vụ sản xuất hiện nay của công ty.
Sau khi tìm hiểu kỹ công tác kế toán nói chúng và kế toán vật liệu nói riêng,
em đã làm luận văn tốt nghiệp với đề tài được chọn ‘Tổ chức kế toán chi tiết
vật tư với việc nâng cao trách nhiệm quản lý vật chất ở Công ty Hải Phòng” .
Với nội dung như vậy, phạm vi đề cập trong đề tài là kế toán chi tiết
vật tư ở Công Ty Hải Phòng .
Do vốn kiến thức và trình độ hiểu biết còn nhiều hạn chế , lại không có
kinh nghiệm thực tế nên đề tài của em không tránh khỏi sai sót. Em mong được
sự giúp đỡ của thày cô.
Em xin trân thành cảm ơn .
Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B
3
Chuyên đề: “ Tổ chức kế toán chi tiết vật tư với việc nâng cao trách nhiệm quản lý vật
chất ở Công ty xi măng Hải Phòng”
NỘI DUNG ĐỀ TÀI
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT TƯ
I. Vật tư và cơ cấu sử dụng vật tư - các cách phân loại
- Khái niệm - đặc điểm - vị trí của vật liệu công cụ lao động nhỏ trong sản
xuất
Vật liệu là đối tượng lao động một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất và là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới. Trong quá trình sản
xuất tạo ra sản phẩm mới, vật liệu chỉ tham gia một chu kỳ sản xuất và khi tham
gia vào quá trình sản xuất vật liệu được tiêu dùng toàn bộ, không giữ nguyên

hình thái vật chất ban đầu, giá trị của vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần
vào giá trị của sản phẩm mới tạo ra.
Trong xí nghiệp công nghiệp, vật liệu có nhiều loại và thường xuyên biến
động, tiến hành phân loại vật liệu có cơ sở khoa học là điều kiện quan trọng và
có ý nghĩa to lớn trong công tác quản lý và hạch toán vật liệu.
Nếu căn cứ vào nội dung kinh tế, vào vai trò của vật liệu người ta phân
chia vật liệu thành các loại sau:
1.1 Nguy ên vật liệu chính:
Là đối tượng lao động chủ yếu, khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên
vật liệu chính là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm
sản xuất ra.
Ví dụ như: đá xanh, quặng, thạch cao, than ở Công ty xi măng, vải ở Công
ty may, sắt thép ở nhà máy chế tạo cơ khí.
- Nguyên vật liệu chính bao gồm: nguyên liệu, vật liệu chính, nửa thành
phẩm mua ngoài, mỗi loại được hình thành từ các nguồn khác nhau.
- Vật liệu chính: là sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến được sử
dụng trong xí nghiệp công nghiệp chế biến thành sản phẩm mới.
Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B
4
Chuyên đề: “ Tổ chức kế toán chi tiết vật tư với việc nâng cao trách nhiệm quản lý vật
chất ở Công ty xi măng Hải Phòng”
- Nguyên liệu: là sản phẩm của ngành công nghiệp khai thác được tiếp tục
sử dụng trong xí nghiệp chế biến hành sản phẩm mới..
- Nửa thành phẩm mua ngoài: là những chi tiết, bộ phận sản phẩm do xí
nghiệp công nghiệp khác sản xuất ra, xí nghiệp mua để lắp hoặc gia công thêm
thành sản phẩm.
1.2. V ật liệu phụ và vật liệu khác
Là đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh có
thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên
ngoài của sản phẩm góp phần tăng thêm chất lượng sản phẩm hoặc đảm bảo

cho công cụ lao động hoạt động bình thường và những thức vật liệu khác như
nhiên liệu, phụ tùng, vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản, phế liệu....
- Nhiên liệu: là những vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất, kinh doanh. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn (than, củi), thể
lỏng (xăng, dầu), thể khí (hơi đốt, khí đốt).
- Phụ tùng: là những thứ dùng để thay thế và sửa chữa máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải hoặc công cụ dụng cụ sản xuất.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những thứ vật liệu và thiết bị mà
đơn vị sử dụng cho công việc đầu tư xây dưng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng
cơ bản gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp công cụ, khí cụ và vật kết cấu
(bằng kim loại, bằng gỗ hoặc bê tông) dùng để lắp đặt vào các công trình xây
dựng cơ bản.
- Phế liệu: là những vật liệu phế loại trong quá trình sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp.
Việc phân loại vật liệu thành các loại đã nêu ở trên giúp cho kế toán tổ
chức các tài khoản, tiểu khoản để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động
của các vật liệu đó trong quá trình họat động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Giúp cho xí nghiệp nhận biết rõ nội dung kinh tế và vai trò chức năng của từng
Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B
5
Chuyên đề: “ Tổ chức kế toán chi tiết vật tư với việc nâng cao trách nhiệm quản lý vật
chất ở Công ty xi măng Hải Phòng”
loại vật liệu trong quá trìn sản xuất kinh doanh, từ đó có biện pháp thích hợp
trong việc tổ chức, quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại vật liệu.
Để tránh nhầm lẫn giữa các thứ vật liệu cùng một loại kế toán xây dựng :
“Sổ danh điểm vật liệu ” xác định thống nhất tên gọi, ký hiệu, quy cách, đơn vị
tính. Sổ danh điểm bao gồm nhiều chữ số xếp theo một thứ tự nhất định để chỉ
loại nhóm và thứ vật liệu.
SỔ DANH ĐIỂM VẬT LIỆU
Loại:

Ký hiệu
Loại
Danh điểm
vật liệu
Tên nhãn hiệu, quy cách ĐVT
Đơn giá
hạch toán
Ghi chú
Trong xí nghiệp các ngành sản xuất, chi phí về vật liệu thường chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm, ví dụ trong kết cấu
giá thành sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến, chi phí về nguyên vật liệu
chính thường chiếm khoảng 70%, trong ngành công nghiệp nhẹ thường chiếm
80%... Bởi vậy việc cung cấp nguyên vật liệu có đầy đủ và kịp thời hay không
ảnh hưởng rất nhiều đến việc thực hiện kế hoạch của xí nghiệp.
Theo nguyên lý của Mác thì hàng hóa muốn tiêu thụ được hết phải có giá
trị sử dụng, mà giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quy định.
Mặt khác để có thuộc tính tự nhiên đó trứơc hết chất lượng nguyên vật liệu phải
được đảm bảo. Chính vì vậy, ngoài việc tuân theo những biện pháp kỹ thuật
trong chế biến sản phẩm hết sức chú ý chất lượng nguyên vật liệu sử dụng.
Nhìn chung:
Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B
6
Chuyên đề: “ Tổ chức kế toán chi tiết vật tư với việc nâng cao trách nhiệm quản lý vật
chất ở Công ty xi măng Hải Phòng”
Vật liệu trong xí nghiệp công nghiệp là điều kiện không thể thiếu được của
quá trình sản xuất và việc sử dụn hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu, trong quá
trình sản xuất là biện pháp quan trọng để hạ giá thành sản phẩm, tăng tích lũy,
tăng sản phẩm ngày càng nhiều cho xã hội. Công cụ lao động nhỏ là những tư
liệu lao động không đủ một trong hai điều kiện quy định là tài sản cố định. Nó
có giá trị thấp và thời gian sử dụng ngắn. Công cụ lao động giống tài sản cố

định ở chỗ tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất, giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu, giá trị của nó bị hao mòn dần và chuyển từng phần vào sản phẩm mới
tạo ra. Song công cụ lao động nhỏ khác với tài sản cố định là nó thuộc về tài sản
lưu động.
Cũng tương tự như phân loại vật liệu, công cụ lao động nhỏ trong các xí
nghiệp sản xuất khác nhau cũng có sự phân chia khác nhau. Căn cứ vào chức
năng của công cụ lao động nhỏ trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì công cụ
lao động nhỏ thường được chia thành:
- Dụng cụ đồ nghề và vật giá lắp
- Dụng cụ quản lý
- Dụng cụ bảo hộ lao động
- Khuôn mẫu đúc các loại
- Dụng cụ phục vụ văn hóa thể thao
Trong mỗi loại được phân chia thành các thứ CCLĐ nhỏ chi tiết, tỉ mỉ hơn
nữa nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý trong họat động sản xuất kinh doanh và mỗi
thứ CCLĐ nhỏ cũng được đặt thành ký hiệu riêng trong sổ danh điểm để sử
dụng thống nhất trong phạm vi toàn xí nghiệp.
1.3. Đánh giá vật tư:
- Là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của VL và CCLĐ nhỏ theo
những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực, thống nhất. Nguyên
liệu, CCLĐ nhỏ thuộc TSLĐ phải được đánh giá theo giá vốn của chung, song
Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B
7
Chuyên đề: “ Tổ chức kế toán chi tiết vật tư với việc nâng cao trách nhiệm quản lý vật
chất ở Công ty xi măng Hải Phòng”
do đặc điểm của vật liệu, CCLĐ nhỏ có nhiều loại, nhiều thẻ thường xuyên biến
động trong quá trình SXKD và yêu cầu của công tác kế toán vật liệu phản ánh
kịp thời hàng ngày tình hình biến động và số hiện có của vật liệu, CCLĐ nhỏ
nên có hai phương pháp đánh giá VL và CCLĐ nhỏ: theo giá vốn thức tế và
theo giá hạch tóan

+ Đánh giá VL, CCLĐ nhỏ theo giá vốn thực tế: phương pháp này được
sử.dụng trong những đơn vị sản xuất có chủng loại vật liệu, CCLĐ nhỏ không
nhiều và VL,CCLĐ nhỏ nhập, xuất kho hàng ngày không thường xuyên. Giá
vốn thực tế là toàn bộ chi phí mua sắm gia công hoặc chế biến VL, CCLĐ nhỏ
gồm 2 bộ phận: giá bản thân VL và chi phí thu mua, gia công chế bản, giá vốn
thực tế của VL, CCLĐ nhỏ được sử dụng để hạch tóan tổng hợp tình hình nhập,
xuất, tồn kho để tính toán phân bổ chính xác chi phí thực tế về vật liệu, CCLĐ
nhỏ đã tiêu hao trong quá trình sản xuất đồng thời phản ánh chính xác giá trị vật
liệu hiện có của xí nghiệp, đơn vị sản xuất.
Với VL và CCLĐ nhỏ thuê ngoài gia công nhập kho thì giá thành thực tế
gồm giá của VL và CCLĐ nhỏ xuất giao chế biến, chi phí vận chuyển bốc dỡ
khi giao nhận và chi phí thanh toán cho đơn vị nhập gia công VL, CCLĐ nhỏ.
Với VL, CCLĐ nhỏ do các đơn vị liên doanh góp vốn nhập kho xí nghiệp là giá
vốn được các bên tham gia liên doanh thống nhất đánh giá: với VL thu nhặt từ
phế liệu thu hồi được đánh giá theo thực tế có thể sử dụng, có thể tiêu thụ.
+ Đánh giá VL, CCLĐ nhỏ theo giá hạch toán: đánh giá là giá quy định
thống nhất trong phạm vi xí nghiệp, được sử dụng ổn định trong 1 thời gian dài,
phương pháp này áp dụng với những xí nghiệp có chủng loại VL, CCLĐ nhỏ
khá nhiều. Việc nhập, xuất VL, CCLĐ nhỏ diễn ra thường xuyên hàng ngày. Sử
dụng hạch tóan của VL, CCLĐ nhỏ hàng ngày sẽ giảm nhẹ việc tính tóan giá
VL, CCLĐ nhỏ nhập, xuất, tồn hàng ngày, tạo những thuận lợi trong việc tăng
Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B
8
Chuyờn : T chc k toỏn chi tit vt t vi vic nõng cao trỏch nhim qun lý vt
cht Cụng ty xi mng Hi Phũng
cng cụng tỏc kim tra ca k toỏn nhm s dng hp lý, tit kim v cú hiu
qu VL, CCL nh
Tuy nhiờn giỏ hch toỏn ch s dng hch toỏn chi tit hng ngy tỡnh
hỡnh, nhp, xut, tn.
Cui thỏng k toỏn cn tng hp c giỏ thc t ca VL, CCL nh nhp

kho trong thỏng v tớnh chuyn giỏ hch túan ca VL, CCL nh xut v tn
kho cui thỏng thnh giỏ thc t ca chỳng m bo phn ỏnh chớnh xỏc giỏ
tr ca VL, CCL nh nhp, xut, tn phc v k toỏn tng hp VL, CCL nh
v k toỏn tp hp chi phớ SXKD, ph v cụng tỏc qun lý VL, CCL nh tớnh
chuyn giỏ hch túan thnh giỏ thc t c tin hnh.
+ Tng hp giỏ t thc t v giỏ tr hch toỏn ca VL, CCL nh tn kho
u thỏng v nhp kho trong thỏng.
+ Tớnh h s gia giỏ tr thc t v giỏ tr hch toỏn caVL
H s giỏ ca
VL, CCL nh
=
Tr giỏ vn thc t ca VL,
CCL tn u thỏng
+
Tr giỏ vn thc t VL,
CCL nhp trong thỏng
Tr giỏ hch toỏn ca VL,
CCL tn cui thỏng
+
Tr giỏ hch toỏn ca VL,
CCL nhp trong thỏng
+ Tổng hợp giá trị hạch toán của VL, CCLĐ nhỏ xuất kho trong tháng sử dụng
cho từng bộ phận, đơn vị trong xí nghiệp theo loại nhóm VL, CCLĐ nhỏ.
Tính giá trị thực tế của VL, CCLĐ nhỏ xuất kho trong tháng sử dụng cho từng
bộ phận, đơn vị trong xí nghiệp.
Tr giỏ thc t ca
VL, CCL nh
xut trong thỏng
=
Tr giỏ hch toỏn ca VL,

CCL xut trong thỏng x
H s giỏ
VL, CCL nh
Cả hai phơng pháp định giá VL, CCLĐ nhỏ đều có những u nhợc điểm.
Đánh giá theo giá thực té của VL thì đảm bảo việc hạch toán đợc chính xác khi
phân bổ chi phí thực tế về VL trong việc tính chi phí sản phẩm. Nhng với những
xí nghiệp có chủng lọai VL, CCLĐ nhỏ nhiều và mật độ về nhập, xuất VL, CCLĐ
Trn Th Hng Hnh - Lp TK 13B
9
Chuyờn : T chc k toỏn chi tit vt t vi vic nõng cao trỏch nhim qun lý vt
cht Cụng ty xi mng Hi Phũng
nhỏ là thờng xuyên thì công việc kế tóan trở lên phức tạp, tốn công sức và có khi
không thể thực hiện đợc.
Đánh giá theo giá hạch toán thì giảm nhẹ đợc công việc tính toán giá VL,
CCLĐ nhỏ nhập, xuất, tồn hàng ngày, nhng cuối tháng phải chuyển giá hạch toán
sang giá tực tế để phản ánh chính xác chi phí về VL, CCLĐ nhỏ nhập, xuất, tồn
hàng ngày, nhng cuối tháng kế toán phải chuyển giá hạch toán sang giá thực tế để
phản ánh chính xác chi phí về VL, CCLĐ nhỏ, số lợng còn lại và phải ghi các bút
toán điều chỉnh.
a. Khi nhập kho vật liệu đ ợc phản ánh theo giá thực tế:
Giá thực tế của vật liệu mua vào = Giá mua ghi trên hóa đơn + chi phí thu
mua
Chi phí thu mua gồm có chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, bảo quản, tiền
thuê kho bãi...
Giá thực tế của VL gia công chế biến = Giá của VL xuất kho + chi phí chế
biến
b. Khi xut kho vt liu cng phi phn ỏnh theo giỏ thc t:
ỏnh giỏ VL, CCL nh l dựng thc o tin t biu hin giỏ tr ca
VL, CCL nh theo nhng nguyờn tc nht nh, m bo yờu cu chõn thc
thng nht. Do VL, CCL nh l ti sn d tr sn xut thuc ti sn lu ng

nờn ta phi ỏnh giỏ chỳng theo giỏ thc t mua sm, gia cụng hoc ch bin.
Do VL, CCL nh ca n v t nhiu ngun v nhiu ln vi nhng giỏ thc
t ca vt t khỏc nhau, vỡ vy trong vic tớnh toỏn giỏ thc t ca VL, CCL
nh xut kho ngi ta ch s dng mt s phng phỏp sau õy:
a. Phng phỏp tớnh giỏ thc t bỡnh quõn gia quyn ca s vt t tn
kho cho u k v vt liu nhp kho trong k
Tr giỏ thc t
ca VL xut
dựng
=
Tr giỏ thc t ca VL
tn u k
+
Tr giỏ thc t ca
VLnhp trong k
S lng VL
tn kho u k
+
S lng VL
nhp kho trong k
x
S lng
VL xut dựng
trong k
Trn Th Hng Hnh - Lp TK 13B
10
Chuyờn : T chc k toỏn chi tit vt t vi vic nõng cao trỏch nhim qun lý vt
cht Cụng ty xi mng Hi Phũng
Theo phơng pháp này giá thực tế vật liệu xuất kho đợc tính cho từng loại,
nhóm vật t. Đối với các loại vật liệu có số lợng danh điểm ít, đơn giản có thể tính

cho từng thứ (danh điểm) vật liệu. Phơng pháp này áp dụng cho các xí nghiệp có
quy mô họat động nhỏ và vừa, số danh điểm vật t ít, trình độ cán bộ kế toán có
hạn.
u im ca phng phỏp: n gin, d tớnh toỏn v tng i chớnh xỏc
Nhc im: Cụng vic ca k túan dn vo cui thỏng nờn khụng phn ỏnh
kp thi giỏ thc t vt liu xut dựng ngy sau ú.
b. Phng phỏp tớnh giỏ thc t vt liu, CCL nh tn kho u k:
Tr giỏ thc t
ca VL xut
dựng trong k
=
Tr giỏ thc t ca VLtn kho u k
S lng VL tn kho u k
x
S lng
VL xut dựng
trong k
Phơng pháp này có u điểm là quá đơn giản và dễ tính, nhng mức độ thiếu
chính xác của nó rất lớn. Phơng pháp này chỉ có thể sử dụng cho những xí nghiệp
có nguồn cung cấp vật liệu ổn định, giá cả ổn định.
Nhng với cơ chế thị trờng luôn biến động nh hiện nay, gía cả thị trờng luôn
thay đổi trong thời gian ngắn, dùng giá trị thực tế của vật liệu tồn kho đầu kỳ để
tính thì sẽ không đảm bảo tính chính xác trị giá thực tế của VL, CCLĐ nhỏ xuất
dùng đợc, kéo theo việc tính sản phẩm không đúng, không bảo toàn đợc.
c. Phơng pháp nhập trớc xuất trớc
Tr giỏ thc t ca
VL xut dựng
=
Giỏ thc t ca VL
nhp theo tng ln

nhp
x
S lng vt liu xut
dựng trong k thuc s
lng tng ln nhp
kho
d. Phơng pháp nhập sau xuất trớc:
Theo phơng pháp này, ta xuất kho với giá vừa nhập lần cuối và lần lợt mớí
đến các lô hàng nhập trớc.
Trn Th Hng Hnh - Lp TK 13B
11
Chuyờn : T chc k toỏn chi tit vt t vi vic nõng cao trỏch nhim qun lý vt
cht Cụng ty xi mng Hi Phũng
Hai phơng pháp trên tạo ra kết quả ngợc nhau trong trờng hợp gia tăng dần
hoặc giảm dần.
Nếu gia tăng dần: theo phơng pháp nhập trớc, xuất trớc, hàng xuất kho tính
theo giá cũ, giá thấp do đó giá thành sản phẩm hạ, hàng tồn kho có giá trị cao,
mức lãi trong kỳ tăng. Còn ở phơng pháp nhập sau xuất trớc thì hàng xuất kho sẽ
tính theo mức giá mới là giá cao do đó giá thành sản phẩm cao, giá hàng tồn kho
thấp, mức lãi trong kỳ giảm.
e. Tính giá thực tế của VL, CCLĐ nhỏ theo giá hạch toán
Đối với những xí nghiệp có quy mô nhỏ, chủng loại vật liệu ít, số lần nhập
tóan vật liệu, kể cả hạch toán tổng hợp và hạch tóan chi tiết. Còn đối với những xí
nghiệp có quy mô lớn, chủng loại vật liệu nhiều, số lần nhập xuất thờng xuyên,
nếu sử dụng giá thực tế để đánh giá vật liệu thì công việc rất phức tạp, tốn nhiều
công sức, đặc biệt là giá xuất dùng vật liệu.
Trong trờng hợp đó kế toán sử dụng giá hạch tóan của vật liệu, CCLĐ nhỏ để
kế tóan chi tiết hàng ngày tình hình nhập xuất vật t trong xí nghiệp.
Giá hạch toán vật liệu là giá đợc quy định thống nhất trong phạm vi xí
nghiệp, đợc sử dụng ổn định trong một thời gian dài. Giá hạch tóan VL, CCLĐ

nhỏ có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc một giá ổn định tại một thời điểm nào đó.
Tuy nhiên khi sử dụng giá hạch tóan của vật t trong công tác kế toán hàng
ngày, kế tóan phải tổng hợp đợc giá thực tế của VL, CCLĐ nhỏ nhập kho trong
tháng và cuối tháng để tính ra giá thực tế của khối lợng vật t xuất kho và tồn kho,
đảm bảo phản ánh chính xác, trung thực giá trị của VL, CCLĐ nhỏ phục vụ kế
toán tổng hợp, giúp kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ công tác
quản lý vật liệu, CCLĐ nhỏ theo giá thực tế của nó.
Việc tính giá thực tế của vật liệu xuất kho đựơc tiến hành theo bốn bớc.
Bớc 1: Tổng hợp trị giá thực tế và trị giá hạch toán của vật liệu, CCLĐ nhỏ
tồn kho đầu tháng và nhập kho trong tháng.
Bớc 2: Tính hệ số giữa thực tế và giá hạch tóan
Trn Th Hng Hnh - Lp TK 13B
12
Chuyờn : T chc k toỏn chi tit vt t vi vic nõng cao trỏch nhim qun lý vt
cht Cụng ty xi mng Hi Phũng
H s giỏ VL,
CCL nh
=
Tr giỏ vn thc t ca VL,
CCL nh tn kho u k
+
Tr giỏ vn thc t ca VL,
CCL nh nhp kho trong
thỏng
Tr giỏ hch toỏn VL,
CCL nh tn kho
u thỏng
+
Tr giỏ hch toỏn
VL,CCL nh nhp

kho trong thỏng
Hệ số này có thể tính cho từng loại hay từng nhóm vật liệu, CCLĐ nhỏ tùy
theo yêu cầu quản lý của xí nghiệp.
Bớc 3: Tổng giá trị hạch toán vật liệu, CCLĐ nhỏ trong tháng sử dụng cho
từng bộ phận, đơn vị trong xí nghiệp theo loại, nhóm vật t.
Bớc 4: Tính giá thực tế của VL, CCLĐ nhỏ xuất kho trong tháng sử dụng cho
từng bộ phận, đơn vị sản xuất của xí nghiệp
Tr giỏ vn thc t
ca VL (CCL nh)
xut dựngtrong thỏng
=
Tr giỏ hch toỏn ca
VL (CCL nh) xut
dựngtrong thỏng
x
H s giỏ
VL, CCL nh
Trên báo cáo tài chính (bảng cân đối kế toán) hàng tồn kho phải đợc phản
ánh theo giá trị có thể thực hiện thuần túy (theo giá gốc hoặc thấp hơn giá gốc).
Nếu giá có thể bán của hàng tồn kho giảm sút hoặc hàng hóa tồn kho bị h hòng,
kém mất phẩm chất, bị lỗi mất từng phần hoặc toàn bộ đơn vị đợc lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tuân theo
nguyên tắc:
- Giá trị hàng tồn kho trên báo cáo tài chính phản ánh theo giá trị có thể thực
hiện đợc thuần túy.
- Giá trị tài sản lu động (hàng tồn kho) không đợc vợt quá giá trị dự tính sẽ
thực hiện (không vợt giá thực tế hàng tồn kho).
Để xác định giá trị hàng tồn kho và giá trị hàng bán ra hoặc xuất dùng, kế
toáncó thể sử dụng một trong hai phơng pháp.
+ Ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên

Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh một
cách thờng xuyên liên tục tình hình nhập xuất tồn nguyênvật liệu hàng hóa,
Trn Th Hng Hnh - Lp TK 13B
13
Chuyờn : T chc k toỏn chi tit vt t vi vic nõng cao trỏch nhim qun lý vt
cht Cụng ty xi mng Hi Phũng
nguyên vật liệu sản phẩm dở dang, thành phẩm trên sổ sách kế toán sau mỗi lần
phát sinh nghiệp vụ nhập xuất hoặc mua bán.
Xét về mặt kế toán: Các tài khoản phản ánh nguyên vật liệu, hàng hóa, sản
phẩm dở dang, thành phẩm liên tục tình hình nhập xuất tồn của nó.
Phạm vi áp dụng: Phơng pháp này đợc áp dụng thích hợp ở các đơn vị sản
xuất kinh doanh thơng nghiệp có các vật t hàng hóa giá trị lớn.
Nhợc điểm của phơng pháp: Trong đơn vị có quá nhiều mặt hàng chủng loại
vật t thì công việc hạch tóan hàng ngày và cuối kỳ sẽ nhân lên gấp bội.
+ Ph ơng pháp kiểm kê định kỳ
Nội dung của phơng pháp: không theo dõi một cách thờng xuyên liên tục
trên sổ kế tóan tình hình nhập, xuất, tồn của các loại vật liệu, vật t, hàng hóa, sản
phẩm dở dang, thành phẩm mà chỉ phản ánh giá trị tồn đầu kỳ và giá trị tồn cuối
kỳ.
Phát sinh giảm = Phát sinh tăng + (D đầu kỳ - D cuối kỳ)
u im: Vic hch toỏn n gin, khụng cn chỳ ý n tng phiu nhp,
phiu xut.
Nhc im: Nu khụng qun lý cht ch thỡ khụng bit c s hng húa
vt t mt mỏt thiu ht.
Phm vi ỏp dng: cỏc n v kinh doanh thng nghip cú nhiu chng
loi hng húa, phong phỳ, giỏ tr hng nh.
Hng tn kho: Cỏc TK 151, 152, 153, 154, 155, 156
TK chu chuyn hng ang v: TK 157, 158
II. Yờu cu qun lý vt t chi tit trong n v :
Cựng vi vic i mi c ch qun lý hch toỏn kinh t, tng cng quyn

t ch trong sn xut kinh doanh ca cỏc xớ nghip, lnh vc qun lý vt t tng
cỏc xớ nghip, cụng ty cng ó tng bc khc phc c nhng khuyt im
ca c ch tp trung quan liờu bao cp, nõng cao tớnh ch ng sỏng to ca
mỡnh trong sn xut kinh doanh. Cỏc xớ nghip sn xut ó tng cng tỡm kim
Trn Th Hng Hnh - Lp TK 13B
14
Chuyên đề: “ Tổ chức kế toán chi tiết vật tư với việc nâng cao trách nhiệm quản lý vật
chất ở Công ty xi măng Hải Phòng”
vật tư phục vụ kịp thời nhu cầu sản xuất, mở rộng các hoạt động sản xuất liên
doanh liên kết với các đơn vị để tự cân đối vật tư và không ngừng phấn đấu
giảm định mức chi phí tiêu hao cho mỗi đơn vị sản phẩm trên tinh thần vẫn đảm
bảo chất lượng của chúng.
Trong cơ chế mới kinh doanh vật tư từ sau khi xóa bỏ chế độ cấp phát vật
tư, giao nộp sản phẩm để thực hiện chế độ mua bán vật tư theo các hợp đồng
kinh tế, theo giá cả thị trường. C ác đơn vị sản xuất được quyền tự chủ mua bán,
tự tổ chức quản lý vật tư từ khâu tiếp nhận, bảo quản đến khâu sử dụng, tức là
việc quản lý vật tư là công việc to lớn và phức tạ đòi hỏi ở mỗi khâu yêu cầu
quản lý cũng phải khác nhau. Nếu như việc thu mua phải đảm bảo cung cấp đầy
đủ, kịp thời, đảm bảo quy cách và phẩm chất vật liệu thì việc bảo quản phải chu
toàn về số lượng và chất lượng vật tư, phục vụ tốt cho việc sử dụng vật tư cho
sản xuất. Nếu như việc dự trữ một lượng vật tư nhất định để đảm bảo cho sản
xuất được liên tục và không bị ứ đọng vốn ở khâu dự trữ thì việc sử dụng vật
liệu yêu cầu phải quản lý tiết kiệm, đúng định mức vàe có hiệu quả cao. Bởi
vậy có thể nói quản lý vật tư là một tất yếu khách quan trong nền sản xuất mới
hiện nay. Để làm tốt công tác quản lý vật liệu thì trong các xí nghiệp phải làm
tốt các yêu cầu sau:
- Các đơn vị phải có hệ thống kho tàng đảm bảo yêu cầu bảo quản vật tư
đúng kỹ thuật và an toàn. Việc tổ chức bảo quản, nhập xuất vật tư ở kho là một
khâu công tác quan trọng để đảm bảo cho sản xuất được liên tục tránh được
những tổn thất lãng phí.

- Các đơn vị phải được trang bị đầy đủ các phương tiện: cân đong, đo đếm
để đảm bảo quản lý việc sử dụng vật tư được chặt chẽ, chính xác.
- Phải xây dựng được hệ thống mức tiêu hao vật tư trong xí nghiệp, đây là
nhân tố quyết định đến chất lượng của công tác quản lý vật tư. Việc xây dựng
hệ thống định mức đó không những phải phù hợp với điều kiện sản xuất cụ thể
Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B
15
Chuyên đề: “ Tổ chức kế toán chi tiết vật tư với việc nâng cao trách nhiệm quản lý vật
chất ở Công ty xi măng Hải Phòng”
của xí nghiệp mà phải xác định được mức dự trữ vật tư tối thiểu, sát đúng với
nhu cầu sản xuất thực tế của xí nghiệp trong từng thời kỳ.
Tóm lại dưới chế độ CNXH, quản lý vật liệu là nhiệm vụ của tất cả các
cấp, các ngành, của mỗi cán bộ nhân viên, là yêu cầu của phương thức kinh
doanh nhằm với số lượng chi phí bỏ ra ít nhất nhưng mang lại hiệu quả kinh tế
cao nhất.
Vai trò của kế toán đối với việc quản lý và sử dụng vật liệu - công cụ lao
động nhỏ.
Nhi ệm vụ của kế toán :
Kế toán là công cụ quản lý kinh tế, có vai trò to lớn trong việc quản lý vật
liệu, bởi vậy hạch toán vật liệu là bộ phận không thể thiếu được trong công tác
hạch toán kế toán của xí nghiệp. Để thực hiện đầy đủ chức năng của mình
trong phạm vi quản lý vật liệu. Cụ thể kế toán vật liệu phải thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau đây:
+ Tổ chức ghi chép , phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập xuất và tồn kho vật liệu, CCLĐ nhỏ. Tính giá
thực tế của vật liệu CCLĐ nhỏ đã thu mua nhập kho của xí nghiệp, kiểm tra
tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật liệu, CCLĐ nhỏ về mặt: Số lượng,
chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm bảo đảm cung ứng đầy đủ kịp thời, đúng
chủng loại vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
+ Áp dụng đúng đắn các phương pháp và kỹ thuật hạch toán vật liệu, CCLĐ

nhỏ hướng dẫn kiểm tra các bộ phận đơn vị trong xí nghiệp thực hiện đầy đủ
chế độ hạch toán ban đầu về vật liệu, CCLĐ nhỏ (lập chứng từ, luân chuyển
chứng từ) mở các sổ, thẻ, kế toán chi tiết thực hiện hạch toán vật liệu) đúng
phương pháp qui định nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác hạch toán,
tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác kinh tế trong
phạm vi nghành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B
16
Chuyên đề: “ Tổ chức kế toán chi tiết vật tư với việc nâng cao trách nhiệm quản lý vật
chất ở Công ty xi măng Hải Phòng”
+ Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu,
CCLĐ nhỏ; phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất nhưng biện pháp xử lý vật liệu,
CCLĐ nhỏ thừa, thiếu, ứ đọng kém hoặc mất phẩm chất. Tính toán chính xác số
lượng và giá trị vật liệu, CCLĐ nhỏ thực tế đưa vào sử dụng đã tiêu hao trong
quá trình sản xuất kinh doanh, phân bổ chính xác giá trị vật liệu, CCLĐ nhỏ đã
tiêu hao vào các đối tướng sử dụng (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của
các bộ phận, đơn vị sử dụng vật liệu, CCLĐ nhỏ).
+ Tham gia kiểm tra và đánh giá lại vật liệu, CCLĐ nhỏ theo chế độ nhà
nước quy định; lập các báo cáo về vật liệu, CCLĐ nhỏ phục vụ cho công tác
lãnh đạo và quản lý, tiến hành phân tích kinh tế tình hình thu mua, bảo quản dự
trữ và sử dụng vật liệu, CCLĐ nhỏ nhằm phục vụ công tác quản lý vật liệu một
cách hợp lý trong sản xuất kinh doanh.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ nói trên cần phải chấn chỉnh công tác kế
toán của xí nghiệp, tổ chức hạch toán vật liệu đúng đắn, phát huy vai trò công
cụ quản lý kinh tế của kế toán. Vận dụng thích hợp các chế độ kế toán đã ban
hành như: Chế độ ghi chép ban đầu, hệ thống tài khoản kế toán thống nhất, hình
thức sổ sách ... Nhằm đáp ứng các yêu cầu về quản lý vật liệu và CCLĐ nhỏ
trong xí nghiệp công nghiệp.
- Tác dụng của kế toán đối với việc quản lý và sử dụng vật liệu, CCLĐ
nhỏ.

Nếu hạch toán kế toán nói chung là công cụ để quản lý kinh tế thì hạch
toán vật liệu và CCLĐ nhỏ là công cụ đắc lực phục vụ cho công tác quản lý vật
liệu, CCLĐ nhỏ.
Hạch toán vật liệu là công cụ giúp lãnh đạo của xí nghiệp, công ty nắm
vững tình hình về chỉ đạo sản xuất, vì có thông qua hạch toán vật liệu lãnh đạo
xí nghiệp, công ty mới nắm được tình hình thu mua, nhập xuất, dự trữ vật liệu
Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B
17
Chuyên đề: “ Tổ chức kế toán chi tiết vật tư với việc nâng cao trách nhiệm quản lý vật
chất ở Công ty xi măng Hải Phòng”
một cách chính xác, từ đó có biện pháp thiết thực chỉ đạo hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Tổ chức công tác kế toán chi tiết vật liệu, CCLĐ nhỏ chặt chẽ sẽ góp phần
thúc đẩy việc cung ứng kịp thời và đồng bộ VL, CCLĐ nhỏ cần thiết cho sản
xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng chúng, đảm bảo chính xác lượng tiêu hao trong
sản xuất và từ đó mà tính chính xác giá thành sản phẩm.
Để phát huy vai trò của công tác kế tóan trong việc xuất dùng vật liệu cần
thực hiện tốt các yêu cầu sau:
+ Hạch toán trực tiếp chi phí nguyên liệu, vật liệu cho các đối tượng sử
dụng. Trường hợp không hạch tóan trực tiếp được phải dựa vào việc lựa chọn
các tiêu thức phân bổ hợp lý, tăng cường sử dụng các chỉ tiêu hiện vật làm tiêu
thức phân bổ.
+ Khi xuất kho VL, CCLĐ nhỏ đưa vào sử dụng phải đúng giá thực tế xuất
kho.
+ Hạch tóan và đánh giá chính xác số VL, CCLĐ nhỏ chưa sử dụng hết
trong các bộ phận sản xuất, phế liệu trong sản xuất để ghi giảm chi phí vật liệu.
+ Kiểm kê đánh giá lại lượng vật liệu còn tồn trong kho....
Trong quá trình sản xuất muốn đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến
hành thường xuyên liên tục, không bị gián đoạn thì yếu tố công cụ lao động nhỏ
là không thể thiếu được. Bởi vậy trong công tác quản lý CCLĐ nhỏ, để sử dụng

hợp lý, có hiệu quả CCLĐ nhỏ, hạ thấp chi phí trong sản phẩm, cần thiết phải
có phương thức quản lý thích hợp từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ đến khâu
sử dụng.
Trong khâu đầu ( thu mua, bảo quản, dự trữ cho sản xuất) CCLĐ nhỏ cần
được quản lý theo phương thức quản lý vật liệu, quản lý tài sản dự trữ sản xuất
có định mức dự trữ tối da, tối thiểu CCLĐ nhỏ trong kho, có kế hoạch thu mua
Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B
18
Chuyên đề: “ Tổ chức kế toán chi tiết vật tư với việc nâng cao trách nhiệm quản lý vật
chất ở Công ty xi măng Hải Phòng”
và quản lý kế hoạch thu mua cả về chất lượng, số lượng, chủng loại giá cả, chi
phí thu mua....
Trong khâu sử dụng CCLĐ nhỏ cần phải có phương thức quản lý riêng.
Những CCLĐ nhỏ có giá trị quá thấp hoặc thời gian sử dụng quá ngắn được
quản lý tương tự như vật liệu. Còn những CCLĐ nhỏ khác có giá trị lớn hơn
hoặc thời gian sử dụng dài hơn được quản lý phần nào tương tự như tài sản cố
định. Với những đặc điểm riêng của CCLĐ nhỏ như ta đã nêu ở trên vịêc quản
lý nó phải đáp ứng các yêu cầu riêng như:
- Quản lý đảm bảo an toàn về mặt hiện vật: Quản lý chặt chẽ CCLĐ nhỏ
trong kho cũng như trang bị cho từng phân xưởng, từng bộ phận sử dụng tránh
thất thoát, hư hỏng trong bảo quản.
- Quản lý CCLĐ nhỏ đòi hỏi phải có chế độ hạch tóan quản lý về hiện vật,
giá trị của CCLĐ nhỏ xuất dùng.
- Phải lựa chọn cách tính toán phân bổ giá trị CCLĐ nhỏ một cách hợp lý,
phù hợp với quy mô sản xuất của đơn vị sản xuất.
III. Tổ chức kế toán chi tiết vật tư theo các phương pháp:
Có ba phương pháp kế tóan chi tiết vật tư nhưng tuỳ thuộc vào đặc thù của
đơn vị mà vận dụng phương pháp nào thích hợp nhất với đơn vị mình.
Sau đây là các phương pháp kế tóan chi tiết vật tư được nêu theo một kết
cấu chung:

- Điều kiện áp dụng của mỗi phương pháp
- Phương pháp kế toán ở kho, phòng kế toán
Từng phương pháp kế toán cho một sơ đồ, ở phòng kế toán làm như thế
nào, ở kho làm gì.
- Giới thiệu các mẫu số liên quan đến từng phương pháp, mô hình khái
quát.
1. Kế tóan chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song
Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B
19
Chuyên đề: “ Tổ chức kế toán chi tiết vật tư với việc nâng cao trách nhiệm quản lý vật
chất ở Công ty xi măng Hải Phòng”
Ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập xuất.
Căn cứ vào phiếu nhập và phiếu xuất thủ kho ghi số lượng vật liệu nhập xuất
vào thẻ kho. Sau đó chuyển các chứng từ gốc cho phòng kế toán.
Ở kho ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vật tư theo trình tự thời gian.
Theo quy định của Phòng kế tóan thủ kho mang thẻ lên Phòng kế toán đối
chiếu với số thẻ chi tiết vật liệu.
Tại phòng kế toán: căn cứ vào phiếu nhập và phiếu xuất vật liệu để ghi số
lượng và số tiền lên thẻ chi tiết vật liệu (hoặc là sổ chi tiết vật liệu) sau đó bảng
tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu.
Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B
20
Chuyên đề: “ Tổ chức kế toán chi tiết vật tư với việc nâng cao trách nhiệm quản lý vật
chất ở Công ty xi măng Hải Phòng”
Sơ đồ kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song
Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B
21
PhiÕu nhËp
ThÎ kho
Sè thÎ chi tiÕt

vËt liÖu
PhiÕu xuÊt
B¶ng tæng hîp
Chuyên đề: “ Tổ chức kế toán chi tiết vật tư với việc nâng cao trách nhiệm quản lý vật
chất ở Công ty xi măng Hải Phòng”
Phương pháp này có nhược điểm: còn ghi chép trùng lặp
Các mẫu sổ liên quan đến phương pháp này:
Đơn vị:.......................
Thẻ kho:....................
Mẫu số 06-VT
Ban hành theo QĐ số 186-TC/CĐKT
Ngày 14 tháng 3 năm 1995
của Bộ tài chính
THẺ KHO
Ngày lập thẻ:...................
Tờ số:...............................
- Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư:................................................................
- Đơn vị tính:.............................................................................................
- Mã số:......................................................................................................
TT
Chứng từ
Số hiệu Ngày tháng
Diễn giải
Ngày
nhập xuất
Số lượng
Nhập Xuất Tồn
Ký xác nhận
của kế toán
A B C D E 1 2 3 4

Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B
22
Chuyờn : T chc k toỏn chi tit vt t vi vic nõng cao trỏch nhim qun lý vt
cht Cụng ty xi mng Hi Phũng
Mục đích: Theo dõi số lợng nhập, xuất, tồn kho từng thứ vật t, sản phẩm, hàng
hóa ở từng kho. Làm căn cứ xác định tồn kho dự trữ vật t, sản phẩm, hàng hóa và
xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho.
Phơng pháp và trách nhiệm ghi: mỗi thẻ kho dùng cho một thứ vật t, sản
phẩm, hàng hóa cùng nhãn hiệu, quy cách ở cùng một kho.
Phòng kế toán lập thẻ và ghi các chỉ tiêu : tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị
tính, mã số vật t, sản phẩm, hàng hóa sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng
ngày. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ghi vào các
cột tơng ứng trong thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng. Cuối ngày tính số tồn
kho.
Theo định kỳ, nhân viên kế toán vật t xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra
việc ghi chép thẻ kho của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho (cột 4)
Sau mỗi kiểm kê phải tiến hành điều chỉnh số liệu trên thẻ kho cho phù hợp
với số thực tế kiểm kê theo chế độ quy định.
Trn Th Hng Hnh - Lp TK 13B
23
Chuyên đề: “ Tổ chức kế toán chi tiết vật tư với việc nâng cao trách nhiệm quản lý vật
chất ở Công ty xi măng Hải Phòng”
Đơn vị:.......................
Địa chỉ:....................
Mẫu số 01-VT
Ban hành theo QĐ số 186-TC/CĐKT
Ngày 14 tháng 3 năm 1995
của Bộ tài chính
PHIẾU NHẬP KHO
Ngµy ....th¸ng......n¨m 199...

Sè: ...............
Nî:...............
Cã:...............
- Tªn ngêi giao hµng: ......................................................................................
- Theo ................sè..........ngµy ........th¸ng........n¨m 199..........cña...................
...........................................................................................................................
NhËp t¹i kho:.....................................................................................................
TT
Tên, nhãn hiệu quy
cách phẩm chất vật
tư của hàng hóa
Mã số ĐVT
Số lượng
Theo
chứng từ
Thực
nhập
Đơn giá
Thành
tiền
A B C D
1 2
3 4
Cộng x x
x x
x
Nhập ngày....tháng.....năm 199...
Phụ trách cung tiêu
(hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)
(ký, họ tên)

Người giao hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B
24
Chuyên đề: “ Tổ chức kế toán chi tiết vật tư với việc nâng cao trách nhiệm quản lý vật
chất ở Công ty xi măng Hải Phòng”
Mục đích: nhằm xác nhận số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hóa nhập kho
làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có
liên quan và ghi sổ kế toán.
Phương pháp và trách nhiệm ghi:
Phiếu nhập kho áp dụng trong các trường hợp nhập kho vật tư, sản phẩm,
hàng hóa mua ngòai, tự sản xuất, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp, nhận
liên doanh hoặc vật tư thừa phát hiện trong kiểm kê.
Khi lập phiếu nhập kho phải ghi rõ số phiếu nhập và ngày, tháng, năm lập
phiếu, họ tên người nhập vật tư, sản phẩm hàng hóa, số hóa đơn hoặc lệnh nhập
kho và tên kho nhập.
- Cột A, B, C,D: ghi số thứ tự, tên, nhãn hiệu quy cách, mã số và đơn vị
tính của vật tư, sản phẩm, hàng hóa.
- Cột 1: Ghi số lượng theo hóa đơn lệnh nhập
- Cột 2: Thủ kho ghi số lượng thực nhập vào kho
- Cột 3, 4: Do kế toán ghi đơn giá (giá hạch toán hoặc giá hóa đơn ....tùy
theo quy định của từng đơn vị) và tính ra số tiền của từng thứ vật tư, sản phẩm,
hàng hóa thực nhập.
- Dòng cộng: ghi tổng số tiền của các loại vật tư, sản phẩm, hàng hóa nhập
cùng một phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho do bộ phận, mua hàng hoặc bộ phận sản xuất lập thành 2
liên (đối với vật tư hàng hóa mua ngoài) hoặc 3 liên (đối với vật tư tự sản xuất)
(đặt giấy than viết 1 lần) và phụ trách ký (ghi rõ họ tên) người nhập mang phiếu

đến kho để nhập vật tư, sản phẩm, hàng hóa.
Nhập kho xong thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho và cùng người
nhập ký vào phiếu, thủ kho giữ 2 liên để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho
Phòng kế toán để ghi sổ kế tóan và liên 1 ở nơi lập phiếu, liên 3 (nếu có) người
nhập giữ.
Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×